Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.66 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

TRẦN HIỆP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG ỨNG DỤNG
̣

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

TRẦN HIỆP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG ỨNG DỤNG
̣

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. i
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................... 4
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 7
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 9
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa........................ 12
1.2.4. Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường ................... 13
1.3. Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............... 15
1.3.1. Tín dụng của NHTM.............................................................................. 15
1.3.2. Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ........... 15
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng .................................................... 17
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản lý tín dụng đối với
DNNVV ............................................................................................................ 27
1.4. Các nhân tố tác động đến việc quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa .............................................................................................................. 31

1.4.1. Các nhân tổ chủ quan ........................................................................... 31
1.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 36
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............. 42
2.1. Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 42


2.2. Phương pháp phân tích ............................................................................. 43
2.2.1 Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê ............................ 43
2.2.2 Phương pháp so sánh ............................................................................. 44
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin........................................................... 45
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHO CÁC DNNVV TẠI AGRIBANK TÂY ĐÔ ....................................... 46
3.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi
nhánh Tây Đô .................................................................................................. 46
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 46
3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh ........................................................... 47
3.2. Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Agribank Tây Đô ............................................................................................. 51
3.2.1. Khái quát chung về hoạt động tín dụng: ............................................... 51
3.2.2. Quản lý quy trình tín dụng .................................................................... 54
3.2.3. Quản lý khách hàng vay vốn tín dụng ..................................................... 58
3.2.4. Quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu: ........................................................... 60
3.2.5. Công tác kiểm tra kiểm soát: ................................................................ 63
3.3. Đánh giá hoạt động quản lý tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Tây Đô. 66
3.3.1. Những kết quả đạt được: ....................................................................... 66
3.3.2. Một số hạn chế, tồn tại: ........................................................................ 67
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 69
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO CÁC DNNVV TẠI
AGRIBANK TÂY ĐÔ ................................................................................. 74



4.1. Phương hướng và mục tiêu quản lý hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại Agribank Tây Đô ....................................................................... 74
4.1.1. Phương hướng phát triển và quản lý tín dụng: .................................. 74
4.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 75
4.2. Một số kiến nghị....................................................................................... 75
4.2.1 Đối với Chính phủ .................................................................................. 75
4.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 76
4.2.3. Đối với ngân hàng Agribank Việt Nam ................................................. 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam

Agribank Tây Đô

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam- chi
nhánh Tây Đô

ATM

Máy rút tiền tự động

CBTD

Cán bộ tín dụng


DPRR

Dự phòng rủi ro

DTBB

Dự trữ bắt buộc

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NLCT

Năng lực cạnh tranh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TMCP


Thương mại cổ phần

HSX

Hộ sản xuất

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Đồng Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

STT

Trang

1


Bảng 1.1. Phân loại DNNVV tại Việt Nam

9

2

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2013-2014

48

3

Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn năm 2013-2014

49

4

Bảng 3.3. Tình hình thực hiện cho vay trong của Agribank Tây
Đô

5

Bảng 3.4. Tình hình thực hiện cho vay trong của AgribankCN Tây Đô từ tháng 1/1/2015-31/10/2015

6

Bảng 3.5. Danh sách khách hàng đã giảm nợ xấu do bán nợ và
xử lý rui ro tại Agribank chi nhánh Tây Đô năm 2014


7

Bảng 3.6. Tình hình xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Tây
ĐôTừ 1/1 đến 30/10/2015

ii

52

54

61

63


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những
quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là
kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng.
Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát
triển toàn diện. Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam hiện
nay, hoạt động tín dụng đóng vai trò then chốt, mang lại lợi nhuận cao nhưng
cũng ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng tới sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thực tế cho thấy, tuy các NHTM đã và
đang triển khai nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn toàn hệ thống

còn cao, nhiều ngân hàng có rủi ro tín dụng lớn dẫn đến kinh doanh thua lỗ,
gặp khó khăn trong thanh khoản, buộc phải giải thể sát nhập…
Đảng và Nhà nước ta xác định cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng là
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của ngành Ngân hàng để cùng với cơ cấu lại
đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thành công chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngày 01/3/2012, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành quyết định số 254/QĐTTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, trong đó một
nội dung quan trọng là giải quyết vấn đề nợ xấu và nâng cao chất lượng tín
dụng của các NHTM. Để tái cấu trúc thành công hệ thống NHTM nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng, các NHTM phải coi trọng đối tượng khách
hàng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Hiện nay, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa chiếm hơn 95% số lượng doanh nghiệp của Việt Nam, khối này
tạo ra đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi
1


năm, chủ yếu mang lại lợi ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo.
Trong nhiều năm tới, khối DNVVN vẫn là động cơ chạy chính cho nền kinh
tế Việt Nam. Một trong những hạn chế lớn nhất của các DNVV là nguồn vốn
còn nhiều hạn chế…Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho các
DNNVV vừa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa mang lại
nhiều cơ hội kinh doanh cũng như lợi nhuận cho các NHTM.
Chính vì vậy, trong bối cảnh đó, các ngân hàng làm thế nào để có thể tồn
tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với
những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? Đây thực sự là
một vấn đề khá khó khăn cho tất cả các ngân hàng. Một trong những câu trả
lời cho vấn đề trên đây nghe đơn giản nhưng thật sự rất khó thực hiện đó là:
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh. Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Đô là một trong những ngân
hàng thương mại thuộc sự quản lý của Ngân hàng nhà nước , trong giai đoạn
đổ i mới này cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để

có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện được điều này, một
trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của Agribank Tây Đô là tăng
cường và mở rộng hoạt động tín dụng cho các DNNVV. Do đó, tác giả đã
chọn đề tài “Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông chi nhánh Tây Đô” để
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt
động tín dụng cho các DNNVV tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông chi nhánh Tây Đô (Agribank Tây Đô)
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động tín dụng
2


cho các DNNVV tại NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tín dụng cho các
DNNVV tại Agribank Tây Đô.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quản lý hoạt
động tín dụng cho các DNNVV tại Agribank Tây Đô.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý tín dụng cho các DNNVV của
NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Agribank Tây Đô.
+ Thời gian: giai đoạn 2011 – 2014.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương như sau.:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại của

ngân hàng thương mại
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng cho các DNNVV tại
Agribank Tây Đô
Chương 4. Giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quản lý hoạt
động tín dụng cho các DNNVV tại Agribank Tây Đô

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Nhu cầu về vốn của các DNNVV là rất lớn và không ngừng tăng lên do
mỗi năm có hàng ngàn doanh nghiệp ra đời. Tiềm năng của khối doanh
nghiệp này đang là hướng đầu tư trọng điểm của nhiều ngân hàng thương mại.
Nhận thức được vai trò quan trọng của tín dụng (trong đó có hoạt động cho
vay) đối với loại hình DNNVV, trên thực tế đã có nhiều bài báo và công trình
khoa học nghiên cứu, đề cập đến vấn đề cấp thiết này, đây là nguồn tư liệu
hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài luận văn. Có thể kể đến một số tài liệu và
nghiên cứu dưới đây:
Nghiên cứu “Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” của các tác giả Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn
Hữu Thắng do NXB Chính trị quốc gia xuất bản (2006): trên cơ sở phân tích
đặc điểm, vai trò, tình hình phát triển, thực trạng kinh doanh của các DNNVV
và những tác động, cơ hội, thách thức cũng như yêu cầu đặt ra đối với các
DNNVV Việt Nam, các tác giả đã nêu lên những quan điểm và đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của DNNVV trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NHNo&PTNT) Hà Nội” của tác giả Bùi Minh Hương thực hiện năm
2007 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận chung về tín dụng và DNNVV, phân tích thực trạng mở
4


rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Qua đó
rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và những nguyên nhân của những tồn
tại để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Tuy nhiên luận
văn chủ yếu quan tâm tới mặt số lượng mà chưa chú ý nhiều tới chất lượng tín
dụng. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, chất lượng tín dụng phải
luôn được quan tâm hàng đầu vì là vấn đề sống còn của một ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài
Gòn” của Mai Thị Lệ Oanh thực hiện vào năm 2010, tại Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh: Tác giả luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận
về tín dụng đối với DNNVV, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
cũng như tìm hiểu kinh nghiệm hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV của một số
nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Điểm nổi bật
của luận văn là đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng đối với
DNNVV của một số NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như NHTM
Cổ phần Quân Đội, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Sài
Gòn,…từ đó có cơ sở để so sánh, đánh giá thực trạng, những hạn chế trong
việc phát triển tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Đông Sài Gòn, và đưa ra những giải pháp phát triển tín dụng đối
với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn.

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)” của tác giả Lê Bá Minh Long thực
hiện năm 2011, tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tập
trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng đối với DNNVV của NHTM, xác
định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV,
phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại OCB, chỉ ra
5


được những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
OCB, đồng thời cũng đề xuất những kiến nghị tới chính phủ và Ngân hàng
nhà nước hỗ trợ để đảm bảo chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
Bài “Để nâng cao hiệu quả bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV” của tác
giả Phạm Hùng Thắng đăng trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 19,
năm 2011. Bài viết phân tích những nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn trong
hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn Hà Nội thời gian
qua và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo lãnh tín dụng đối
với DNNVV.
Nghiên cứu về “Giải pháp tín dụng cho DNNVV” của các tác giả
Nguyễn Văn Hưng và Phạm Hùng Thắng trên Tạp chí thị trường tài chính tiền
tệ (2011). Nghiên cứu đã đánh giá tình hình cung cấp tín dụng của các NHTM
đối với các DNNVV trên địa bàn Hà Nội từ năm 2005 đến 2011; phân tích
nhu cầu về vốn và những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức; đưa ra các nhóm giải pháp để cải thiện tình hình cung cấp tín
dụng đối với DNNVV.
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng
thương mại và doanh nghiệp tại Cần Thơ” của các tác giả Võ Văn Dứt và
Phạm Lê Thông, đăng trên Tạp chí Ngân hàng (2012). Trong nghiên cứu này,
các tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ dài thời gian của các
mối quan hệ Ngân hàng - Doanh nghiệp. Đó là các yếu tố: Doanh thu thuần

của doanh nghiệp, số mối quan hệ của ngân hàng với doanh nghiệp, ngành
nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp với chủ sở hữu
của doanh nghiệp, trình độ học vấn của giám đốc doanh nghiệp,...
Có thể nói, nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với các DNNVV của
các NHTM đã được nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên, trong bối cảnh tái cấu
trúc hệ thống NHTM Việt Nam, nghiên cứu hoạt động cho vay đối với
6


DNNVV tại hệ thống Agribank nói chung và Agribank Tây Đô nói riêng dưới
góc độ quản lý kinh tế là không trùng lắp, có tính thực tiễn cao, nhất là trên cơ
sở thực tiễn công việc, qua nghiên cứu để đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm
Mặc dù khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được biết đến trên thế
giới từ những năm đầu của thế kỷ XX, và khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
được các nước quan tâm phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX. Tuy
nhiên, ở Việt Nam khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được biết đến từ
những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu, bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước được chia thành doanh nghiệp
loại 1, doanh nghiệp loại 2, doanh nghiệp loại 3 với tiêu chí phân loại chủ yếu
là số lao động trong biên chế và theo phân cấp Trung ương - địa phương.
Trong đó, DNNVV gần như tương ứng với doanh nghiệp loại 2 và loại 3.
Theo Thông tư liên bộ số 21/LĐTT ngày 17/06/1993 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, các doanh nghiệp ở Việt Nam được
phân chia thành 5 hạng: hạng đặc biệt, hạng I, II, III, IV dựa trên độ phức tạp
của quản lý và hiệu quả sản xuất, kinh doanh với 8 tiêu chí rất phức tạp như
vốn, công nghệ, lao động, lợi nhuận, doanh thu,…Đối tượng phân loại chủ
yếu chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp nhà nước với mục đích chủ yếu là để
xếp lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Trước năm 1998, một số địa phương, tổ chức đã xác định DNNVV dựa

trên các tiêu chí khác nhau như: số lao động (dưới 500 người), giá trị tài sản
cố định (dưới 10 tỷ đồng), số dư vốn lưu động (dưới 8 tỷ đồng) và doanh thu
hàng tháng (dưới 20 tỷ đồng). Một số nhà nghiên cứu cho rằng, cần phân định
DNNVV theo lĩnh vực: sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất, doanh
nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là doanh nghiệp
7


nhỏ, doanh nghiệp có từ 1 đến 10 tỷ đồng vốn và số lao động từ 100 đến 500
người là doanh nghiệp vừa. Trong thương mại, dịch vụ, doanh nghiệp có số
vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp có số vốn từ 500 triệu đồng đến 5 tỷ đồng và có từ 50 đến 250 lao
động là doanh nghiệp vừa.
Ngày 20/06/1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KTN về việc
định hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo công văn này thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có
vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao động thường xuyên dưới 200 người. Việc
áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể của từng địa phương, ngành, lĩnh vực. Đây có thể được coi là văn bản đầu
tiên đưa ra tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nó là cơ sở để cho
phép thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho khu vực này. Ngày 23/11/2001,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ- CP về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp
nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao động
dưới 300 người. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về
doanh nghiệp nhỏ và vừa, là cơ sở để các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong
và ngoài nước thực hiện các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Vào năm 2009, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng
với yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp

nhỏ và vừa, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó DNNVV được định
nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
8


sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên, cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam
Doanh
Quy mô

nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao


động

nguồn vốn

động

nguồn vốn

động

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

trở xuống

người đến

đồng đến

người đến

siêu nhỏ
Khu vực
I.


Nông,

nghiệp



lâm
thủy

sản

10 người
trở xuống

200 người 100 tỷ đồng

300 người

II. Công nghiệp

10 người

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200


và xây dựng

trở xuống

trở xuống

người đến

đồng đến

người đến

200 người 100 tỷ đồng

300 người

III. Thương mại

10 người

10 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

và dịch vụ


trở xuống

trở xuống

người đến

đồng đến

người đến

50 người

50 tỷ đồng

100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/06/2009 về trợ giúp
phát triển DNNVV.

Nghị định cũng nêu rõ: “Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính
sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí
nêu trên cho phù hợp”.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm của các DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô của
doanh nghiệp. Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV
Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài
ra do đặc trưng riêng của nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
9



nghĩa nên các DNNVV Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Những đặc
điểm cơ bản của các DNNVV Việt Nam thể hiện như sau:
- Các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân đến các hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp
thuộc các thành phần khác nhau không được đối xử bình đẳng, bị phân biệt
đối xử. Điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh
nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận
nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng,…)
- Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây thường
là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này
đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình.
- Khả năng quản lý hạn chế: các chủ doanh nghiệp thường là những kỹ
sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa
là người quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức
độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ
phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nhiều chủ doanh nghiệp không được đào tạo
qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua một khóa đào tạo nào.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp. Các chủ DNNVV thường
không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê
những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó,
định kiến của người lao động cũng như của những người thân của họ về khu
vực này vẫn còn khá đậm nét. Người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do
kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ thấp và kỹ năng thấp. Ngoài ra, sự không ổn
định khi làm việc cho các DNNVV, cơ hội để phát triển thấp tại các doanh
10



nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng không muốn
làm việc cho khu vực này.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ nguồn lực tài chính cho
nghiên cứu triển khai, nhiều DNNVV có những sáng kiến công nghệ tiên tiến
nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình
thành công nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua lại những sáng kiến
ấy với giá rẻ. Tuy nhiên các DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công
nghệ sản xuất do giá trị của dây chuyền công nghệ thường thấp và họ thường
có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ
những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới
công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNNVV có thể tồn tại
trên thị trường.
- Các DNNVV Việt Nam thường sử dụng chính những diện tích đất riêng
của mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và rất khó thuê được các mặt bằng
sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất
kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng. Một số doanh nghiệp thuê
được đất thì gặp rất nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh
nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing
không có và họ cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó,
quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa
phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn.

11


1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3.1. Ưu điểm:
- Khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn

hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình
thấp, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích nghi với những nhu cầu và
thay đổi của thị trường, DNNVV có thể bước vào thị trường mới mà không
thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi
xa nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường.
- Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. Chỉ cần một
lượng vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp các DNNVV có thể khởi sự kinh
doanh.
- Dễ phát huy bản chất hợp tác.
- Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định
thấp, góp phần quan trọng vào giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp.
- Không có hoặc có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và người
lao động.
- Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.
- Góp phần phát huy tiềm lực thị trường trong nước.
- Góp phần tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.
- Nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp.
- Là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban
đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
1.2.3.2. Nhược điểm
- Hạn chế về vốn và khả năng huy động vốn: Nguồn vốn hoạt động của
doanh nghiệp chủ yếu từ nguồn vốn tự có, vay mượn từ bạn bè, người thân, tổ
chức tín dụng,…Tuy nhiên khi mới khởi nghiệp, hoặc chưa đủ mạnh, chưa đủ
uy tín thì khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.
12


- Khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là những công nghệ
đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng và hiệu quả, hạn
chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Có nhiều hạn chế về đào tạo lao động và chủ doanh nghiệp, đầu tư cho
nghiên cứu do đó khó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
- Thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị, khó
khăn trong việc thiết lập và mở rộng thị trường.
1.2.4. Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
DNNVV có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước,
kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu
gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý ý hỗ trợ các DNNVV nhằm huy
động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho doanh nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm. Vị trí,vai trò của các DNNVV đã được khẳng định thể hiện qua
các điểm sau:
- Số lượng các DNNVV chiếm ưu thế tuyệt đối ở hầu hết các nước đang
phát triển. Theo số liệu thống kê, hiện nay ở Việt Nam số lượng DNNVV
chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng 50% lực lượng lao động của
nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm.
- DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một
bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ phận
hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ xung,
thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
- Sự phát triển của các DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải
quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước:
+ Đóng góp đáng kể vào sự phát triển ổn định của mỗi nước. Việc phát
triển các DNNVV đóng góp vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Đặc biệt đối
với một nước có trình độ phát triển còn thấp như nước ta thì giá trị gia tăng
13


hoặc GDP do các DNNVV tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo
những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể.

+ Thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp, góp
phần giảm thất nghiệp.
+ Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần
giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển
tương đối đồng đều giữa các vùng của đất nước và cải thiện mối quan hệ giữa
các khu vực kinh tế khác nhau. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động
tại chỗ vừa tạo việc làm vừa tạo thu nhập ổn định cho dân cư trong các vùng
góp phần quan trọng trong việc giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức sống
giữa các vùng trong nước.
+ Khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa
phương, các nguồn lực tài chính của dân cư trong vùng.
+ Hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Cùng
với việc phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà
kinh doanh năng động, sáng tạo. Đây là một lực lượng rất cần thiết để góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam phát triển. Đội ngũ các nhà
kinh doanh ở nước ta còn rất khiêm tốn cả về số lượng và chất lượng do ảnh
hưởng của cơ chế cũ để lại. Trong những năm đổi mới đã xuất hiện nhiều
gương mặt trẻ, điển hình, năng động trong quản lý các DNNVV.
+ Tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNNVV vào sản xuất, kinh
doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh.
Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc
các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng
chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó có tác động lớn
làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
14


1.3. Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Tín dụng của NHTM

Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM thì nghiệp vụ tín
dụng hay còn gọi là cho vay giữ vai trò trọng yếu nhất. Tín dụng là một trong
các hình hoạt động chính của ngân hàng và đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu.
Có thể định nghĩa hoạt động tín dụng của NHTM như sau:
- Tín dụng là hoạt động cho vay của ngân hàng, thông qua hoạt động cho
vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân
phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng
nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
- Cấp tín dụng là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay yêu
cầu khách hàng của mình thực hiện những điều kiện bắt buộc, những điều
kiện này là cơ sở để ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho ngân hàng có thể
thu hồi được vốn sau một thời gian nhất định.
- Cấp tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM
sang người vay, sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
- Cấp tín dụng cũng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên là NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết trả vốn
gốc và lãi cho NHTM vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
1.3.2. Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng giống
như quản lý tín tụng đối với mọi đối tượng khách hàng, trong đó nguyên tắc
cơ bản vẫn là: Quản lý quá trình cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
15


các nghiệp vụ khác. Như vậy, Quản lý tín dụng DN là quản lý các nội dung
phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các Ngân hàng và một bên là

các nhà sản xuất kinh doanh (tức các DN). Nói cách khác, tín dụng DN là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho KH là các DN trong
một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Đây là hình thức tín
dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; Ngân hàng có thể cho
vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của KH từ các món vay
nhỏ để trang trải chi phí hoạt động của DN đến các khoản vay lớn hơn để mở
rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Ban đầu,
với các DN để mở rộng sản xuất kinh doanh cần phải có dự trữ hàng hoá lớn,
nhưng lại thiếu vốn lưu động. Để tồn tại và phát triển, các DN cần đến sự hỗ
trợ của tín dụng Ngân hàng. Đặc điểm quản lý hoạt động tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa:
- Thứ nhất, do tín dụng cho DNNVV là hình thức tín dụng đa dạng nhất,
đây là đối tượng có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ, vì vậy ngoài các hình thức
tín dụng truyền thống như: Cho vay, bảo lãnh thì tín dụng cho DNNVV còn
phát sinh thêm các nghiệp vụ như cho vay dưới hình thức nhờ thu, thanh toán
L/C…Do đó, quản lý tín dụng cho DNNVV sẽ bao gồm nhiều quy trình quản
lý các sản phẩm tín dụng khác nhau.
- Thứ hai, tín dụng cung ứng cho DNNVV cũng bao gồm các nhu cầu
vốn phát sinh từ hoạt động SXKD của DN bao gồm tín dụng cho vốn ngắn
hạn (vay dưới dạng từng lần hoặc hạn mức tín dụng), tín dụng trung - dài hạn
để đầu tư vào các mục đích: Cho vay đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay đầu tư
máy móc thiết bị ….
- Thứ ba, tùy theo mục đích vay vốn và khả năng hoàn trả của món vay,
tình hình tài chính của khách hàng mà thời gian cho vay có thể là ngắn hạn,
trung hạn hoặc dài hạn.
16


1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng
1.3.3.1. Quản lý các loại hình tín dụng cho DNNVV:

Quản lý các hình thức cho vay bao gồm:
- Theo phương pháp cho vay, bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo
Hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, cho vay hợp vốn (đồng tài trợ).
- Theo thời hạn cho vay, bao gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn,
cho vay dài hạn.
- Theo hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay
không có tài sản đảm bảo
- Theo mục đích vay: Cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất và
thương mại
- Theo xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp.
1.3.3.2. Quản lý quy trình tín dụng
Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đó là quá trình đồng bộ, có tính chất liên hoàn, theo trình tự
nhất định và có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Qui trình tín dụng
thường có 6 bước là: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín
dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ và thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết
thúc. Quản lý qui tình tín dụng có mục tiêu:
- Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức
thích hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức
năng được xác định rõ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó
là cơ sở cho việc phân công phân nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở
ngân hàng cũng được điều chỉnh cho hợp lý và hiệu quả.
17


- Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các qui
định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải

phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín
dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền
hà cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên
- Qui trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ một
ngân hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay hướng dẫn việc thực
hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân
viên biết được trách nhiệm cần thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với
các đồng nghiệp khác… để từ đó có thái độ làm việc đúng mực, thích hợp cho
công việc.
- Qui trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng cho
phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện qui tình tín dụng, nhà
quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần
điều chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai nhằm hạn chế tối
đa rủi ro trong việc ra quyết định tín dụng. Ngoài ra, với việc kiểm soát tiến
trình thực hiện qui trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện những thủ tục
không còn phù hợp trong chính sách tín dụng cũng như bản thân qui trình. Từ
đó sẽ có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn cũng
như hoạt động tín dụng nói chung.
1.3.3.2. Quản lý khách hàng vay vốn tín dụng
Nhiều tài liệu nghiên cứu chưa đề cập khách hàng vay là nội dung của
quản lý hoạt động tín dụng của NHTM nhưng lại xem khách hàng như là tôn
chỉ mà quản lý hoạt động tín dụng NHTM hướng tới, là một chiến lược tín
dụng của ngân hàng: “Đứng về mặt chiến lược mà nói, một quản lý hoạt động
tín dụng phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng
để mở rộng qui mô hoạt động của NHTM”
18


×