Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Vai trò của đoàn thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện nay ( nghiên cứu trường hợp phường cầu dền, quận hai bà trưng, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

VŨ THỊ BÍCH THẢO

VAI TRÕ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
TRONG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG
CHO THANH NIÊN ĐÔ THỊ HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Xã hội học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

VŨ THỊ BÍCH THẢO

VAI TRÕ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
TRONG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG
CHO THANH NIÊN ĐÔ THỊ HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60.31.03.01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn
hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp phường
Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) là công trình do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của PGS.TS Trịnh Văn Tùng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực, khách quan, khoa học và dựa trên kết quả khảo sát thực tế.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Vũ Thị Bích Thảo


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên đô thị hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội) đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Trịnh Văn Tùng.
Qua quá trình làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, đề tài đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trịnh Văn Tùng - ngƣời
Thầy hƣớng dẫn khoa học tận tâm, tận tình với tinh thần trách nhiệm cao đã chỉ bảo,
động viên và khơi nguồn cảm hứng nghiên cứu khoa học trong tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa, các Thầy, Cô
giáo trong Khoa Xã hội học và các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy chƣơng trình

đào tạo thạc sĩ ngành Xã hội học, khóa 2013-2015, Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Thông qua môi trƣờng đào tạo uy tín, chất lƣợng, tôi đã tích lũy
thêm nhiều kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Thanh niên đã tạo
điều kiện để tôi có thể hoàn thành khóa học thạc sĩ trong quá trình công tác tại Viện.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí tại Ban Thanh niên Đô thị và
Công tác An ninh Quốc phòng - Thành đoàn Hà Nội, Ban Chấp hành Quận đoàn
Hai Bà Trƣng, Ban Chấp hành đoàn phƣờng Cầu Dền, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội,
đặc biệt là đồng chí Bí thƣ đoàn phƣờng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
triển khai khảo sát tại địa bàn và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan. Cảm ơn
các bạn đoàn viên, thanh niên phƣờng Cầu Dền đã tham gia cuộc khảo sát.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh, chị đồng
nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Vũ Thị Bích Thảo


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4
DANH MỤC CÁC BIỂU............................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................7
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................9
3. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................18
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................19
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu........................................................20
6. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu .......................................................20
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................21
8. Khung lý thuyết .................................................................................................26
9. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................27
NỘI DUNG CHÍNH .................................................................................................28
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG
CHO THANH NIÊN .................................................................................................28
1.1. Khái niệm công cụ ..........................................................................................28
1.1.1. Khái niệm vai trò ......................................................................................28
1.1.2. Khái niệm giáo dục...................................................................................30
1.1.3. Văn hóa giao thông ..................................................................................32
1.1.4. Thanh niên đô thị ......................................................................................36
1.1.5. Giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên ..........................................37
1.1.6. Nhận thức, thái độ, hành vi ......................................................................38
1.1.7. Vai trò của Đoàn trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô
thị ........................................................................................................................39
1.2. Các lý thuyết sử dụng .....................................................................................39
1.2.1. Lý thuyết vai trò ........................................................................................39
1


1.2.2. Lý thuyết Xã hội hóa .................................................................................42
1.2.3. Lý thuyết nhận thức, hành vi ....................................................................44

1.3. Các quan điểm của Đảng, Đoàn về giáo dục thanh niên ................................45
1.3.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng lối sống văn hóa
cho thanh niên ....................................................................................................45
1.3.2. Quan điểm của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên ........48
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO
THÔNG TẠI PHƢỜNG CẦU DỀN VÀ NHẬN THỨC CỦA THANH NIÊN VỀ
VĂN HÓA GIAO THÔNG .......................................................................................53
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................53
2.2. Khái quát về tình hình vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ của thanh niên ..55
2.3. Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng Cầu Dền ........................57
2.3.1. Thực trạng triển khai các hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên trên địa bàn phường .........................................................................57
2.3.2. Sự tham gia của thanh niên vào hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
............................................................................................................................59
2.4. Nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông của
thanh niên tại phƣờng Cầu Dền .............................................................................62
2.4.1. Nhận thức của thanh niên về văn hóa giao thông ....................................62
2.4.2. Thái độ của thanh niên về văn hóa giao thông ........................................67
2.4.3. Hành vi thực hiện văn hóa giao thông của thanh niên ............................69
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÕ CỦA ĐOÀN TRONG TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA GIAO THÔNG CHO THANH
NIÊN ĐÔ THỊ ...........................................................................................................75
3.1. Vai trò kỳ vọng của tổ chức Đoàn trong hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên ..............................................................................................75
3.2. Đánh giá của thanh niên về vai trò của Đoàn Thanh niên trong tổ chức hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên ................................................78
3.2.1. Ý kiến của thanh niên về vai trò của tổ chức Đoàn trong triển khai hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông .....................................................................78
2



3.2.2. Đánh giá của thanh niên về vai trò của Đoàn phường trong tổ chức hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông .....................................................................81
3.3. Sự kỳ vọng của thanh niên đối với hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của
Đoàn phƣờng .........................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................96
1. Kết luận ..............................................................................................................96
2. Khuyến nghị .......................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................100
PHỤ LỤC ................................................................................................................106

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

STT

Chữ viết tắt

1

ATGT

2

BCH

3


GD

Giáo dục

4

GT

Giao thông

5

SHCĐ

Sinh hoạt chi đoàn

6

TNCS

Thanh niên Cộng sản

7

TN

8

TTN


9

TTATGT

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

VHGT

Văn hóa giao thông

An toàn giao thông
Ban Chấp hành

Thanh niên
Thanh thiếu niên
Trật tự an toàn giao thông

4


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1. Tỉ lệ người chết do tai nạn giao thông phân theo nhóm tuổi ....................56
Biểu 2.2. Các nguồn thông tin thanh niên tiếp cận đến hoạt động giáo dục văn hóa

giao thông của Đoàn phường....................................................................................59
Biểu 2.3. Mức độ tham gia của thanh niên vào hoạt động giáo dục VHGT .............61
Biểu 2.4. Mức độ tiếp xúc với cụm từ “văn hóa giao thông” của thanh niên ..........63
Biểu 2.5. Đánh giá của thanh niên về ý thức tham gia giao thông của thanh niên ..64
Biểu 2.6. Mức độ hiểu biết của thanh niên về tiêu chí thực hiện VHGT do Trung
ương Đoàn phát động trong cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông” 65
Biểu 3.1. Đánh giá của thanh niên về việc thể hiện vai trò của tổ chức Đoàn trong
giáo dục văn hóa giao thông .....................................................................................79
Biểu 3.2. Cảm nhận của thanh niên về kết quả của hoạt động giáo dục VHGT cho
thanh niên của Đoàn phường ....................................................................................80
Biểu 3.3. Đánh giá của thanh niên về thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục ....84
Biểu 3.4. Mong muốn của thanh niên về địa điểm tổ chức hoạt động giáo dục .......90
Biểu 3.5. Mong muốn của thanh niên về thời gian tổ chức hoạt động giáo dục văn
hóa giao thông...........................................................................................................91

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Thống kê số lượng đoàn viên, hội viên và thành tích đạt được của Đoàn
phường Cầu Dền giai đoạn 2010-2014 ....................................................................55
Bảng 2.2. Ý kiến của thanh niên về lý do hoạt động giáo dục văn hóa giao thông
của Đoàn chưa thu hút sự tham gia của thanh niên .................................................62
Bảng 2.3. Tương quan đối tượng thanh niên đã tham gia và chưa tham gia hoạt
động giáo dục VHGT với mức độ biết đến văn hóa giao thông................................63
Bảng 2.4. Tương quan đối tượng thanh niên với mức độ biết đến tiêu chí thực hiện
VHGT do Trung ương Đoàn phát động ....................................................................65
Bảng 2.5. Đánh giá của thanh niên về mức độ cần thiết của việc giáo dục VHGT
cho thanh niên tại phường ........................................................................................67
Bảng 2.6. Tương quan giữa thái độ ứng xử của thanh niên khi tham gia giao thông

và việc tham gia các hoạt động giáo dục VHGT ......................................................68
Bảng 2.7. Mức độ phổ biến những hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ trong
thanh niên hiện nay qua ý kiến của thanh niên .........................................................70
Bảng 2.8. Thanh niên đánh giá mức độ thực hiện một số tiêu chí VHGT ................72
Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ thực hiện các tiêu chí VHGT của thanh niên ..........73
Bảng 3.1. Đánh giá của các nhóm thanh niên về vai trò của Đoàn trong việc tổ
chức hoạt động giáo dục VHGT................................................................................79
Bảng 3.2. Tương quan của các nhóm thanh niên với cảm nhận về kết quả đạt được
của hoạt động giáo dục VHGT tại Đoàn phường .....................................................81
Bảng 3.3. Ý kiến của thanh niên về các nội dung giáo dục văn hóa giao thông của
Đoàn phường .............................................................................................................82
Bảng 3.4. Đánh giá về các hình thức giáo dục VGHT của Đoàn phường ...............83
Bảng 3.5. Ý nghĩa của hoạt động giáo dục văn hóa giao thông đối với thanh niên .86
Bảng 3.6. Ý kiến của thanh niên về các đối tượng cần được giáo dục VHGT..........87
Bảng 3.7. Ý kiến của thanh niên về nội dung giáo dục văn hóa giao thông được
thanh niên quan tâm ..................................................................................................88
Bảng 3.8. Mong muốn của thanh niên về hình thức giáo dục VHGT .......................88
Bảng 3.9. Mong muốn của thanh niên về người tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông ..................................................................................................................92
Bảng 3.10. Mức độ đồng ý của thanh niên đối với một số biện pháp đổi mới nội
dung, phương thức giáo dục văn hóa giao thông tại phường ...................................94

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục cho thanh niên từ nhận thức chính trị đến giáo dục đạo đức, lối
sống là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế hiện nay. Giáo dục lối sống văn hóa cho thanh niên là một nội dung rất

rộng, trong đó Đoàn Thanh niên cũng đóng vai trò quan trọng cùng với gia đình, nhà
trƣờng giáo dục thanh niên.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-xã hội và là
trƣờng học xã hội chủ nghĩa của thanh niên. Nhiệm vụ cơ bản của Đoàn là chăm lo
giáo dục, bồi dƣỡng lý tƣởng và đạo đức cách mạng để thanh niên trở thành công
dân tốt và nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng với thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Giáo dục lối sống cho thanh niên là một trong
những nội dung quan trọng đƣợc tổ chức Đoàn quan tâm thông qua các hoạt động
tuyên truyền, các phong trào hành động của thanh niên. Đại hội Đoàn lần thứ X đã
xác định Đề án “Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay” là một trong mƣời chƣơng trình, đề án
quan trọng cần thực hiện tốt trong nhiệm kỳ 2012-2017 [5].
Trên thực tế, những sai lệch trong chuẩn mực, giá trị đạo đức và lối sống của
thanh niên ngày càng diễn ra phổ biến. Những sai lệch trong thanh niên xuất phát từ
việc nhận thức chƣa đúng đắn dẫn đến có những biểu hiện sống chƣa tích cực, vi
phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật,... Giáo dục thanh niên là chủ đề đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trên các khía cạnh khác nhau, tuy nhiên, nghiên
cứu về vai trò của Đoàn trong giáo dục lối sống cho thanh niên đô thị, đặc biệt là khía
cạnh giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong thanh niên vẫn là một nội dung mới.
Vấn đề trật tự an toàn giao thông, ùn tắc giao thông đã và đang là vấn đề gây
bức xúc hiện nay. Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế ở mức cao,
nhu cầu đi lại của ngƣời dân và số lƣợng phƣơng tiện cơ giới tăng nhanh đã làm cho
tình hình trật tự an toàn giao thông trên toàn quốc trở nên phức tạp và nghiêm trọng,
nhất là ở các đô thị lớn. Tại Việt Nam, theo thống kê của Ủy ban An toàn Giao

7


thông quốc gia, trung bình hàng ngày ƣớc tính có khoảng 30-35 ngƣời chết do tai
nạn giao thông mà chủ yếu là tai nạn giao thông đƣờng bộ [58]. Có nhiều nguyên

nhân gây đến tai nạn giao thông, tuy nhiên, yếu tố con ngƣời nhất là ý thức tham gia
giao thông là vấn đề cần quan tâm nhất. Thống kê cho thấy hơn 80% vụ tai nạn giao
thông xuất phát từ lỗi của ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông và ngƣời đi bộ
[58], điều này cho thấy yếu tố con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến tình
trạng tai nạn giao thông, do đó nâng cao hiểu biết và ý thức tham gia giao thông của
ngƣời dân, hình thành văn hóa giao thông là nền tảng tạo nên một trật tự an toàn
giao thông bền vững, một môi trƣờng giao thông thân thiện.
Giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên, nhất là hình thành ý thức trách
nhiệm trong việc chấp hành pháp luật sẽ góp phần hình thành một thế hệ thanh niên
có lối sống tuân thủ pháp luật. Thời gian qua, những vi phạm pháp luật của thanh
niên, trong đó có vi phạm luật giao thông đƣờng bộ thể hiện rõ nét [58]. Với cơ sở hạ
tầng giao thông hiện nay, nhất là mật độ tham gia giao thông ở đô thị ngày càng tăng
trong khi cơ sở hạ tầng vẫn đang còn đang trong quá trình nâng cấp để đáp ứng nhu
cầu của ngƣời tham gia giao thông, thì việc nâng cao ý thức tham gia giao thông của
ngƣời dân là điều cần thiết. Điều đó cho thấy, giáo dục văn hóa giao thông cho thanh
niên đô thị cũng là một trong những nội dung quan trọng góp phần nâng cao ý thức,
trách nhiệm của thế hệ trẻ khi tham gia giao thông. Tổ chức Đoàn cũng thể hiện sự
quan tâm của mình trong việc giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên. Trong
cuộc vận động thanh niên với văn hoá giao thông, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đoàn đã
đƣa ra 27 tiêu chí “Thanh niên với văn hoá giao thông”, chủ yếu nhấn mạnh đến sự
ứng xử một cách có ý thức tự giác của ngƣời trực tiếp tham gia giao thông.
Vậy Đoàn Thanh niên đã thể hiện vai trò của mình nhƣ thế nào trong việc
giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị? Những nội dung giáo dục của
Đoàn đã mang đến sự chuyển biến gì trong nhận thức và hành động của thanh niên
trong ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông?
Qua những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của
Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện
nay” (Nghiên cứu trƣờng hợp phƣờng Cầu Dền, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội).

8



2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục thanh niên
Tiếp cận các công trình nghiên cứu về vai trò của Đoàn trong giáo dục thanh
niên là một cơ sở quan trọng để tác giả xây dựng định hƣớng, cách tiếp cận nghiên
cứu đề tài. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này đã đƣa ra luận cứ khoa học
trong tiếp cận nghiên vai trò của Đoàn trong việc giáo dục thanh niên, đặc biệt là
giáo dục lý tƣởng cách mạng, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục
đạo đức, lối sống cho thanh niên. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu đề cập
đến hƣớng tiếp cận nghiên cứu này nhƣ sau:
Tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006), trong cuốn “Xã hội học thanh niên” đã hệ
thống nhóm các vấn đề lớn khi nghiên cứu về thanh niên nhƣ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu vị trí và vai trò của thanh niên cũng nhƣ các vấn đề
thanh niên trong sự vận động và phát triển của đất nƣớc, mối quan hệ biện chứng
giữa vấn đề thanh niên với những vấn đề kinh tế - xã hội.
Thứ hai, nghiên cứu bản thân vấn đề thanh niên, cũng nhƣ thế hệ thanh niên
trong nội hàm của nó; nghĩa là nghiên cứu, phân tích, lý giải các vấn đề của thanh
niên, tâm lý, tâm trạng, nhu cầu và hành vi của thanh niên tƣơng đối độc lập với các
vấn đề khác.
Thứ ba, nghiên cứu những hoạt động của phong trào thanh niên, các tổ chức
thanh niên trong quá trình đoàn kết, tập hợp thanh niên, vai trò của các cơ quan,
chính quyền, đoàn thể, cộng đồng và gia đình trong việc quan tâm chăm sóc, rèn
luyện, giáo dục thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
[Đặng Cảnh Khanh, 2006:39] [34].
Nhƣ vậy, nghiên cứu về vai trò của tổ chức Đoàn trong giáo dục lối sống cho
thanh niên cũng là một trong những nội dung đƣợc đề cập đến trong hƣớng tiếp cận
xã hội học thanh niên.
Giáo dục pháp luật cho thanh niên cũng là một trong những nội dung quan
trọng đƣợc tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006) đề cập đến trong chƣơng XVII, cuốn

sách “Xã hội học thanh niên”, trong đó nhấn mạnh đến việc giáo dục ý thức luật
pháp cho thanh niên. “Thanh thiếu niên là đối tƣợng quan trọng nhất của việc giáo

9


dục pháp luật…nếu nhận thức luật pháp là nền tảng cho việc thực thi luật pháp thì
việc tăng cƣờng giáo dục luật pháp cho thanh thiếu niên có thể đƣợc coi là việc làm
quan trọng, nhằm mở rộng phạm vi các hoạt động tự do và tự giác của họ trong
khuôn khổ pháp luật” [Đặng Cảnh Khanh, 2006: 481]. Tác giả cũng cho rằng vấn đề
cốt lõi của việc nâng cao nhận thức pháp luật cho thanh niên không chỉ ở nội dung
giáo dục mà còn ở phƣơng thức để đƣa những nội dung này vào trong thực tiễn. Do
đó, cần phải có những phƣơng thức hợp lý, năng động để xã hội hóa nội dung giáo
dục. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên cần trở
thành lực lƣợng nòng cốt trong việc tổ chức, phối hợp, thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thế hệ trẻ. Việc giáo dục pháp luật cho đối tƣợng thanh niên cần phải
năng động, linh hoạt, tìm tòi các phƣơng thức mới mẻ, phù hợp và sát thực với từng
đối tƣợng thanh thiếu niên cụ thể, kết hợp việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn làm nòng cốt, hạt nhân, thúc đẩy sự phát triển các phong trào tình
nguyện trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật [Đặng Cảnh Khanh,
2006: 487]. Nhƣ vậy, giáo dục ý thức pháp luật, hay cụ thể hơn là giáo dục văn hóa
giao thông có một ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành nếp văn hóa trong ứng
xử của thanh niên khi tham gia giao thông.
Tác giả Đỗ Ngọc Hà (2005) với nghiên cứu: “Đoàn Thanh niên với việc xây
dựng lối sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay” [27]. Trong đề tài này, tác
giả đã nghiên cứu tính đặc trƣng về lối sống trên phƣơng diện lối sống - nếp sống
văn hóa đƣợc biểu hiện trong định hƣớng giá trị, trong các hoạt động lao động, học
tập, chính trị - xã hội, văn hóa, trong quan hệ giao tiếp, ứng xử và trong đời sống cá
nhân của thanh niên và xác định nội dung, phƣơng thức giáo dục lối sống cho thanh
niên của Đoàn, đánh giá về hiệu quả của công tác giáo dục lối sống cho thanh niên

của Đoàn. Về mặt lý luận, đề tài đã chỉ rõ quan điểm tiếp cận nghiên cứu, thao tác
các khái niệm về lối sống, khái niệm thanh niên, các quan điểm của Đảng của Đoàn
về giáo dục lối sống văn hóa cho thanh niên. Về kết quả nghiên cứu qua khảo sát
thực tiễn, từ đánh giá các kết quả của công tác giáo dục lối sống cho thanh niên của
Đoàn, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, giáo dục
lối sống cho thanh niên bao gồm: Thống nhất các quan điểm xây dựng lối sống văn

10


hoá cho thanh - thiếu niên; Xây dựng môi trƣờng văn hoá xã hội lành mạnh để giáo
dục lối sống cho thanh niên; Phát huy vai trò trƣờng học trong công tác giáo dục lối
sống cho học sinh, sinh viên; Xác lập vai trò của gia đình trong việc định hƣớng giá
trị nhân cách, lối sống cho thanh thiếu niên; Phát huy vai trò của các chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội trong việc giáo dục nếp sống văn hoá cho thanh thiếu niên;
Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng trong việc xây dựng nếp
sống văn hoá trong thanh thiếu niên; Đoàn Thanh niên cần thông qua các cuộc vận
động và phong trào cách mạng để giúp thanh niên hình thành đạo đức, lối sống cao
đẹp; Cần mở rộng các hình thức giao lƣu tiếp xúc của thanh niên; Cần nâng cao chất
lƣợng cán bộ làm công tác tƣ tƣởng và giáo dục của Đoàn.
Tác giả Trần Thanh Giang (2013), báo cáo khoa học đề tài cấp Bộ “Giải
pháp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên
trong giai đoạn hiện nay” [24]. Về mặt lý luận, đề tài đã khái quát một số vấn đề lý
luận về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên, vai trò của Đoàn trong giáo dục
đạo đức, lối sống cho thanh niên và yêu cầu đặt ra đối với công tác giáo dục đạo
đức, lối sống cho thanh niên trong tình hình mới. Về mặt thực trạng, tác giả cũng
nêu lên đặc điểm về đạo đức, lối sống của thanh niên hiện nay và đánh giá thực
trạng triển khai, tính hiệu quả của các giải pháp giáo dục đạo đức, lối sống cho
thanh niên của Đoàn. Qua nghiên cứu, tác giả cũng tập trung đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên thông

qua việc phân tích các nhân tố tác động đến quá trình hình thành đạo đức, lối sống
của thanh niên và đƣa ra các nhóm giải pháp cụ thể.
Tác giả Trần Mạnh Cƣơng (2014), với nghiên cứu về “Vai trò của Đoàn
Thanh niên trong giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên” (Nghiên cứu trường hợp
Trường Đại học Công Đoàn) [16]. Tác giả đã nghiên cứu trên 200 đơn vị mẫu là
sinh viên của Trƣờng Đại học Công Đoàn nhằm đánh giá vai trò của Đoàn trong
giáo dục kỹ năng sống cho thanh niên dựa trên việc tìm hiểu nhận thức của sinh
viên về kỹ năng sống, về giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động đoàn thể;
đánh giá của sinh viên về mức độ tham gia và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động của Đoàn trƣờng, hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm; tìm hiểu

11


các nhân tố tác động đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Đoàn. Tác giả cũng
tìm hiểu những mong muốn của sinh viên đối với các hoạt động của Đoàn trƣờng
trên các khía cạnh về nội dung, hình thức, thời điểm tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng sống. Qua nghiên cứu của tác giả, những nhân tố tác động trực tiếp và ảnh
hƣởng nhiều nhất đó đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Đoàn đó là: sự quan
tâm của các cấp ủy đảng và của chuyên môn, vai trò của cán bộ đoàn, của truyền
thông, việc học tập trong điều kiện đào tạo tín chỉ, sự phối hợp với các tổ chức đoàn
thể khác, tính tích cực của sinh viên. Trong đó, sự tích cực nhiệt tình, năng lực và
trách nhiệm của ngƣời cán bộ đoàn đƣợc đánh giá cao nhất, đóng vai trò quyết định
đối với việc tổ chức triển khai hoạt động đoàn nói chung và giáo dục kỹ năng sống
cho sinh viên nói riêng. Về mặt lý thuyết, tác giả sử dụng nhiều lý thuyết gồm: lý
thuyết hành động xã hội, lý thuyết nhu cầu, lý thuyết xã hội hóa cá nhân và lý
thuyết vai trò. Trong tiếp cận nghiên cứu về vai trò của Đoàn, tác giả tiếp cận
nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên giống nhƣ nghiên cứu chức năng của họ
đối với hệ thống chính trị, đối với xã hội mà biểu hiện của nó việc tập hợp, động
viên, giáo dục và tổ chức các phong trào, các chƣơng trình hành động cách mạng

cho thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng. Đánh giá vai trò của tổ chức đoàn
để thấy rõ đƣợc chức năng, nhiệm vụ và thực trạng hiệu quả hoạt động; cụ thể ở đề
tài này là việc đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục cho sinh viên. Cách đánh giá
vai trò trong đề tài là việc phân tích hiệu quả các hoạt động giáo dục kỹ năng sống
của Đoàn (cả hoạt động trực diện giáo dục kỹ năng và hoạt động gián tiếp, xen lồng
nội dung giáo dục kỹ năng sống) qua ý kiến đánh giá của đối tƣợng hƣớng đến, đối
tƣợng thụ hƣởng là sinh viên.
Nghiên cứu “Giải pháp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về giáo dục lý tưởng
cách mạng cho thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, đề tài khoa học cấp Bộ, mã số ĐT.KXĐTN 2012-08 của tác giả Đỗ Ngọc
Hà và cộng sự (2012) [28]. Theo quan điểm nghiên cứu của đề tài, công tác giáo
dục lí tƣởng cách mạng của Đoàn nằm trong công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng và
có mối quan hệ hữu cơ với giáo dục đạo đức cách mạng và lối sống văn hóa cho
thanh niên. Theo đó, nội dung của giáo dục lí tƣởng cách mạng cho thanh niên theo

12


các nhà nghiên cứu bao gồm cả giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ:
hƣớng tới việc hình thành ý thức luôn hành động phù hợp với lợi ích của xã hội,
đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn
xã hội; hình thành những tình cảm đạo đức tích cực: lƣơng tâm, danh dự, trách
nhiệm, nghĩa vụ, uy tín; những phẩm chất đạo đức: trung thực, kỷ luật, dũng cảm,
tính nguyên tắc, thiện chí, lạc quan, biết tự trọng và tôn trọng ngƣời khác. Đề tài
cũng đã đƣa ra đƣờng lối, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về giáo dục thanh niên,
vai trò của Đoàn Thanh niên trong công tác giáo dục lý tƣởng cách mạng cho thanh
niên, các chủ trƣơng của Đoàn về giáo dục lý tƣởng cách mạng, đạo đức, lối sống
cho thanh niên trong nhiệm kỳ 2007-2012. Nghiên cứu của đề tài cũng chỉ ra những
hạn chế trong công tác giáo dục của Đoàn Thanh niên đó là: “Chƣa cụ thể hóa nội
dung giáo dục lí tƣởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho phù hợp với các đối tƣợng

thanh thiếu nhi; việc đổi mới phƣơng thức giáo dục chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Tỉ
lệ tập hợp thanh niên ở một số nơi còn thấp, nhiều hoạt động giáo dục chỉ đến với
thanh niên tích cực, chƣa đến với nhóm đối tƣợng thanh niên đặc thù” [Đỗ Ngọc
Hà, 2012: 41]. Trong các nhóm giải pháp mà đề tài đƣa ra, có giải pháp tăng cƣờng
về yêu cầu về nội dung giáo dục lối sống cho thanh niên trong đó cần: Giáo dục cho
thanh niên có ý thức, thái độ và hành vi tôn trọng, chấp hành những qui định, thể
chế của xã hội, tập thể trong đời sống chung; nếp sống sinh hoạt ở tập thể, những
nơi công cộng. Đồng thời là ngƣời góp phần tổ chức, tự quản nếp sống văn minh
của cộng đồng, tập thể. Hình thành những thói quen tốt, có văn hóa trong thực hiện
qui định của pháp luật và các qui tắc xã hội; trong giao tiếp, ứng xử xã hội; trong
học tập, làm việc; trong sinh hoạt, hoạt động tập thể; trong tiêu dùng và giải trí;
trong ứng xử với môi trƣờng sinh thái.
Nghiên cứu “Giáo dục lối sống mới cho sinh viên Cao đẳng công nghiệp
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay” của Lâm Thị Yên (2009) [66]. T á c g i ả
đã trình bày quan điểm tiếp cận khái niệm lối sống và vai trò của giáo dục lối
sống đối với sự hình thành nhân cách cho sinh viên nói chung và sinh viên ở
trƣờng cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên nói riêng. Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng giáo dục lối sống cho sinh viên nhà trƣờng trong những năm qua, phân tích

13


nguyên nhân của thực trạng đó. Phân tích những bất cập, hạn chế cần khắc phục
trong việc giáo dục lối sống mới cho sinh viên, nêu những vấn đề đặt ra cho công
tác này, đó là vấn đề xã hội hóa, dân chủ hóa, hiện đại hóa trong công tác giáo dục,
vấn đề phƣơng Tây hóa trong lối sống. Thông qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp
chủ yếu: xây dựng môi trƣờng sống lành mạnh ở nhà trƣờng, gia đình và xã hội;
phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ chức trong nhà
trƣờng; phát huy tính tích cực, tự giác của sinh viên; thực hiện tốt phƣơng châm
“học đi đôi với hành”; nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt nhằm xây dựng lối sống

đẹp, nâng cao chất lƣợng trong giáo dục lối sống mới cho sinh viên trong nhà
trƣờng.
2.2. Các nghiên cứu về giáo dục lối sống, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Bên cạnh các công trình nghiên cứu đề cập đến cụ thể về vai trò của Đoàn
giáo dục thanh niên, một số hƣớng nghiên cứu về giáo dục lối sống, giáo dục pháp
luật cho thanh niên cũng là cơ sở về lý thuyết và thực tiễn giúp đề tài xây dựng
khung lý thuyết trong tiếp cận nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục thanh niên. Các
công trình theo hƣớng nghiên cứu này đã tiếp cận theo các hƣớng nghiên cứu về vai
trò của giáo dục, vai trò của các chủ thể giáo dục, thực trạng và giải pháp giáo dục
lối sống, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên. Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu
này có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Nghiêm Sĩ Liêm (2001) với nghiên cứu luận án tiến sĩ ngành triết
học: “Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay” [36].
Nghiên cứu tập trung vào vai trò giáo dục của gia đình đối với thế hệ trẻ ở lứa tuổi
vị thành niên trên các mặt nội dung giáo dục đó là: giáo dục đạo đức, giáo dục học
tập văn hóa, giáo dục lao động, giáo dục giới tính. Tác giả cũng đã xác định các yếu
tố ảnh hƣởng đến giáo dục gia đình và đánh giá thực trạng giáo dục thế hệ trẻ trong
gia đình Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, để nâng cao vai trò giáo dục của gia đình
đối với thế hệ trẻ cần phải đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục gia đình,
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tạo điều kiện vật
chất cần thiết cho việc nâng cao vai trò giáo dục của gia đình, tạo môi trƣờng văn
hóa để thế hệ trẻ phát triển.

14


Tác giả Vƣơng Hoàng Yến (2012) với nghiên cứu “Vai trò của gia đình
trong giáo dục văn hóa ứng xử cho trẻ em vị thành niên ở Hà Nội hiện nay” [67].
Trong đề tài này, khi tiếp cận lý thuyết vai trò, tác giả đã gắn khái niệm vai trò với
vị thế xã hội, giải thích sự khác biệt về đặc điểm gia đình, đặc trƣng nhân khẩu của

cha mẹ ảnh hƣởng đến việc thực hiện vai trò của gia đình trong giáo dục văn hóa
ứng xử cho vị thành niên. Kết quả nghiên cứu khẳng định cha mẹ đều nhận thức
đúng tầm quan trọng của giáo dục văn hóa ứng xử trong gia đình đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ, tuy nhiên nhiều gia đình chƣa làm tốt vai trò
của mình. Có sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu gia đình đối với việc giáo dục
văn hóa ứng xử văn hóa cho trẻ em (tuy nhiên, tác giả cũng chƣa đƣa ra bằng chứng
thuyết phục kiểm định giả thuyết này). Tác giả cũng cho rằng những gia đình sống
ở khu vực đô thị hóa ổn định có xu hƣớng quan tâm tới giáo dục đạo đức cho con
cái hơn khu vực đang trong quá trình đô thị hóa.
Tác giả Đặng Quang Thành (2005) với đề tài luận án tiến sĩ Triết học về
“Xây dựng lối sống có văn hóa của thanh niên thành phố Hồ Chí Minh trong công
cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [46]. Đề tài tập trung làm rõ khái
niệm và đặc trƣng của lối sống có văn hóa, tầm quan trọng của hoạt động xây dựng
lối sống văn hóa của thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay; Chỉ ra những yếu tố tác động và thực trạng xây
dựng lối sống có văn hóa của thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh những năm đổi
mới vừa qua; Nêu lên phƣơng hƣớng chung, quan điểm cơ bản, và từ đó đề xuất
những giải pháp chủ yếu để nâng cao hơn nữa hiệu quả xây dựng lối sống
có văn hóa của thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới ở thành phố hiện nay.
Tác giả Dƣơng Văn Đại (2007) với đề tài luận văn thạc sĩ ngành Xã hội học
về “Vai trò của giáo dục pháp luật, chính trị đối với phạm nhân ở một số trại giam
thuộc Bộ Công an” [21]. Trong đề tài này, tác giả cũng đã thao tác các khái niệm về
“vai trò” và “giáo dục”. Khi nghiên cứu về thực trạng giáo dục pháp luật cho phạm
nhân, tác giả phân tích trên các khía cạnh: Nội dung giáo dục, hình thức giáo dục,
phƣơng pháp giáo dục. Tác giả cũng phân tích vai trò của giáo dục pháp luật, chính

15



trị đối với phạm nhân ở các mặt nhƣ nâng cao trình độ nhận thức pháp luật, chính trị
cho phạm nhân, hình thành ý thức trách nhiệm cho phạm nhân, giúp phạm nhân
nhận thức đƣợc tội lỗi của mình.
Nhóm tác giả Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng, Lƣu Thu Thủy
(2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu chuyên đề KHXH 04-07-CĐ: “Thực trạng và
giải pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống cho thanh niên học sinh,
sinh viên trong chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [35]. Chuyên đề cũng đã là rõ cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận trong nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giáo
dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống cho thanh niên; điều tra khảo sát đạo đức,
tƣ tƣởng chính trị, lối sống của học sinh, sinh viên trên cả ba mặt về nhận thức, thái
độ và hành vi; xác định các giải pháp tổ chức giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị,
lối sống cho học sinh, sinh viên. Về mặt phƣơng pháp, chuyên đề cũng phân tích rất
cụ thể cách tiến hành phƣơng pháp điều tra, nguyên tắc, quy trình thiết kế bộ công
cụ điều tra, phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu. Kết quả đánh giá chỉ số đo sự
tôn trọng pháp luật trong thanh niên cho thấy hầu hết học sinh, sinh viên thấy đƣợc
tầm quan trọng của luật pháp nhƣng hiểu biết về luật pháp và ý thức tôn trọng, chấp
hành luật của học sinh, sinh viên còn rất thấp. Có 93,8% sinh viên và 94,2% học
sinh nhận thức đƣợc rằng: “Mọi ngƣời cần phải sống và làm việc theo pháp luật”,
nhƣng chỉ có 5,8% sinh viên và 6,6% học sinh tự xem mình là ngƣời hiểu biết khá
tốt, cập nhật về luật pháp; có 71,3% học sinh và 75% sinh viên có hành vi làm ngơ
khi thấy ngƣời khác làm sai luật pháp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: “Giáo dục đạo
đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống cho học sinh, sinh viên là một quá trình, nó chỉ thực
sự hiệu quả khi xác định rõ các mục tiêu cụ thể, những nội dung giáo dục cần đạt,
những định hƣớng cần ƣu tiên, các điều kiện cơ sở vật chất, môi trƣờng xã hội và
các loại hình giáo dục phải đa dạng, đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, có hệ thống, có
đánh giá, nhận xét… và phải phù hợp với tâm lý lứa tuổi” [Trần Kiều và cộng sự,
2001:tr.98].
Tác giả Đoàn Thị Thanh Huyền (2014) với đề tài luận án tiến sĩ Xã hội học
về “Giáo dục pháp luật cho con cái trong gia đình hiện nay” (Nghiên cứu trƣờng


16


hợp tỉnh Quảng Ninh) [33]. Trong đề tài này, tác giả đã đánh giá thực trạng giáo
dục pháp luật cho con cái lứa tuổi trung học cơ sở, trung học phổ thông trong các
gia đình thông qua nghiên cứu nhận thức của phụ huynh, xác định các nội dung,
phƣơng thức giáo dục, đánh giá hiệu quả của giáo dục pháp luật trong gia đình;
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật cho con cái trong gia đình.
Về tiếp cận lý thuyết, tác giả cũng vận dụng lý thuyết vai trò trong tiếp cận vai trò
của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội, khái
niệm vai trò đƣợc hiểu là “những nhóm quyền và nghĩa vụ mang tính chuẩn mực xã
hội gắn với các vị thế khác nhau trong các thiết chế khác nhau” [Đoàn Thị Thanh
Huyền, 2014:tr.47].
Tác giả Nguyễn Đức Mạnh (2002) với đề tài luận án tiến sĩ Xã hội học về
“Vai trò của gia đình đối với việc giáo dục trẻ em hư ở thành phố” (Qua nghiên
cứu ở thành phố Hà Nội) [37]. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng tiếp cận các lý
thuyết về vị thế, vai trò, xung đột vai trò. Tác giả cũng tóm tắt hai khuynh hƣớng lý
thuyết về cách tiếp cận vai trò xã hội từ tiếp cận Tâm lý học xã hội (quan điểm của
Geoge Herbert Mead), tiếp cận từ góc độ Nhân loại học văn hóa (quan điểm của
Ralph Linton), đƣa ra một số quan niệm về lý thuyết vai trò qua nghiên cứu của
Thomas và Bidddle (1966), mô hình vai trò theo Sarbin (1954). Đánh giá về thực
trạng vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ, tác giả tìm hiểu nhận thức của gia
đình trong giáo dục con cái, quan niệm và kỳ vọng của gia đình đối với con cái, sự
quan tâm của gia đình đến nhu cầu phát triển của trẻ, nội dung, hình thức, phƣơng
pháp, biện pháp giáo dục trẻ em hƣ trong gia đình.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu xem xét
về lí luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức, lối sống trên một số bình diện sau:
Một là, hệ thống những vấn đề lý luận về đạo đức, lối sống, giá trị, định
hƣớng giá trị.

Hai là, đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống của thanh niên hiện nay. Trong
đó, các nhà khoa học chỉ ra những mặt tích cực, cũng nhƣ những hạn chế cần đƣợc
quan tâm trong phƣơng diện đạo đức, lối sống của thanh niên.

17


Ba là, phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội và những yếu tố văn hóa, giáo dục
tác động đến đạo đức, lối sống của thanh niên.
Bốn là, nêu rõ tính cấp thiết của công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
thanh niên từ quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
Năm là, đề xuất các biện pháp, giải pháp giáo dục để hình thành và phát
triển những hành vi đạo đức, lối sống tích cực, lành mạnh ở thanh niên.
Nhƣ vậy, có khá nhiều công trình quan tâm nghiên cứu về lối sống cho thanh
niên, đề cập đến vấn đề giáo dục lối sống cho thanh thiếu niên, đề cập đến cách tiếp
cận lý thuyết vai trò trong nghiên cứu. Đây cũng chính là hệ thống lý luận và thực
tiễn để chúng tôi tham khảo cách thức tiếp cận và các kết quả của các nghiên cứu đi
trƣớc. Tuy nhiên, nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc giáo dục lối
sống văn hóa cho thanh niên thông qua trƣờng hợp cụ thể là giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên theo hƣớng tiếp cận xã hội học thì hiện tại chƣa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến. Mặt khác, giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên
là một trong những nội dung mà Đoàn triển khai trong công tác giáo dục lối sống
cho thanh niên, nhất là khi tham gia thực hiện đề án “Đoàn thanh niên tham gia giữ
gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2012-2017” và đẩy mạnh cuộc vận động
“Thanh niên với văn hóa giao thông”. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
chúng tôi mong muốn tìm hiểu sự thể hiện vai trò của Đoàn Thanh niên trong hoạt
động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện nay nhƣ thế nào.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần cung cấp những tri thức về vai trò của Đoàn Thanh niên

trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị thông qua việc vận dụng
một số lý thuyết xã hội học để giải thích. Bên cạnh đó, đề tài cũng đƣa ra những
khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của Đoàn trong hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên đô thị hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ một số
nội dung sau:

18


Một là, đánh giá nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử văn hóa khi tham gia
giao thông của thanh niên.
Hai là, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của Đoàn cơ sở trong việc giáo
dục văn hóa giao thông cho thanh niên.
Ba là, tìm hiểu mong muốn của thanh niên đối với việc tổ chức các hoạt
động giáo dục của Đoàn, thông qua đó đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên trên địa bàn phƣờng.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu việc thực hiện vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trong tổ chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị,
qua đó, đề xuất các khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của Đoàn trong việc giáo
dục văn hóa giao thông cho thanh niên hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa
giao thông cho thanh niên thông qua việc thao tác các khái niệm chính của đề
tài nhƣ khái niệm “vai trò”, “giáo dục”, “văn hóa giao thông”, “giáo dục văn
hóa giao thông”,…; tóm tắt các lý thuyết về vai trò, lý thuyết xã hội hóa, lý
thuyết nhận thức và hành vi; tóm tắt các quan điểm của Đảng, của Đoàn về

giáo dục thanh thiếu niên.
 Phân tích thực trạng việc tổ chức, triển khai hoạt động giáo dục văn hóa giao
thông cho thanh niên của tổ chức Đoàn.
 Phân tích mối quan hệ giữa nhận thức, thái độ và hành vi tham gia giao
thông của thanh niên đô thị với việc tham gia hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông của tổ chức Đoàn.
 Tìm hiểu đánh giá của nhóm thanh niên thụ hƣởng hoạt động giáo dục văn
hóa giao thông về vai trò của Đoàn trong tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
 Tìm hiểu kỳ vọng của các nhóm thanh niên đối với hoạt động giáo dục
VHGT của Đoàn cơ sở.

19


5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc giáo dục văn
hóa giao thông cho thanh niên đô thị.
5.2. Khách thể nghiên cứu
 Thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30, đang cƣ trú, học tập, làm việc tại khu
vực đô thị, là đoàn viên thanh niên của Đoàn phƣờng Cầu Dền.
 Cán bộ Đoàn phƣờng chủ chốt.
 Cán bộ Đoàn phụ trách các chi đoàn khu dân cƣ.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian nghiên cứu: tại phƣờng Cầu Dền, quận Hai Bà Trƣng,
thành phố Hà Nội.
 Phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về vai trò của Đoàn trong giáo dục VHGT cho thanh niên.
+ Thực trạng tổ chức, triển khai các hoạt động giáo dục VHGT cho thanh
niên của tổ chức Đoàn.

+ Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của thanh niên khi tham
gia giao thông.
+ Đánh giá của nhóm thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục VHGT về
việc thực hiện vai trò của Đoàn trong tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
+ Kỳ vọng của các nhóm thanh niên đã tham gia và chƣa tham gia hoạt động
giáo dục văn hóa giao thông đối với việc tổ chức hoạt động giáo dục VHGT.
 Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến tháng 10/2015. Thời điểm
năm 2012 là thời điểm chính thức triển khai Đề án “Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông giai đoạn 20122017”.
6. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Hiện nay hoạt động giáo dục văn hóa giao thông cho
thanh niên tại Đoàn phƣờng đƣợc tổ chức nhƣ thế nào?
20


Câu hỏi nghiên cứu 2: Nhận thức, thái độ, hành vi của thanh niên đối với
việc thực hiện văn hóa giao thông nhƣ thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Vai trò của Đoàn Thanh niên trong hoạt động giáo
dục VHGT cho thanh niên thể hiện nhƣ thế nào qua đánh giá của thanh niên?
Câu hỏi nghiên cứu 4: Thanh niên có mong muốn, đề xuất gì đối với việc tổ
chức hoạt động giáo dục văn hóa giao thông tại phƣờng?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu 1: Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông của Đoàn
cơ sở chƣa đƣợc triển khai thƣờng xuyên, các nội dung và hình thức triển khai chƣa
đạt hiệu quả cao.
Giả thuyết nghiên cứu 2: Hoạt động giáo dục văn hóa giao thông có tác động
tích cực đến nhận thức, thái độ và hành vi tham gia giao thông của thanh niên. Có
sự khác biệt giữa nhận thức, thái độ và hành vi của thanh niên đã tham gia hoạt
động giáo dục VHGT và nhóm thanh niên chƣa tham gia hoạt động này trong việc

thực hiện văn hóa giao thông.
Giả thuyết nghiên cứu 3: Thanh niên đã tham gia hoạt động giáo dục văn hóa
giao thông tại phƣờng đánh giá chƣa cao việc thực hiện vai trò của Đoàn phƣờng
trong tổ chức giáo dục VHGT cho thanh niên.
Giả thuyết nghiên cứu 4: Các đối tƣợng thanh niên đã từng tham gia hoạt
động giáo dục VHGT và chƣa từng tham gia hoạt động giáo dục VHGT tại phƣờng
có những mong muốn khác nhau về nội dung, phƣơng thức giáo dục VHGT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu này kết hợp phƣơng pháp thu thập thông tin định tính và định
lƣợng. Các dữ liệu định tính góp phần củng cố kết quả nghiên cứu từ dữ liệu định
lƣợng [Creswell & Plano Clark, 2007] [73; p.14]. Việc kết hợp phƣơng pháp
phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc hiểu đó là tiến hành các bƣớc thu thập dữ liệu định
tính và dữ liệu định lƣợng [Creswell, 2009] [73; p.18], đồng thời tích hợp cả hai
kiểu dữ liệu này để phân tích. Ngoài ra, việc kết hợp thu thập dữ liệu định tính và

21


×