Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận môn bao gói thực phẩm tìm hiểu bao bì bằng vật liệu trùng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.41 KB, 26 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN

MÔN: BAO GÓI THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU
TRÙNG HỢP
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
SVTH: Nhóm 7
STT
1
2
3
4
5
6

HỌ TÊN
Lương Thị Hiệp (NT)
Dương Thị Hồng
Phan Thị Trầm Hương
Dương Thị Kim Ngân
Lê Thảo Nguyên
Từ Ngọc Vận

MSSV
13070751
13008351
13025211


13013731
13008731
13043851

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09, năm 2015
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC


Tiểu luân bao gói thực phẩm
STT
1

HỌ TÊN
Lương Thị Hiệp (NT)

2

Dương Thị Hồng

3

Phan Thị Trầm Hương

4

Dương Thị Kim Ngân

5

Lê Thảo Nguyên


6

Từ Ngọc Vận

Nhóm 7

CÔNG VIỆC
Phân chia, tổng hợp, chỉnh sửa bài + mở bài,
kết luận.
Tìm hiểu: những nét chính về bao bì và bao bì
bằng vật liệu trùng hợp.
Tìm hiểu: bao bì dạng nhựa dẻo, chai (vật
liệu, phương pháp sản xuất, cách đóng gói, ưu
nhược điểm, ứng dụng)
Tìm hiểu: Bao bì dạng hộp thân cứng (vật
liệu, phương pháp sản xuất, cách đóng gói, ưu
nhược điểm, ứng dụng)
Tìm hiểu: bao bì dạng màng (vật liệu, phương
pháp sản xuất, cách đóng gói, ưu nhược điểm,
ứng dụng)
Tìm hiểu: Một số lưu ý khi sử dụng bao bì
bằng vật liệu trùng hợp.

Page 2


Tiểu luân bao gói thực phẩm
NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ
..............................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

Nhóm 7

Page 3


Tiểu luân bao gói thực phẩm
Mục Lục

LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM đã tạo môi trường thuận lợi cho chúng em.
Xin chân thành cảm ơn Viên Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm đã hỗ trợ cho
chúng em trong quá trình tìm kiếm và thu thập tài liệu cho bài tiểu luận này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên thầy Lê Văn Nhất Hoài đã
chỉ dẫn tận tình cho em trong suốt qua trình hoàn thành bài tiểu luận.
Trong bài tiểu luận chác hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn góp ý
thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 7

Page 4


Tiểu luân bao gói thực phẩm


LỜI MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nhu cầu không thể thiếu cho sự sống và phát tiển của con người.
Trải qua nhiều thời kỳ với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, thực
phẩm đã được con người áp dụng các kỹ thuật và công nghệ chế biens hợp lý nhằm
ddaps ứng các yêu cầu về thị hiếu lẫn kinh tế của người tiêu dùng và nhà sản xuất.
Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như
nước, đất bụi, vi sinh vật…Vì vậy chúng phải được chứa đụng trong bao bì cẩn thận
với mục đích đảm bảo chất lượng thực phẩm ở thời gian dài nhất có thể. Bên cạnh
đó, xã hội ngày càng phát triển cũng đi đôi với nhu cầu người tiêu dùng được nâng
cao, cho nên bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ
mà đã trở thành công cụ chiến lược trong quảng bas sản phẩm và gây dựng thương
hiệu.
Hiện nay, việc lựa chọn chất liệu của bao bì nắm giữ vai trò then chốt đối với
sự thành công của doang nghiệp. Các nhà sản xuất luôn lựa chọn những chất liệu cố
đặc tính phù hợp nhất cho sản phẩm và thêm vào đó là giá thành và tính linh hoạt
của vật liệu. Trong đó bao bì bằng vật liệu trùng hợp là một trong những lựa chọn
hàng đầu cho số lượng lớn các nhà kinh doanh trong nước và quốc tế nhờ vào tính
ưu việt mà chất liệu này mang lại.

Nhóm 7

Page 5


Tiểu luân bao gói thực phẩm

1.NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ BAO BÌ VÀ BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG
HỢP.
1.1 Khái niệm về bao bì
Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể

bao gồm nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản
phẩm.
Bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, có thể phân phối, lưu kho, kiểm
tra và thương mại một cách thuận lợi.
Có thể nói rằng bao bì TP được yêu cầu một cách nghiêm khắc về cấu tạo và
chất lượng thông tin (cấu tạo gắn liền với phương pháp đóng bao bì).
Bao bì có 2 loại: bao bì kín và bao bì hở:
- Bao bì kín: chứa đựng sản phẩm làm nhiệm vụ ngăn cách không gian chung quanh
vật phẩm thành hai môi trường:
+ Môi trường bên trong bao bì: là khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm.
+ Môi trường bên ngoài: là không gian bên ngoài bao bì, sẽ hoàn toàn không tiếp
xúc với thực phẩm trong trường hợp bao kín.
=> Bao bì kín ngăn cách môi trường ngoài không thể xâm nhập vào môi trường bên
trong chứa thực phẩm nhằm đảm bảo chất lượng thực phẩm không bị biến đổi
trong suốt thời hạn bảo quản.
- Bao bì hở.
+ Bao bì hở bao gói trực tiếp loại rau quả hoặc hàng hóa tươi sống, các loại thực
phẩm không bảo quản lâu, hoặc chế biến ăn ngay. Các loại rau, hoa, quả tươi sau
thu hoạch, chưa chế biến thì vẫn còn hô hấp và cần được duy trì quá trình hô hấp
hiếu khí một cách thích hợp (có điều chỉnh), để có thể kéo dài thời gian bảo quản
sản phẩm trong quá trình chuyên chở tới nơi sử dụng, thì bao bì bao để đóng gói
rau quả tươi được làm bằng vật liệu có khả năng thấm được hơi nước, O2, CO2.
Người ta có thể đục lỗ trên bao bì để thoát khí CO2, hơi nước và cung cấp O2ở mức
Nhóm 7

Page 6


Tiểu luân bao gói thực phẩm

độ cần thiết cho rau quả tươi; duy trì được quá trình hô hấp hiếu khí, tránh không
xảy ra quá trình hô hấp yếm khí gây hư hỏng rau quả tươi.
+ Bao bì hở còn có thể là lớp bao bì bọc bên ngoài lớp bao bì chứa đựng trực tiếp
thực phẩm, có nhiệm vụ quan trọng là tạo sự xếp khối sản phẩm để thuận tiện, an
toàn trong vận chuyển, phân phối, kiểm tra, lưu kho.
1.2 Chức năng của bao bì.
Bao bì có nhiều chức năng như: chức năng bảo vệ, chức năng thông tin, chức
năng maketing, chức năng sử dụng, chức năng phân phối, chức năng sản xuất, chức
năng môi trường, chức năng văn hóa. Trong những chức năng trên thì bảo vệ vẫn là
chức năng quan trọng nhất của bao bì.
Bảo vệ sản phẩm khỏi bị hư hại hoặc bị ô nhiễm bởi vi sinh vật và không khí,
độ ẩm,các chất độc, và tác động cơ học:
- Đảm bảo thực phẩm được chứa bên trong không thay đổi về khối lượng hay thể
tích.
- Chất lượng của sản phẩm thực phẩm phải luôn được đảm bảo trong suốt thời hạn
sử dụng của sản phẩm:Thực phẩm sau khi chế biến phải được đóng bao bì kín nhằm
tránh tác động của môi trường bên ngoài lên sản phẩm. Tác nhân bên ngoài có thể
là:
+ Nước, hơi nước, không khí (có chứa O2), VSV, đất, cát, bụi, côn trùng và các tác
nhân vật lý khác.
+ VSV xâm nhập vào thực phẩm thông qua sự xâm nhập của nước, hơi nước, không
khí.
+ Đất cát được đưa vào thực phẩm cùng với sự xâm nhập của côn trùng.
+ Ánh sáng là tác nhân xúc tác cho 1 số phản ứng xảy ra làm biến đổi thành phần
dinh dưỡng và màu, mùi của thực phẩm.
=>Như vậy bao bì kín chứa đựng thực phẩm, thực hiện nhiệm vụ phòng chống tất cả
các tác động bên ngoài. Sự phòng chống này tùy thuộc vào vật liệu làm bao bì,
phương pháp đóng gói và mối hàn ghép mí, hoặc mối ghép giữa các bộ phận như
thân và nắp, độ bền vững của bao bì ngoài.
1.3 Bao bì bằng vật liệu trùng hợp.

Bao bì bằng vật liệu trùng hợp là loại bao bì được sản xuất từ những vật liệu
có nguồn gốc từ phản ứng trùng hợp. Bao bì bằng vật liệu trùnghợp đang ngày
càng được sử dụng rộng rãi do có nhiều ưu điểm như: Chắc chắn, độ bền hóa học
cao, đàn hồi tốt, hình thức hấp dẫn, nhẹ, không thấm nước, không cho khí lọt qua,…
đồng thời chịu được các chế độ thanh trùng nhiệt hoặc không bị biến chất trong
điều kiện bảo quản thâm độ.
1.3.1 Đặc điểm chung
- Bao bì bằng vật liệu trùng hợp thường không mùi, không vị.
Nhóm 7

Page 7


Tiểu luân bao gói thực phẩm
- Có loại có thể đạt độ mềm dẻo, áp sát bề mặt thực phẩm khi được tạo nên độ chân
không cao trong trường hợp sản phẩm cần bảo quản trong chân không.
- Có loại bao bì đạt độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả, chống thấm
khí hơi do đó đảm bảo được áp lực cao bên trong môi trường chứa thực phẩm.
- Bao bì bằng vật liệu trùng hợp có thể trong suốt nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong,
hoặc có thể mờ đục, che khuất hoàn toàn ánh sáng để bảo vệ thực phẩm; bên cạnh
đó, có loại có thể chịu được nhiệt độ thanh trùng hoặc nhiệt độ lạnh đông thâm độ.
- Các loại bao bì bằng vật liệu trùng hợp được in ấn nhãn hiệu dễ dàng, đạt được
mức độ mỹ quan yêu cầu.
- Bao bì bằng vật liệu trùng hợp nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì khác, rất
thuận tiện trong phân phối, chuyên chở.
1.3.2 Tình hình phát triển chung của bao bì trùng hợp
Vật liệu trùng hợp là nguyên liệu quan trọng ngành sản xuất bao bì và liên
quan đến cuộc sống của hàng triệu người dân thường ngày, từ sử dụng thực phẩm,
sữa chua, sữa tươi, các loại nước giải khát đựng trong bao bì bằng vật liệu trùng
hợp đến những vật dụng trong nhà như thau, rổ, dép, tủ, kệ, áo mưa, đồ chơi trẻ em.

Trong đó các dạng bao bì nhựa là thông dụng và phổ biến hơn cả. Bao bì đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, trong năm năm trở lại đây, ngành bao bì nhựa
ở nước ta đã phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 25%/năm.
Trong đó, bao bì nhựa tổng hợp có quy mô thị trường đạt gần 410 triệu USD/năm,
riêng lĩnh vực chai PET chiếm đến 282 triệu USD. Còn ở ngành bao bì nhựa, TP Hồ
Chí Minh chiếm áp đảo với khoảng 10 nghìn cơ sở đang sản xuất. Bao bì nhựa phát
triển mạnh do ngành lương thực và thực phẩm trên địa bàn có bước tăng trưởng
tốt trong thời gian gần đây. Ở phân khúc thị trường bao bì nhựa tổng hợp, các nhà
sản xuất ở thành phố đang chiếm ưu thế. Trước đây, các nhà sản xuất đồ uống, thực
phẩm thành phố phải nhập chai PET và hộp nhựa từ nước ngoài, nhưng hiện nay
các công ty bao bì nhựa ở thành phố đã sản xuất được và chiếm khoảng 80% thị
phần cung ứng chai PET. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã đầu tư những dây
chuyền công nghệ mới và cung ứng ra thị trường nhiều chủng loại bao bì cao cấp.
Loại bao bì này có triển vọng được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất thực
phẩm như bánh, kẹo, trà, cà-phê, gia vị, mì ăn liền, thủy sản, bội giặt và cả dược
phẩm.
Với dân số đông và sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng đóng gói, ngành sản xuất bao bì nhựa của thành phố sẽ có thị trường rất
rộng lớn. Các con số thống kê mới đây của những tổ chức nghiên cứu thị trường về
ngành thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam cho thấy, tốc độ tăng trưởng tiêu dùng
thực phẩm và đồ uống trên đầu người trong năm 2013 tại Việt Nam vẫn tăng và
con số này không giảm cho đến năm 2017.
Theo các chuyên gia kinh tế, loại bao bì, túi xách vẫn tiếp tục được sản xuất và
tiêu thụ mạnh trong thời gian tới do mức độ thông dụng và có lợi thế về chi phí sản
Nhóm 7

Page 8



Tiểu luân bao gói thực phẩm
xuất bởi sử dụng ít năng lượng, trọng lượng nhẹ, tiết kiệm được chi phí vận chuyển,
giảm không gian lưu trữ và nhất là thu lợi nhuận nhanh. Bao bì nhựa cũng sẽ gắn
kết mật thiết hơn với các mặt hàng thực phẩm đóng hộp nhờ những cải tiến không
ngừng về chất lượng và tính tiện lợi.

2 CÁC DẠNG BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP THÔNG DỤNG.
2.1 Bao bì dạng chai.
2.1.1 Vật liệu.
Bao bì dạng chai thường được làm từ polyetylen terephtalat (PET) hoặc
polypropylene(PP).
- Tính bền cơ học cao, không mềm dẻo như PE, dễ dàng bị xé rách khi có vết cách
hoặc 1 vết thủng nhỏ.
- Trong suốt, độ bóng bề mặt cao, cho khả năng in ấn cao ( nét in rõ)
- Không màu, không mùi, không vị, không độc, cháy sang với ngọn lửa màu xanh
nhạt, mùi cháy gần giống mùi cao su,
- Chịu được nhiệt độ cao hơn 1000C. Nhiệt độ hàn dán mí bao bì PP là 1400C.
2.1.2 Phương pháp sản xuất.
Phương pháp ép phun-thổi

Các bước tiến hành:
Nhóm 7

Page 9


Tiểu luân bao gói thực phẩm
-Nhựa dẻo được phun vào xung quanh
-Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào khuôn.

-Khí nén được đưa vào, làm ép nhựa dẻo vào bề mặt khuôn nhằm đạt được sản
phẩm có hình dạng như mong muốn.
-Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra
Bước tạo ống nhựa dẻo:
-Yêu cầu của ống nhựa dẻo phải có độ dày phù hợp. Tùy theo sản phẩm mà nó có độ
dày đều hay lệch một phía. Nếu như bước này điều chỉnh độ dày của ống nhựa dẻo
không hợp lý thì sản phẩm sẽ có chiều dày không đều, thậm chí có chỗ thiếu nhựa sẽ
dẫn đến chai bị thủng, hoặc không đạt đúng khối lượng yêu cầu ( quá nặng hay quá
nhẹ so với đơn đặt hàng)
Bước thổi khí nén vào khuôn:
-Đây cũng là một bước hết sức quan trọng. thông thường áp suất khí nén khi thổi
vào khuôn là 8 bar. Cũng tùy thuộc vào loại sản phẩm mà có thời gian thổi khí vào
lâu hay nhanh. Nếu khí thổi vào không đủ thì sản phẩm sẽ không đạt được hình
dạng mong muốn, bề mặt sản phẩm bị nhăn, lồi lõm….đối với những loại sản phẩm
lớn( khoảng từ 2 lít trở lên, sau khi thổi trong khuôn xong, người ta còn thổi phụ
them để tránh trường hợp nhựa co lại sau khi nguội).
-Ngoài ra cũng còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đén chất lượng sản phẩm như:
-Việc chế tạo khuôn, việc lắp khuoob lên máy không chính xác, khuôn bị nghiêng,
nhựa không sạch,….

Việc xác định chiều dày ống nhựa, thời gian thổi, tốc độ đùn ra ống nhựa dẻo…
đều được thực hiện trong quá trình điều chỉnh máy do loại vật liệu nhựa rất khó
kiểm soát khi chuyển sang dạng dẻo và khi chuyển từ dạng dẻo sang dạng rắn.
Nhóm 7

Page 10


Tiểu luân bao gói thực phẩm


Các mẫu khuôn tạo hình chai
2.1.3 Ứng dụng.
Do mật độ liên kết giữa các loại sợi polymer rất kín nên thường được dùng để
chứa đựng các thực phẩm có gas( bia, nước giải khát có gas….), thực phẩm cần giữ
mùi nghiêm ngặt.
2.2 Bao bì dạng nhựa dẻo:
2.2.1 Vật liệu.
Phổ biến là polyethylene (PE), gồm 2 loại:
+LDPE (low density polyethylene)
+HDPE( high density polyethylene)
Tính năng kỹ thuật truung bình
Dễ định hình
Giá thành hạ
Được sử dụng rộng rãi
Không trong suốt
Chịu nhiệt không cao
Bị thấm khí









2.2.2 Phương pháp sản xuất.
Phương pháp đùn thổi

Nhóm 7


Page 11


Tiểu luân bao gói thực phẩm

Cấu tạo của đầu đùn nhựa

- Là loại phương pháp trong đó khí nén được thổi vào một túi nhựa dẻo để ép nhựa
dẻo lên bề mặt của khuôn. Đây là một phương pháp quan trọng để tạo ra những chi
tiết, những sản phẩm bằng chất dẻo có thành mỏng như các laoij chai, lọ và thùng
chứa. những loại được sản xuất để dùng cho ngành thực phẩm và được sản phẩm
thì đòi hỏi rất cao về chất lượng.
- Đây là một phương pháp cho năng suất cao. Thông thường, nó được tích hợp vào
một dây chuyền sản xuất như: thổi chai sau đó là cho sản phẩm cần chứa đựng
( nước có gas hoặc thuốc…) vào và cuối cùng là dán nhãn. Nó yêu cầu sản phẩm sau
khi thổi phải cứng và độ cứng còn tùy thuộc vào tỷ lệ theo các phương
2.2.3 Ưu điểm- nhược điểm.
+Ưu điểm:

Nhóm 7

Page 12


Tiểu luân bao gói thực phẩm
 Nhẹ, dễ vận chuyển, khiêng vác, so với chai thủy tinh thì chai nhựa khó bị vỡ






khi va chạm cơ học.
Dễ in ấn
Trơ với thực phẩm, có khả năng chống ăn mòn cao, chống thấm khí tốt
Dễ tạo dáng, mẫu mã đa dạng, bắt mắt
Giá thành thấp hơn so với các loại bao bì kim loại, thủy tinh.

+Nhược điểm:
 Dễ bị biến dạng bởi nhiệt độ, gây độc cho người sử dụng
 Thời gian phân hủy lâu ( trung bình là 100 năm)

2.3 Bao bì dạng hộp thân cứng.
2.3.1 Vật liệu.
Thường dùng vật liệu polythylene (PE), polyvinyclorua (PVC) với các đặc điểm sau:









Tính năng kỹ thuật rất cao
Trong suốt: khá tốt
Độ bền cơ học: cao
Tính chịu nhiệt: khá cao
Khả năng chống thấm: tốt
Khó định hình

Giá thành cao
Vật liệu PVC (polyvin clorua)

- Tỉ trong : 1,4g/cm2 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lương lớn PVC để có được
một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.
- Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
- Có tính dòn,không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo dùng làm
bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia.
- Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một khoảng
thời gian.
- Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an toàn cho
phép, nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm dù giá
thành rẻ hơn bao bì nhựa khác.
 Vật liệu PE(Polyethylene):

- Trong suốt, hơi có ánh mờ, có bề mặt bóng láng, mềm dẻo.
- Chóng thắm nước và hơi nước tốt.
- Chống thấm khí O2, CO2, N2 và dầu mỡ đều kém.
- Chịu được nhiệt độ cao (dưới 230o C) trong thời gian ngắn.
- Bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các chất tẩy như
Alcool, Acêton, H2O2…
Nhóm 7

Page 13


Tiểu luân bao gói thực phẩm
- Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua, do đó PE cũng có thể hấp thu giữ mùi
trong bản thân bao bì, và cũng chính mùi này có thể đưộc hấp thu bởi thực phẩm
được chứa đựng, gây mất giá trị cảm quan của sản phẩm.

- Làm túi xách các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày khác
nhau.
- Sản xuất nắp chai. Do nắp chai bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy bằng
nắp PE phài được bảo quản trong một môi trường không có chất gây mùi.
2.3.2 Phương pháp sản xuất.
Phương pháp ép phun
-Nhựa được phun vào xung quanh cần thổi.
-Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào khuôn.
-Khí nén được đưa vào, làm ép nhự dẻo lên bề mặt khuôn nhằm đạt được sản phẩm
có hình dạng như mong muốn.
-Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài. 
Quy tình sản xuất:

Nhóm 7

Page 14


Tiểu luân bao gói thực phẩm

Thuyết minh quy tình:
Nguyên liệu: hạt nhựa, phế liệu, phụ gia
Trộn: tỉ lệ trộn xác định, tùy theo từng loại sản phẩm khác nhau. Sau đó đưa
vào phễu nạp liệu.
Hỗn hợp được ép trong thiết bị có trục vít nhòa trộn với hôn hợp, kết hợp với
nhiệt từ nguồn đốt nóng, ma sát, hỗn hợp dần chuyển sang trạng thái chảy nhớt.
Tạo hình: hỗn hợp được đổ vào khuôn định hình. Sua một thời gian, khi sản
phẩm định hình, hệ thống sẽ tự mở khuôn. Sản phẩm được kiểm tra trước khi nhập
kho.
2.3.3 Ưu, nhược điểm.

Ưu điểm:
 Chứa đựng được các thực phẩm rắn và lỏng, kích thước lớn. chịu nhiệt độ

cao hơn so với hộp thân mềm.

Nhóm 7

Page 15


Tiểu luân bao gói thực phẩm
 Nhẹ, dễ vận chuyển, khiêng vác, so với chai bằng thủy tinh thì chai nhựa khó

bị vỡ khi va chạm cơ học.
Dễ in ấn
Trơ với các loại thực phẩm, có khả năng chống ăn mòn cao, chống thấm khí
tốt chông va chạm cơ học tốt.
Dễ tạo dáng, mẫu mã đa dạng, bắt mắt.
Giá thành thấp hơn so với các loại bao bị thủy tinh, kim loại.






Nhược điểm:
 Dễ bị biến dạng bởi nhiệt độ, gây độc cho người sử dụng
 Thời gian phân hủy lâu ( trung bình 100 năm)
 Chi phí đầu tư nguyên liệu, thiết bị, công nghệ cao.


2.3.4 Ứng dụng.
Ứng dụng PVC:
- Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co bao bọc
các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời gian ngắn như thịt sống, rau quả
tươi….
- Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các lọai sản
phẩm thuộc các ngành khác
Ứng dụng PE:
- Làm túi xách các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày khác
nhau.
- Sản xuất nắp chai. Do nắp chai bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy bằng
nắp PE phài được bảo quản trong một môi trường không có chất gây mùi.
2.4. Bao bì dạng màng
2.4.1. Màng đơn
2.4.1.1. Vật liệu.
 Vật liệu PE

Là một loại polyme, sản phẩm của phản ứng trùng hợp ethylen
PE được phân loại thành các nhóm chính: LDPE, MDPE, HDPE
 LDPE:

PE mật độ thấp, tỉ trọng = 0.91- 0.925 g/cm3
Quan trọng nhất và thông dụng nhất. Nó được sử dụng nhiều nhất để tạo màng
mỏng để làm túi. LDPE dễ hàn nhiệt và là loại rẻ nhất. LDPE có ưu điểm là mềm và
dai.
 MDPE:

PE mật độ trung bình, tỉ trọng = 0.926 - 0.940 g/cm3
Nhóm 7


Page 16


Tiểu luân bao gói thực phẩm
Được dùng tạo màng mỏng hoặc dùng khi có yêu cầu cần độ cứng cao hơn hoặc
nhiệt độ làm mềm cao hơn LDPE. MDPE thì hơi mắc hơn LDPE.
 HDPE:

PE mật độ cao, tỉ trọng = 0.941- 0.965 g/cm3
Cứng hơn hai loại trên. HDPE có thể chịu được nhiệt độ lên tới 120 oC và vì vậy
HDPE được dùng làm bao bì thanh trùng bằng hơi nước. HDPE cũng có thể được cắt
thành những dây hẹp để dệt thành bao dệt. Tuy nhiên, để dệt thành bao người ta
thường dùng PP hơn.
Tính chất:



Ưu điểm:
Ngăn cản nước và độ ẩm rất tốt
Có tính hàn nhiệt rất tốt
Khi cháy chỉ sinh ra khí CO2 và nước





Nhược điểm:
Độ cứng khá thấp
Tính thấm O2 khá cao
Tính ngăn cản mùi hương bị giới hạn

Tính kháng mỡ khá thấp, nhất là đối với LDPE
Ở nhiệt độ quá cao, sẽ cho mùi khó chịu
Ứng dụng:








Được dùng để đóng gói sản phẩm hàng hóa, bảo quản hàng hóa thiết bị vật dụng
tránh khỏi việc trầy xước, nấm mốc, bụi bẩn và vi khuẩn xâm nhập, để quấn pallet
hàng hoá, hoặc các sản phẩm, kiện hàng trong quá trình vận chuyển, lưu kho, đặc biệt
dùng để đóng gói hàng hoá xuất khẩu.
 Vật liệu PP

Là một loại polyme, sản phẩm của phản ứng trùng hợp propylen


Tính chất:

Ưu điểm:
Tính bền cơ học cao, cứng hơn PE
Độ chịu căng giãn tốt hơn và trong suốt hơn, độ bóng bề mặt cao, cho khả năng
in ấn cao
− Không màu, không mùi, không vị, không độc, cháy sáng với ngọn lửa xanh
nhạt, mùi cháy gần giống mùi cao su
− Chịu được nhiệt độ cao hơn 100oc




Nhược điểm:





Nhóm 7

PP có khuynh hướng trở nên giòn ở nhiệt độ thấp
Rất khó hàn nhiệt
Ứng dụng:
Làm bao bì 1 lớp đối với thực phẩm không yêu cầu chống oxy hóa 1 cách
nghiêm ngặt
Page 17


Tiểu luân bao gói thực phẩm
Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực và ngũ cốc với số lượng lớn
Được dùng dưới dạng bao bì cho thực phẩm làm sẵn đưa vào lò đối lưu hoặc
đun sôi
 Vật liệu PVC



Là một loại nhựa dẻo được sản xuất bằng phương pháp trùng hợp vinyl chlorua.
Được sản xuất thành 2 loại: PVC cứng và PVC mềm:
 PVC cứng:


Có thành phần chính là bột PVC, chất ổn định nhiệt, chất bôi trơn, các chất phụ
gia và không có chất hóa dẻo
Hỗn hợp của chúng được trộn bằng máy trộn, sau đó được làm nhuyễn trong máy
đùn, máy cán, ở nhiệt độ 160 – 180oC


Tính chất:

Ưu điểm:



Tính chống thấm khí và tính chống thấm dầu mỡ khá cao
Không bị hư hỏng bởi acid và kiềm

Nhược điểm:
Sản phẩm từ PVC không hóa dẻo thường bị giảm màu và mất màu khi được gia
nhiệt đến gần nhiệt độ chế tạo
− Tính chống thấm hơi, thấm nước kém
− Bị phá hủy bởi một số dung môi hữu cơ
 PVC mềm:


Là PVC được trộn thêm chất hóa dẻo, phù hợp trong gia công các sản phẩm như
màng mỏng, lớp phủ, bột nhão, nhựa xốp, vải giả da


Tính chất:

Ưu điểm:

Thay đổi tùy theo chất hóa dẻo đã sử dụng, nếu tăng lượng dẻo hóa thì sẽ tăng
tính mềm dẻo
− Màng PVC hóa dẻo được bổ sung chất ổn định thích hợp thì sẽ tăng độ trong
suốt, độ bóng bề mặt và tính hữu cơ


Nhược điểm:
Dễ bị nhiễm mùi khi tiếp xúc với dung môi hữu cơ
Độ ổn định nhiệt khá thấp
Ứng dụng:
Ngành thực phẩm chỉ sữ dụng PVC không hóa dẻo
Phủ bên ngoài các loại màng khác tạo thành bao bì màng ghép tăng tính chống
thấm khí.
− Làm màng co vì tính chất khá mềm dẻo dùng bao bọc các loại thực phẩm tươi
sống lưu hành trong thời gian ngắn.
− Làm màng co các nắp chai nước giải khát bằng plastic.
 Vật liệu OPP






Nhóm 7

Page 18


Tiểu luân bao gói thực phẩm











Tính chất:
Tính bền cơ học cao.
Bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng lỗ.
Có độ trong suốt, độ bóng trên bề mặt.
Có tính bền nhiệt.
Có tính chất chống thấm O2, khí và hơi cao.
Ứng dụng:
Sản xuất túi.
OPP được chế tạo dạng màng để ghép tạo ngoài cùng cho bao bì nhiều lớp
nhằm tăng tính chống thấm khí, hơi và dễ xé rách để mở bao bì, tạo độ bóng
cao cho bao bì.

2.4.1.2. Phương pháp sản xuất
Gồm 2 phương pháp: đùn cán và đùn thổi


Phương pháp đùn cán

Tức là những vật liệu ban đầu như PE, PP… người ta trực tiếp sản xuất ra màng
ghép.
 Phương pháp đùn cán trực tiếp:


Nguyên tắc: được thực hiện đơn giả. Từ các vật liệu ban đầu là polymer người ta
cho vào những đường dẫn khác nhau trên thiết bị đùn cán sau đó được dẫn vào một
đường ống chung và dùn trực tiếp ra màng ghép.
Ưu điểm

Nhược điểm

Tiết kiệm thời gian và hạn chế hiện tượng Do trực tiếp đùn cán từ nhiều loại vật liệu
tách lớp màng ghép
nên sự đồng đều bề mặt không cao. Phải
dựa vào độ nóng chảy của từng loại nhựa
trước khi đùn ép cũng như các vật liệu đùn
cán phải có cấu trúc tương tự nhau
 Phương pháp đùn cán gián tiếp:

Nguyên tắc: cũng được thực hiện trên cùng một thiết bị nhưng phương pháp tiến
hành khác nhau. Trên cùng một đường dẫn các vật liệu không được đùn ra cùng một
lúc mà các lớp được đùn ra theo trình tự nhất định. Khi lớp màng thứ nhất được đùn
ra, lớp nhựa đầu tiên khô lại hay đã đóng rắn thì lớp nhựa thứ hai được trải lên lớp
nhực thứ nhất và trình tự cứ như vậy thì màng ghép sẽ được tạo ra.
Ưu điểm

Nhược điểm

Các vật liệu cho vào thiết bị đùn cán có thể Phương pháp này mất khá nhiều nhiều thời
khác nhau và đảm bảo được độ đồng đều gian so với đùn cán trực tiếp
bề mặt sau khi đùn cán
 Yêu cầu của quá trình:


Nhóm 7

Page 19


Tiểu luân bao gói thực phẩm
Trong quá trình đùn cán nguyên liệu plastic phải không được lẫn nước do nước
sẽ làm cho cấu trúc hạt trở nên không đồng đều và làm giảm liên kết giữa các hạt
plastic khi đùn cán.
Đồng thời phải chú ý đến nhiệt độ trong quá trình đùn cán, nếu quá cao có thể
gây hư hỏng cấu trúc của plastic.
Lớp màng phải có khả năng hàn dán nhiệt tốt và có tính trơ đối với sản phẩm
tính chống thấm tốt.


Phương pháp đùn thổi
Nhựa nóng chảy được đẩy qua một khe tạo hình vành khuyên, thường bố trí
thẳng đứng để tạo thành ống vành mỏng, không khí được đưa vào thông qua một lỗ
hổng ở khuôn thổi vào bên trong để thổi phồng ống. Phía trên khuôn người ta bố trí
một vòng không khí tốc độ cao để làm nguội màng phim nóng. Ống màng sau đó tiếp
tục đi lên, tiếp tục được làm lạnh đến khi nó đi qua con lăn để làm dẹp lại. Sau đó
chúng được đưa ra khỏi tháp đùn thông qua một hệ thống các con lăn.
Thông thường, khoảng tỷ lệ giữa khuôn và ống màng thổi từ 1,5-4 lần so với
đường kính khuôn. Mức độ kéo căng của màng khi chuyển từ trạng thái nóng chảy
theo cả chiều bán kính lẫn chiều dọc ống có thể dễ dàng điều khiển bằng cách thay đổi
thể tích không khí bên trong ống và thay đổi tốc độ kéo. Điều này giúp cho màng thổi
ổn định hơn về tính chất so với màng đúc hay đùn truyền thống chỉ có kéo căng dọc
theo chiều đùn.
2.4.1.3. Ứng dụng
Dùng để sản xuất hộp thân mềm. Sau khi cán thành màng đơn, ta tiến hành dập

nóng hoặc hút chân không để tạo thành hộp thân mềm
Dùng làm túi, bao nhựa. Màng đơn sau khi được cán thành sẽ được hàn dán thành túi
nhựa.
2.4.2. Màng ghép
Màng ghép hay còn gọi là màng nhiều lớp là màng được ghép lại từ nhiều màng
đơn. Nó cũng được sản xuất bằng 2 phương pháp trên nhưng ngoài ra chúng còn có
các phương pháp khác như:
 Phương pháp ép nhiệt

Ở phương pháp này trước tiên người ta phải sản xuất ra các loại màng đơn khác
nhau sau đó ghép chúng lại với nhau theo phương pháp ép nhiệt có hoặc không có lớp
kết dính. Trong phương pháp ghép này đòi hỏi các màng ghép phải có sự tương thích
về cấu trúc và bề mặt của từng lớp màng
Ưu điểm: có thể ghép các loại màng đơn lại với nhau tùy theo yêu cầu của sản
phẩm. Chẳng hạng, để có thể dán hàn nhiệt tốt thông thường lớp màng PE được
ghép bên trong do nhiệt độ nóng chảy thấp và có tính trơ đối cới sản phẩm
− Nhược điểm: khi ghép màng theo phương pháp này thì tốn khá nhiều thời gian
cà các màng ghép dễ dàng bị tách lớp.
 Phương pháp dán:


Nhóm 7

Page 20


Tiểu luân bao gói thực phẩm
Các màng đơn sau khi sản xuất ra được ghép với nhau nhờ các chất kết dính. Các
cất kết dính thường dùng là các PE đồng trùng hợp, tức là những chất dẻo có cùng tính
chất hóa hóa học với các màng đơn cần ghép với nhau.

Tổng lượng chất kết idnh1 chiếm từ 15 - 20% khối lượng các loại màng chính.
Ngoài ra, người ta còn ghép thêm vào giữa các lớp màng những lá nhôm với mục đích
chủ yếu là làm tăng độ cứng của các loại màng ghép cũng như có khả năng xếp gấp
được, chống thấm khí oxy và ánh sáng xuyên qua.
Ưu điểm: các loại màng ghép với nhau không nhất thiết phải là những vật liệu
nhựa nhiệt dẻo mà có thể ghép được với các vật liệu khác nhau như ghép nhựa
lên trên bề mặt giấy.
− Nhược điểm: tốn nhiều thời gian và có thể xảy ra hiện tượng tách lớp giữa các
lớp màng.
 Các phương pháp ghép màng


 Phương pháp ghép ướt:

Là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm ghép 2 lớp vật liệu với nhau chất
kết dính ở trạng thái lỏng. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất khi ghép
màng nhôm với giấy.
Keo sử dụng trong phương pháp này là dạng keo polymer nhân tạo gốc nước.
Trong quá trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua một lớp vật liệu và
bay hơi sau đó.
Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thầm nước hơn, sau đó ngay lập tức
được ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép nước chứa trong keo sẽ bay hơi tại đơn
vị sấy, keo khô tạo kết dính giữa 2 lớp vật liệu.
 Phương pháp ghép khô

Là phương pháp ghép bằng keo và không sử dụng tới các loại keo có gốc dung
môi mà sử dụng loại keo 100% rắn. Nhờ đó ta có thể giảm một cách đáng kể việc tiêu
thụ năng lượng tiêu tốn cho công đoạn sấy khô dung môi trong keo hoặc cho việc thổi
và thông gió.
Keo được sử dụng là loại keo 1 hoặc 2 thành phần, loại keo một thành phần được

dùng chủ yếu để ghép với giấy.
Để ghép bằng keo không dung môi đòi hỏi phải có bộ phận tráng keo đặc biệt,
bằng cách dùng trục tráng keo phẳng thay vì trục khắc, gồm các trục được gia nhiệt và
các trục cao su.
Sức căng bề mặt của màng phải được chú ý đặc biệt, để xử lý độ bám dính, vì độ
bám dính ban đầu của keo rất yếu khi chưa khô.
Ưu điểm:
Giảm được tiếng ồn do không có hệ thống thông gió
Không còn sót dung môi trong lớp màng đã ghép do đó rất thích hợp cho việc
dùng làm bao bì thực phẩm, được phẩm
− Không gây ô nhiễm không khí
− Chi phí đầu tư thấp
− Không cần sấy qua nhiệt
o



Nhóm 7

Page 21


Tiểu luân bao gói thực phẩm





Không cần bảo vệ sự nổ gây ra do dung môi
Yêu cầu về mặt bằng ít

Chi phí sản xuất thấp
Tốc độ sản xuất cao

 Ghép khô có dung môi: keo là hệ dung môi hữu cơ

 Ghép đùn

Các màng được kết dính với nhau bằng màng nhựa nóng chảy

 Ưu và nhược điểm của màng nhiều lớp

Ưu điểm

Nhược điểm

Phát huy được ưu điểm và khắc
phục được về cơ bản các nhược
điểm của các loại bao bì bằng vật
liệu truyền thống
− Khối lượng bao bì nhỏ
− Chống ẩm, chống thấm khí tốt
− Có thể sản xuất hàng loạt trên dây
chuyền công nghệ bao bì hiện đại
với năng suất lớn, mức độ tiêu
chuẩn hóa cao


Nhóm 7

Page 22


Không có khả năng chịu nhiệt độ
cao nên không thể làm bao bì cho
các sản phẩm thực phẩm càn thanh
trùng ở nhiệt độ cao
− Bao bì nhiều lớp phần lớn chỉ áp
dụng trên dây chuyền đóng gói vô
khuẩn



Tiểu luân bao gói thực phẩm
3. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP.
Việc người dùng chưa biết chọn và sử dụng các sản phẩm bao bì bằng vật liệu
trùng hợp đúng với đặc tính sản phẩm và phù hợp chất liệu có thể gây các nguy cơ
không an toàn đối với sức khoẻ. Do đó khi sử dụng các loại bao bì này cần chú ý một
số vấn đề sau:
 Không tái sử dụng chai nhựa, hộp nhựa mỏng.

Chai đựng nước ngọt và nước uống đóng chai thường được làm từ nhựa PET,
là loại nhựa chỉ đảm bảo chất lượng cho sử dụng một lần.
Một lý do nữa không nên tái sử dụng chai đựng nước và soda làm từ nhựa là vì
chúng rất khó cọ rửa sạch. Đây là loại nhựa xốp, những chai này trong quá trình sử
dụng đã bị ngấm các hương liệu và vi khuẩn mà bạn không có cách nào rửa sạch
chúng được.
Ngoài ra, loại nhựa này có độ thôi nhiễm kém, có thể dùng lần thứ nhất không
sao nhưng sử dụng lần thứ 2 là đã bị thôi các chất tạo nên như màu, chất phụ gia.
Đặc biệt, sử dụng lại trong nhiệt độ cao sẽ khiến các chất phụ gia bị thôi nhiễm gây
độc hại cho sức khoẻ người dùng. Vì thế, tốt nhất dùng đúng với mục đích của nhà
sản xuất và tuân thủ đúng các chỉ dẫn.

 Không dùng đồ nhựa ở nhiệt độ cao 100 o C

Nhựa nhiệt dẻo sẽ biến dạng khi có sử dụng ở nhiệt độ cao. Còn bao bi nhựa
nhiệt cứng đựng được ở nhiệt độ cao hơn. Tuy nhiên, tốt hơn hết nên hạn chế dùng
nhiệt độ cao khoảng gần 100oC trở lên để tránh các nguy cơ thôi nhiễm hóa chất.
Không nên để những sản phẩm được chứa đựng, bảo quản trong bao bì trùng
hợp tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và gần nơi có nhiệt độ cao vì điều đó sẽ
khiến cho các hóa chất, chất phụ gia, chất tạo màu được sử dụng trong quá trình
chế tạo loại bao bì này có thể ngấm vào sản phẩm và gây độc hại cho sức khỏe.
Tránh dùng đồ nhựa đựng thức ăn nóng.
Khi chúng ta dùng hộp nhựa để đựng thực phẩm nóng, nhất là ở nhiệt độ 100
độ C, hàm lượng monostyren (một chất độc) trong nhựa sẽ giải phóng ra và ngấm
vào thức ăn. Điều này gây tổn hại nghiêm trọng đến gan và gây nên rất nhiều căn
bệnh nguy hiểm tới sức khỏe.
Đặc biệt, các bạn tuyệt đối không nên sử dụng đồ nhựa để đựng thức ăn khi
cho vào lò vi sóng. Nhiệt độ cao trong lò có thể khiến các chất độc hại từ nhựa bị
thôi ra và ngấm vào thực phẩm, gây hại nghiêm trọng. Không những thế, sự kết hợp
giữa chất béo trong thực phẩm với nhựa tổng hợp sẽ tạo nên chất dioxin, rất nguy
hiểm cho sức khỏe, thậm chí còn dẫn đến ung thư, gây ảnh hưởng đến tính mạng
của chúng ta.Vì thế, cách tốt nhất cho chúng mình là sử dụng hộp đựng hay bát đĩa
bằng thủy tinh, sành, sứ để đựng thực phẩm khi cho vào lò vi sóng.
 Sử dụng nhựa nguyên chất trong bảo quản thực phẩm có màu trắng đảm

bảo độ an toàn hơn nhựa màu. Nên chọn hộp nhựa vô cơ, cứng, màu trắng.

Nhóm 7

Page 23



Tiểu luân bao gói thực phẩm
Chúng ta cũng cần chú ý tới độ cứng và màu sắc của các loại đồ nhựa đựng
thực phẩm. Hộp nhựa cứng và có màu trắng thường có độ an toàn cao hơn. Nguyên
nhân là do nhựa dẻo, nhựa có màu sặc sỡ dễ bị biến dạng hoặc thôi nhiễm hóa chất,
chất tạo màu ở nhiệt độ cao. Vì thế, nó có thể gây nhiễm độc cho chúng ta, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khỏe. Tuy nhiên, tùy vào từng loại nhựa, chất tạo màu mà
nhựa màu có độ an toàn khác nhau.
 Nên rửa các hộp nhựa nhẹ nhàng với xà phòng không chứa chất ăn mòn, bởi

các loại cọ và hóa chất tẩy rửa mạnh có thể làm xước bề mặt nhựa, trở thành
“ngôi nhà lý tưởng” cho vi khuẩn.

Nhóm 7

Page 24


Tiểu luân bao gói thực phẩm
PHẦN KẾT LUẬN
Bao bì bằng vật liệu trùng hợp đang ngày càng được sử dụng rộng rãi do có
nhiều ưu điểm như: Chắc chắn, độ bền hóa học cao, đàn hồi tốt, hình thức hấp dẫn,
nhẹ, không thấm nước, không cho khí lọt qua,giá thành rẻ… Ngoài ra nó có thể đợc
dùng rộng rãi cho nhiều loại sản phẩm, dễ thiết kế kiểu dáng, mẫu mã hay có thể
đóng sản phẩm bằng các máy tự động.
Bên cạnh những lợi ích mà bao bì bằng vật liệu trùng hợp mang lại thì cũng
cần chú ý tới việc lựa chọn và sử dụng các loại bao bì này. Vì việc người dùng chưa
biết chọn và sử dụng các sản phẩm bao bì bằng vật liệu trùng hợp đúng với đặc tính
sản phẩm và phù hợp chất liệu có thể gây các nguy cơ không an toàn đối với sức
khoẻ.
Chính vì vậy, chúng ta cần phải không ngừng nghiên cứu để thay đổi các loại

bao bì để làm giảm đi những tính năng xấu gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người
và môi trường xung quanh.

Nhóm 7

Page 25


×