Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng ( nghiên cứu trường hợp hai xã đốc tín và hương sơn huyện mỹ đức hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

CÔNG TÁC HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN
TÁI HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn
– huyện Mỹ Đức – Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

NGUYỄN THỊ THỦY

CÔNG TÁC HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN
TÁI HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn
– huyện Mỹ Đức – Hà Nội)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Minh



Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo
danh mục tài liệu tham khảo. Những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa
được công bố dưới bất kì hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Thật vui mừng và vinh dự biết bao khi em được là học trò của trường
Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn. Trong suốt quá trình hoc tập tại
khoa Công tác xã hội em đã được các thầy cô giáo truyền đạt những kiến thức
về ngành Công tác xã hội vô cùng quý báu, để chúng em có đủ hành trang, tự
tin bước vào cuộc sống sau này. Đặc biệt qua chương trình đào tạo sau đại
học này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ sự giúp đỡ của trường Đại
học khoa học xã hội và nhân văn; các thầy cô giáo bộ môn Công tác xã hội.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô giáo của bộ môn khoa Công tác xã hội đã giúp đỡ em rất
nhiệt tình để em hoàn thành luận văn này.
Em xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Minh đã truyền đạt nhưng kiến
thức vô cùng quý báu cũng như các kinh nghiệm để em hoàn thành tốt luận
văn này.
Do thời gian và trình độ còn có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu
xót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý chân thành để bài viết của

em được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Học viên
Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............ 1
1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 2
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 10
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 11
4. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................. 11
5. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 12
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 12
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 12
8. Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................ 15
9. Kết cấu nội dung luận văn........................................................................... 15
B. NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................. 16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 16
1.1. Các lý thuyết áp dụng vào đề tài........................................................... 17
1.2. Các kỹ năng vận dụng............................................................................ 20
1.3. Tầm quan trọng của công tác hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hòa
nhập dựa vào cộng đồng ............................................................................... 22
1.4. Những dịch vụ hỗ trợ hiện có liên quan đến nhóm đối tƣợng nghiên cứu ... 23
1.5. Khái quát về địa bàn huyện Mỹ Đức – Hà Nội. .................................. 25
CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN TÁI
HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI ĐỊA BÀN XÃ ĐỐC TÍN
VÀ HƢƠNG SƠN – HUYỆN MỸ ĐỨC – HÀ NỘI ................................. 28
2.1. Khái quát chung về công tác hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hòa
nhập dựa vào cộng đồng ............................................................................... 28
2.1.1. Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện về việc làm ............................... 28

2.1.2. Những thuận lợi và rào cản trong hoạt động hỗ trợ và tìm kiếm việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy. ............................................................ 31


2.1.3. Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện về khả năng giao tiếp hòa nhập
với cộng đồng .................................................................................................. 36
2.1.4.Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện về y tế ........................................ 43
2.2. Vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hòa
nhập dựa vào cộng đồng ............................................................................... 47
2.3. Các tổ chức xã hội tại địa phƣơng (Đội hoạt động xã hội tự nguyện –
quản lý ngƣời sau cai) ................................................................................... 50
2.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ ngƣời sau cai
nghiện ma túy tái hòa nhập dựa vào cộng đồng......................................... 52
2.4.1. Vai trò hành chính ................................................................................. 52
2.4.2. Vai trò vận động nguồn lực................................................................... 53
2.4.3. Vai trò là người tư vấn .......................................................................... 56
2.4.4. Vai trò là người giáo dục ...................................................................... 57
2.5. Một số nhân tố ảnh hƣởng vai trò của nhân viên công tác xã hội ..... 59
2.6. Mô tả một trƣờng hợp cụ thể ................................................................ 60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NGƢỜI SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY TÁI HÒA NHẬP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG........... 63
3.1. Giải pháp chung ..................................................................................... 63
3.2. Giải pháp cụ thể. .................................................................................... 66
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 83


A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tệ nạn ma túy đang diễn biến phức tạp ở các nước trong khu vực nói

chung, ở Việt Nam nói riêng, hàng năm số người nghiện ma túy ở nước ta vẫn
tăng bình quân 11%. Theo thống kê của Bộ lao động thương binh xã hội năm
2015 thì tính đến hết năm 2015, toàn quốc có khoảng 350.000 người nghiện
ma túy có hồ sơ quản lý, tăng hơn 50% so với năm 2010.
Nghiện hút ma túy gây ra nhiều hậu quả cho cả người nghiện, gia đình
và toàn xã hội. Nó làm biến dạng các quan hệ xã hội, thay đổi các định hướng
giá trị theo hướng tiêu cực và nhất là sự suy giảm đạo đức, nhân cách của con
người, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán của
cộng đồng dân tộc Việt Nam, gây rối trật tự an toàn xã hội.
. Song song với những biện pháp quyết liệt chống tội phạm buôn bán
ma túy, Nhà nước ta cũng đồng thời quan tâm đến việc tổ chức cai nghiện,
giúp cho những người nghiện ma túy có thể cắt cơn, phục hồi sức khỏe, hành
vi và nhân cách để có thể tái hòa nhập cộng đồng. Công tác cai nghiện phục
hồi tuy đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng tính hiệu quả và sự bền
vững còn hạn chế, tỷ lệ tái nghiện còn cao.
Sẽ như thế nào nếu như những người nghiện ma túy sau khi cai nghiện
trở về mà không có sự trợ giúp từ phía gia đình, cộng đồng và xã hội. Rất có
thể họ sẽ lại nhanh chóng quay lại con đường nghiện ngập như trước bởi thế
cho nên đối với việc hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng là rất
cần thiết và cấp bách để góp phần làm cho một xã hội Việt Nam ngày càng
phát triển, văn minh. Xác định yếu tố then chốt giúp người nghiện ma túy
không tái nghiện chính là làm tốt công tác hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai
nghiện hòa nhập cộng đồng. Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên nên tôi đã
chọn đề tài: “Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng
đồng, nghiên cứu trường hợp hai xã Đốc Tín và Hương Sơn - huyện Mỹ Đức
– Hà Nội để tìm hiểu về công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập
1


cộng đồng. Do thời gian có hạn nên nghiên cứu của tôi chỉ dừng lại trong việc

nghiên cứu về công tác hỗ trợ về việc làm, về khả năng giao tiếp và xây dựng
gia đình của người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và các chính sách,
quy định pháp luật hiện hành cho người sau cai nghiện, luận văn làm rõ thực
trạng hỗ trợ cho người sau cai nghiện tại địa phương.
1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Các tài liệu nước ngoài, chúng tôi chưa bắt gặp những nghiên cứu
nhằm hỗ trợ cả về việc làm, giao tiếp và y tế. Vì vậy những nghiên cứu sau
đây sẽ là bước đệm trong hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập dựa
vào cộng đồng.
Với phương châm phòng chống tệ nạn ma túy từ xa, ở một số nước đã
có nhiều công trình nghiên cứu về tâm lý tiến hành ở tuổi vị thành niên, trong
đố tập trung vào hành vi và thái độ của chúng đối với các chất gây nghiện như
café, thuốc lá và các loại rượu. Viện nghiên cứu y học Mỹ 1994 đã nghiên
cứu những yếu tố bảo vệ trẻ thành niên để chúng không sử dung Alcohol.
Những yếu tố đó bao gồm khả năng kiểm soát bản thân, trong đó các nghiên
cứu về lòng tự trọng của Rulter (1990); Demo (1995) cho thấy lòng tự trọng
liên quan đến sử dung chất gây nghiện và ngược lại những trẻ có lòng tự trọng
thấp thường xuyên sử dụng chất gây nghiện.
Nghiên cứu của Brook (1990), Hawkin (1992) ở Mỹ chỉ ra các yếu tố
quan hệ với bạn bè trong xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn với việc sử dụng
ma túy và Alcohol ở trẻ. Nghiên cứu của Dón (1985), Kocach và Glichman
(1986); Shilter (1991)… cho thấy việc sử dụng chất gây nghiện và gây nghiện
của trẻ vị thành niên găn với các tri giác của việc sử dụng ma túy ở bạn bè (3).
Một nghiên cứu khác của Richardson, Myer, Bing (1997) (2) chỉ ra rằng
sự rối loạn tâm trạng, cảm giác lo âu, dự báo khả năng nghiện ma túy nặng.
2



Silvis và Perry (1987) áp dụng cơ chế phản xạ tạo tác của B.F. Skinner
giải thích rằng nghiện ma túy được củng cố âm tính bằng cách tránh các tình
cảm âm tính và củng cố dương tính bằng cảm giác dễ chịu mà nó tìm được.
O.Brier và các cộng sự (1990) giải thích hiện tượng nghiện ma túy theo
cơ chế phản xạ có điều kiện của Pavlow. Theo thuyết này thì các kích thích
thường liên kết với việc dung ma túy (sự tổn thương, sự ức chế…) có thể trở
thành có điều kiện, và khi tiếp xúc với những kích thích này thì sẽ gây cảm
giác thiếu thuốc. Và quá trình trị liệu cũng chú ý vào điểm này. Sự học tập xã
hội bằng cách tiếp xúc thường xuyên với các giá trị tích cực, sự nghỉ ngơi và
trải nghiệm các cảm xúc dương tính sẽ củng cố các phản xạ có điều kiện mới
cho người nghiện.
C.Madanes (1981) đã xác nhận rằng trong gia đình người nghiện ma
túy thì sự đảo lộn trật tự thứ bậc là một đặc trưng. Một số tác giả cũng phát
hiện ra trong gia đình người nghiện ma túy nổi bật lên các hành vi vi phạm
công khai hoặc tiềm ẩn và những lời phê phán về nguyên tắc và điều cấm
trong xã hội (1).
Ma túy và các tệ nạn liên quan đến ma túy không còn bó hẹp ở một
phạm vi, một lãnh thổ mà nó đã trở thành một vấn đề bức xúc mang tính toàn
cầu. Bởi hậu quả mà ma túy mang lại rất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến mọi
mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa.
Hội nghị Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban
Quốc tế về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC) phối hợp với
văn phòng thường trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá (7).
Trong suốt 100 năm trên thế giới đã kiên trì đấu tranh tội phạm liên quan đến
ma túy. Kết quả đạt được có nhiều ấn tượng song ma túy vẫn chưa được loại
bỏ tận gốc khỏi đời sống con người (8).
Tại diễn đàn Liên Hợp Quốc, nguyên tổng thư Liên Hợp Quốc B.Ghali
đã đánh giá: “Tình trạng nghiện hút đã trở thành hiểm họa lớn của toàn nhân
3



loại. Không một quốc gia nào, dân tộc nào có thể thoát khỏi vòng xoáy khủng
khiếp của nó, ma túy làm gia tăng bạo lực, tham nhũng làm cạn kiệt nguồn
nhân lực, tài lực, hủy diệt những nguồn tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra phải
được huy động để phát triển kinh tế - xã hội, mang lại ấm no hạnh phúc cho
toàn dân”
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến hoạt động hỗ trợ người sau
cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng
Trong thời gian gần đây,Việt Nam là một trong những nước rất tích cực
trong chiến lược phòng chống tệ nạn ma túy. Trong đó nổi bật là một số
nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện có
việc làm và thu nhập sau cai nghiện.
Nhìn một cách tổng thể thì việc nghiên cứu chuyên biệt về ma túy ở Việt
Nam chưa nhiều bằng các nước khác song cũng có nhiều công trình được
công bố trong các cuộc hội thảo về vấn đề này. Hầu hết, các phương tiện
truyền thông đại chúng ở nước ta đều có mục bàn về phòng chống ma túy như
một trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết càng sớm, càng tốt.
Theo “Báo cáo chiến lược phòng chống ma túy quốc tế” (INCSR) của Vụ Các
Vấn đề về Thi hành Pháp luật liên quan đến luật phòng chống Ma túy ( Mỹ),
các tổ chức buôn bán ma túy này đang tăng cường tuyển thêm những sinh
viên và nam giới Việt Nam, thay vì truyền thống là sử dụng phụ nữ.
Tình hình này đã trở nên nghiêm trọng tới mức, tại hội nghị lần thứ 17
của lực lượng phòng chống ma túy khu vực châu Á – Thái Bình Dương (
ADEC), SODC đã phải rung một hồi chuông cảnh báo. Việt Nam ngày càng
trở thành “trạm trung chuyển” ma túy và các tiền chất bất hợp pháp với số
lượng lớn ra các nước khác trên thế giới. Kể từ năm 2010, việc sử dụng “hàng
đá” đã vượt xa lượng sử dụng ma túy tổng hợp dạng viên nén. Loại ma túy
chứa nhiều chất kích thích này được sử dụng phổ biến nhất ở các nhóm “dân

4



chơi” thành thị. Tuy nhiên ở một số vùng nông thôn cũng đã bắt đầu có dấu
hiệu hàng đá.
Theo báo cáo “Tình hình và kết quả phòng chống ma túy ở Việt Nam”
của SODC, công bố tháng 5 -2013, đã có 20 cơ sở sản xuất ma túy tổng hợp
bị triệt phá trong vài năm gần đây. Tuy vậy, “nguồn” cung cấp “đá” không chỉ
phụ thuộc vào những cơ sở này. Một số lượng lớn methamphetamine dạng đá
đã chui vào nước ta qua khu vực biên giới giáp Campuchia, Lào, với thị
trường mục tiêu là các con nghiện trong nước, hoặc được vận chuyển trái
phép sang Trung Quốc (8).
Hàng loạt các bài báo và tạp chí đề cập đến vấn đề ma túy, nghiện ma túy
và phòng chống ma túy ở thanh niên trước hết phải kể đến bài viết của tác giả
Mạc Văn Trung trong bài viết “Nạn nghiện ma túy xem xét ở góc độ cá nhân”
(Tạp chí khoa học thanh niên (1998) (38). Tác giả đề cập đến những động cơ
khiến một cá nhân bị rơi vào tình trạng nghiện ma túy hầu như không phải
xuất phát từ một nguyên nhân đơn lẻ mà là sự tổ hợp của nhiều tác nhân khác
nhau, cụ thể gồm: yếu tố sinh học, môi trường xã hội và lứa tuổi hoặc là giai
đoạn phát triển của cá nhân.
Bài “Chống tái nghiện nhìn từ góc độ tâm lý”của tác giả Đỗ Ngọc Yên
đề cập đến nguyên nhân tái nghiện do chính bản thân người nghiện và môi
trường sống của người nghiện sau khi đã cai nghiện ảnh hưởng đến việc họ
quyết tâm hay không quyết tâm từ bỏ ma túy (40).
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” “02-X07 của tiến sỹ
Nguyễn Thành Công, 2003. Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau
cai nghiện và cách thức quản lý người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải
pháp chủ yếu đó là tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội trong công cuộc
phòng chống ma túy, cùng nhau tạo mọi điều kiện giúp đỡ người nghiện ma
túy quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma túy để làm lại cuộc đời, tái hòa nhập cộng

5


đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự xã
hội. Bên cạnh đó, làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền về tác hại của ma
túy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ tệ nạn ma túy, vì vậy trong
những năm qua các tụ điểm nóng về ma túy được triệt phá, tội phạm ma túy
trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, tạo môi trường trong sạch cho các học viên
cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập cộng đồng.
Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng chính
phủ về cai nghiện và phục hồi.” Bộ lao động thương binh xã hội (2004) chỉ ra
các ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện quyết định của Thủ tướng
chính phủ về cai nghiện và phục hồi. Tuy nhiên, chưa đề cập đến vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện (7).
Đề tài “Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế
thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng
chủ biên, xuất bản năm 2004. Nhóm tác giả nói về nguyên nhân, đặc điểm
tâm lý và công tác giáo dục nhân cách người sau cai nghiện tại cộng đồng.
Qua đó, tác giả cũng khẳng định trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội
và bản thân người sau cai nghiện trong việc điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục
hồi nhân cách cho người cai nghiện và những giải pháp giúp người sau cai
nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được thực hiện bằng biện pháp
tâm lý (9).
Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh niên
nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” là một cách tiếp cận mới về
thanh niên nghiện ma túy – từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ
thống hóa những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh
hưởng cả chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy cũng
như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh nổi trội của thanh niên nghiện

ma túy, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò
6


của gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị
thế kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện
của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý của cha mẹ đối với con cái. Trên
cơ sở, việc ngăn chặn hành vi nghiện ma túy và việc cai nghiện ma túy ở
thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp tâm lý học. Kết quả
nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người
nghiện ma túy cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma túy ở thanh
thiếu niên (22).
Đề tài cấp Bộ: “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn mại
dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” (2007) do thạc sỹ Đỗ Thị Bích Điềm làm
chủ nhiệm. Đề tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma túy trong thanh
thiếu niên Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho thực trạng này.
Tuy nhiên, đề tài chưa chia tách thực trạng nghiện ma túy trong nhóm thanh
thiếu niên và thanh niên, do đó đề tài cũng chỉ đề xuất được một số giải pháp
chung trong khi thực tế thì mỗi nhóm tuổi có một giải pháp riêng phù hợp (19).
Năm 2008, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội
“Tình trạng lạm dụng ma túy trong sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp – Một số biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn” đã
triển khai khảo sát tình trạng nghiện ma túy trong sinh viên có nhiều diễn biến
phức tạp, tình trạng lạm dụng các chất gây nghiện ngày càng tăng cao. Đề tài
cũng đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn nhưng chưa đưa ra
được những khảo sát có tính chiều sâu cụ thể như: nhà trường phối hợp với
gia đình, các lực lượng chức năng giám sát, quản lý chặt chẽ, giúp các em
tránh xa các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, ngành GD và ĐT còn huy động đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trường phổ thông và ở các trường chuyên
nghiệp tích cực xây dựng các phong trào trường, lớp học an toàn, phòng

chống ma túy, tội phạm, đồng thời thường xuyên gần gũi, chia sẻ và giáo dục
học sinh tránh xa tệ nạn xã hội, nhận biết dấu hiệu liên quan đến ma tuý trong
7


môi trường học đường để phát hiện sớm, phòngngừa kịp thời. Các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh tổ chức khám sức khỏe cho
học sinh, sinh viên định kỳ theo quy định, nắm chắc tình hình sức khoẻ học
sinh, sinh viên, sàng lọc, phát hiện những trường hợp có biểu hiện hoặc liên
quan đến ma tuý…, xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh
trong các trường học. Nhà trường phối hợp với các ban ngành và các tổ chức
xã hội đẩy mạnh tuyên truyền nói không với ma túy (20).
Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý và thí điểm tổ
chức dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện tỉnh Yên
Bái”, giai đoạn 2006 - 2010 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số523/QĐUBND ngày 20/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã nêu ra những
vấn đề cần thiết và cấp bách nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện đặc biệt là vấn
đề việc làm của người sau cai nghiện qua đó cũng chỉ ra những khó khăn mà
người sau cai nghiện phải đối mặt và khó khăn trong việc hỗ trợ họ về mảng
tạo công ăn việc làm trong đó khó khăn nhất vẫn là vấn đề mặc cảm của
người sau cai nghiện và con mắt ái ngại của cộng đồng dành cho nhóm đối
tượng, rất khó để nhóm đối tượng có thể tìm kiếm việc làm.
Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng
nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” (29) đã đề
cập khá cụ thể các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và
sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các nội dung,
phương pháp để hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau
cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hóa được các loại
hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ở thành
phố Hồ Chí Minh và chỉ ra các mặt hạn chế để tìm giải pháp khắc phục, hoàn
thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng

đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng tư
vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng; đề xuất đổi
8


mới mô hình tổ chức và phương pháp hoạt động của đội tình nguyện; xây
dựng nội dung chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi thanh
niên sau cai nghiện ở cộng đồng.
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, (2011) “Phát triển Dạy nghề đáp ứng nhu
cầu trong giai đoạn mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 4) đã chỉ ra yêu cầu
cần phải đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay, không chỉ đào tạo nghề đòi
hỏi lượng chất xám cao mà còn phải đào tạo những nghề đơn giản nhằm đáp
ứng xu thế hội nhập với khu vực quốc tế, để tạo ra những sản phẩm nhằm đáp
ứng với nhu cầu thị trường (18).
Bàn về vai trò của nhân viên Công tác xã hội thì có một số công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài vai trò của nhân viên Công tác xã hội như:
Công trình nghiên cứu Đặng Kim Khánh Ly và Dương Thị Phương, năm
2012, bàn về "Định hướng vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong bệnh
viện ở Việt Nam hiện nay", trong hội thảo quốc tế về an sinh xã hội và công
tác xã hội năm 2012. Chủ yếu đề cập đến khó khăn của người làm công tác xã
hội trong việc trợ giúp người bệnh. Mà khó khăn chủ yếu là hiện chưa có
chính sách nào quy định cụ thể về quyền và chính sách dành cho người làm
công tác xã hội để họ yên tâm thực hiện vai trò của mình (25).
Tác giả Phan Hồng Giang nghiên cứu về: "Vai trò của nhân viên Công
tác xã hội với người có HIV sử dụng ma túy", (2012) quan tâm đến vai trò
nhân viên công tác xã hội trong việc sử dụng phương pháp của công tác xã
hội vào can thiệp, trợ giúp người có HIV sử dụng ma tuý, sử dụng kỹ năng
công tác xã hội vào biện hộ (18).
Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác
nhau các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn

của công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó có
giá trị tham khảo tốt để thực hiện đề tài luận văn. Với việc vận dụng những
9


kiến thức đã học về Công tác xã hội đề tài sẽ tìm hiểu thực trạng công tác hỗ
trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng; phân tích, đánh giá
những điểm đã làm được và những điểm chưa làm được thực hiện tại địa
phương; đồng thời tìm hiểu những nhu cầu của người sau cai nghiện, làm rõ
vai trò của cán bộ xã hội trong việc hỗ trợ nhóm đối tượng; từ đó đưa ra
những giải pháp theo hướng công tác xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác
hỗ trợ người sau cai nghiện tại hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ
Đức – Hà Nội.
Có thể thấy rằng những tài liệu trên đã đề cập đến phần nào công tác hỗ
trợ cho người sau cai nghiện. Luận văn nghiên cứu các tài liệu trên cũng đã cho
hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với
đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các vấn đề đã được nghiên cứu
ở các công trình nghiên cứu trên đề tài nghiên cứu vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng nhằm
mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng cai nghiện cho đối tượng nghiện ma túy,
các hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Bước đầu hệ thống hoá được cơ sở lý lụân và thực tiễn về vai trò nhân
viên Công tác xã hội trong việc hỗ trợ đối với người sau cai nghiện tái hòa
nhập cộng đồng.
Đánh giá thực trạng công tác hỗ trợ dành cho người sau cai nghiện tại
huyện Mỹ Đức - Hà Nội. Thấy được khó khăn trong việc tái hòa nhập dựa
vào cộng đồng của người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức Hà Nội hiện nay
trong việc tiếp cận với chính sách, dịch vụ hỗ trợ và vai trò của nhân viên

công tác xã hội trong việc thúc đẩy người sau cai có nhiều cơ hội để thụ
hưởng chính sách cũng như tái hòa nhập cộng đồng nhanh hơn. Nghiên cứu
cũng chỉ ra được các chương trình, mô hình hoạt động hỗ trợ, trợ giúp Người
sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức hiện nay. Bước đầu tư vấn giúp nhân viên
10


làm công tác xã hội tại địa phương phát triển các kỹ năng công tác xã hội, ứng
dụng vào thực tế khi làm việc tại cơ sở Nhà nước. Tìm hiểu về kết quả đạt
được trong việc thực hiện hệ thống các chính sách dành cho người sau cai
nghiện tại địa bàn huyện Mỹ Đức, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện công
tác hỗ trợ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
Kết quả đề tài cũng là tài liệu hữu ích cho việc học tập và nghiên cứu
của sinh viên ngành Công tác xã hội. Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho người làm nghề công tác xã hội và các nhà quản lý.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng vai trò người làm công tác xã hội trong việc thực
hiện công tác người sau cai nghiện tại địa bàn huyện Mỹ Đức - Hà Nội. Trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò người làm công tác
xã hội trong việc hỗ trợ cho Người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức trong
giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhân viên Công tác xã
hội trong việc thực hiện công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập
cộng đồng;
Khảo sát thực trạng vai trò nhân viên Công tác xã hội trong việc hỗ trợ
người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Chỉ ra một số nhân tố ảnh
hưởng đến vai trò nhân viên Công tác xã hội trong việc thực hiện hỗ trợ người
sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng;

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò nhân viên Công tác
xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện tại huyện Mỹ Đức trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy.
11


5. Khách thể nghiên cứu
Người sau cai nghiện tại địa phương.
Người thân trong gia đình của người sau cai nghiện.
Cán bộ công an khu vực quản lý người sau cai nghiện, hội phụ nữ.
Công tác hỗ trợ dành cho Người sau cai nghiện ở hai xã Đốc Tín và
Hương Sơn - huyện Mỹ Đức – Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động của nhân viên công tác
xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện từ tháng 1 năm 2014 - năm 2015.
Giới hạn về không gian nghiên cứu:
Phòng lao động thương binh xã hội huyện Mỹ Đức – Hà Nội.
Người sau cai nghiện địa bàn hai xã Đốc Tín và xã Hương Sơn - huyện
Mỹ Đức.
Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đánh
giá công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng gồm:
+ Hỗ trợ về việc làm
+ Hỗ trợ về giao tiếp.
+ Hỗ trợ về y tế.
Từ đó đưa ra những giải pháp theo hướng công tác xã hội để nâng cao
hiệu quả trong công tác hỗ trợ người sau cai nghiện để họ tự tin hòa nhập
cộng đồng.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để đánh giá kỹ năng nghề nghiệp
của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện hỗ trợ người sau cai nghiện
tái hòa nhập cộng đồng. Công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tại cộng đồng
nơi có người sau cai nghiện.

12


Phương pháp phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp tài liệu để phân tích, tổng hợp các công
trình nghiên cứu của các tác giả đi trước; nghiên cứu các tài liệu chuyên
ngành công tác xã hội, các văn bản, Nghị quyết, các chính sách, hoạt động
liên quan đến hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu
nhằm tìm hiểu, bổ sung và tích lũy vốn tri thức, lý luận liên quan đến luận văn
ở nhiều góc độ như Tâm lý học, Công tác xã hội, Xã hội học… Đồng thời tác
giả nghiên cứu những chính sách, văn bản pháp luật trong nước và quốc tế
nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng. Đây là cơ
sở cho việc xây dựng phương pháp điều tra, phân tích và tìm hiểu nhu cầu của
người sau cai nghiện và việc hỗ trợ người sau cai nghiện tại địa bàn huyện Mỹ
Đức – Hà Nội.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phân tích tài liệu từ nguồn tài liệu thu
thập được như internet, sách báo, phim ảnh.. trên cơ sở đó tác giả sang lọc các
thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng như tham khảo các luận văn
khác để làm cơ sở bổ sung cho luận văn của mình.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp lắng nghe tích cực, khảo sát thực tế. Từ đó đưa ra được
cách nhìn nhận và đánh giá tổng quát nhất về chính sách triển khai dành cho

đối tượng. Qua đó cũng thấy rõ được nhu cầu của những người sau cai họ cần
gì và muốn gì? Đồng thời làm rõ được vai trò của những người làm công tác
xã hội tại địa phương.
Phỏng vấn sâu được thực hiện trên 12 người
04 nhân viên tham gia hoạt động công tác xã hội cụ thể là: 01 nhân viên làm
công tác xã hội ở huyện; 01 nhân viên công an khu vực; 02 nhân viên công
tác xã hội tại hai xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội.
04 thành viên trong gia đình có người sau cai nghiện ở 2 xã khác nhau
13


04 người sau cai nghiện ở 2 xã trong địa bàn huyện mà chúng tôi tiến hành
nghiên cứu.
Nội dung phỏng vấn bao gồm:
 Tìm hiểu về nhu cầu, nguyện vọng của gia đình có ngừơi sau cai
nghiện.
 Nhận định của chuyên viên và cán bộ về người sau cai nghiện và khả
năng tái hòa nhập cộng đồng của họ.
 Tìm hiều những hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện và đang áp dụng
tại địa bàn huyện.
 Thực trạng công tác hỗ trợ về việc làm, y tế và khả năng giao tiếp.
 Đánh giá của chuyên viên và cán bộ về hiệu quả của những hoạt động
hỗ trợ trên.
 Đóng góp của cộng đồng và gia đình có người sau cai nghiện .
- Đối tượng là người sau cai nghiện
Nội dung phỏng vấn bao gồm:
 Tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình thân chủ.
 Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của thân chủ
 Tìm hiểu những chính sách mà người sau cai nghiện nhận được.
 Nhận thức, hiểu biết của họ về các hoạt động mà họ được hưởng thụ:

việc làm, y tế, giao tiếp với cộng đồng.
 Nhận định của người sau cai nghiện thay đổi hoàn cảnh bằng chính
năng lực của mình.
Câu hỏi nghiên cứu.
 Người sau cai nghiện sau khi trở về với cộng đồng có gặp khó khăn về
mặt tìm kiếm việc làm, giao tiếp cũng như được hưởng những chính sách hỗ
trợ về việc thăm khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn?

14


 Nhân tố nào giúp người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng
đồng?
 Nhân viên công tác xã hội có vai trò như thế nào trong việc hỗ trợ
người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng?
8. Giả thuyết nghiên cứu.
Giả thuyết 1. Đa số người sau cai nghiện khó tìm được việc làm, ngại
giao tiếp và ngại đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
Giả thuyết 2. Sự trợ giúp của gia đình và chính quyền đoàn thể xã hội ở
địa phương là yếu tố quan trọng, quyết định khả năng tái hòa nhập cộng đồng
của thân chủ.
Giả thuyết 3: Nhân viên công tác xã hội có vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Vai trò đó thể
hiện qua công tác tham vấn, kết nối, vận động nguồn lực... nhằm tạo điều kiện
cho nhóm đối tượng nhanh chóng được hòa nhập cộng đồng.
9. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu.
Chương 2: Hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào

cộng đồng tại địa bàn xã Đốc Tín và Hương Sơn – huyện Mỹ Đức – Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hỗ trợ người sau nghiện ma túy tái hòa
nhập dựa vào cộng đồng.

15


B. NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Các khái niệm công cụ.
Nghiện ma túy là hiện tượng bị phụ thuộc cả thực thể và tinh thần vào
ma túy do sử dụng thường xuyên với liều lượng ngày càng tăng dẫn đến mất
khả năng kiểm soát bản thân của người nghiện ma túy có hại cho cá nhân và
xã hội.
Người sau cai nghiện: Là người nghiện ma túy đã thực hiện xong quy
trình cai nghiện ma túy theo quy định tại cơ sở cai nghiện ma túy để tái hòa
nhập cộng đồng và làm việc.
Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quy định: người sau cai nghiện ma túy là người đã hoàn thành xong
thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động
xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú hoặc đã hoàn
thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục –
Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
Hòa nhập cộng đồng
Đề cập đến sự hòa nhập cộng đồng của con người vì lý do nhất định họ
bị tách ra khỏi môi trường xã hội của nó và sau đó được trả lại xã hội. Sau đó
được trả lại với xã hội. Khái niệm này đề cập đến một quá trình thích ứng
tương đối không đơn giản của cá nhân với môi trường xã hội hay những thành
kiến của xã hội đối với những người đang tái hòa nhập trở lại với cuộc sống
xã hội.

Công tác xã hội
Theo Hiệp hội nhân viên Công tác xã hội Quốc tế thông qua tháng 7
năm 2000 tại Montréal, Canada (IFSW): Công tác xã hội là hoạt động chuyên
nghiệp để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục
việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp
16


nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi
xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, nhằm tăng năng
lực và giải phóng cho con người nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng
thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống
xã hội, công tác xã hội tương tác vào những giữa con người với môi trường
của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là nguyên tắc căn bản của nghề.
Nhân viên Công tác xã hội
Nhân viên xã hội (Social Workers) là những người được đào tạo một
cách chuyên nghiệp về công tác xã hội mà hành động của họ nhằm mục đích
tối ưu hóa sự thực hiện vai trò của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, góp phần tích cực vào cải thiện, tăng cường chất lượng cuộc sống của
cá nhân, nhóm và cộng đồng.
Mục tiêu của công tác xã hội là giúp các cá nhân, gia đình, nhóm và
cộng đồng yếu thế, thiệt thòi, không đảm bảo được một hay một số chức năng
xã hội có thể nhận thức, giải quyết “vấn đề” của mình và vươn lên trong cuộc
sống, hoà nhập với cộng đồng góp phần ổn định, thúc đẩy xã hội phát triển.
Về mặt bản chất, Công tác xã hội cố gắng giúp các thân chủ của mình mạnh
lên để có thể tự giúp mình.
1.1. Các lý thuyết áp dụng vào đề tài
Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống sinh thái là một trong những lý thuyết quan trọng được vấn
dụng trong công tác xã hội. Khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ không thể

thiếu được lý thuyết hệ thống sinh thái bởi vì nhân viên công tác xã hội chỉ
cần chỉ ra thân chủ của mình đang thiếu và cần những hệ thống trợ giúp nào
và tìm cách giúp đỡ họ có thể thiếp cận và tham gia vào các hệ thống. Con
người phụ thuộc vào môi trường trong quá trình tìm cách đáp ứng nhu cầu của
chính mình, phát triển kỹ năng và kiến thức cho bản thân. Mối quan hệ giữa
con người và môi trường có tính tương tác qua lại đa chiều.
17


Lý thuyết hệ thống chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, chính sách, các
cộng đồng và các nhóm ảnh hưởng lên cá nhân. Cá nhân được xem như là bị
lôi cuốn vào sự tương tác không dứt với nhiều hệ thống khác nhau trong môi
trường. Lý thuyết hệ thống xem mỗi một cá nhân con người được cấu thành
nên từ các tiểu hệ thống: sinh học, tâm lý - xã hội. Công tác xã hội khi tiếp
cận với cá nhân cần đặt cá nhân đó dưới góc nhìn hệ thống. Lý thuyết sinh
thái là tập hợp con của lý thuyết hệ thống với định nghĩa ba cấp độ hệ thống:
cấp vi mô, cấp trung mô, cấp vĩ mô.
Hệ thống sinh thái với mỗi cá nhân là không cố định, nó luôn biến đổi.
Vì vậy khi nhân viên công tác xã hội tiếp cận thân chủ cần đặt thân chủ vào
hệ thống – sinh thái hiện tại mà họ đang tồn tại và tìm ra những yếu tố tác
động. Từ đó, xem hệ thống nào tác động tới cá nhân, hệ thống nào cần phục hồi,
cần thiết lập lại.
Cả hệ thống lý thuyết hệ thống và sinh thái đều hỗ trợ rất lớn cho những
người làm công tác xã hội trong mọi lĩnh vực, nó cung cấp cho nhân viên
công tác xã hội khuôn khổ để phân tích sự tương tác luôn thay đổi và luôn
tác động lên con người.
Trên cơ sở đó, đòi hỏi nhân viên công tác xã hội khi xem xét thân chủ,
phải xem xét thân chủ như một hệ thống có mối liên hệ tổng hợp với các hệ
thống khác lớn hơn như bối cảnh, môi trường gia đình, cộng đồng…chứ
không được xem họ như các yếu tố tách biệt, tự thân, vận hành một mình. Vì

vậy khi phân tích, nhận diện về thân chủ cần đặt thân chủ trong hệ thống sinh
thái môi trường, gia đình, cộng đồng… để hiểu rõ về các mối quan hệ cũng
như các vấn đề của họ. Bên cạnh đó, đặt thân chủ trong hệ thống môi trường
cũng là để tìm ra cấp độ can thiệp.
Lý thuyết hệ thống sinh thái nhấn mạnh đến cá nhân trong mối quan hệ
với các chủ thể khác nhau trong xã hội. Trong đó đặc biệt mô tả đến mối liên
hệ có sự tác động đến thân chủ. Đại diện cho những người theo thuyết hệ

18


thống là Hasson, Macoslee, Siporin,…Trong đó 2 tác phẩm nổi tiếng về ứng
dụng những quan hệ về hệ thống trong thực hành công tác xã hội là Goldstein,
Pincus, Minahan.( Nguồn: Lý thuyết công tác xã hội – Phạm Huy Dũng)
Ứng dụng: Những hệ thống mà nhân viên công tác xã hội làm việc là
những hệ thống đa dạng: hệ thống gia đình, cộng đồng, hệ thống xã hội…
Đây là mối liên hệ giữa người sau cai nghiện với gia đình, bạn bè và cộng
đồng xã hội… Đây là những mối quan hệ đặc biệt quan trọng trong quá trình
hỗ trợ người sau cai nghiện dễ dàng hòa nhập cộng đồng.
Thuyết nhu cầu Maslow.
Lý thuyết nhu cầu của Maslow cho rằng mỗi nhu cầu của con người
trong hệ thống thứ bậc phải được thỏa mãn trong mối tương quan với môi
trường để con người có thể phát triển khả năng cao nhất của mình. Thuyết
nhu cầu của Maslow nêu ra 5 bậc thang. Bậc thang thứ nhất đó là nhu cầu vật
chất, bậc thang thứ hai là nhu cầu về sự an toàn, bậc thang thứ ba là nhu cầu
được thừa nhận, được yêu thương và được chấp nhận, thứ tư là nhu cầu về tôn
trọng và tự trọng. Cuối cùng là nhu cầu về sự phát triển cá nhân.
Ứng dụng: Người sau cai nghiện cũng có những nhu cầu ăn, mặc, ở như
những người bình thường, họ cũng muốn xã hội thừa nhận, muốn mọi người
trong cộng đồng yêu thương. Họ cũng mong muốn được mọi người tôn trọng

mình, không phân biệt kỳ thị, đối xử, và mong muốn được tạo điều kiện phát
triển toàn diện. Bên cạnh đó, họ còn có mong muốn hỗ trợ về mặt kinh tế để
từ đó có vốn để làm lại từ đầu. Làm lại những gì mà trước đây khi còn nghiện
ngập họ đã đánh mất cơ hội của chính mình. Như vậy, những nhu cầu trên
hoàn toàn chính đáng, hỗ trợ toàn diện cho người sau cai nghiện sẽ giúp họ tự
chủ về kinh tế, họ có thể nuôi sống chính bản thân mình, tái hòa nhập cộng
đồng được thể hiện và làm việc với năng lực của chính mình. Từ đó họ có
điều kiện nâng cao khả năng và phát triển trong điều kiện tốt nhất. Phòng
ngừa việc tái nghiện trở lại.
19


×