Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Báo cáo thực tập tiền lương tại công ty điện lực vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.63 KB, 86 trang )

Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNV

Công nhân viên

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVBH


Nhân viên bảo hiểm

NVQLDN

Nhân viên quản lý doang nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SVTH: Hứa Minh Trí

1

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chế độ chính
sách của Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng
luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao
động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế
toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo

quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập ở doanh nghiệp , kết hợp giữa lý luận đã được học ở trường
với thực tế ở doanh nghiệp, qua đó em đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng đặc
biệt của kế toán và công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản tính theo
lương ở các doanh nghiệp nói chung, Điện lực Thành phố Vinh – Công ty Điện lực Nghệ
An nói riêng. Do đó em đã và chọn chuyên đề: "Tổ chức hạch toán lao động tiền lương
và các khoản trích theo lương".
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo: Trần Minh Đức, cùng ban lãnh đạo nhà máy,
các phòng ban cùng các anh chị phòng Kế toán Tài chính, phòng Tổ chức hành chính tiền
lương với sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. Em đã nghiên cứu chuyên đề thực tập
gồm các nội dung sau:

SVTH: Hứa Minh Trí

2

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Điện lực Thành phố Vinh – Công ty Điện lực Nghệ An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong tổ
chức kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Điện lực Thành phố Vinh –

Công ty Điện lực Nghệ An

SVTH: Hứa Minh Trí

3

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1.1 Bản chất của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền
lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian
mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là
đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo
ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành
sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.2 Chức năng của tiền lương
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải được

tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự
khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Song nhìn chung
quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội.
Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa
học - kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản
xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao
động thông qua tiền lương.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện và
phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản xuất
sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng tiền lương sinh hoạt
nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
SVTH: Hứa Minh Trí

4

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng
cường chất lượng lao động.
+ Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục
nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ làm việc

tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu người lao động
không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu
cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những cuộc đình
công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và
uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội. Do đó
cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người lao động đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở thành công cụ quản lý khuyến khích
vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các
vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng lương, các chế độ
phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền
lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
+ Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao
động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động.
Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước hoạch định các chính sách điều
chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính sách của
nhà nước.
+ Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng
trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có thể
để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động và
SVTH: Hứa Minh Trí

5


K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài
hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt
năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử
dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng việc
thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để
cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho
họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ
đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa
người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động
không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động
cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi
phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên
đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách
hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say
lao động.


SVTH: Hứa Minh Trí

6

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
+ Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền
ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ
cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động,
trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi
phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
+ Ý nghĩa tiền lương đối với doang nghiệp
Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền lương là
điều rất quan trọng.Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh
của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều được quản lý hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền
lương của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với thực lực của họ.
Ngoài ra tiền lương còn là công cụ hưu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó cũng là
cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp.
+ Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội

Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử dụng
đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộ sống của mình. Tiền lương bản chất là để duy trì sự
sống của con người. Việc duy trì ấy là công việc thường nhật như chi tiêu về ăn uống,
may măc,…Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng
những đồng tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần nào đã đóng góp vào thu nhập
quốc dân vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố xã hội.
Qua những chia sẻ của Trung tâm đào tạo kế toán thì chúng ta thấy rằng tiền
lương có vai trò quan trọng đối với người lao động cũng như doanh nghiệp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang
lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ, trang thiết
bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp
SVTH: Hứa Minh Trí

7

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương của
người lao động.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,
ngày công theo quy chế hiện hành quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động
làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.

+ Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ,
chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của
nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
+ Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu làm
được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được
giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ
thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu
cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn
những người ở độ tuổi 50 – 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với 1
trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao
và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn
thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc động viên,
khuyến khích người lao động tinh thần dân chủ cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động
sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Ở nước ta hiện nay các Doanh nghiệp thường áp dụng 3 hình thức trả lương chính:

1.2.1. Trả lương theo thời gian lao động
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian
SVTH: Hứa Minh Trí

8


K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

làm việc, cấp bậc, chức vụ, trình độ chuyên môn và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà
nước quy định. Hình thức trả lương này thường được áp dụng cho công việc khó xác định
được sản phẩm lao động hoặc các công việc mà năng suất, chất lượng lao động phụ thuộc
vào máy móc thiết bị hoặc quy trình sản xuất.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ quản lý, tính toán nhanh chóng, dễ dàng.
Nhược điểm: Tiền lương của người lao động nhận được không liên quan trực tiếp
đến sự đóng góp lao động của họ vì thế sự khuyến khích tinh thần lao động bị hạn chế.
Bên cạnh đó, tính bình quân của hình thức này dẫn đến người lao động chỉ đi làm cho đủ
thời gian mà không quan tâm đến chất lượng công việc của mình.
Hình thức trả lương theo thời gian có 2 loại:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn
+ Trả lương theo thời gian có thưởng
1.2.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn

Đây là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ
thuộc vào cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Hình thức này áp dụng đối với khu vực hành chính sự nghiệp hoặc đối với công việc khó
xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
- Hình thức trả lương theo tháng: là hình thức trả lương tính theo mức lương cấp
bậc hoặc chức vụ tháng của công nhân viên chức.
+ Hình thức trả lương tháng được áp dụng chủ yếu đối với viên chức làm việc
trong khu vực Nhà nước.
+ Công thức tính:

MLtháng = MLCB,CV + PC
= Hhsl * TLmin + PC
Trong đó:
MLtháng: Mức lương tháng
MLCB,CV: Mức lương cấp bậc, chức vụ
PC:

Các khoản phụ cấp( nếu có)

Hhsl:

Hệ số lương

TLmin:

Tiền lương tối thiểu

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
SVTH: Hứa Minh Trí

9

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

+ Nhược điểm: Mang tính bình quân, chưa gắn liền tiền lương với hiệu suất công

tác của mỗi người.
- Hình thức trả lương ngày: Là hình thức trả lương tính theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
+ Hình thức trả lương này áp dụng với công nhân viên chức trong các cơ quan,
đơn vị mà có thể tổ chức chấm công và hạch toán ngày công cho mỗi người được cụ thể,
chính xác.
+ Công thức tính:
MLtháng + PC
MLngày =
Ncđ
Trong đó:
MLngày: Mức lương ngày
Ncđ:

Số ngày chế độ của tháng

PC:

Các khoản phụ cấp (nếu có)

+ Ưu điểm: Giảm bớt được tính bình quân trong trả lương, có tác dụng khuyến
khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thờI gian lao đông trong tháng.
+ Nhược điểm: Chưa phản ánh được hiệu quả lao động trong ngày làm việc.
- Hình thức trả lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ
và số giờ làm việc thực tế trong ngày.
+ Công thức tính:
Tiền lương ngày
MLgiờ =
8 giờ
- Hình thức trả lương tuần: là số tiền được trả cho 1 tuần làm việc.

Tiền lương tháng * 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
1.2.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp thực hiện hình thức
thưởng nếu cán bộ công nhân viên chức được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng quy định.
Hình thức trả lương này được áp dụng đối với những bộ phận sản xuất hoặc công
SVTH: Hứa Minh Trí

10

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

việc chưa có điều kiện trả lương theo sản phẩm hoặc những công việc đòi hỏi phải đảm
bảo tính chính xác cao, những công việc có trình độ cơ khí hoá, tự động cao.
+ Công thức tính:
TLtg = ML + Tlvtt + Tthg
Trong đó:
ML : Mức lương thời gian của người lao động
Tlvtt : Thời gian làm việc thực tế của người lao động
Tthg : Tiền thưởng
Hình thức trả lương này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế, gắn chặt tiền lương và hình thức công tác của từng người lao động thông qua chỉ tiêu
xét thưởng mà họ đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến kết
quả công việc của mình.

1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất
lượng của sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Hình thức trả lương này được
áp dụng rộng rãi có những công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người lao
động trực tiếp sản xuất. Hình thức này có tác dụng:
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao
động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người, do đó kích thích nâng
cao năng suất lao động.
- Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật nghiệp
vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến
phương pháp lao động, sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý Doanh nghiệp nhất là công tác quản lý lao
động.
Để cho hình thức trả lương này phát huy đầy đủ tác dụng và đem lại hiệu quả
cao khi trả lương cần có các điều kiện sau:
- Phải xác định được đánh giá trả lương sản phẩm chính xác:
+ Công thức tính:
ĐG = (LCBCV + PC) * Mtg
Trong đó:
LCBCV: Lương cấp bậc công việc
SVTH: Hứa Minh Trí

11

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh
PC:


Phụ cấp lương

Mtg:

Mức thời gian

Khoa Kinh tế

- Phải tổ chức phục vụ tốt cho nơi làm việc.
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
- Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn sâu về tiền lương.
1.2.2.1 Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào sản lượng,
chất lượng sản phẩm mà người lao động làm ra.
Hình thức trả lương này áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất, kinh
doanh trong các đơn vị kinh tế mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối,
công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể,
riêng biệt.
+ Công thức tính:
TLspi = ĐG * Qi
Trong đó:
TLspi: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Qi:

Số lượng thực tế của công nhân i

ĐG:

Đơn giá lượng sản phẩm


+ Ưu điểm: Chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân có thể dự
tính được số tiền lương của mình, gắn được tiền lương với kết quả lao động, năng suất
chất lượng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công nhân phấn đấu tăng năng suất lao
động.
+ Nhược điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý công nhân sẽ ít quan
tâm tới việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm
đến công việc bảo quản máy móc thiết bị.
1.2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Đây là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc công việc do một tập
thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hoặc một
đơn vị công việc trả cho tập thể.
Hình thức trả lương này áp dụng đối với những công việc hoặc sản phẩm do đặc
điểm về tính chất công việc (hoặc sản phẩm) không thể tách riêng từng chi tiết, từng phần
việc để giao cho từng người mà phải có sự phối hợp của một nhóm công việc cùng thực
SVTH: Hứa Minh Trí

12

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở bộ phận làm việc theo dây truyền.
+ Công thức tính:
Ltổ = Qtổ + ĐG
Trong đó:
Qtổ: Mức sản lượng của cả tổ

ĐG: Đơn giá theo sản phẩm tập thể
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân nâng cao trách nhiệm, tinh thần hợp tác tập
thể, khuyến khích các tổ nhóm làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản.
+ Nhược điểm: Sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương
của họ do đó, ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động, chưa thể hiện đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
1.2.2.3. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng cho công nhân phụ mà công việc có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao
động của công nhân chính hưởng theo sản phẩm. Đặc điểm của chế độ này là tiền lương
của công nhân phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính.
+ Công thức tính:
LCNP = ĐG * QL
Trong đó:
LCNP: Tiền lương sản phẩm gián tiếp
QL:

Sản lượng của công nhân chính

ĐG:

Đơn giá tính theo sản phẩm
(ĐG = L / LCN)

L:

Lương cấp bậc của công nhân

LCN: Mức lương sản lượng của công nhân chính
+ Ưu điểm: Thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt với số
lượng, chất lượng lao động, động viên lao động sáng tạo, hăng say lao động.

+ Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
1.2.3 Trả lương khoán
* Khoán theo sản phẩm trực tiếp
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm tra nghiệm thu sản
SVTH: Hứa Minh Trí

13

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
+ Công thức tính:
Mức lương cấp bậc của người lao động
Đơn giá tiền lương cho một =
đơn vị sản phẩm hoàn thành

Mức sản phẩm của người lao động

* Khoán theo khối lượng công việc:
Hình thức này thực hiện khi không có định mức lao động không khoán đến tận
người lao động. Hình thức này được áp dụng đến tận người lao động. Hình thức này được
áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng
công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia.

* Khoán theo doanh thu:
Là hình thức trả theo sản phẩm. Theo cách này tiền lương của cả tập thể và cá
nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho
một nghìn đồng doanh thu.
+ Công thức tính:
Tổng quỹ lương theo kế hoạch
Đơn giá khoán theo =
doanh thu

*100
Doanh thu kế hoạch

+ Ưu điểm: Kết hợp được việc trả lương theo trình độ chuyên môn với kết quả của
người lao động nhờ đó kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề đồng
thời làm cho họ quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với thị trường ổn định, giá cả không có sự đột biến.
* Trả lương khoán theo lãi gộp
Theo hình thức này thì đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản
chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn hơn
thì người lao động sẽ được hưởng lương cao hơn.
+ Công thức tính:
Quỹ lương khoán = Doanh thu theo * Mức lãi gộp
theo lãi gộp

lãi gộp

thực tế

* Trả lương khoán theo thu nhập
SVTH: Hứa Minh Trí


14

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

Là hình thức mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân người lao động
phụ thuộc vào htu nhập thực tế mà doanh nghiệp đã đạt được và đánh giá theo thu nhập.
+ Công thức tính:
Quỹ kương khoán theo định mức
Đơn giá khoán theo =
thu nhập

* 100
Tổng thu nhập

1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ và BHTN
1.3.1 Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản
lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ

cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài
năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành
2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản
xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân
sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có
liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội:
SVTH: Hứa Minh Trí

15

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 28% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ
họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn,
mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương

phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích
lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo
hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải
thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế:
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4.5%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm
phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh
toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những
người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH
theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong
đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ
vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động
có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
SVTH: Hứa Minh Trí

16


K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của
cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công
việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động
này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn
hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo
hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng
bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1%
quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Qũy BHTN = Lương cơ bản * % ( tỷ lệ quy định)
1.3.5. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn
tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên

tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích
được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi
tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để
phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
cho người lao động.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Yêu cầu:
- Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu cảu kế toán tiền lương và các khoản
SVTH: Hứa Minh Trí

17

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

trích theo lương la phải dựa trên văn bản quy định của Nhà nước, các thông tư cảu Bộ lao
động- thương binh xã hội hướng dẫn để giải quyết các chế độ cảu người lao động như:
chế độ tiền lương, chế độ thanh toán Bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc, ốm
đau,…
- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà nước.
- Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải rõ ràng, cụ thể
để đảm bảo cho việc lưu trữ hồ sơ và thanh toán cho người lao động.
1.4.2. Nhiêm vụ:

Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao
động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời
gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy
động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương,
tình hình sử dụng quỹ tiền lương
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo
lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.5 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động
trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được
từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham
gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ

SVTH: Hứa Minh Trí

18

K38A- Kế toán



Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp
và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là “Bảng chấm công”
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ
tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong
doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và
ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong
bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã
hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã
hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số
ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột tương ứng trên bảng chấm công.
Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ
thì ghi 24,4.
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ,
chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động
của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác
như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó

bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời
gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.5.3.Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá
SVTH: Hứa Minh Trí

19

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên
chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu
phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng
và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp
áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối
lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân
phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản
phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động:
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày công lao
động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho

từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính
phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban,
tổ, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn
thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp
vào cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương
lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ

SVTH: Hứa Minh Trí

20

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các

biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên và TK 338- Phải trả, phải nộp
khác.
1.6.2.1. TK 334 – Phải trả CNV
- TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các
khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công
nhân viên)
+ Kết cấu của TK 334
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng
trước cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
- Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải
trả CNV
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
+ TK cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,

SVTH: Hứa Minh Trí

21

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các khoản phải trả CNV

TK 111,112

TK 334

TK622

(3)
(1)

TK335


TK141,138

(8)
(7)

TK627

(2)
(4)
TK512

TK641,642

(6)

(5)

TK3331

TK 353

(9)
TK 3335

TK 3382, 3383, 3384
(10)

(11)
SVTH: Hứa Minh Trí


22

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

Giải thích sơ đồ
1. Thanh toán tiền lương cho CNV bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
2. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
3. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
4. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho NV quản lý phân xưởng
5. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho NVBH, NVQLDN
6. Thanh toán lương bằng sản phẩm
7. Phải trả lương cho CN thực nghỉ phép trong kỳ
8. Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CN trực tiếp sản xuất
9. Tiền thưởng phải trả
10. Thuế thu nhập cá nhân
11. Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT
1.6.2.2. Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác:
- Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức
đoàn thể xã hội.
+ Kết cấu của TK 338
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý;
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên;

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho
khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
- Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu tài chính;
- Số phân bổ chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa
đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên góp
vốn liên doanh;
SVTH: Hứa Minh Trí

23

K38A- Kế toán


Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) và chi phí tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là
thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa giá giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật
tư, hàng hoá đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi

ích của bên góp vốn liên doanh được ghi tăng thu nhập khác khi cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát bán số vật tư, hàng hoá cho bên thứ ba;
- Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu hồi nợ phải thu đã thu
được và tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;
- Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần
hoá công ty Nhà nước;
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (Chưa xác định rõ nguyên nhân);
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (Trong và ngoài đơn vị) theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân;
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất,
kinh doanh;
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài
chính;
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
SVTH: Hứa Minh Trí

24

K38A- Kế toán



Trường ĐH SPKT Vinh

Khoa Kinh tế

- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động;
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản do đánh giá
lại TSCĐ đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích
của bên góp vốn liên doanh;
- Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán,
thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá để cổ
phần hoá doanh nghiệp;
- Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu được về tiền thu hộ
nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước (Được loại trừ không tính
vào giá trị doanh nghiệp);
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ
quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn
thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ bán

và thuê lại chưa kết chuyển;
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp
vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát chưa kết chuyển;
- Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số tiền
thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đến
cuối kỳ kế toán;

SVTH: Hứa Minh Trí

25

K38A- Kế toán


×