Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đến thương mại hàng dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN THỊ MAI LY

TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN
DIỆN KHU VỰC (RCEP) ĐẾN THƢƠNG MẠI HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số:60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN ANH THU

PGS.TS. HÀ VĂN HỘI

Hà Nội – 2015


CAM KẾT
Tác giả xin cam đoan : Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá


nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Anh Thu
Các số liệu , những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả xin chịu
trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Phan Thị Mai Ly


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn
Anh Thu cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế,
trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tác giả cung xin trân trọng cảm ơn Bộ phận sau đại học, Phòng đào tạo, các anh
chị chuyên viên văn phòng Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Học viên

Phan Thị Mai Ly


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài : ......................................................................... 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ......................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................... 2
5. Những đóng góp mới của luận văn: ........................................................ 3
6. Kết cấu của luận văn: ............................................................................... 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO (FTA) .................................. 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 4
1.1.1Các nghiên cứu xoay quanh vấn đề về Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện khu vực .................................................................................................... 4
1.1.2Các

nghiên

cứu

về

ngành

dệt

may

Việt

Nam:

........................................................................................................................ 5
1.1.3 Những nghiên cứu về đánh giá tác động của các hiệp định thương mại

........................................................................................................................ 7
1.1.4Kết

luận

...................................................................................................................... 12
1.2 Cơ sở lý luận về Hiệp định thương mại tự do (FTA) ................................ 12
1.2.1 Khái niệm về Hiệp định thương mại tự do. ......................................... 12
1.2.2 Phân loại ............................................................................................. 14
1.2.3 Nội dung cơ bản của Hiệp định thương mại tự do.............................. 17
1.2.4Tác động của Hiệp định thương mại tự do đến nền kinh tế.
...................................................................................................................... 18
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 22


2.1 Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu: ............................................... 22
2.2 Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................................ 22
2.2.1 Phương pháp thống kê, so sánh: ......................................................... 22
2.2.2 Phương pháp chỉ số ngành .................................................................. 23
2.2.3 Phương pháp cân bằng từng phần - SMART ..................................... 24
CHƢƠNG III: TỔNG QUAN VỀ RCEP VÀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT
NAM ........................................................................................................................... 26
3.1 Tổng quan về RCEP .................................................................................. 26
3.1.1 Hiệp định RCEP: ................................................................................. 26
3.1.2 Phạm vi dự kiến của RCEP ................................................................. 27
3.1.3 Nội dung trong đàm phán RCEP ........................................................ 28
3.2 Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam .................................................... 31
3.2.1 Giới thiệu chung về thị trường dệt may .............................................. 31
3.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam ............................ 35
CHƢƠNG IV: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 40

4.1 Các chỉ số ngành ...................................................................................... 40
4.1.1 Chỉ số lợi thế so sánh .......................................................................... 40
4.1.2 Chỉ số thương mại nội ngành .............................................................. 43
4.2 Kịch bản và kết quả mô hình ƣớc lƣợng SMART ................................ 45
4.2.1 Kịch bản .............................................................................................. 45
4.2.2 Phân tích kết quả mô hình ................................................................... 45
4.3 Cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi tham gia
RCEP .......................................................................................................................... 54
4.3.1 Cơ hội................................................................................................................ 54
4.3.2 Thách thức ....................................................................................................... 54
CHƢƠNG V. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ... 56
5.1 Một số nhận xét ........................................................................................ 56
5.2 Các khuyến nghị giải pháp...................................................................... 57
5.2.1 Giải pháp cho chính phủ...................................................................... 57
5.2.2 Giải pháp đối với ngành dệt may ........................................................ 58


KẾT LUẬN ............................................................................................................... 61
1. Những đóng góp của đề tài: ...................................................................... 61
2. Những hạn chế của đề tài ....................................................................... 62
3.Phƣơng

hƣớng

phát

triển

của


đề

tài:

...................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Anh
ASEAN – Australia New

1

AANZFTA

Zealand Free Trade
Agreement

2

ACFTA

3

AEC

AFTA


5

AIFTA

6

7
8
9

AJCEP

AKFTA
ASEAN

ATIGA

CEPT

Agreement

ASEAN-Trung Quốc

ASEAN Economic
Community
Agreement

CAGR


12

USD

Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp định thương mại tự do
ASEAN

ASEAN India Free Trade

Hiệp định thương mại tự do

Agreement

ASEAN - Ấn Độ

ASEAN –Japan

Hiệp định Đối tác kinh tế

Comprehensive Economic

toàn diện ASEAN - Nhật

Partnership Agreement

Bản

ASEAN – Korea Free Trade


Hiệp định thương mại tự do

Agreement

ASEAN – Hàn Quốc

Association of South East

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations

Nam Á

The ASEAN Trade in Goods

Hiệp định thương mại hàng

Agreement

hóa ASEAN

Preferential
Tariff

11

ASEAN-Úc-New Zealand
Hiệp định thương mại tự do


Common Effective
10

Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN – China Free Trade

ASEAN Free Trade
4

Nguyên nghĩa tiếng Việt

Chương trình thuế quan ưu
đãi có hiệu lực chung

Compound Annual Growth

Tốc độ tăng trưởng bình

Rate

quân

United State Dolla

Đô la Mỹ

i



Economic Partnership

13

EPA

14

EU

European Union

Liên minh châu Âu

15

FTA

Free Trade Area

Hiệp định thương mại tự do

16

GATT

General Agreement on

Hiệp ước chung về thuế


Tariffs and Trade

quan và thương mại

17

GDP

Gross domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

18

NTBs

Non – Tariff Barriers

Hàng rào phi thuế quan

19

RCEP

Regional Comprehensive

Hiệp định Đối tác Kinh tế

Economic Partnership


Toàn diện Khu vực

Trans-Pacific Strategic

Hiệp định Đối tác Kinh tế

Economic Partnership

Chiến lược xuyên Thái

Agreement

Bình Dương

20

TPP

21

VITAS

22

WTO

Agreement

Vietnam Textile & Apparel
Association

World Trade Organization

ii

Hiệp định đối tác kinh tế

Hiệp hội dệt may Việt Nam
Tổ chức thương mại thế
giới


STT Số Hiệu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng
Phạm vi loại bỏ thuế quan theo từng nước

1

Bảng 3.1

Bảng 3.2

29

trong một số hiệp định FTA ASEAN+1
(%)
: Biểu thuế nhập khẩu một số mặt hàng

2


Trang

30

dệt may của Việt Nam đối với các nước
RCEP hiện nay

3

Bảng 3.3

Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam

34

4

Bảng 3.4

Các chủng loại hàng dệt may xuất khẩu

36

5

Bảng 4.1

RCA của Việt Nam với thế giới, giai đoạn


40

2010-2013
RCA của Việt Nam so với các nước

6

Bảng 4.2 RCEP, giai đoạn 2010-2013
Chỉ số thương mại nội ngành dệt may

7

43

Bảng 4.3 Việt Nam với từng nước trong RCEP

Tác động thương mại của việc giảm thuế
8

42

46

Bảng 4.4 đến nhập khẩu dệt may của Việt Nam
(HS 50-63, trừ 56, 57)

9

Bảng 4.5


10

Bảng 4.6

11

Bảng 4.7

Tác động đến thặng dư tiêu dùng của việc

48

giảm thuế
Sự thay đổi trong thu từ thuế nhập khẩu

49

của chính phủ Việt Nam
Sự thay đổi trong kim ngạch xuất khẩu
dệt may từ các nước RCEP sang thị
iii

50


trường Việt Nam

Thay đổi trong xuất khẩu dệt may Việt
12


Bảng 4.8 nam sang các nước RCEP

iv

52


STT

Số hiệu

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Dân số và GDP, PPP của các


Hình 3.5

20

quốc gia trong RCEP
Quy mô ngành dệt may toàn

32

cầu (tỷ USD)
Giá trị xuất khẩu dệt may toàn

33

cầu (Tỷ USD)
Giá trị xuất khẩu dệt may Việt

35

Nam từ 2005- 2013 (Tỷ USD)
Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt

5

Trang

36

may Việt Nam trong năm

2012 và 2013 (%)
Giá trị nhập khẩu dệt may

6

37

Hình 3.6 Việt Nam từ 2007- 2013 (triệu
USD)
Cơ cấu thị trường nhập khẩu

7

Hình 3.7

8

Hình 3.8

9

Hình 3.9

38

vải trong năm 2013 (%)
Cơ cấu thị trường nhập khẩu

38


bông trong năm 2013 (%)
Cơ cấu thị trường nhập khẩu
sợi và xơ trong năm 2013 (%)

v

39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Những năm vừa qua, Việt Nam đã tăng cường mở rộng quan hệ với thế
giới, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, thông qua viêc gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO) cùng với các tổ chức thương mại khu vực như NAFTA,
APEC… Bên cạnh đó, trong bối cảnh đàm phán thương mại đa phương bế tắc
(Vòng đàm phán Doha), Việt Nam đã gia tăng ký kết các thỏa thuận thương mại
tự do (FTA) cả song phương lẫn khu vực. Trong đó, Việt Nam cùng với Asean
đã ký 6 FTA với các đối tác, cũng như ký 2 FTA song phương với Chile và Nhật
Bản. Ngoài các thỏa thuận thương mại tự do đã được ký kết, hiện nay Việt Nam
đang trong quá trình đàm phán FTA với 7 khu vực và nền kinh tế khác. Đây
chính là cơ hội giúp cho Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn nữa, mà
đáng chú ý chính là các FTA với EU, TPP và RCEP.
RCEP là một hiệp định thương mại tự do liên kết các nền kinh tế của 16
quốc gia khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Nhóm bao gồm hơn 3 tỷ người, có
tổng GDP khoảng 17 nghìn tỷ USD, và chiếm khoảng 40 phần trăm tổng thương
mại thế giới. Được bắt đầu đàm phán từ tháng 5/2013, hiện nay vòng đàm phán
thứ 10 đã diễn ra và nhà lãnh đạo của các bên kỳ vọng Hiệp định sẽ được ký kết
vào thời gian sắp tới . Với cam kết tự do hóa sâu rộng hơn thương mại hàng hóa,
dịch vụ và đầu tư, RCEP sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia. Đối với
Việt Nam, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội xuất khẩu hàng hóa sang các

nước khác, và thách thức là hàng hóa các nước có thể vào thị trường Việt Nam
với thuế suất thấp.
Trong các ngành thương mại chịu nhiều tác động từ RCEP, dệt may Việt
Nam được dự đoán sẽ nhận được nhiều tác động tích cực từ Hiệp định này. Cụ
thể, với FTA ASEAN- Nhật Bản, hàng may mặc Việt Nam khi xuất khẩu vào
Nhật Bản phải được làm từ nguyên phụ liệu vải có xuất xứ tại ASEAN và Nhật
Bản. Trong khi đó, hiện có hơn 33% nguyên phụ liệu dệt may của Việt Nam
được nhập khẩu từ Trung Quốc. Nhưng nếu RCEP có hiệu lực, hàng may mặc
1


Việt Nam được sản xuất từ nguyên phụ liệu của Trung Quốc cũng được hưởng
ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, bởi Trung Quốc cũng
là thành viên trong RCEP. Bên cạnh đó, ngành dệt may Việt Nam cũng sẽ chịu
nhiều thách thức cạnh tranh từ chính Trung Quốc, nước cũng sẽ nhận được
những ưu đãi thuế quan từ Hiệp định này.
Do đó, cần có những nghiên cứu để đánh giá các tác động của Hiệp định
thương mại tự do RCEP, để có cái nhìn đúng về những cơ hội và thách thức mà
Hiệp định mang lại, đặc biệt là những tác đông tới thương mại Việt Nam nói
chung và ngành dệt may nói riêng. Đây chính là lý do mà tôi chọn đề tài: “Tác
động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đến thương mại
hàng dệt may Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nội dung đề tài nhằm đánh giá tác động của việc thực hiện các cam kết

theo RCEP đến hoạt động thương mại hàng dệt may của Việt Nam đối với các
nước trong ASEAN +6
-


Qua những kết quả thu được, đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng

cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi sau:
- Những nội dung chính của RCEP là gì?
- Việc tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) có
tác động như thế nào tới thương mại hàng dệt may của Việt Nam?
- Việt Nam cần làm gì để thúc đẩy gia tăng thương mại dệt may khi tham gia
RCEP?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào Hiệp định RCEP, về ngành dệt may
Việt Nam và những tác động của việc thực hiện các cam kết của RCEP tới
thương mại hàng dệt may Việt Nam với các nước ASEAN +6
2


- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Bao gồm các nước tham gia ký kết Hiệp định RCEP gồm 10
nước ASEAN và 6 nước đối tác là : Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,
Australia và New Zealand
Về thời gian: thời gian sử dụng trong nghiên cứu với các số liệu và sự kiện
trong giai đoạn 2003 – nay, đây là giai đoạn diễn ra hội nghị cấp cao ASEAN
lần 9, bước đầu hiện thực hóa cộng đồng kinh tế ASEAN, và sự hợp tác giữa
Việt Nam với các nước ASEAN và 6 nước đối tác có những tiến triển tích cực.
5. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn chỉ ra những nội dung dự kiến, phạm vi đàm phán của RCEP, bên
cạnh đó luận văn đã trình bày một cách tổng quan về ngành dệt may Việt Nam,
về tình hình chung của ngành cũng như về giá trị xuất, nhập khẩu hàng dệt may

trong những năm qua
Trong luận văn, đã sử dụng phương pháp tính toán, nghiên cứu bộ chỉ số
ngành, sử dụng mô hình smart để đánh giá tác động của RCEP đến thương mại
ngành dệt may Việt Nam
Cuối cùng luận văn đề ra những giải pháp để ngành dệt may Việt Nam nhận
được những tác động tích cực nhất từ RCEP
6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được chia làm 5 chương, kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về Hiệp định
thương mại tự do (FTA)
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tổng quan về RCEP và ngành dệt may Việt Nam
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Một số nhận xét và khuyến nghị giải pháp

3


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO (FTA)
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu xoay quanh vấn đề về Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
khu vực
Tham khảo những nghiên cứu về Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu
vực, những nghiên cứu đánh giá tác động tới các nước tham gia, đặc biệt là
những nước có nền kinh tế, ngành hàng xuất khẩu tương tự Việt Nam, có ý
nghĩa quan trọng đối với luận văn.
Từ Thúy Anh và Chu Thị Mai Phương (2011), “Hiệu ứng biên giới trong
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực”. Trong bài viết này, nhóm tác giả
phân tích yếu tố quyết định thương mại giữa các nước tham gia RCEP, tập trung

vào hiệu ứng biên giới. Thông qua sử dụng mô hình Lực hấp dẫn, nghiên cứu đã
chỉ ra được sự tồn tại của hiệu ứng biên giới đối với các nước tham gia RCEP,
nghiên cứu có giá trị tham khảo quan trọng cho các nhà lãnh đạo các nước
RCEP khi tham gia đàm phán. Đồng thời các tác giả cũng nêu rõ thiếu sót của
nghiên cứu này khi chưa tính toán tới độ co giãn của cầu, thiếu sót nãy sẽ được
nhóm tác giả bổ sung trong các nghiên cứu tiếp theo
Viên nghiên cứu ASEAN và Đông Á (2012), “Quan hệ đối tác kinh tế
toàn diện khu vực”. Trong báo cáo về RCEP này, nhóm tác giả đã đưa ra những
mô tả về hiệp định này, về giá trị cốt lõi cũng như mục đích chủ chốt của việc
đàm phán RCEP. Đồng thời nhóm tác giả còn phân tích các thách thức trong
việc đàm phán RCEP. Những thách thức có thể kể đến như : Những xung đột
trong lịch sử cũng và các tranh chấp lãnh thổ; sự khác biệt trong giai đoạn phát
triển, không chỉ về thu nhập mà còn về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, bộ máy
quản trị…; việc theo đuổi mục tiêu hài hòa, thống nhất có thể dẫn đến một mẫu
số chung thấp nhất, điều này biến RCEP trở nên không còn nhiều ý nghĩa; bên
cạnh đó RCEP chưa được sự ủng hộ từ bên trong các nước tham gia, đặc biệt
4


các doanh nghiệp thường có ít sự hiểu biết về các FTA và ít sử dụng các ưu đãi
từ nó; cuối cùng, song song với RCEP, các nước thành viên cũng tham gia các
đàm phán khác như TPP, các thỏa thuận song phương với EU, điều này có thể
khiến cho việc đàm phán RCEP trở nên phức tạp hơn.
Yoshifumi Fukunaga và Ikumo Isono (2013), “Từ các hiệp định thương
mại tự do ASEAN +1 đến Hiệp định đối tác toàn diện khu vực”. Trong nghiên
cứu này nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu các FTA của ASEAN, đặc biệt là
năm FTA hiện có với các nước trong ASEAN + 6, để xác định các lợi ích có thể
cũng như những thách thức của RCEP. Qua đó nhóm tác giả nhận thấy rằng 5
FTA ASEAN + 1 đã cung cấp một mức độ tư do hóa không đủ, các về thuế quan
lẫn thương mại dịch vụ. Năm FTA với các quy tắc xuất xứ khác nhau làm cản

trở việc sử dụng có hiệu quả các FTA. Nhóm tác giả đã đưa ra những đề nghị
cho đám phán RCEP, cần giải quyết các thách thức bằng cách đưa ra các mục
tiêu sau: Cắt giảm thuế quan hơn nữa (tới 95%), cần có những quy định rõ ràng
về hàng rào thuế quan, có những quy định chung về quy tắc xuất xứ và tự do hóa
thương mại ở mức cao hơn. Nói chung RCEP nên nhắm tới những mục tiêu cao
hơn so với các FTA Asean +1 hiện nay.
1.1.2 Các nghiên cứu về ngành dệt may Việt Nam:
Việc gia nhập WTO và đặc biệt là tham gia các hiệp định thương mại tự
do mở ra cơ hội lớn cho ngành thương mại Việt Nam, trong đó có ngành dệt
may. Những nghiên cứu dưới đây đã đưa ra một cái nhìn tổng quan nhất về
ngành dệt may Việt Nam, đồng thời phân tích những tác động khi Việt Nam
tham gia các tổ chức, hiệp định thương mại tự do đến ngành này.
Nguyễn Anh Dương và Đặng Phương Dung (2011), “Việt Nam tham gia
WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA): Hàm ý đối với xuất khẩu hàng
dệt may”. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra đc rất nhiều vấn đề mà xuất khẩu dệt
may Việt Nam đang gặp phải, có thể kể ra như: Hàm lượng giá trị gia tăng của
sản phẩm xuất khẩu nói chung còn hạn chế, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, chi
phí sản xuất ở Việt Nam cũng chưa đạt mức cạnh tranh cần thiết. Bên cạnh đó
5


hầu hết các doanh nghiệp còn hiểu biết hạn chế về thị trường nước ngoài và các
vấn đề thương mại và phi thương mại quốc tế, bản thân các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng cũng chưa được thuận lợi
hoá đáng kể. Ngoài ra trong một chừng mực nhất định, chính sách thương mại,
đặc biệt là thuế quan của Việt Nam còn hay thay đổi và khó tiên liệu trước. Các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam còn gặp vấn đề từ quy chế kinh tế phi thị
trường mà các thị trường xuất khẩu chính áp đặt đối với Việt nam… Cho đến
nay, TPP có thể xem là một bước ngoặt đối với ngành dệt may Việt Nam thì cơ
hội rất lớn kèm theo là không ít khó khăn. Nghiên cứu này có ý nghĩa tham khảo

dành cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may, cũng như cho các đối tượng
thuộc Chính phủ, Hiệp hội Dệt May Việt Nam, và các cơ quan nghiên cứu khác
Phạm Minh Đức (2014), “Ngành dệt may trong bối cảnh thực hiện Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương”. Trong báo cáo này, tác giả đã đưa ra một
cái nhìn tổng quan về ngành dệt may Việt Nam, đặc biệt tác giả đưa ra bản so
sánh với các nước có ngành dệt may phát triển nhất thế giới hiện nay như Trung
Quốc, Bangladesh, Mexico và Indonesia. Cũng trong báo cáo này, tác giả đã chỉ
ra tác động tích cực của TPP đến ngành dệt may Việt Nam, tính đến năm 2020,
sau khi thực hiện TPP, sản lượng, xuất nhập khẩu ngành dệt may đều tăng gần
gấp đôi so với hiện nay. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra những cơ hôi, thách
thức của ngành dệt may Việt Nam khi tham gia TPP. Theo tác giả TPP là hiệp
định thương mại quan trọng hơn tất cả các FTA mà Việt Nam đã ký kết trước
đây, lợi ích tiềm năng lớn nhưng chi phí rủi ro cũng lớn. Bởi vậy cần phải có
cách tiếp cận mở cửa hơn trong đàm phán TPP, tái cấu trúc ngành để hoàn thiện
chuỗi cung ứng, thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, môi trường kinh doanh đồng thời nâng cao nguồn nhân lực. Bài báo cáo
đã đưa ra được một cái nhìn tổng quan về ngành dệt may Việt Nam, đồng thời
phân tích được các tác động của TPP đến thương mại hàng dệt may Việt Nam,
những cơ hội, thách thức mà TPP mang lại, cũng như một số hàm ý chính sách.
Tuy nhiên trong báo cáo này, những dự kiến về tác động của TPP được tác giả
6


sử dụng số liệu tính toán từ các nghiên cứu trước, điều này khiến cho bài báo
cáo thiếu tính mới và chính xác.
Inama và cộng sự (2011),”Đánh giá tác động của quy tắc xuất xứ trong
các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam”. Nghiên cứu đã có một đánh giá
khá toàn diện và chi tiết về tác động của quy tắc xuất xứ đới với sản phẩm cụ thể
từ góc độ Việt Nam. Thông qua phân tích chi tiết từng điều khoản trong các hiệp
định thương mại mà Việt Nam tham gia như AFTA và Khu vực thương mại tự

do ASEAN – Trung Quốc, khu vực thương mại tự do Úc – New Zealand – Việt
Nam, EC – Việt Nam, Ấn Độ - Việt Nam, Hàn Quốc – Việt Nam, Việt Nam –
Nhật Bản. Nhiều mặt hàng có liên quan đến quy tắc xuất xứ như dệt may, thuỷ
sản, da giày, nông phẩm. Nghiên cứu đã xác định lợi ích cần đạt được khi đàm
phán, nghĩa là các quy tắc xuất xứ thuận lợi cho xuất khẩu, tính ổn định và minh
bạch về quy tắc xuất xứ trong FTA để tăng tính khả dụng. Nghiên cứu cũng đề
cập đến một số khía cạnh của các quy định thực hiện quy tắc xuất xứ. Các đề
xuất đưa ra nhằm cải thiện quy tắc xuất xứ trong các FTA của Việt Nam với các
đối tác khác nhau. Các đề xuất này liên quan đến cách tính tỷ lệ phần trăm và
quan hệ giữa các tiêu chí chung về quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể.
Nghiên cứu này có ý nghĩa tham khảo rất lớn đặc biệt là đối với ngành dệt may,
khi quy tắc xuất xứ có ảnh hưởng lớn tới ngành dệt may Việt Nam khi tham gia
RCEP
1.1.3 Những nghiên cứu về đánh giá tác động của các hiệp định thương mại
Trong thời điểm hiện tại, Việt Nam đang tích cực đàm phán tham gia nhiều
Hiệp định thương mại tự do với các nước, các khu vực khác nhau. Bởi vậy, việc
phân tích, đánh giá tác động của các hiệp định thương mại có giá trị tham khảo
hết sức quan trọng. Bên cạnh những đánh giá định tính, các nhà nghiên cứu đã
sử dụng các mô hình định lượng như CGE, GATP, Gravity hay Smart như một
công cụ hữu hiệu để nâng cao khả năng dự báo, nâng cao hiệu quả đánh giá tác
động
7


Vanzetti (2010) “Phân tích định lượng tác động tiềm ẩn của các FTA”. Tác
giả sử dụng phương pháp cân bằng tổng quát để đánh giá các tác động của FTA
tới kinh tế Việt Nam. Sử dụng hai kịch bản: 2012 (một phần), 2018 (hoàn toàn).
Qua đó tác giả đã đánh giá được những tác động tới nền kinh tế của Việt Nam
trong tương lai sau khi ký kết các hiệp định FTA: Việc thực hiện các hiệp định
thương mại tự do có ảnh hưởng tích cực tới thu nhập quốc dân, sự dịch chuyển

lao động và vốn là rất quan trọng (mỗi yếu tố đóng góp 1/3 tới tăng trưởng phúc
lợi), việc làm và thu nhập tăng, giảm doanh thu thuế ở một số ngành, ngoài ra
còn có tác động tiêu cực tới một số ngành khi FTA được thực thi hoàn toàn. Do
bài nghiên cứu sử dụng mô hình CGE để đánh giá tác động tới cả nền kinh tế
nên những đánh giá về ngành vẫn còn nhiều hạn chế.
Trewin (2010) “Tổng quan và phân tích định lượng trước đây của AFTA”.
Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng cả phân tích định tính lẫn định lượng,
áp dụng các mô hình CGE, Gravity và Smart để đánh giá chi tiết các tác động
của AFTA. Trong đó, tác giả phân tích định lượng dựa trên mô hình hấp dẫn,
giải thích và đo lường hiệu quả dòng chảy thương mại của chính sách đã được
thực thi (AFTA), qua tác động của chính sách này để hiểu hàm ý các chính sách
trong tương lai. Phân tích định lượng dựa trên mô hình cân bằng tổng thể (GCE)
xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về thuế quan hiện tại và trong tương lai
có tính đến những tương tác phức tạp giữa các thị trường bao gồm FDI và lao
động, qua đó dự đoán những ảnh hưởng của FTA hiện hành và trong tương lai
phục vụ công tác đàm phán. Kết hợp phân tích định lượng và định tính dựa trên
mô hình cân bằng từng phần và phỏng vấn trao đổi để xác định các ngành, sản
phẩm bị ảnh hưởng nhiều nhất sau khi đã tách biệt theo từng ngành hàng, xác
định các sản phẩm có tiềm năng được hưởng lợi từ tự do hóa để dự đoán tác
động của các FTA đối với một số ngành, mặt hàng cụ thể, phục vụ công tác đàm
phán trong tương lai. Việc kết hợp các phương pháp phân tích này đã giúp bài
nghiên cứu hạn chế được tối đa các thiếu sót của từng mô hình, từ đó, rút ra
được kết luận chính xác nhất về các tác động của AFTA.
8


Cassing và những người khác (2010) “Đánh giá tác động của các hiệp định
thương mại tự do đối với kinh tế Việt Nam”. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả
đã xác định các tác động và hiệu quả của một số hiệp định thương mại tự do
(FTA) – đặc biệt là ASEAN – Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Úc –

New Zealand và AFTA – thông qua việc đánh giá những tác động kinh tế xã hội
chính đối với Việt Nam trước và sau khi tham gia các hiệp định thương mại ưu
đãi này. Nghiên cứu này cũng xem xét đến các hiệp định đã ký với Nhật Bản và
Trung Quốc và hiệp định được đề xuất đàm phán với EU, Thổ Nhĩ Kỳ và Chi-lê.
Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình cân bằng tổng thể (CGE) để đánh giá tiềm
năng hoặc tác động “ngoại biên” của các FTA hiện tại và tương lai. Tác động dự
kiến đối với phúc lợi kinh tế sau khi các FTA được ký kết xong là 2,4 tỷ usd mỗi
năm, Các FTA với Hàn Quốc và Nhật Bản, và AFTA mang lại nhiều lợi ích nhất
trong cả hai trường hợp triển khai một phần và triển khai đầy đủ. FTA với Trung
Quốc sẽ có đóng góp lớn trong dài hạn. Lợi ích trong FTA với Ấn Độ, Úc và
New Zealand là không đáng kể, phù hợp với khối lượng thương mại tương đối
thấp. Việc tăng cường thương mại hơn với Trung Quốc và Ấn Độ sẽ đem lại lợi
ích lớn trong giai đoạn 2012-2018. Bên cạnh đó nhóm tác giả còn xây dựng và
chạy mô hình Lực hấp dẫn để ước tính tác động của các FTA hiện hành, dự báo
của Mô hình lực hấp dẫn cho thấy AFTA đã tạo lập thương mại và là một hiệp
định mở/không gây ra tình trạng chuyển hướng thương mại, nghĩa là tỷ trọng
thương mại với các nước không phải là thành viên của khối là cao so với thương
mại giữa các thành viên của khối. Trong 3 mô phỏng thử nghiệm chính sách
FTA tiềm năng đáng quan tâm, việc hoàn toàn tự do hóa thương mại với EU có
thể đem lại một khoản phúc lợi là 1.437 triệu USD, tạo thêm việc làm, thu nhập
cho người lao động và FDI. Tuy nhiên, đây là một sự đánh giá quá cao những
lợi ích mà tự do hóa đem lại vì EU khó có khả năng tự do hóa hoàn toàn thương
mại nông sản, đây là hạn chế của bài nghiên cứu. Để xác định các ngành, sản
phẩm chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi các FTA hiện tại và tương lai, nhóm tác giả
đã sử dụng phương pháp đánh giá cấp ngành để nghiên cứu, qua đó cho thấy
việc tăng sản lượng và xuất khẩu sẽ diễn ra mạnh mẽ ở các ngành dệt may, chế
9


biến, sản xuất kim loại, điện tử và sản phẩm da. Đặc biệt tự do hóa ở Nhật Bản

và Hàn Quốc tạo nên những thay đổi lớn trong xuất khẩu dệt may và da
Heagney.K.J (2013),” RCEP và các tác động dự kiến đối với Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào”. Nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết tăng trưởng kinh tế cùng
với các dữ liệu kinh tế vĩ mô của Lào để minh chứng cho tính hợp lý khi gia
nhập RCEP. Bên cạnh đó tác giả sử dụng ước tính GTAP để dự đoán những lợi
ích khi Lào gia nhập RCEP, đồng thời chỉ ra các thách thức liên quan. Các kết
quả đã chỉ ra, gia nhập RCEP sẽ cải thiện thương mại hàng hóa, dịch vụ, và thúc
đẩy tăng trưởng tại Lào. Tuy nhiên những thách thức mà Lào phải đối mặt khi
gia nhập RCEP cũng rất nhiều và đa dạng, các tác động tới nền kinh tế Lào còn
phụ thuộc vào các FTA khác mà Lào tham gia cũng như các thỏa thuận thương
lượng cuối cùng của RCEP, nhìn chung tác động của RCEP tới nền kinh tế Lào
là tích cực. Một điểm thiếu sót của bài nghiên cứu là không đề cập tới những
ngành kinh tế nào của Lào chịu tác động trực tiếp từ RCEP, mà chỉ đề cập đến
tác động của kinh tế Lào nói chung.
Dordi và các cộng sự (2015), “Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đối với nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu
này nhằm hai mục đích cụ thể. Một là nhằm đánh giá tác động của RCEP đối
với kinh tế Việt Nam. Hai là, nghiên cứu xác định các bước chuẩn bị cả ở cấp
chính sách và doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng việc thực thi RCEP sẽ mang lại
lợi ích ròng tối đa cho kinh tế Việt Nam. Để thực hiện được các mục đích này
nghiên cứu đã sử dụng mô hình cân bằng tổng thể (CGE) để xác định các quan
hệ tương tác trong toàn bộ nền kinh tế thông qua liên kết mọi ngành qua các
bảng đầu vào – đầu ra và liên kết mọi quốc gia thông qua luồng thương mại.
Qua phân tích CGE cho thấy nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng cả khi
không có hiệp định RCEP. Nếu được thực hiện, RCEP sẽ đóng góp tích cực
nhưng không nhiều vào tăng trưởng. Việt Nam đã có một FTA song phương với
Nhật Bản, trong khi đó một FTA với Hàn Quốc sắp được ký vào cuối năm 2014.
Sự tiếp cận ưu đãi này sẽ bị xói mòn nếu Trung Quốc cũng đạt được ưu đãi như
vậy, điều này có thể xảy ra nếu RCEP được hiện thực hóa toàn diện. Trung
10



Quốc sẽ cạnh tranh với Việt Nam và các nước ASEAN về cung cấp hàng dệt,
thực phẩm và thức ăn gia súc sang Hàn Quốc, gạo và hàng may mặc sang Nhật
Bản. Việt Nam có thể bị thua thiệt từ một hiệp định như vậy. Thực tế việc sử
dụng CGE cũng bị một số hạn chế. Trước hết, mô hình tự động giả thuyết rằng
có một số thay đổi trong hành vi sản xuất và tiêu dùng khi có thay đổi về thuế
(và theo đó là giá tương ứng), trong khi không tính đến một số yếu tố thực tiễn
có thể ảnh hưởng tới việc vận dụng FTA. Hai là, việc cải thiện thể chế không
được đưa vào mô hình. Ba là, các kịch bản hữu dụng ở khía cạnh chúng chỉ giúp
chú trọng vào tác động của RCEP mà không tính tới hàng loạt các FTA khác
đang được đàm phán. Ngoài ra, sự tương tác giữa RCEP với các FTA quan trọng
khác như TPP và EVFTA có thể tác động lớn tới những thay đổi của các biến số
kinh tế quan trọng trong mô hình. Từ phân tích này, nghiên cứu đã có một số
khuyến nghị, bao gồm cả khuyến nghị chung lẫn khuyến nghị ngành cụ thể đối
với Việt Nam nhằm chuẩn bị tốt hơn cho việc thực thi RCEP. Ngoài ra, cần kết
hợp RCEP vào một chính sách FTA hài hòa hóa của đất nước
Từ Thúy Anh và Lê Minh Ngọc (2015), “Thách thức đối với Việt Nam
khi hội nhập Asean+6: Phân tích ngành hàng”. Bài viết đã sử dụng mô hình
Smart nhằm phân tích các tác động tiềm năng của RCEP tới các ngành hàng của
Việt Nam. Các ngành hàng được phân tích ở cấp độ 6 chữ số HS. Phân tích đã
chỉ ra những ngành có tiềm năng chịu tác động nhiều nhất từ RCEP dưới góc độ
thị trường nhập khẩu Việt Nam, thu thuế của chính phủ Việt Nam, thặng dư của
người tiêu dùng Việt Nam và lợi ích của các nước đối tác xuất khẩu sang thị
trường Việt Nam. Kết quả cho thấy, dưới tác động của RCEP, mức tăng nhập
khẩu vào thị trường Việt Nam và mức thất thu từ thuế nhập khẩu của chính phủ
là tương đối lớn. Tuy nhiên việc nhập khẩu gia tăng chủ yếu tập trung ở những
hàng hóa trung gian, những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất những mặt
hàng thuộc về lợi thế so sánh để xuất khẩu của Việt Nam. Việc sử dụng mô hình
Smart đã giúp cho bài nghiên cứu phân tích ngành hàng ở cấp độ khá chi tiết,

tuy nhiên việc phân tích theo phương pháp này chỉ tập trung xem xét những tác
động của một thay đổi chính sách tới thị trường chịu ảnh hưởng trực tiếp mà bỏ
11


sót những tương tác quan trọng giữa các thị trường khác nhau, đồng thời bài viết
chỉ phân tích, đánh giá những tác động đến nhập khẩu mà chưa đề cập tới những
thay đổi trong xuất khẩu các ngành hàng của Việt Nam khi tham gia RCEP
1.1.4 Kết luận
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra được tổng quan về RCEP,
những cơ hội, thách thức khi tham gia vào hiệp định này đối với kinh tế một số
nước nói riêng, cũng như đối với các thành viên nói chung. Bên cạnh đó một sô
nghiên cứu trong nước đã phân tích được vị trí, vai trò cũng như ưu nhược điểm
của ngành dệt may Việt Nam. Nhưng, một nghiên cứu chuyên sâu để có thể nhìn
nhận kỹ hơn về những tác động mà ngành dệt may Việt Nam phải đương đầu
khi hiệp định được ký kết thì chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được một cách chi
tiết
Bên cạnh đó các nhà nghiên cứu cũng đã sử dụng rất nhiều phương pháp
khác nhau để đánh giá tác động của các hiệp định thương mại, từ định tính cho
tới định lượng. Đối với phương pháp định lượng, các phương pháp thường được
sử dụng là mô hình cân bằng tổng quát CGE, mô hình hấp dẫn Gravity và mô
hình cân bằng từng phần SMART. Trong đó CGE dùng để đánh giá tác động
của việc tham gia các FTA đến cả nền kinh tế của nước đang nghiên cứu. Mô
hình Gravity thường được dùng để đánh giá sự thay đổi của thương mại giữa hai
nền kinh tế khi ký kết các FTA. Còn mô hình SMART dùng để đánh giá tác
động tới từng ngành kinh tế cụ thể.
Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng mô hình định lượng thì chưa đủ để đánh giá
chính xác các tác động của các FTA. Chính vì vậy trong bài nghiên cứu này đã
sử dụng kết hợp giữa việc sử dụng mô hình SMART cùng với việc tính toán các
chỉ số thương mại nội ngành, để có thể phân tích được chính xác nhất, những tác

động của RCEP tới thương mại dệt may Việt Nam
1.2 Cơ sở lý luận về Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA)
1.2.1 Khái niệm về Hiệp định thương mại tự do.

12


Quan niệm về một Khu vực thương mại tự do ( Free Trade Area) lần đầu
tiên được đưa ra vào năm 1947 theo điểm 8B điều XXIV Hiệp ước chung về
thuế quan và mậu dịch ( GATT) ghi rõ :” “Một khu vực mậu dịch tự do được
hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan. Trong đó, thuế và
các quy định mang tính hạn chế về thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần
thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV
and XX) sẽ bị dỡ bỏ đối với phần lớn các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ
đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự
do”.
Ngoài ra tại điều XXI – khoản 5 của hiệp định này cũng nêu rõ :” Khu vực
mậu dịch tự do được hình thành thông qua một hiệp định quá độ[interim
agreement]”. Như vậy GATT 1947 nêu ra khái niệm về Khu vực thương mại tự
do nhưng có thể thấy được nhiều nét tương đồng cho hiệp định thương mại tự do
(Free Trade Agreement) như: trong khu vực thương mại tự do, các nước cùng
cam kết cắt giảm thuế quan với đối tượng là các mặt hàng có xuất xứ từ các
nước thành viên.
Cũng theo một số trang web chính thức của một số nước, khái niệm về một
FTA cũng được đưa ra khá rõ ràng:
- Theo trang web chính thức của chính phủ Singapore về FTA cũng chỉ ra
rằng FTA là một thỏa thuận pháp lý ràng buộc giữa hai hay nhiều qốc gia để
giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho sự chuyển dịch hàng hóa và
dịch vụ qua biên giới giữa các nước.
- Theo trang web chính thức của chính phủ Hoa Kỳ thì “FTA là sự đàm

phán giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm cắt giảm tất cả các hàng rào thuế quan
và phi thuế quan đối với thương mại giữa các thị trường của các nước thành
viên. M i nước vẫn có thể áp dụng các rào cản thuế và rào cản thương mại khác
đối với các quốc gia không tham gia k kết hiệp định”
- Theo Wikipedia: “ FTA là một hiệp ước thương mại giữa hai hay nhiều
quốc gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ
13


hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu
mậu dịch tự do”
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu FTA là một thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu”
giữa hai hay nhiều nước (hoặc vùng lãnh thổ) về việc cắt giảm thuế quan nhằm
mục đích tự do hóa thương mại thành lập một khu vực mậu dịch tự do tạo điều
kiện thuận lợi cho các nước thành viên. Các nước thực hiện FTA vẫn có thể thực
hiện được chính sách đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa các mối quan hệ
kinh tế. Hiện tượng một nước tham gia vào nhiều FTA cho phép vừa mở rộng
nhanh thị trường thuận lợi, vừa tháo gỡ được những khó khăn mang tính đặc thù
trên từng thị trường chủ lực nhờ đó mà tăng tốc nhanh tiến trình hội nhập khu
vực và quốc tế.
Ngày nay. FTA không chỉ giới hạn trong việc thực hiện tự do hóa thương
mại trong hàng hóa và dịch vụ mà còn cả xúc tiến và tự do hóa đầu tư, hợp tác
chuyển giao công nghệ, thuận lợi hóa thủ tục hải quan, xây dựng năng lực lao
động, mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh, các cơ chế giải quyết tranh
chấp quyền sở hữu trí tuệ, các vấn đề môi trường,… Ngoài ra trong một số
trường hợp, FTA còn có thể gọi dưới cái tên khác là EPA (Hiệp định đối tác
kinh tế), về bản chất không có gì thay đổi.
1.2.2 Phân loại
Có thể dựa theo nhiều tiêu chí mà phân loại các FTA khác nhau như quy mô
số lượng các nước tham gia FTA, hình thức đàm phán kí kết FTA, hoặc mức độ

tự do hóa của các FTA...
 Phân loại theo quy mô số lượng quốc gia thành viên trong FTA:
Theo cách này, các FTA được phân chia ra thành ba loại: FTA song phương,
FTA đa phương và FTA hỗn hợp.
FTA song phương được hiểu là hình thức FTA chỉ có 2 quốc gia hay vùng
lãnh thổ tham gia đàm phán và ký kết và chịu sự ràng buộc bởi những điều
khoản quy định trong nội dung của FTA. Với thỏa thuận song phương giữa hai
nước, cả hai nước đều đồng ý nới lỏng hoặc loại bỏ các hạn chế thương mại để
14


×