Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.01 KB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát
triển, con người tồn tại không thể không lao động. Vì vậy lao dộng là một trong
các nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các nhà máy xí
nghiệp. Vì vậy mà Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long rất coi trọng công
nhân viên trong doanh nghiệp mình.
Một trong những yếu tố giúp Công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức bộ
máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
riêng, giúp cho việc hoạch toán tiền lương phỉa trả cho người lao động và các
khoản trích theo lương được chính xác. kế toán tiền lương lao động cung cấp
đầy đủ thông tin kịp thời về lao động phục vụ công tác quản lý và công tác phân
phối lao động vào các công việc cụ thể, để phát huy năng lực sáng tạo của người
lao động từ đó có thể tăng thêm tiền lương, thưởng cho người lao động, nhằm
thúc đẩy tăng năng suất lao động cũng như năng cao đời sống cho người lao
động.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là quá trình cụ thể hóa của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng tháng
lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho khoản
tiền lương vừa là thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn
tinh thần, đồng thời làm tiền lương thành động lực thúc đẩy người lao động làm
tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm tốt hơn đối với công việc thực sự là việc làm
cần thiết.
Trong thời đại kinh tế thị trường năng động và cạnh tranh gay gắt. Sẽ có chỗ
đứng cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí và biết giải
quyết hài lòng người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý
và hoạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong doanh nghiệp, em đã đi sâu
nghiên cứu vào những vấn đê liên quan đến chủ đề này qua thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long.
Đề tài này đã giúp em hiểu về thực trạng công việc kế toán tiền lương và các


khoản trích theo lương tại Công ty, xong do nhận thức và khả năng nghiên cứu
vẫn đề còn hạn chế nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh
khỏi thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung của các thầy cô để bài
viết được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

1


Nội dung chuyên đề, ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần
chính sau:
Chương 1: Khái quát chung về công ty.
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo
Phạm Thị Thúy cũng như sự nhiệt tình của Ban giám đốc và các cô chú trong
Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán trong thời gian thực tập vừa qua, đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này.
Vì vậy em rất mong được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


MỤC LỤC
Lời mở đầu …………………………………………………………………….1
Chương 1: Tổng quát về Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long………...8

1.1 Quá trình phát triển của công ty ……………………………………..
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
kế toán……………………………………………………………………..
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ……………………………………………………
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty……………………………..
1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long………………………………….
1.3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty …….…………………….
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu ………………….
1.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ……………….
1.3.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty………………………..
1.3.4.1 Chức năng , nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán……………
1.3.4.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ……………………………….
1.3.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty…………………
1.3.4.4 Phưng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại công ty ……………
1.3.4.5 Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp nào………
1.3.4.6 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ kế toán……………………………
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long …………………………
2.1 Tình hình lao động và quản lý lao động tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long ………………………………………………………………
2.1.1 Tình hình lao động tại công ty ……………………………………
2.1.2 Tình hình quản lý lao động tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long……….
2.2 Các hình thức trả lương và quỹ lương tại Công ty Cổ phần xay dựng Thăng
Long……………………………………………………………
2.2.1 Các hình thức trả lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long
…………………………………………………………………………

3



2.2.2 Nội dung quỹ lương của Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long
……………………………………………
2.3 Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long …….
2.3.1 Thủ tục chứng từ…………………………………………………
2.3.2 Hạch toán tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long…
Chương 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long………………………………………………………
3.1 Nhận xét chung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương………………………………………………………
3.1.1. Ưu điểm…………………………………………………………
3.1.2. Nhược điểm………………………………………………………..
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán tiền lương tại Công
ty Cổ phần xây dựng Thăng Long……………………………
Kết luận……………………………………………………………….
Danh mục các tài liệu tham khảo……………………………………...

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nguồn vốn ............................................................... .......9
Bảng 1.2: Bảng cơ cấu tài sản.............................................................................10
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất ...........................................................12
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý trong công ty .............................................13
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty .............................................14
Sơ đồ 1.4: Hình thức kế toán nhật ký chung.......................................................15
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo bộ phận............................................................19

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi..............................................................20
Biểu 2.1: Bảng chấm công..................................................................................31
Biểu 2.2: Bảng thanh toán lương.........................................................................33
Biểu2.3: Bảng chấm công...................................................................................34
Biểu 2.4: Bảng thanh toán lương........................................................................35
Biểu 2.5: Bảng chấm công..................................................................................36
Biểu 2.6: Bảng chấm công làm thêm giờ............................................................37
Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương.........................................................................39
Biểu 2.8: Bảng chấm công..................................................................................40
Biểu 2.9: Bảng chấm công làm thêm giờ............................................................41
Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương.......................................................................42
Biểu 2.11: Bảng chấm công................................................................................43
Biểu 2.12: Bảng chấm công làm thêm giờ..........................................................44
Biểu 2.13: Bảng thanh toán lương.......................................................................45
Biểu 2.14: Giấy đề nghị xin tạm ứng..................................................................46
Biểu 2.15: Phiếu chi tiền mặt..............................................................................47
Biểu 2.16: Giấy đề nghị xin tạm ứng..................................................................48
Biểu 2.17: Phiếu chi tiền mặt..............................................................................49
Biểu 2.18: Phiếu chi tiền mặt..............................................................................50
Biểu 2.19: Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty ..........................................51
Biểu 2.20: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...................52
Biểu 2.21: Sổ nhật ký chung.............................................................................. 53
5


Biểu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 338.3 .......................................................... .....54
Biểu 2.23: Sổ chi tiết tài khoản 338.4 .......... ................................................... 55
Biểu 2.24: Sổ chi tiết tài khoản 338.9 ...........................................................

56


Biểu 2.25: Sổ cái tài khoản 334 .....................................................................

57

Biểu 2.26: Sổ cái tài khoản 338 .....................................................................

58

6


DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TNCN: Thuế thu nhập cá nhân
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
ĐVT: Đơn vị tính
BTHTL: Bảng tổng hợp tiền lương
BPBTL: Bảng phân bổ tiền lương
PC: Phiếu chi
NC: Ngày công
CN: Chủ nhật
BTC: Bộ Tài chính
QĐ: Quyết định
VNĐ: Việt Nam đồng
CNV: Công nhân viên

NLV: Ngày làm việc
CV: Chức vụ
GĐ: Giám đốc
PGĐ: Phó giám đốc
NV: Nhân viên
CB: Cơ bản
SG: Số giờ
TG: Thời gian

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THĂNG LONG
1.1 Quá trình phát triển của công ty
-Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long
-Địa chỉ: Khu Đô thị Hùng Vương, Tiền Châu, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
-Số điện thoại: 02113869262
-Mã số thuế: 2500132777
-Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng chẵn)
Tổng giám đốc: Bùi Văn Định
-Thành lập theo quyết định số 2500132777 cấp ngày 15/12/2006 do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
-Phương thức sở hữu của công ty: Góp vốn đầu tư
-Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long được sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 15/12/2006 theo
quyết định số 2500132777.
+Người đại diện: Bùi Văn Định là giám đốc có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng.

+Với đặc thù ngành, xây dựng công trình dân dụng, mua bán vật liệu xây
dựng, vận tải, kinh doanh tất cả các mặt hàng, xây dựng nhà các loại, chuẩn bị
mặt bằng, buôn bán ô tô các loại, công ty chuyên cung cấp trực tiếp sản phẩm
của mình cho 100 đối tác khách hàng trên địa bàn các tỉnh miền bắc, chủ yếu là
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, xây dựng các
loại.
+Với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty nên từ ngày thành lập đến nay công ty luôn phát triển một
cách vững chắc trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoàn thành đầy đủ các kế
hoạch đặt ra vì vậy công ty đã tạo được uy tín trên thị trường với bạn hàng và
các tố chức tín dụng.
+Trong năm 2015 công ty sẽ nỗ lực sản xuất kinh doanh như tìm hiểu thị
trường tiếp cận công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng các
công trình mở rộng thị trường tiêu thụ để phấn đấu đạt kế hoạch sản xuất kinh
doanh đề ra cho năm nay.

8


Bảng 1.1:Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
long
STT CHỈ TIÊU

NĂM 2013

NĂM 2014

CHÊNH LỆCH
+/-


%

1

Nợ ngắn hạn

19.910.720.585

21.738.042.13
6

1.827.321.551

9.18

1.1

Nguồn vốn từ vốn vay

7.500.000.000

8.000.000.000

500.000.000

6.67

1.2

Nợ dài hạn


-

-

-

-

1.3

Phải trả người bán

7.041.278.912

7.500.000.000

458.721.088

0.51

1.4

Người mua trả tiền trước

4.590.000.000

5.200.000.000

610.000.000


13.29

1.5

Thuế và các khoản nộp NN

779.441.673

1.038.042.136

258.600.463

33.18

2

VỐN CHS

8.514.789.145

14.152.168.54
5

5.637.379.400

66.21

2.1


Vốn sở hữu

5.000.000.000

10.000.000.00
0

5.000.000.000

100

2.2

Lợi nhuận chưa phân phối

3.514.789.145

4.152168.545

637.379.400

18.13

TỔNG NGUỒN VỐN

28.425.509.730

35.890.210.68
1


7.464.700.951

26.26

NĂM 2013-2014

Đơn vị tính: VNĐ

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thăng Long năm
2014)
• Nhận xét : Các khoản nợ phải trả ngắn hạn được công ty cân đối phù
hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình hoạt động . Điều này giúp
công ty kinh doanh hiệu quả hơn.

9


Bảng 1.2 Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long
Năm 2013-2014
STT

CHỈ TIÊU

Đơn vị tính:VNĐ
Năm 2013

24.939.806.649

Năm 2014


CHÊNH LỆCH
+/-

%

30.390.085.881

5.450.279.232

21.8

1

Tài sản ngắn hạn

1.1

Tiền và các khoản 1.825.046.812
tương đương tiền

2.250.647.715

425.600.903

23.3

1.2

Các khoản phải thu


10.493.205.895

12.571.962.536

2.078.756.641

19.8

1.3

Hàng tồn kho

12.621.553.942

15.567.475.630

2.945.921.688

23.3

2

Tài sản dài hạn

3.485.703.081

5.500.124.800

2.014.421.719


57.7

2.1

TSCĐ hữu hình

2.2

TSCĐ vô hình

-

-

-

TỔNG TÀI SẢN

28.425.509.730

35.890.210.681

7.464.700.951

26.26

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long năm
2014)
• Công ty đã cân đối hợp lý tài sản ngắn hạn và dài hạn, đảm bảo vốn
trong kinh doanh giúp hoạt động kinh doanh ổn định và bền vững.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
+ Chức năng: Xây dựng công trình dân dụng, mua bán vật liệu xây dựng, xây
dựng nhà các loại, chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện công trình xây dựng.
+Nhiệm vụ: Dịch vụ và thương mại, xây dựng.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long
Công ty Cổ phần xây dựng thăng Long là một đơn vị hoạt động nhiều
ngành nghề:
10


+Sửa chữa máy móc, thiết bị .
+Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
+Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
+ Xây dựng công trình dân dụng.
+Vận tải hàng hóa bằng đường bộ .
+Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê .
+Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất .
+Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
+Mua bán vật liệu xây dựng.
+Xây dựng nhà ở các loại.
+Chuẩn bị mặt bằng.
+Hoàn thiện công trình xây dựng.
+Phá dỡ.
+Lắp đặt hệ thống điện.
+ Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí .
……..

Ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng, nhiều lĩnh vực vì vậy sản
phẩm cũng có nhiều chủng loại, yêu cầu ban lãnh đạo công ty cùng các công
nhân viên phải luôn đi sát mọi hoạt động của công ty.
1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long
1.3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng Thăng
Long
Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long chủ yếu hoạt động xây dựng nhà
ở các loại và kinh doanh bất động sản.
1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu
1.3.2.1 Sơ đồ

11


SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ Ở CÁC LOẠI
Giai đoạn đấu thầu

Giai đoạn trúng thầu

Giai đoạn thực hiện

1.3.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
* Giai đoạn đấu thầu: Khi chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời

thầu tới công ty, công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán.
* Giai đoạn trúng thầu: Khi trúng thầu công trình chủ đầu tư có quyền phê
duyệt kết quả mà công ty đã trúng khi đó.
* Giai đoạn thực hiện:
+ Bàn giao và nhận công trình.

+ Thực hiện.
1.3.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
-Đặc điểm phân cấp hoạt động kinh doanh
Tổ chức của công ty là kiểu tổ chức trực tuyến – chức năng. Tổng giám
đốc là người quyết định công việc, các phòng ban chức năng giúp giám đốc về
chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiệm vụ chuẩn bị những mệnh lệnh theo trách
nhiệm phân công để giúp giám đốc chỉ huy hoạt động sản xuất kinh doanh trong
đơn vị, những nội dung tham mưu này chỉ trở thành mệnh lệnh thi hành khi
được thông qua hệ thống trực tuyến để chuyển xuống cấp dưới thực hiện.
1.3.3.1 Sơ đồ

12


SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THĂNG LONG
TỔNG GIÁM ĐỐC

P. Hành Chính
Nhân Sự

P. Kế
Toán

P. Kế
Hoạch

Kho

Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong công ty

+ Giám đốc công ty: Là người tổ chức lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản
lý của công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và tập thể công nhân viên về hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng Kế Toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm
phục vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công ty về tài chính,
nhằm đánh giá, tham mưu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc.
+ Phòng kế hoạch: Khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp đồng
kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các
tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu…
+ Phòng hành chính - Nhân sự: Quản lý trong lĩnh vực hành chính, nhân sự
nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của công ty, đánh giá đúng
nhất năng lực cán bộ cả về hình thức và chất lượng lao động để tham mưu cho
Ban giám đốc, từ đó có sự phân công lao động phù hợp năng lực nhất.
+ Kho: Thực hiện công việc theo dõi xuất nhập tồn hàng hóa, từ đó có kế
hoạch mua hàng dự trữ phục vụ cho công tác bán hàng được ổn định.
1.3.4 Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.3.4.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán trong doanh
nghiệp
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng, giúp lãnh đạo của
công ty nắm được tình hình hoạt động của công ty một cách kịp thời, công ty đã
áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng và từng kế toán viên:

13


+ Kế toán trưởng: Là người tổ chức quản lý, chỉ đạo toàn bộ công tác
hạch toán của công ty theo đúng chế độ thống kê hiện hành với các quy định của
Nhà nước, kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về tình hình
tài chính một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ để lãnh đạo đưa ra quyết định

kinh doanh một cách chính xác.
+Kế toán vật tư, hàng hóa ,TSCĐ ,thuế: Theo dõi, hạch toán kho hàng
hóa và phản ánh lượng tồn kho, mua vào, xuất sử dụng trong kỳ, định kỳ tính
toán phân bổ chi phí hàng hóa mua vào và ghi sổ chi tiết. Ghi chép tổng hợp
chính xác tình hình hiện có sự biến động về TSCĐ, về mặt hiện vật cũng như giá
trị, tính toán phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, phân bổ khấu hao theo đúng đối
tượng sử dụng. Cuối tháng lập bảng tình hình nhập – xuất – tồn. hàng tháng lập
báo cáo thuế và theo dõi thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+Kế toán bán hàng, kế toán lương và vốn bằng tiền: Theo dõi và thực
hiện các công việc liên quan đến phần hành kế toán bán hàng, kế toán lương, kế
toán vốn bằng tiền.
+ Thủ quỹ: kiểm tra chính xác các khoản phải thu theo từng loại tiền, chỉ
được chi tiền ra khỏi quỹ khi có phiếu chi hợp lý, cập nhật các khoản thu chi
theo đúng trình tự phát sinh, bảo quản khi tài liệu chứng từ lưu hóa đơn qua các
năm. Cuối mỗi ngày phải rút ra được số dư tồn quỹ, tổng số thu chi, lập báo cáo
cho phòng kế toán.
1.3.4.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THĂNG LONG
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN VẬT
TƯ,HH,TSCĐ,
THUẾ

KẾ TOÁN BÁN
HÀNG,LƯƠNG,
TIỀN

THỦ QUỸ


Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Phối hợp qua lại
1.3.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long

14


- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng và tuân thủ chế độ kế toán doanh
nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài Chính.
Đây là chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, kế toán tại công ty vận
dụng linh hoạt phù hợp vào quá trình ghi chép tính toán và ghi sổ tại công ty.
- Hình thức kế toán sổ áp dụng: Kế toán nhật ký chung.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4
SƠ ĐỒ 1.4 HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
chuyên dùng

Sổ nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Sổ cái TK

Bảng tổng hợp
nhập – xuất –
tồn

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
15


: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu so sánh
* Phương pháp ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán nhật ký chung:
- Căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tiến
hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo thứ tự
thời gian.
- Trường hợp các hoạt động kinh tế tài chính có yêu cầu quản lý riêng thì căn cứ
vào yêu cầu gốc tiến hành lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chuyên
dùng.
- Các nghiệp vụ có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời
căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ ghi chi tiết có liên quan.
- Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng để

ghi vào sổ cái tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh,
căn cứ vào số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh. Sau đó
kiểm tra đối chiếu số liệu ở các bảng chi tiết số phát sinh với số liệu ở tài khoản
tương ứng trong bảng đối chiếu số liệu ở tài khoản tương ứng trong bảng đối
chiếu số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp căn cứ vào số liệu ở bẳng đối chiếu
số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh. Lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo tài chính khác.
1.3.4.4 Phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty Cổ phần xây
dựng Thăng Long
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thương xuyên.
1.3.4.5 Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp nào
-Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ đó.

16


Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy
định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường
hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ
đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã
có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này để
xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc,
điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều

17 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
1.3.4.6 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ kế toán
- Niên độ kế toán: Kỳ kế toán năm của công ty quy đinh là 12 tháng, bắt
đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng tại doanh nghiệp: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “ đồng” Việt nam để
phản ánh.
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân cuối kỳ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp tuyến tính

17


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG THĂNG LONG
2.1. Tình hình lao động và quản lý lao động tại Công ty Cổ phần xây dựng
Thăng Long
2.1.1. Tình hình lao động tại công ty.
Lao động là tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp, là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Việc sắp xếp lao động đúng
người, đúng việc, đúng thời gian và trình độ năng lực sẽ giúp doanh nghiệp đạt
kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao đời sống và sự thỏa mãn cho người lao động hiện có
theo quy mô và cơ cấu, thông qua đó chất lượng lao động được phản ánh.
Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long là một công ty xây dựng, nên số
lượng lao động trong công ty luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Hiện nay
công ty có 55 công nhân viên trong đó có: 3 cử nhân kinh tế và các nhân viên có
trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp. Ngoài ra công ty còn thuê công nhân
thời vụ làm tạm thời.

2.1.2.Tình hình quản lý lao động tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long
Hàng năm công ty phải bỏ ra một khoản chi phí lớn, như chi phí nguyên
vật liệu, chi phí hao mòn máy móc thiết bị, chi phí thù lao cho người lao động.
Chi phí người lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành
các sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt cần phải quản lý chặt chẽ, kiểm tra giám
sát các khoản chi phí phải trả cho người lao động và quản lý lao động theo hai
chiều số lượng, chất lượng.
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng vai
trò quyết định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lượng, đòi hỏi
phải có số lượng công nhân viên thích đáng với cơ cấu hợp lý.

18


Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động theo bộ phận

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Nam

Nữ

Nam

Nữ


25

16

32

23

Bộ phận quản lý doanh nghiệp

9

5

7

9

Đội lái máy

2

2

5

1

Đội xây dựng số 1


4

2

7

3

Đội xây dựng số 2

4

3

6

4

Đội xây dựng số 3

6

4

7

6

Tổng số CNV

Trong đó

Qua bảng phân loại cơ cấu lao động theo bộ phận ta thấy số lượng công
nhân trong các bộ phận nhìn chung đã tăng. Số lao động nam trực tiếp tham gia
sản xuất có xu hướng tăng. Số lượng nữ trong bộ phận sản xuất, và bộ phận
quản lý đang có xu hướng tăng.
Điều này hoàn toàn hợp lý với công ty xây dựng. Công nhân viên nam và
nữ có tay nghề trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tăng.
Chất lượng lao động trong công ty được phản ánh thông qua cơ cấu lao
động. Cơ cấu lao động của công ty được phân theo chức năng thực hiện công
việc, theo độ tuổi, theo trình độ chuyên môn, theo bậc thợ,… Cơ cấu lao động
trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có vài trò quan trọng, cơ cấu lao động hợp
lý sẽ giúp cho quá trình vận hành bộ máy tổ chức được nhịp nhàng liên tục và có
hiệu quả.
Trong một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động hợp lý
sẽ tạo điều kiện tốt để quá trình phân công hợp tác lao động đạt kết quả cao giúp
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu, chiến lược đã đặt ra trong một thời kỳ
sản xuất kinh doanh của mình.
Thấy được tầm quan trọng đó, công ty đã không ngừng thay đổi, bố trí lại
nhằm hợp lý hóa sản xuất.

19


Bảng 2.2 : Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi

Nội dung

Năm 2013


Năm 2014

Số người

%

Số người

%

Từ 18 đến 30

20

48.8

19

34.5

Từ 31 đến 40

9

22

25

45.5


Từ 41 đến 50

6

14.6

6

10.9

Từ 51 trở lên

6

14.6

5

9.1

Tổng cộng

41

100

55

100


Qua bảng cơ cấu độ tuổi lao động của công ty ta thấy số lượng lao động
tăng dần. Tiến tới công ty sẽ dần hiện đại hóa hơn khi đó sẽ giảm bớt được số
lao động trực tiếp. Công ty đang dần trẻ hóa đội ngũ trong vài năm lại gần đây.
Do công ty có nhiều chính sách ưu đãi với công nhân viên về nghỉ hưu sớm hơn
độ tuổi nhà nước quy định. Số lượng lao động từ trên 31 tuổi chiếm phần lớn
đây là đội ngũ lao động trẻ đã được tiếp cận với khoa học công nghệ mới và sản
xuất từ đó đem lại năng suất lao động cao hơn.

20


2.2. Các hình thức trả lương và quỹ lương của Công ty Cổ phần xây dựng
Thăng Long
2.2.1. Các hình thức tiền lương tại công ty
Công ty thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động.
Những người lao động phải tuân thủ theo những điều cam kết trong hợp đồng
lao động, còn công ty sẽ đảm bảo cho người lao động trong đó có tiền lương và
các khoản khác trong hợp đồng lao động.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương cho người lao động một
tháng một lần và được trả vào ngày 15 của tháng sau, và đây là trả lương cho
tháng trước. Công ty thanh toán lương cho công nhân viên bằng tiền mặt. Trong
tháng công ty còn tạm ứng lương cho công nhân viên. Người lao động muốn
tạm ứng lương thì phải viết đơn xin tạm ứng và xin chữ ký của cán bộ , tổ
trưởng hoặc người giữ chức vụ cao nhất trong bộ phận mình, rồi sau đó gửi lên
phòng Kế toán, phòng Kế toán có nhiệm vụ trình lên Ban giám đốc phê duyệt và
ký quyết định cho tạm ứng.
*Các hình thức trả tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long
Việc tính và trả lương cho người lao động có thể thực hiện theo nhiều
hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất

công việc và trình độ quản lý. Vì vậy mà Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long áp dụng hình thức trả lương cho người lao động theo các hình thức sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương khoán cho đối tượng thuê ngoài
Việc tính toán và chi trả lương của công ty do kế toán và thủ quỹ thực
hiện căn cứ vào các chúng từ “ Bảng thanh toán lương” và “ Bảng thanh toán
BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho CNV.
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào thời gian làm
việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc, ngày công,
giờ công và mức lương cơ bản của công ty quy định để thanh toán tiền lương
cho CNV theo thời gian trong tháng của CNV trong công ty.
Hình thức này được áp dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, đội công
nhân lái máy và đội xây dựng. Lương thời gian được tính như sau:
Tiền lương theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc thực tế, hệ số lương và mức lương tối thiểu hiện hành. Mỗi
ngành nghề làm việc khác nhau thì hệ số lương khác nhau.

21


Tiền lương theo
=
thời gian

Thời gian
Đơn giá tiền
X
làm việc
lương thời gian


Đơn giá tiền lương thời gian cao hay thấp phụ thuộc vào hệ số lương và
mức lương tối thiểu. Đơn giá tiền lương thời gian thường được tính là tiền lương
tháng, tiền lương ngày hoặc tiền lương giờ
Tiền lương
=
tháng
Tiền lương một ngày
làm việc
=

Hệ số lương (kể cả hệ
số phụ cấp lương)
Tiền lương tháng

x

Mức lương
tối thiểu

Số ngày lm việc trong tháng
Tiền lương
một giờ

Tiền lương ngày
=
Số giờ làm việc

Tiền lương ngày và tiền lương giờ còn dùng làm căn cứ trả lương cho
công nhân viên trong những ngày nghỉ hưởng chế độ, nghỉ hưởng BHXH hoặc

những giờ làm việc không hưởng lương sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính lương nhưng còn nhiều
hạn chế chưa gắn chặt tiền lương với kết quả lao động, chưa khuyến khích được
người lao động. Bởi vậy các DN thường chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời
gian cho những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có
đơn giá tiền lương sản phẩm.
Đối với những ngày nghỉ phép, nghỉ theo quy định của nhà nước thì người
lao động vẫn được hưởng 100% lương cơ bản.
Lương làm thêm giờ được tính cho bộ phận lương thời gian, mức lương
làm thêm giờ được tính cho bộ phận lương thời gian, mức lương làm thêm giờ
được tính như sau:
* Đối với CB CNV làm thêm giờ
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% / lương cơ bản.
- Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ( Chủ nhật) được trả 200% / lương cơ
bản.
- Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, tết được trả 300% / lương cơ bản.
* Ngoài ra công ty còn có các khoản phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công
nhân viên như sau:
- Tổng giám đốc là 30% / lương cơ bản
- Phó tổng giám đốc là 20% / lương cơ bản
22


- Trưởng phòng, tổ trưởng các đội là 10% / lương cơ bản
Công ty còn có phụ cấp ăn trưa cho một người lao động là 20.000đ / bữa
Như vậy tiền lương hàng tháng mà lao động nhận được là như sau:
Tiền lương
thực tế

Lương

=

thực tế

Lương
+

làm thêm

Phụ
+

cấp

Bảo hiểm
-

(10,5%)

nhận đươc
Trong đó:
Lương làm thêm =

Lương làm thêm giờ + Lương làm thêm ngày

Phụ cấp

Phụ cấp trách nhiêm + Phục cấp ăn trưa

=


2.2.2 Nội dung quỹ lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ lương bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (Tiền
lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán).
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Tiền ăn trưa, ăn ca.
- Các loại phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên...)
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Để phục vụ cho công
tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền
lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương
trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp khu
vực, phụ cấp thâm niên...
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian
người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... được hưởng theo
chế độ.

23



* Nội dung của quỹ tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Thăng
Long thực hiện theo các nội dung như sau:
Quỹ lương của công ty bao gồm
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Tiền ăn trưa, ăn ca.
- Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên...) cho người lao động trong thời
gian làm việc.
Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định
sau:
Lương thời gian ít nhất bằng 80% thực tế trong năm.
Quỹ lương khuyến khích khen thưởng hoàn thành tiến độ năng suất chất lượng
tối đa không quá 15%.
Quỹ tiền lương khuyến khích người lao động có công nghiên cứu ứng dụng khoa
học kỹ thuật, quản lý tốt, tay nghề giỏi tối đa không quá 3%.
2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
xây dựng Thăng Long
2.3.1 Thủ tục, chứng từ
Căn cứ vào các tài liệu như: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ,
hợp đồng khoán nội bộ, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, giấy tạm ứng
lương, kế toán tiến hành tính kiểm tra tính hợp lệ của chứng tù và tính toán lập
bảng thanh toán bộ phận văn phòng và tổ thi công. Sau đó trình kế toán trưởng
và giám đốc duyệt.
Sau khi bảng thanh toán tiền lương được duyệt, thủ quỹ giao lương và viết
phiếu chi với số tiền tương ứng. Căn cứ vào phiếu chi và bảng thanh toán lương,
kế toán trả lương cho người lao động trong công ty.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được lập theo từng
tháng. Bảng phân bổ tiền lương và các khoan trích theo lương được lập trên cơ
sở các bảng thanh toán tiền lương và được dùng để tập hợp chi phí tiền lương và

BHXH.
Thủ tục, chứng từ
+ Chứng từ kế toán:
- Chứng từ hạch toán lao động:
+ Sổ danh sách lao động

24


+ Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản thanh lý nghiệm thu hợp đồng giao khoán
- Chứng từ hạch toán tiền lương:
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long các khoản được khấu trừ: BHXH,
BHYT, BHTN được tính bằng lương cơ bản của người lao động.
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp thực hiện trích theo lương tỷ lệ là:
* Tổng tỷ lệ trích: 34,5% trong đó: + 26 % tính vào chi phí
+ 10,5 % trừ vào lương người lao động
Trong đó:
BHXH:
Việc trích lập quỹ BHXH được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ 26% trên
lương cơ bản và phụ cấp khu vực. Trong đó : 18% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 8% trừ vào thu nhập của người lao động.

BHYT:
Tổng trích 4,5% trên lương cơ bản và phụ cấp khu vực. Trong đó 3%
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% khấu trừ vào lương nhân
viên.
BHTN:
Tổng trích 2% trên lương cơ bản và phụ cấp khu vực trong đó 1% được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào lương công nhân viên.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động khi
bị thất nghiệp.
KPCĐ: Công ty không thực trích lập.
Các chứng từ ghi chi BHXH thay lương bao gồm:
-Phiếu nghỉ hưởng BHXH
-Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp thay lương
-Giấy nghỉ ốm
25


×