ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------
LÊ THỊ PHƢỚC THẢO
HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI TIẾNG TRÊN BÁO CHÍ
VÀ VIỆC HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺ
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------
LÊ THỊ PHƢỚC THẢO
HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI TIẾNG TRÊN BÁO CHÍ
VÀ VIỆC HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺ
VIỆT NAM
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
công bố trong luận văn hoàn toàn chính xác, chưa từng công bố trong bất cứ tài liệu
nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ THỊ PHƢỚC THẢO
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đỗ Thị Thu Hằng- người đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, giúp
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được cảm ơn tập thể cán bộ, phóng viên báo Tuổi trẻ và Tiền phong
đã giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, tìm hiểu thực tiễn và đóng góp ý kiến để luận văn
hoàn thành đúng thời gian quy định.
Xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Khoa Báo chí - Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn đã góp ý xây dựng để luận văn được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2015
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HGT
: Hệ giá trị
NNT
: Người nổi tiếng
NXB
: Nhà xuất bản
PGS
: Phó giáo sư
TS
: Tiến sĩ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHẢN ÁNH
HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI TIẾNG TRÊN BÁO TUỔI TRẺ VÀ TIỀN PHONG
...................................................................................................................................13
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................13
1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc giáo dục, xây dựng
và phát triển hệ giá trị cho con người Việt Nam nói chung và giới trẻ nói riêng .16
1.3. Báo chí với mảng đề tài văn hoá -giải trí .......................................................20
1.4. Ảnh hưởng của thông điệp hình ảnh NNT trên báo chí đối với việc hình
thành hệ giá trị của giới trẻ ....................................................................................33
1.5. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của các nhà báo khi viết về người nổi tiếng ........39
1.6. Khái quát báo Tuổi trẻ và báo Tiền phong .....................................................42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIỮA THÔNG ĐIỆP HÌNH ẢNH NGƢỜI NỔI
TIỂNG VÀ VIỆC HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺ TRÊN .......46
BÁO TUỔI TRẺ VÀ TIỀN PHONG ....................................................................46
2.1. Nội dung thông điệp hình ảnh người nổi tiếng trên báo Tuổi trẻ và Tiền
phong .....................................................................................................................46
2.2. Ảnh hưởng của thông điệp hình ảnh người nổi tiếng đối với sự hình thành hệ
giá trị cho giới trẻ ..................................................................................................64
2.3. Đánh giá chung ...............................................................................................71
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG ẢNH HƢỞNG
VẤN ĐỀ HÌNH THÀNH HỆ GIÁ TRỊ CHO GIỚI TRẺ ...................................80
3.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phản ánh hình ảnh người nổi tiếng và việc
hình thành hệ giá trị cho giới trẻ trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong .......................80
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị ............................................................................87
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
DANH MỤC BẢNG
1. Danh mục biểu đồ
Bảng 2.1: Biểu đồ tỷ lệ tin, bài trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong từ tháng 3/2014 đến
tháng 3/2015 ..............................................................................................................47
Bảng 2.3 Biểu đồ thể loại báo chí được sử dụng trên báo Tiền phong .....................61
Bảng 2.4: Biểu đồ thể loại báo chí sử dụng trên báo Tuổi trẻ ..................................61
Bảng 2.5: Biểu đồ ảnh nhân vật được sử dụng ........................................................63
Bảng 2.6: Biểu đồ cách sử dụng box trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong.....................64
2. Danh mục bảng thống kê
Bảng 2.2: Bảng thống kê các quan điểm, phát ngôn của người nổi tiếng trên báo
Tuổi trẻ và Tiền phong ..............................................................................................50
Bảng 2.7: Bảng thống kê các mặt ảnh hưởng của hình ảnh ......................................67
Bảng 2.8: Bảng thống kê về tính định kỳ trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong ..............76
Bảng 3.9: Bảng thống kế về những khía cạnh của nhân vật nổi tiếng giới trẻ muốn
tìm hiểu trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong..................................................................83
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về nội dung thông tin nhân vật của người
nổi tiếng trên báo Tiền phong ...................................................................................84
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp tham khảo ý kiến công chúng về tần suất xuất hiện các
tác phẩm báo chí viết về nhân vật nổi tiếng trên báo Tiền phong ............................84
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về nội dung thông tin nhân vật của người
nổi tiếng trên báo Tuổi trẻ .........................................................................................85
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp tham khảo ý kiến công chúng về tần suất xuất hiện các
tác phẩm báo chí viết về nhân vật nổi tiếng trên báo Tuổi trẻ ..................................86
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, việc tiếp thu tri thức, tiếp nhận và xử lý thông tin
nhằm thỏa mãn và nâng cao năng lực, trình độ thẩm mỹ hướng tới sự hoàn thiện
nhân cách... trở thành nhu cầu thiết yếu hằng ngày của sự phát triển xã hội - con
người. Báo chí và truyền thông đại chúng không chỉ tham gia vào việc bảo vệ thiết
chế chính trị, tuyên truyền hệ tư tưởng, xây dựng xã hội mà còn góp phần quan
trọng vào việc hình thành diện mạo văn hóa, giáo dục nhân cách, xây dựng hệ giá trị
đạo đức chuẩn mực cho mỗi con người, nhất là nhóm công chúng trẻ.
PGS, TS Nguyễn Văn Dững trong cuốn “ Báo chí truyền thông hiện đại”
nhận định: “Sự phát triển của báo chí truyền thông hiện đại đã làm gia tăng nhanh
chóng vai trò, vị thế đặc biệt của nó trong đời sống xã hội, trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động. Có thể thấy rất rõ bản chất xã hội của báo chí truyền thông hiện đại rằng,
báo chí truyền thông là phương tiện liên kết xã hội thông qua giao tiếp và chia sẻ; là
phương tiện can thiệp thông qua thông tin- giao tiếp xã hội theo nhóm đối tượng và
công chúng trên diện rộng, không biên giới, là phương tiện tuyên truyền hữu hiệu
nhất. Nó là công cụ kích thích năng lực sáng tạo cá nhân, khơi nguồn, huy động và
tổ chức nguồn lực phát triển xã hội; nó cũng lã vũ khí lợi hại nhất trong cuộc đấu
tranh chính trị, tư tưởng” [16, tr 50- 51]
Nhận định trên đã khẳng định sức ảnh hưởng và sự tác động đa chiều của
truyền thông đối với công chúng và xã hội. Trở lại môi trường báo chí Việt Nam
trong những năm gần đây, có thể nói chưa bao giờ báo chí- truyền thông phát triển
rực rỡ trên tất cả các phương diện như hiện nay. Sự phát triển của truyền thông là
mảnh đất màu mỡ cho các loại hình và tác phẩm báo chí xuất hiện, tạo nhiều món
ăn tinh thần phong phú và đa dạng cho công chúng. Nhưng mặt khác, do tác động
của công nghệ và kỹ thuật truyền thông hiện đại, nhiều loại hình, dạng thức truyền
thông mới ra đời đã và đang tác động nhiều chiều đến lối sống, nếp nghĩ của con
người, nhất là giới trẻ; đồng thời nảy sinh những thách thức với các loại hình và
dạng thức truyền thông. Đối với mảng văn hóa- giải trí trên báo chí hiện nay đang
đặt ra những vấn đề nhạy cảm. Có thể nói đề tài văn hóa- giải trí, đặc biệt là mảng
1
showbiz đang đem lại nguồn thu đáng kể cho các tòa soạn báo nhờ quảng cáo
nhưng sự phát triển mạnh mẽ đã gây những ảnh hưởng tiêu cực đến các bạn trẻnhững người chưa có khả năng đề kháng và xử lý thông tin. Đây là nhóm công
chúng đặc thù, năng động, nhạy cảm và là nguồn lao động tri thức tương lai dồi dào
tiềm năng.
Gần đây xuất hiện một số hiện tượng tiêu cực của giới trẻ trong xã hội như
bạo lực học đường, tình dục trước hôn nhân, lối sống ảo, đạo đức suy thoái ... cho
thấy nhận thức của giới trẻ về các vấn đề trên truyền thông cần được cải thiện, can
thiệp bằng việc cung cấp kiến thức và kỹ năng ứng xử trong môi trường truyền
thông hiện đại. Sự xuất hiện ngày một dễ dàng và dày đặc của những NNT đã cung
cấp cho đời sống nhiều mẫu hình, nhiều huyền thoại khác nhau, tạo nên sự nhiễu
loạn thông tin cho công chúng. Những biểu hiện bất thường về hệ giá trị của giới trẻ
có liên quan đến sự tác động và ảnh hưởng đến truyền thông có thể kể đến như
cuồng nhiệt một cách thái quá trước "thần tượng", ngôi sao hay còn gọi là NNT
ngày càng xuất hiện nhiều trong sinh hoạt của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện
nay.
Vậy thực trạng việc phản ánh về giới showbiz (công nghiệp giải trí), đặc
biệt là hình ảnh NNT hiện nay trên báo chí đang có thành công và hạn chế gì? Hình
ảnh của NNT có ảnh hưởng như thế nào đến giới trẻ? Việc phản ánh hình ảnh NNT
đã đáp ứng được nhu cầu của công chúng hay chưa? Một tác phẩm báo chí viết về
NNT cần đạt những tiêu chuẩn gì để đảm bảo tính giải trí và giáo dục, định hướng?
Việc tổ chức, quản lý, xây dựng hình ảnh NNT trên báo chí cần phải được thay đổi
như thế nào để hướng giới trẻ có văn hóa thần tượng đúng đắn?
Để giải quyết những vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “ Hình ảnh người nổi
tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ Việt Nam” (khảo sát trên
báo Tuổi trẻ và Tiền phong từ tháng 3/2014 đến tháng 3 năm 2015) làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học.
2
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới khoa học nghiên cứu truyền thông đại chúng, vấn đề ảnh hưởng
và tác động của truyền thông đối với công chúng đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Có thể kể đến một số tác giả và các công trình nghiên cứu mới về tác động
của truyền thông đại chúng, liên quan trực tiếp đến nghiên cứu công chúng như
Denis McQuail (Mass Communication Theory, 2005, London), Claudia Mast
(Truyền thông đại chúng – Những kiến thức cơ bản, Trần Hậu Thái dịch, Nxb
Thông tấn, 2003)… Trong đó, Denis McQuail nhấn mạnh tầm quan trọng của
phương tiện truyền thông đại chúng và làm thế nào để nó ảnh hưởng đến công
chúng hơn là tập trung vào các định nghĩa, mô hình chung. Claudia Mast thì đề cập
đến vấn đề hết sức cơ bản đối với những người làm công tác truyền thông đại chúng
như: Lý thuyết và thực tiễn truyền thông, lĩnh vực nghề nghiệp báo chí; truyền
thông, kinh tế và một số cách thức điều tra nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực truyền
thông…
Ở góc độ báo chí học, các công trình nghiên cứu về báo chí nói riêng và
truyền thông đại chúng nói chung như: “Truyền thông đại chúng” của PGS, TS Tạ
Ngọc Tấn, Nxb Chính trị Quốc gia (2004); “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của
Đinh Hường, Dương Xuân Sơn, Trần Quang; Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2011);
“Báo chí và dư luận xã hội” của PGS, TS Nguyễn Văn Dững, Nxb Trẻ (2011); “
Truyền thông- lý thuyết và kỹ năng cơ bản” của PGS, TS Nguyễn Văn Dững và Đỗ
Thị Thu Hằng, Nxb Chính trị Quốc gia (2012)… là những công trình nghiên cứu
truyền thông đại chúng, kỹ năng làm truyền thông, nhấn mạnh cách tiếp cận báo chí
học và nghiên cứu truyền thông đại chúng.
Ở góc độ tâm lý học, trong cuốn “Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo” của
PGS, TS Đỗ Thị Thu Hằng (Nxb Thông tấn- 2013) đã khẳng định rất rõ về cơ chế
ảnh hưởng của tâm lý xã hội đến công chúng báo chí truyền thông. Tác giả đã
khẳng định sự hình thành và tác động tâm lý xã hội đến từng cá nhân trong xã hội
và các nhóm công chúng theo 4 cơ chế sau: bắt chước, đồng nhất, dạy bảo và hướng
dẫn. Điều đó cho thấy báo chí đã tác động một cách có ý thức vào các đối tượng xã
3
hội theo những cơ chế nhất định. Giới trẻ cũng là một bộ phận của công chúng và
chịu ảnh hưởng trực tiếp từ báo chí.
Tác giả khẳng định: “ Vào giai đoạn thanh thiếu niên, vị thành niên và thanh
niên, cơ chế đồng nhất mở rộng đối tượng “hình mẫu” không chỉ là người thân xung
quanh, mà có thể là ca sĩ, diễn viên, những nhân vật nổi tiếng, giỏi giang và cả hình
mẫu trong văn học, điện ảnh” [ 31, tr 25]
Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của báo
chí- truyền thông trong việc phản ánh hình ảnh NNT: “ Một tờ báo viết cho giới trẻ
không thể thiếu các bài viết về ngôi sao, thần tượng. Nhưng nếu khai thác quá sâu
và không cân nhắc hành vi của ngôi sao, thần tượng là hành vi chuẩn mực hay lệch
chuẩn xã hội, có thể gây ra hậu quả lây nhiễm và bắt chước hành vi lệch chuẩn, gây
tác động xấu về mặt giáo dục đến giới trẻ” [31, tr 26]
Trong cuốn “25 năm nghiên cứu và đào tạo báo chí truyền thông” của Khoa
báo chí và truyền thông trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn xuất bản năm
2015( Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) có một số nghiên cứu đáng chú ý như: “Diễn
ngôn về người nổi tiếng và chức năng xã hội của nó” – của tác giả Nguyễn Thị Thu
Giang. Bài viết đã khẳng định 3 chức năng xã hội của người nổi tiểng gồm: Cân
bằng nhu cầu giao tiếp của người đô thị; cung cấp sự đa dạng về căn tính văn hóa và
củng cố ý thức hệ.
Bài viết “ Bước đầu nhận diện nhóm “ Người hâm mộ” của tác giả Hoàng
Thị Thu Hà cũng đã đề cập đến nhóm công chúng truyền thông chuyên biệt, đó là
nhóm “ Người hâm mộ” – nhóm này có sự tiếp nhận và tương tác với một loại sản
phẩm truyền thông nào đó ở mức cao nhất. Từ sự tương tác này, công chúng có sự
đánh giá, điều chỉnh và chia sẻ với hình ảnh các ngôi sao.
Ở góc độ khẳng định vai trò và mối quan hệ tương tác giữa báo chí –truyền
thông với công chúng cuốn “ Truyền thông, đạo đức nghề nghiệp với trẻ em” của
tác giả Halena Thorfinn (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003) đã xác định rõ mối quan hệ
giữa truyền thông và trẻ em, nhấn mạnh sự xuất hiện của trẻ em trên các phương
tiện truyền thông với tư cách là người tiếp nhận các sản phẩm truyền thông và
4
người thực hiện các sản phẩm truyền thông. Mối quan hệ giữa trẻ em với truyền
thông là một mối quan hệ đầy sức mạnh. Cuốn sách đã tập trung vào ba khía cạnh
của vấn đề quan hệ giữa trẻ em với truyền thông, đó là bảo vệ, cung cấp và tham
gia. Từ một thực trạng cụ thể được đề cập trong cuốn sách, không chỉ với trẻ em mà
giới trẻ- vị thành niên cũng chịu sự tác động, ảnh hưởng của truyền thông, vì vậy
vấn đề xây dựng, quản lý, tổ chức hình ảnh trên báo chí là nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng.
Ở một góc nhìn khác, cuốn “ Báo chí với trẻ em” do PGS, TS Nguyễn Văn
Dững chủ biên – Nxb Lao động, năm 2004 đã quy định rõ đạo đức nghề nghiệp nhà
báo với trẻ em, các góc độ tiếp cận đối với các vấn đề về trẻ em và đề ra một số
phương thức tổ chức sản xuất các sản phẩm báo chí cho trẻ em..
Những tác phẩm trên đã đề cập đến các nhóm công chúng mang tính đặc thù như
trẻ em- vị thành niên và mối liên quan, tác động, ảnh hưởng đặc biệt của nhóm đối
tượng đối với báo chí - truyền thông.
Các bài viết của PGS, TS Mai Quỳnh Nam: “Xã hội hoá và truyền thông đại
chúng”; “ Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng” đăng trên tạp chí
Xã hội học số 4 -2001 khẳng định “Trong các chuỗi tác nhân xã hội hoá thì truyền
thông đại chúng mặc dầu ra đời muộn hơn rất nhiều so với các thiết chế xã hội khác
như gia đình, trường học, nhà thờ nhưng lại sớm tỏ rõ sự tác động đối với xã hội
hoá từ khả năng tạo nên các “bản đúc xã hội” của công chúng”.
Ở góc độ mô tả, phân tích mối quan hệ, tương tác giữa báo chí với việc hình
thành nhân cách, giá trị sống cho giới trẻ, bài viết “ Giáo dục giá trị cho giới trẻ trên
báo chí Việt Nam hiện nay” đăng trên tạp chí Tuyên giáo số tháng 7 /2015 của PGS,
TS Đỗ Thị Thu Hằng đã khẳng định: “Báo chí là một trong những con đường giáo
dục giá trị rất sinh động và có diện bao phủ rộng đến các nhóm công chúng. Báo chí
tác động đến con người nói chung và giới trẻ nói riêng hàng ngày hàng giờ, mọi nơi,
làm cho công chúng báo chí “thấm dần” và dần hình thành tất cả các giá trị trong hệ
giá trị. Phương thức đặc thù trong giáo dục giá trị cho giới trẻ của báo chí là thông
qua việc thông tin và phân tích, bình luận về sự kiện, vấn đề liên quan trực tiếp đến
5
nhu cầu và thị hiếu của thanh thiếu niên, đồng cảm và tăng cường/ làm dịu những
cảm xúc của người trẻ, hoà cùng và tiếp thêm khát vọng..., thông qua lớp màng
mỏng nhất của ý thức xã hội là dự luận xã hội, để từ đó đưa từng giá trị vào trong ý
thức lịch sử - văn hoá của họ, trong thế giới quan, lý tưởng, niềm tin... Phương pháp
báo chí truyền thông tiếp cận giá trị cho nhà báo/ nhà truyền thông Việt Nam một
công cụ hữu ích, để từ đó có thể thực hiện 9 nội dung giáo dục giá trị cho giới trẻ
hiện nay”.
Bài viết đã khẳng định luận điểm: Báo chí có vai trò quan trọng và hiệu quả
trong định hướng giá trị và góp phần xây dựng HGT cho giới trẻ.
Với quan điểm phương pháp thiết kế thông điệp giáo dục giá trị gắn bó chặt chẽ
với kỹ thuật quản lý hình ảnh và phân tích nhân vật trong truyền thông giáo dục, bài
viết nêu lên những thách đối với cơ quan báo chí và những nhà báo trong việc ứng
dụng phương pháp tiếp cận giá trị. Để giáo dục giá trị trên báo chí truyền thông, bản
thân mỗi nhà báo, nhà truyền thông trước hết phải là một nhà giáo dục, và hơn thế
là một nhà báo có đủ kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm xã hội và tuân thủ và tôn trọng
các chuẩn mực đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp.
Chẳng hạn, nếu trong bối cảnh hiện nay, khi giáo dục giá trị cần tập trung hơn
vào việc lên án tính hình thức, tính thực dụng trong lối sống, thì việc đưa tin với tỷ
lệ vượt trội các nhân vật trong giới showbiz, đặc biệt là nhân vật nhiều tai tiếng là
một sai lầm chết người trong giáo dục giá trị trên phương tiện truyền thông đại
chúng nói chung và với việc ứng dụng phương pháp báo chí truyền thông tiếp cận
giá trị nói riêng...
Tất cả những vấn đề được nêu trong các cuốn sách là những kiến thức bổ ích
và cần thiết cho những đối tượng hoạt động trong lĩnh vực truyền thông. Về cách
tiếp cận vấn đề, dù khác nhau ở mức độ và góc tiếp cận nhưng giới nghiên cứu đều
coi nghiên cứu công chúng là một thành tố không thể thiết khi nghiên cứu quá trình
truyền thông đại chúng và đề cao vai trò tích cực, chủ động, tác động trở lại các
phương tiện truyền thông đối với công chúng. Mối quan hệ qua lại đó là môi trưởng
tốt cho sự phát triển của truyền thông nói chung và báo chí nói riêng.
6
Ở trong nước, một vài năm gần đây, có một số công trình nghiên cứu về đối
tượng công chúng là thanh niên, học sinh, sinh viên như: “Vai trò của báo chí trong
việc hình thành lối sống của thanh niên sinh viên” của tiến sĩ Nguyễn Thị Thoa thực
hiện năm 2000; Luận văn thạc sĩ báo chí: “Tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo chí của
thanh niên sinh viên hiện nay” của tác giả Đỗ Thu Hằng thực hiện năm 2002; Luận
văn thạc sĩ: “Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học sinh, sinh viên”
của tác giả Lại Thị Hải Bình thực hiện năm 2006; Luận văn thạc sĩ báo chí “Tuyên
truyền gương thanh niển tiêu biểu trên nhật báo của đoàn TNCS Hồ Chí Minh” của
tác giả Dương Thị Mai năm 2014.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các báo điện tử nghiên cứu về tác
động, ảnh hưởng của báo chí và truyền thông đối với giới trẻ, như: “Mặt trái của
Internet đối với giới trẻ hiện nay” (tác giả Lệ Thuỷ); “Tác động của mạng xã hội
đến tuổi vị thành niên” (tác giả Hồng Đăng); “Người trẻ và sức đề kháng với truyền
thông” (tác giả Thanh Hương); “Tác động tích cực của truyền thông tác động đến
lối sống của sinh viên” (tác giả Đinh Quang Hà); “Giới trẻ và quan niệm về văn hoá
đọc kiểu mới” (tác giả Kim Thoa); “Giới trẻ Việt Nam với những trào lưu mới” tác giả Trần Văn Mong; “Vấn đề thanh niên sống thử trước hôn nhân trên báo chí
hiện nay (khảo sát trên báo Thanh niên, Tiền phong, tuổi trẻ thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2007 đến 2011)” - tác giả Nguyễn Thị Hà Giang; “Báo chí Việt Nam
với vấn đề truyền thống văn hoá dân tộc (khảo sát Báo Lao động, Tuần báo Quốc tế,
Báo đại đoàn kết)- tác giả Nguyễn Mỹ Hạnh; “Báo chí với vấn đề giáo dục văn hoá
cho đối tượng thanh niên” (Điều tra qua tư liệu báo Tiền phong, tạp chí Thanh niên)
- tác giả Lê Phương Thảo.
Các bài viết chủ yếu nghiên cứu sự tác động của báo chí đối với giới trẻ như
tình yêu, hôn nhân, lao động, vấn đề sống thử trước hôn nhân, vấn đề văn hoá
truyền thống; chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của báo chí tác động vào giới
trẻ, tìm ra nguyên nhân, giải pháp giúp báo chí phát huy những ưu điểm và khắc
phục những hạn chế trong tuyên truyền.
7
Các nghiên cứu trên là tiền đề cho việc khảo sát, phân tích đề tài: “Hình ảnh
người nổi tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ Việt Nam”
(Khảo sát trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong từ tháng 3/2014 đến tháng 3/2015)
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết vấn đề nghiên cứu, luận văn khảo sát thực
trạng hình ảnh NNT trên những tờ báo thuộc diện khảo sát; ảnh hưởng của thực
trạng này với việc hình thành HGT cho giới trẻ Việt Nam hiện nay; từ đó đề xuất
các giải pháp báo chí truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục HGT cho giới
trẻ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về báo chí- truyền thông nói chung;
vai trò, cơ chế tác động của báo chí tới công chúng và xã hội. Các chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục giới trẻ- thanh niên trong thời
đại mới.
- Khảo sát thực trạng và ảnh hưởng của thông điệp hình ảnh NNT đến vấn đề
hình thành HGT của giới trẻ trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong (từ tháng 3/2014 đến
tháng 3/2015)
- Đề xuất giải pháp báo chí truyền thông nhằm tăng cường ảnh hưởng vấn đề
xây dựng HGT cho giới trẻ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thông điệp hình ảnh NNT trên báo in và ảnh hưởng của hình ảnh NNT với
việc hình thành HGT của giới trẻ ở nước ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Báo Tiền phong (Cơ quan Trung ương của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) và
Báo Tuổi trẻ (Cơ quan của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hồ
Chí Minh) từ tháng 3/2014 đến tháng 3/2015 có đối tượng bạn đọc là giới trẻ, tập
trung vào độ tuổi thanh niên từ 16- 30 tuổi.
8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý thuyết
- Lý thuyết về cơ chế tác động của báo chí đến công chúng của PGS, TS
Nguyễn Văn Dững – (“ Báo chí truyền thông hiện đại”- NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội- 16, tr 91). Từ mô hình này có thể thấy xuất phát từ thực tiễn kinh tế- xã hội,
báo chí- truyền thông tác động vào ý thức quần chúng, góp phần làm thay đổi nhận
thức, thái độ, điều chỉnh hành vi của con người.
- Lý thuyết về Tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng” của PGS,
TS Đỗ Thị Thu Hằng – (“Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo”- NXB Thông tấn, tr
145, 35). Tác giả khẳng định, tâm lý tiếp nhận của công chúng báo chí là toàn bộ
các hiện tượng tâm lý có tính quy luật của công chúng báo chí trong quá trình tiếp
nhận các sản phẩm báo chí. Tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo chí bao hàm cả quá
trình lĩnh hội, hệ thống thái độ, tình cảm và ý chí; cả những hiện tượng thuộc tâm lý
cá nhân và tâm lý xã hội quy định hành vi tiếp nhận sản phẩm báo chí của công
chúng.
- Bài viết “Giáo dục giá trị cho giới trẻ trên báo chí Việt Nam hiện nay” của
PGS, TS Đỗ Thị Thu Hằng đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng 7/2015. Bài viết
đã khẳng định, báo chí là một trong những con đường giáo dục giá trị rất sinh động
và có diện bao phủ rộng đến các nhóm công chúng. Báo chí tác động đến con người
nói chung và giới trẻ nói riêng hàng ngày hàng giờ, mọi nơi, làm cho công chúng
báo chí “thấm dần” và dần hình thành tất cả các giá trị trong hệ giá trị. Phương pháp
báo chí truyền thông tiếp cận giá trị cho nhà báo/ nhà truyền thông Việt Nam một
công cụ hữu ích, để từ đó có thể thực hiện 9 nội dung giáo dục giá trị cho giới trẻ
hiện nay...
- Bài viết các PGS, TS Mai Quỳnh Nam: “Xã hội hoá và truyền thông đại
chúng” - Tạp chí Xã hội học số 4- 2011 nhấn mạnh: định hướng xã hội là đặc trưng
cơ bản của truyền thông đại chúng. Đặc trưng này càng được quảng bá rộng rãi thì
khả năng ảnh hưởng từ các lệch lạc xã hội qua các con đường không chính thức
càng hạn chế. Ở đây, tính trung thực của thông tin có ý nghĩa quyết định. Trung
9
thực tạo nên niềm tin. Niềm tin có khả năng liên kết các giá trị và chuẩn mực. Niềm
tin tạo nên tâm thế, từ đó tác động đến nhận thức và hành vi của cá nhân, tạo lập tri
thức, văn hoá và định hướng hoạt động.”
-Bài viết của NCS Nguyễn Thu Giang: “Diễn ngôn về người nổi tiếng và
chức năng xã hội của nó”- 25 năm nghiên cứu và đào tạo báo chí truyền thông 2015 (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) đã phân tích các chức năng xã hội của người
nổi tiếng dựa trên các yếu tố tâm lý báo chí học của công chúng. Từ chức năng rất
giản dị trong đời sống xã hội như cân bằng giao nhu cầu giao tiếp của người đô thị,
người nổi tiếng còn củng cố ý thức hệ cho công chúng. Tác giả khẳng định, khi các
hiện tượng truyền thông ngày càng có tác động lớn đến giới trẻ, nhiệm vụ của giáo
dục là giúp công chúng, nhất là công chúng trẻ tìm được lối sống lành mạnh giữa
lòng truyền thông đại chúng không có nghĩa là tẩy chay mà là vẫn tiêu thụ (và
hưởng thụ) nhưng vẫn duy trì một năng lực tự chủ và phản tư cần thiết để cân bằng
trong cuộc sống.
- Nghiên cứu của PGS, TS Phạm Thái Việt: “Từ truyền thông đại chúng đến
văn hoá đại chúng” – “Ngoại giao Văn hoá - cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và
ứng dụng- 2012 (Nxb Chính trị- Hành chính) đã khẳng định sự tác động mạnh mẽ
của truyền thông đại chúng đến công chúng trên các phương diện.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra bảng hỏi (sử dụng 376 bảng hỏi anket dành cho giới
trẻ ở Hà Nội và tỉnh Nam Định) (xem phụ lục 1 )
Bảng hỏi đưa ra gồm 15- 20 câu hỏi xoay quanh việc tiếp nhận các tác phẩm
báo chí viết về NNT, sự ảnh hưởng của hình ảnh NNT đối với giới trẻ.
- Phương pháp phân tích nội dung (sử dụng bảng mã phân tích 278 tác phẩm
trên hai tờ báo (xem phụ lục 2). Ngoài ra, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để xử
lý kết quả điều tra bằng bảng hỏi và kết quả bảng mã phân tích tác phẩm.
- Phương pháp thống kê.
- Phỏng vấn sâu 8 phóng viên, biên tập viên viết về mảng Văn hóa- Văn nghệ
trên hai báo Tuổi trẻ và Tiền phong.
10
Để phỏng vấn sâu, chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi dựa trên các lý thuyết
về truyền thông và công chúng truyền thông. Mục đích của phỏng vấn sâu là tìm
hiểu thêm về các tiểu chuẩn, yêu cầu khi lựa chọn nhân vật nổi tiếng khi phản ánh;
những thuận lợi và khó khăn khi tác nghiệp của các phóng viên và toà soạn báo.
(xem phụ lục 3- Phiếu phỏng vấn sâu)
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn về mặt lý luận về chức năng
của báo chí; việc tổ chức thông điệp, hình ảnh, sự ảnh hưởng, tác động, của báo chí
đối với giới trẻ. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là một minh chứng về vai trò và
tác động to lớn của hình ảnh người nổi tiếng đối với công chúng nói chung và giới
trẻ nói riêng.
Việc thực hiện đề tài góp phần tìm hiểu một yếu tố quan trọng làm nên tính
hấp dẫn, tính thiết thực của hoạt động báo chí, đó là mục đích nhằm thỏa mãn nhu
cầu tinh thần của giới trẻ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài thành công sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu báo chí
truyền thông, nhà quản lý báo chí, nhà báo, phóng viên, sinh viên báo chí, những
người làm công tác thanh thiếu niên, những người làm công tác giáo dục..; làm
phong phú thêm vấn đề lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của báo chí đối với
việc định hướng cho công chúng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phản ánh hình ảnh người nổi tiếng
trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong
11
Chƣơng 2: Thực trạng giữa thông điệp hình ảnh người nổi tiếng và việc hình thành
hệ giá trị cho giới trẻ trên báo Tuổi trẻ và Tiền phong
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng vấn đề hình thành hệ giá
trị cho giới trẻ
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHẢN ÁNH HÌNH ẢNH
NGƢỜI NỔI TIẾNG TRÊN BÁO TUỔI TRẺ VÀ TIỀN PHONG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Giá trị và Hệ giá trị
+ Giá trị: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “giá trị.” Theo góc nhìn của
PGS, TS Thái Duy Tuyên trong cuốn “Giáo dục học hiện đại- những nội dung cơ
bản” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội –năm 2001) thì “Giá trị là cái đáng quý, cái
cần thiết, có ích, có ích lợi, có ý nghĩa, thoả mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần
của con người, của giai cấp, nhóm, xã hội nói chung” [47, tr 124]. Giá trị là một
phạm trù lịch sử, thay đổi theo thời gian; là một phạm trù xã hội, phụ thuộc vào tính
chất của dân tộc, tôn giáo, cộng đồng... Một hiện tượng, một sự vật ở thời điểm này,
dân tộc này thì có giá trị nhưng ở một thời điểm khác, dân tộc khác, điều kiện khác
thì lại không còn giá trị nữa. Vì vậy, chỉ với một mục đích xác định thì mới xác định
được giá trị và hệ thống giá trị tương ứng.
+ Hệ giá trị
Theo Từ điển Merrian-Webster, Bách khoa toàn thư Encarta năm 2014, “hệ
giá trị là hệ thống các tiêu chuẩn hay chuẩn mực đạo đức được thừa nhận của một
cá nhân hoặc một cộng đồng. Các giá trị tương đồng với các chuẩn mực trong về
khía cạnh đạo đức và nguyên tắc - giới hạn nhưng các giá trị có một ý nghĩa rộng
hơn chuẩn mực ở việc vượt ra khỏi các tình huống cụ thể. Giá trị được coi như việc
hình thành các chuẩn mực trong những bối cảnh khác nhau” [51, tr12]
Hiểu một cách ngắn gọn, theo từ điển Bách khoa toàn thư Britannica 2014
HGT là hệ thống các chuẩn mực đạo đức đúng – sai, phải - trái được quy ước và
thừa nhận bởi một cá nhân hoặc một cộng đồng xã hội [ 8, tr17].
HGT là hệ thống được chấp nhận về ứng xử và hệ thống các chuẩn mực, mục
tiêu cũng như giá trị quy ước và ràng buộc một cộng đồng xã hội bất kỳ và hệ thống
này đóng vai trò là nền tảng cho hệ quy chiếu đối với cá nhân trong diễn trình ra
quyết định và mưu cầu một cuộc sống ý nghĩa.
13
Theo UNESCO, một HGT cá nhân là các giá trị đạo đức tuyệt đối hoặc
tương đối, là nền tảng cho hành vi đạo đức. Cũng theo UNESCO, HGT là hệ thống
các giá trị và chuẩn mực nhất quán và kiên định (của cá nhân hay xã hội). HGT
nguyên tắc là nền móng cho các giá trị và chuẩn mực khác về phẩm chất nhân vănđạo đức cao cả (chẳng hạn như Nhân, Trung, Hiếu, Nghĩa, Tín v.v…). HGT dịch
chuyển theo không gian và thời gian, nhưng có một mẫu số chung toàn cầu thể hiện
ở những giới hạn-nguyên tắc pháp luật, đạo đức-nhân văn cao cả.
Trong luận văn này, chúng tôi xin tiếp cận “hệ giá trị” như là những chuẩn
mực đạo đức được xã hội thừa nhận, những giá trị truyền thống và hiện đại phát
triển theo thời điểm hiện tại. Đó là những phẩm chất gắn với giới trẻ như: lòng yêu
nghề, ý thức phấn đấu, ý chí, nghị lực vượt khó, lòng yêu nước, nhân hậu, sống thủy
chung, tình nghĩa, biết sẻ chia với cộng đồng, tinh thần lạc quan, ý thức, trách
nhiệm với xã hội, sự cống hiến, tinh thần lao động, học tập...
1.1.2. Người nổi tiếng (celeb) và hình ảnh người nổi tiếng
Daniel Boorstin trong cuốn The Image: A Guide to Pseudo-Events in
America. New York: Athenneum, 1982, trang 49) định nghĩa: “Người nổi tiếng là
người nổi tiếng vì sự nổi tiếng của họ”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Britannica năm 2014: “NNT là tên tuổi,
thương hiệu cá nhân (nhân hiệu) được nhiều người biết đến, có sức thu hút đối với
truyền thông đại chúng (thường được gọi là “ngôi sao”'). Đó có thể là một cá nhân,
hoặc một nhóm người (cặp đôi nổi tiếng, gia đình nổi tiếng v.v…), hoặc một sinh
vật hoặc một nhân vật hư cấu. Địa vị và danh phận nổi tiếng thường gắn liền với sự
giàu có (thường được gọi là tên tuổi và gia tài) và tiếng tăm có thể tạo ra nhiều cơ
hội kiếm tiền” [8, tr 234].
Từ các định nghĩa trên, theo chúng tôi, người NNT là tên tuổi, thương hiệu
cá nhân được nhiều người biết đến, có sức thu hút đối với truyền thông đại chúng và
là sản phẩm của truyền thông đại chúng (thường được gọi là “ngôi sao”, “ người của
công chúng”). NNT hoạt động trên nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau và có sức ảnh
hưởng, lan tỏa mạnh mẽ đến cộng đồng.
14
Hình ảnh cá nhân (hay thương hiệu cá nhân) là khái niệm do học giả người
Mỹ Tom Peters lần đầu tiên đề cập vào năm 1997. Hình ảnh [cá nhân] là những ấn
tượng và sự thật ngầm hiểu (insight) gieo vào não trạng (tiềm thức và ý thức) của
công chúng, của cộng đồng mà anh ta nhằm xây dựng một hình ảnh về cá nhân
mình như một thương hiệu, một tài sản. Hình ảnh cá nhân thể hiện thông qua hình
thể, trang phục, tác phong, ngoại hình, sự hiện diện trên truyền thông truyền thống
và truyền thông số và các lĩnh vực hướng đến một nhận diện và ấn tượng (hình ảnh)
độc nhất, đáng nhớ và khác biệt với phần còn lại trong cộng đồng .
Xây dựng hình ảnh cá nhân là diễn trình và quản trị hình ảnh chính mình, nói
cách khác đó là quá trình xây dựng hệ giá trị của bản thân và chứng minh những giá
trị đó là đúng đắn.
Như vậy, trong luận văn này, NNT được đề cập là những tên tuổi, thương
hiệu cá nhân được nhiều người biết đến, có sức hút đối với truyền thông đại chúng.
có sức lan tỏa, ảnh hưởng tích cực trong xã hội, được cộng đồng ngưỡng mộ và
thừa nhận.
1.1.3. Giới trẻ
Định nghĩa về phương diện sinh học: người trẻ là người nằm trong lứa độ trẻ, từ
thiếu niên đến tuổi bầu cử. Giới trẻ là một cộng đồng gồm những người trẻ.
Định nghĩa về phương diện xã hội - văn hoá: người trẻ là người nhận thức không
còn ấu trĩ con trẻ nữa nhưng cũng chưa đủ chín muồi của một người trưởng thành,
chín muồi về mọi phương diện. Người trẻ là người đang trong phát triển, hoàn thiện
để có một nhận thức viên mãn và tương thích với đại đa số trong cộng đồng.
Theo từ điển Di sản Hoa Kỳ và Bách khoa toàn thư Britannica 2014: “Người trẻ
là người nằm trong độ tuổi chuyển giao phát triển sinh lý và tâm lý, thể chất và tinh
thần, tiến trình diễn ra giữa thời kỳ thiếu niên và người trưởng thành (người lớn).
Quá trình chuyển giao này liên quan đến thay đổi về phương diện sinh học (ví dụ
như dậy thì), xã hội và tâm lý, trong đó những thay đổi về sinh lý và tâm lý thường
dễ nhận thấy hơn [8, tr 124].
15
Trong những năm gần đây, khái niệm “người trẻ” đã dịch chuyển, thay đổi ở
nhiều quốc gia và trên toàn thế giới do những biến chuyển trong nhiều lĩnh vực và
trên nhiều phương diện. Theo từ điển Oxford, thời điểm kết thúc độ tuổi “trẻ” và bắt
đầu trở thành “người lớn” được quy ước ở mỗi nước một khác thậm chí khác nhau ở
ngay trong một quốc gia, căn cứ vào các quyền công dân và quyền con người. Cách
xác định một người còn “trẻ” hay “trưởng thành” hay không mà nhiều người ưa
thích là thông qua việc xác định đủ tuổi cho một quyền gì đó cụ thể chẳng hạn như
có chứng minh nhân dân, có bằng lái xe, có quyền quan hệ tình dục, nhập ngũ, bầu
cử, hay lập gia đình.
Theo điều I, Luật Thanh niên quy định: Thanh niên là công dân Việt Nam đủ
mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi [42, tr3].
Trong luận văn này, giới trẻ mà chúng tôi muốn đề cập là các bạn trẻ công dân
Việt Nam có độ tuổi từ 16 đến 30.
1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về việc giáo dục, xây
dựng và phát triển hệ giá trị cho con ngƣời Việt Nam nói chung và giới trẻ nói
riêng
Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành TW khóa XI ngày 8/5/2014,
đồng chí Nguyễn Phú Trọng- Tổng Bí thư đã nhấn mạnh về việc tổng kết 15 năm
thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa VIII về văn hóa: “Văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, là mục tiêu và động lực phát triển đất nước; văn hóa có vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành nhân cách con người và bản sắc, cốt cách một dân tộc”
[55, trang 6]
Với quan điểm: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực
phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính
trị, xã hội. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây
dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: yêu nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo, Đảng ta có sự quan tâm
16
đặc biệt đến sự phát triển văn hóa, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của báo chí,
truyền thông tác động đến đời sống con người nói chung và thế hệ trẻ nói riêng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Chín Ban chấp hành TW khóa XI ngày 9/6/2014 về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước nêu rõ: “Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc
xây dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân- thiện- mỹ. Gắn xây
dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
của kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con
người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây
dựng và phát huy lối sống: „Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”; hình
thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã
hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định,
tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp,
nhân văn” [55, tr 52].
Như vậy từ Đại hội Đảng lần thứ VI- Đại hội đánh dấu sự đổi mới toàn diện của
Đảng ta đến nay làm một bước tiến dài về cách nhìn nhận và đánh giá về vai trò văn
hóa, báo chí, truyền thông trong việc định hướng và xây dựng văn hóa, hệ giá trị
cho con người Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng. Xác định con người là
trung tâm, là yếu tố then chốt cho sự phát triển xã hội, vì vậy việc xây dựng và trang
bị những giá trị về chuẩn mức đạo đức cho con người là vấn đề quan trọng đối với
hoạt động báo chí- truyền thông.
Trong nhiều năm qua, báo chí đã thực sự là người bạn đồng hành của nhân dân,
tham gia vào nhiều hoạt động xã hội.
Chỉ thị số 42/CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban chấp hành TW về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 yêu cầu: “Trong thời gian tới, công tác
17
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ phải được tiếp tục
tăng cường và nâng cao về chất lượng, nhằm góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt
Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có đạo đức trong sáng, ý thức tuân thủ pháp luật; có năng lực, bản
lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng lao động, trở thành
những công dân tốt, tích cực tham gia vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”.[12, tr 13]
Chỉ thị 42 của Ban chấp hành TW đã nhấn mạnh 4 nội dung quan trọng về
việc giáo dục, định hướng đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ, trong đó nhấn
mạnh vai trò của báo chí, truyền thông: “Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan truyền thông, nhất là các cơ quan báo chí, xuất bản của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong việc giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho thế hệ trẻ. Khắc phục tình trạng
một bộ phận báo chí, xuất bản hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích, làm ảnh
hưởng đến nhận thức, tư tưởng của thế hệ trẻ. Chú trọng khai thác, sử dụng có hiệu
quả các phương tiện truyền thông hiện đại, thành tựu khoa học - công nghệ, nhất là
Internet trong công tác giáo dục thanh thiếu nhi.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ
cán bộ làm công tác giáo dục thanh thiếu nhi các cấp. Xây dựng đội ngũ làm công
tác thông tin, định hướng tuyên truyền trên mạng Internet; nâng cao hiệu quả hoạt
động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, giảng viên chính trị… làm công
tác giáo dục thế hệ trẻ. Xây dựng và phát huy lối sống "Mỗi người vì mọi người,
mọi người vì mỗi người", có ý thức tự trọng, tự chủ, trách nhiệm với bản thân, gia
đình và xã hội, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, phù hợp thuần phong
mỹ tục, truyền thống của người Việt Nam”[12, tr 26-27]
Như vậy, việc xây dựng HGT cho giới trẻ Việt Nam đang được đặt ra khá
cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
18