Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khảo sát hiện trạng đàn bò h’mông và đánh giá khả năng sinh trưởng của các bê sinh ra từ đàn bò hmông hạt nhân nuôi tại huyện pác nặm tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.71 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGOAN

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG ĐÀN BÒ H’MÔNG
VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
CỦA CÁC BÊ SINH RA TỪ ĐÀN BÒ H’MÔNG
HẠT NHÂN NUÔI TẠI HUYỆN PÁC NẶM
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGOAN

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG ĐÀN BÒ H’MÔNG
VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
CỦA CÁC BÊ SINH RA TỪ ĐÀN BÒ H’MÔNG
HẠT NHÂN NUÔI TẠI HUYỆN PÁC NẶM
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Huê Viên
2. PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang

THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngoan


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi tôi được đào tạo để trưởng
thành cũng như tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cơ quan chủ trì đề
tài đã tạo điều kiện cho tôi tham gia đề tài;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, Uỷ ban nhân dân
huyện Pác Nặm, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Pác Nặm, Uỷ

ban nhân dân các xã Xuân La, Nhạn Môn, Cổ Linh là các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tôi triển khai, thực hiện đề tài đã tạo điều kiện và giúp đỡ về
nhân lực, vật lực tốt nhất để thực hiện nghiên cứu này.
Để hoàn thành bản luận văn này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Huê Viên, PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang là những người thầy hướng
dẫn về khoa học, đã giúp đỡ tôi tận tình và có trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu
cũng như hoàn thiện bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng đề cương và thực hiện bản luận văn này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình
giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi vượt qua mọi khó khăn hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngoan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng ở bò ... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của bò .................................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm sinh sản của bò ...................................................................... 11
1.2. Đặc điểm chung của giống bò H'Mông.................................................... 21
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại......................................................................... 21
1.2.2. Ngoại hình ............................................................................................. 21
1.2.3. Một số đặc điểm về chăn nuôi bò H'Mông hiện nay ............................ 25
1.3. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở trong và ngoài nước........................ 26
1.3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở nước ngoài ................................... 26
1.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở Việt Nam ..................................... 28
1.4. Khái quát một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện
Pác Nặm .......................................................................................................... 30
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
1.4.2. Tình hình phát triển sản xuất ngành nông nghiệp ................................. 33
1.4.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 34


iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 36
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn bò H’Mông nuôi tại tỉnh Bắc Kạn ................. 36
2.3.2. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của đàn bò H'Mông hạt nhân..... 36
2.3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các bê sinh ra từ đàn bò hạt nhân . 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp điều tra đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò H'Mông ........ 37

2.4.2. Quản lý đàn bò hạt nhân ....................................................................... 37
2.4.3. Theo dõi khả năng sinh trưởng phát triển của đàn bê sinh ra ............... 38
2.4.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Đánh giá hiện trạng đàn bò H'Mông nuôi tại Bắc Kạn ............................ 40
3.1.1. Số lượng và cơ cấu đàn bò H'Mông của tỉnh Bắc Kạn ......................... 40
3.1.2. Khả năng sinh trưởng của bò H'Mông nuôi tại Bắc Kạn ...................... 41
3.1.3. Khả năng sinh sản của bò H'Mông nuôi tại Bắc Kạn ........................... 44
3.1.4. Bình tuyển, xếp cấp tổng hợp đàn bò H'Mông nuôi tại Bắc Kạn ......... 45
3.2. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của đàn bò H'Mông hạt nhân
nuôi tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 47
3.2.1. Khối lượng đàn bò H’Mông hạt nhân ................................................... 47
3.2.2. Kích thước một số chiều đo cơ thể đàn bò H’Mông hạt nhân .............. 48
3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các bê sinh ra từ đàn bò cái hạt nhân ở
các lứa đẻ theo dõi........................................................................................... 49
3.3.1. Khối lượng cơ thể bê sinh ra từ đàn cái hạt nhân ở các lứa đẻ theo dõi49


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngoan



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CSDT

: Chỉ số dài thân

CSKL

: Chỉ số khối lượng

CSTM

: Chỉ số tròn mình

CSTX

: Chỉ số to xương

CV

: Cao vây

DTC

: Dài thân chéo


ĐVT

: Đơn vị tính

HF

: Holstein Friesian

KCLĐ

: Khoảng cách lứa đẻ

KL

: Khối lượng

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTNT

: Phát triển nông thôn

RN

: Rộng ngực

STT

: Số thứ tự


TB

: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

: Thị trấn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VN

: Vòng ngực

VO

: Vòng ống


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn bò H'Mông theo độ tuổi ............................................... 40
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn bò H'Mông theo tính biệt (con) ................................. 41
Bảng 3.3. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của bò cái H'Mông ..... 42

Bảng 3.4. Kích thước một số chiều đo và khối lượng của bò đực H'Mông.... 43
Bảng 3.5. Tuổi đẻ lứa đầu (năm)..................................................................... 44
Bảng 3.6. Nhịp đẻ của bò cái H'Mông ............................................................ 45
Bảng 3.7. Kết quả bình tuyển, xếp cấp tổng hợp đàn bò đực H'Mông ........... 46
Bảng 3.8. Kết quả bình tuyển, xếp cấp tổng hợp đàn bò cái H'Mông ............ 46
Bảng 3.9. Khối lượng bò H'Mông hạt nhân theo dõi tại huyện Pác Nặm tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................... 47
Bảng 3.10. Kích thước các chiều đo của bò đực H'Mông hạt nhân (cm) ....... 48
Bảng 3.11. Kích thước các chiều đo của bò cái H'Mông hạt nhân (cm) ........ 48
Bảng 3.12. Khối lượng cơ thể bê sinh ra từ đàn cái hạt nhân ở các lứa đẻ theo
dõi (kg) ............................................................................................ 49
Bảng 3.13. So sánh khối lượng cơ thể bê sinh ra từ đàn cái sinh sản và bê sinh
ra từ đàn cái hạt nhân ở lứa đẻ 1 ..................................................... 51
Bảng 3.14. So sánh khối lượng cơ thể bê sinh ra từ đàn cái sinh sản và bê sinh
ra từ đàn cái hạt nhân ở lứa đẻ 2 (kg) ............................................. 52
Bảng 3.15. So sánh khối lượng cơ thể bê sinh ra từ đàn cái sinh sản và bê sinh
ra từ đàn cái hạt nhân ở lứa đẻ 3 (kg) ............................................. 54
Bảng 3.16. Tăng khối lượng trung bình của bê sinh ra từ đàn cái hạt nhân ở
lứa đẻ theo dõi thứ 3 qua các giai đoạn .......................................... 55
Bảng 3.17. Kích thước các chiều đo của bê sinh ra từ đàn cái hạt nhân ở lứa
đẻ 3 qua các giai đoạn (cm) ............................................................ 55
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của khối lượng bò mẹ đến khối lượng bê con của đàn
cái sinh sản và đàn cái hạt nhân ở 3 lứa đẻ (*) ............................... 58
Bảng 3.19. Phương trình hồi quy giữa khối lượng bê con trung bình của 3 lứa
theo dõi và khối lượng bò mẹ hạt nhân........................................... 60


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bò H’Mông (hay còn gọi là bò Mông hay bò Mèo) là một nhóm bò
quý, có năng suất và chất lượng thịt cao được nuôi nhiều ở vùng núi cao
các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng. Nhóm bò này là vật nuôi phổ biến
của đồng bào H'Mông và có nhiều đặc điểm ưu việt, được người H'Mông
chọn lọc, thuần dưỡng từ lâu đời. Bò đã thích ứng với điều kiện sống trên
vùng cao núi đá, khí hậu lạnh và khan hiếm thức ăn và là một nguồn gen
vật nuôi quý của Việt Nam.
Thực tiễn cho thấy, con bò H'Mông gắn liền với văn hóa người H'Mông,
đó là con vật của đời sống tâm linh, một nguồn sức kéo quan trọng và rất thích
hợp với canh tác nương rẫy ở vùng cao nên được người H'Mông trân trọng và
nuôi dưỡng, chăm sóc rất chu đáo. Có thể nói kinh nghiệm nuôi bò, huấn luyện
bò để cày, kéo của người H'Mông được coi là tốt nhất trong các cộng đồng dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Con bò là niềm kiêu hãnh của nhiều gia đình
người H'Mông, dù cuộc sống của họ còn nhiều gian khó.
Trong những năm qua, khi đất nước phát triển, sự giao lưu kinh tế xã hội
phát triển rộng khắp ở mọi vùng miền, nhiều giống vật nuôi mới trong đó có
giống bò đã xâm nhập và trao đổi nguồn gen với bò H'Mông dẫn tới xu hướng
lai tạp. Mặt khác, sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong điều kiện mới được
tăng lên góp phần tác động làm cho giống bò H'Mông đứng trước nguy cơ bị
thoái hoá do nhiều nguyên nhân: Do tập quán chăn nuôi thả rông thành đàn, tự
do giao phối, vấn đề cận huyết kéo dài do không luân chuyển đực giống, bò là tài
sản của dân nên họ thường bán đi những bò to để được nhiều tiền, giữ lại bò bé,
dẫn đến khối lượng cơ thể bị giảm dần. Về công tác quản lý chưa có sự vào cuộc
của cơ quan chuyên môn để hình thành hệ thống chọn lọc, quản lý giao phối và
nhân giống nhằm gìn giữ những đặc tính ưu việt của phẩm giống và phát huy
tiềm năng di truyền của chúng. Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
nhằm bảo tồn và phát triển giống bò này là hết sức cần thiết, trong đó chọn lọc


2

những bò đực có tầm vóc to làm giống để nâng cao sức sản xuất của đàn con
sinh ra nhằm khai thác và phát triển giống bò H'Mông một cách có hiệu quả, góp
phần phát triển chăn nuôi bò H'Mông năng suất, chất lượng cao, có tính bền
vững, thân thiện với môi trường vùng cao.
Thực tế của chăn nuôi bò H’Mông hiện nay đang bị giảm về số lượng
và năng suất do việc chọn lọc, quản lý đàn bò chưa được chú trọng. Vấn đề
cần đặt ra trong thời điểm hiện nay là nhân giống thuần và khai thác nguồn
gen bò H’Mông để phát triển đàn bò cả về số lượng và chất lượng. Từ
những lý do trên, vừa qua đề tài quỹ gen cấp nhà nước "Khai thác và phát
triển nguồn gen giống bò H'Mông" đã được triển khai. Qua quá trình thực
hiện, đề tài đã tuyển chọn được đàn bò sinh sản, đàn bò hạt nhân và triển
khai việc ghép đôi, nhân giống. Để khảo sát kết quả của quá trình tuyển
chọn, nhân giống đàn bò H'Mông tại địa phương chúng tôi tiến hành đề tài
“Khảo sát hiện trạng đàn bò H’Mông và đánh giá khả năng sinh trưởng
của các bê sinh ra từ đàn bò H'Mông hạt nhân nuôi tại huyện Pác Nặm
tỉnh Bắc Kạn” nhằm góp phần vào việc chọn lọc, khai thác, phát triển
nguồn gen vật nuôi quý của địa phương.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá được khả năng sinh trưởng của các bê thế hệ đời con sinh ra từ
đàn bò hạt nhân được tuyển chọn, góp phần hoàn thiện quy trình chọn lọc, nhân
thuần đàn bò H'Mông nuôi tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn .
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu có giá trị bổ sung
cho các nghiên cứu về con bò nói chung và bò H'Mông nói riêng, là nguồn
tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và các nghiên cứu
về giống bò địa phương của Việt Nam sau này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tuyển chọn, nâng cao chất
lượng và phát triển đàn bò H'Mông nuôi tại địa phương



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng ở bò
Cũng như các loài gia súc khác, đặc điểm di truyền các tính trạng
chất lượng và số lượng trên bò cũng tuân theo các quy luật di truyền của
Mendel. Các tính trạng như: màu sắc lông, da (trắng, đen, vàng) là những
tính trạng chất lượng, còn các tính trạng như: tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, nhịp
đẻ, tỷ lệ nuôi sống,...thuộc nhóm tính trạng số lượng, là những tính trạng
do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều
mức độ khác nhau, (Nguyễn Văn Thiện,1995) [36].
Theo Morgan (1911), Wright (1933), (trích theo Phan Cự Nhân, 1977)
[27], quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi phối
của các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện môi trường, giá trị
kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype). Giá trị kiểu gen
được ký hiệu là G (Genotype) và sai lệch môi trường được ký hiệu bằng E
(Environment).
Quan hệ này được biểu thị bằng công thức: P = G + E.
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng
nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu ứng riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập
hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu. Sai lệch
môi trường của một quần thể bằng không, do đó giá trị trung bình kiểu hình
bằng giá trị trung bình kiểu gen.
Muốn cải tiến năng suất của vật nuôi cần phải tác động cải tiến di
truyền (G) bằng cách tác động vào hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện
pháp chọn lọc. Tác động về mặt môi trường bằng các cải tiến điều kiện

chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến chuồng trại và các điều


4
kiện môi trường, tăng cường biện pháp thú y, tác động vào các hiệu ứng
trội và át chế bằng các biện pháp lai tạo. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)
[36], khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng người ta thường
dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác định các mối tương quan
phụ thuộc tuyến tính để đánh giá các tính trạng thể hiện ở các thế hệ sau.
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của bò
1.1.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Gatner (1992) cho rằng quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của
phân chia tế bào, tăng thể tích của các tế bào tạo nên sự sống. Theo Lee
(1988) sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có các quá trình: Tế bào phân
chia, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong đó hai quá trình đầu là
quan trọng nhất. Theo Rouse (1982), Driesch (1990), thì sinh trưởng là sự
tăng khối lượng của cơ thể do các xoang và các tế bào trong cơ thể đều
tăng (trích theo Trần Đình Miên và cs, 1992) [24]. Như vậy, sự sinh trưởng
của sinh vật phải thông qua ba quá trình: Phân chia tế bào để tăng số lượng
tế bào; tăng thể tích tế bào; tăng thể tích giữa các tế bào (trích theo Trần
Đình Miên và cs, 1992) [24]. Sinh trưởng là sự tăng thêm về khối lượng,
kích thước, thể tích của từng bộ phận hay của toàn bộ cơ thể con vật (Đặng
Vũ Bình, 2007) [6].
Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể đó là sự
hình thành các tổ chức, bộ phận mới, sự hoàn thiện tính chất và chức năng của
các bộ phận trong cơ thể, đó là sự phát triển toàn diện của cơ thể cả về hình thái
và chức năng trên cơ sở tính di truyền. Trần Cừ và cs,(1975) [9].
1.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của bò
Cũng như các loài gia súc khác, sinh trưởng và phát dục của bò tuân thủ
theo các quy luật chung, đó là quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn,

quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều, quy luật sinh trưởng và phát
dục có tính chu kỳ.


5
a. Quy luật sinh trưởng, phát dục theo giai đoạn:
Sinh trưởng và phát dục cùng diễn ra trong cơ thể trong sự phát triển
chung không tách rời nhau, không mâu thuẫn với nhau, cùng tồn tại và hỗ
trợ nhau cùng phát triển. Quá trình sinh trưởng phát dục của cơ thể gia súc
trải qua hai giai đoạn lớn, mỗi giai đoạn có một đặc thù về sinh trưởng và
phát dục riêng.
Giai đoạn trong thai (trong cơ thể mẹ): Theo Nguyễn Trọng Tiến và
cs, (2001) [42], giai đoạn trong bào thai của bò được tính từ lúc trứng được
thụ tinh tạo thành hợp tử cho đến khi con vật được sinh ra, thời gian này
kéo dài khoảng 285 ngày và chia ra làm các thời kì. Đó là thời kì phôi thai
(1 - 34 ngày); thời kì tiền thai (35 - 60 ngày); thời kì thai (61 - 285 ngày).
Trong giai đoạn phôi thai này người ta lại chia ra thành các giai đoạn
nhỏ hơn đó là: Thời kỳ phôi bắt đầu được tính từ khi trứng và tinh trùng
gặp nhau tạo thành hợp tử cho đến lúc hình thành bào thai. Thời kỳ này ở
bò là 60 ngày; thời kỳ tiền thai thời gian được tính từ khi hợp tử bám chắc
vào niêm mạc tử cung đến khi xuất hiện các nét đặc trưng về giải phẫu,
sinh lý trao đổi chất của lá phôi như: ống tiêu hoá, ống tim, hệ thần kinh,
màng treo ruột, giai đoạn này dinh dưỡng bắt đầu qua hệ tuần hoàn. Trong
chăn nuôi gia súc cái mang thai ở thời kỳ này cần chú ý cung cấp đủ dinh
dưỡng để gia súc mẹ đảm bảo dinh dưỡng cung cấp cho thai. (Nguyễn Tấn
Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [3]
Thời kỳ thai nhi: Thời gian của thời kỳ này tính từ khi kết thúc tiền
thai đến khi con non được sinh ra. Thời kỳ này hình thành tứ chi miệng,
móng, mắt, có lông ở da và đuôi sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn
cuối thời kỳ này. Thời kỳ này không nên cho mẹ ăn thức ăn có chứa kích

tố, nhu cầu bào thai cao cần nuôi dưỡng tốt, hai tuần trước khi đẻ cho ăn tốt
hơn, gia súc làm việc cho nghỉ khi gần đẻ từ 2 - 2,5 tháng trước khi đẻ.


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi tôi được đào tạo để trưởng
thành cũng như tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cơ quan chủ trì đề
tài đã tạo điều kiện cho tôi tham gia đề tài;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, Uỷ ban nhân dân
huyện Pác Nặm, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Pác Nặm, Uỷ
ban nhân dân các xã Xuân La, Nhạn Môn, Cổ Linh là các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tôi triển khai, thực hiện đề tài đã tạo điều kiện và giúp đỡ về
nhân lực, vật lực tốt nhất để thực hiện nghiên cứu này.
Để hoàn thành bản luận văn này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Huê Viên, PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang là những người thầy hướng
dẫn về khoa học, đã giúp đỡ tôi tận tình và có trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu
cũng như hoàn thiện bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng đề cương và thực hiện bản luận văn này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình
giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi vượt qua mọi khó khăn hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngoan



7
+ Thời kỳ già cỗi: Được tính tiếp theo kỳ trưởng thành đến khi con
vật chết vì già, đặc điểm của giai đoạn này là khả năng sinh sản của gia súc
cái giảm dần rồi mất hẳn, con đực không bị mất nhưng cũng bị giảm sức
khoẻ và sức sản xuất. Thời kỳ này bắt đầu sớm hay muộn phụ thuộc vào
tuổi và điều kiện sống.
b. Quy luật sinh trưởng, phát dục không đồng đều:
Sự phát triển của vật nuôi không phải là lớn dần các cơ quan, bộ
phận mà tuân theo quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Điều
này được biểu hiện rõ rệt ở sự thay đổi về tốc độ phát triển của các bộ phận
theo độ tuổi: Bộ phận này phát triển mạnh ở độ tuổi này thì độ tuổi khác lại
phát triển chậm, chính sự phát triển không đồng đều của các bộ phận theo
tuổi như vậy đã tạo nên sự cân đối của cơ thể.
Biểu hiện rõ nhất của sự phát triển không đồng đều là sự tăng khối
lượng của cơ thể, tăng nhiều hay ít là sự cân bằng của các quá trình oxi hoá
trong trao đổi chất, có giữ được nhiều ở một nhịp độ nào đó hay không.
Đồng thời cũng do sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt hay không. Sự phát triển
không đồng đều còn thể hiện ở thành phần hoá học của cơ thể gia súc. Ở bò
thời kỳ bào thai trong tháng thứ nhất tăng 600 lần, tháng thứ 9 tăng 1,5 lần,
khi sơ sinh tỷ lệ vật chất khô trong cơ thể là 25,81% còn lúc 6 tháng là
30,93% lúc 12 tháng tuổi là 36,25%.
Sự phát triển không đồng đều còn biểu hiện ở khả năng thích ứng với
ngoại cảnh khác nhau của cơ thể gia súc tuỳ theo từng độ tuổi sự thay đổi
điều kiện sống ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của con vật, trước tiên
là hoạt động của thần kinh, từ đó ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất,
làm cho chức năng cấu tạo của từng tế bào và các bộ phận cơ thể cũng thay
đổi theo.
c. Quy luật sinh trưởng, phát dục theo chu kỳ
Sự sinh trưởng phát dục của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng

không phải là tuyến tính. Sự tăng khối lượng thường diễn ra theo chu kỳ,


8

mỗi chu kỳ khoảng 12 ngày. Một số quá trình khác trong cơ thể cũng diễn
ra theo nhịp điệu như chu kỳ động dục, sự đồng hóa và dị hóa. (Nguyễn
Xuân Trạch, 2003) [43].
Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của các cơ
quan bộ phận theo thứ tự não, thần kinh trung ương, xương, cơ quan tiêu hóa,
tổ chức cơ, tổ chức mỡ, khi các chất dinh dưỡng dư thừa thì tích lũy mỡ.
1.1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của bò
a. Ảnh hưởng của di truyền
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel
làm cơ sở, nhưng do đặc điểm riêng của tính trạng số lượng so với tính
trạng chất lượng nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số
lượng khác với phương pháp nghiên cứu của di truyền học Mendel
(Trần Đình Miên và cs, 1994) [25].
Sinh trưởng của bò thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó di
truyền là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến mức độ sinh
trưởng của chúng. Thực tế các giống bò khác nhau có tốc độ sinh trưởng
và khả năng sản xuất thịt khác nhau, khả năng này phụ thuộc vào quá trình
sinh trưởng của từng giống bò đó là quá trình tích lũy các hợp chất hữu cơ
trong cơ thể với thành phần chính là protein, tốc độ và phương thức tổng
hợp protein phụ thuộc vào tốc độ và phương thức hoạt động của các gen
điều khiển sinh trưởng.
Sự thành thục về thể xác sớm hay muộn đều tác động đến sinh
trưởng và tầm vóc của bò, các giống bò nội thành thục về thể vóc muộn
hơn so với các giống bò nhập nội, các giống bò lai khi chúng được nuôi ở
cùng một chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc. Quá trình sinh trưởng nói trên

cũng ảnh hưởng đến các thành phần khác nhau của cơ thể, với bò đực hàm
lượng mỡ thấp hơn so với bò đực thiến sự thiếu hụt hormon sinh dục đã tác


9
động đến chuyển hóa, phần lớn năng lượng được chuyển hóa thành mỡ ở
bò đực thiến.
b. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và mức độ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh chi
phối khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của bò. Nếu mức dinh dưỡng cao,
con vật sẽ sinh trưởng nhanh và đạt khối lượng tối đa trong thời gian ngắn.
Nếu mức dinh dưỡng thấp, con vật sẽ sinh trưởng chậm, thời gian nuôi kéo
dài. mức dinh dưỡng trong khẩu phần còn ảnh hưởng đến sự tích lũy các
chất dinh dưỡng trong cơ thể con vật từ đó mà ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm thịt bò. Yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh chi
phối khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của bò là dinh dưỡng, hai loại dinh
dưỡng quan trọng cần cho vật nuôi là năng lượng và protein, năng lượng cần cho
việc duy trì sự tồn tại của tổ chức cơ thể, hoạt động của cơ, hệ tiêu hóa và hình
thành tổ chức mới. Một số minh chứng ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh
trưởng của bò như: Nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Nội và cs, (1995) [31], khi
sử dụng tảng liếm urê - rỉ mật cho bò F1 và cho thấy: Tăng trọng bình quân
đạt 0,386 - 0,492 kg/con/ngày, vượt 60% so với bò nuôi quảng canh. Vũ
Văn Nội và Lê Viết Ly (1996) [33] thông báo khi bổ sung rơm ủ urê + 2 kg
rỉ mật + 2 kg hạt bông và rơm trộn urê 2 kg rỉ mật + 2 kg hạt bông nuôi bò
Sahiwal 15 tháng tuổi, tăng khối lượng bình quân đạt tương ứng 568,88
gr/ngày; 454,44 g/ngày.
Vũ Chí Cương, (2007) [11], đã tiến hành vỗ béo bò F1 (Brahman ×
Lai Sind) lúc 18 tháng tuổi bằng hạt bông, rỉ mật, bột sắn. Kết quả bò thí
nghiệm đạt tăng khối lượng 732 - 845 gr/ngày. Theo Đỗ Thị Thanh Vân
nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế khi cho bò ăn thân lá lạc ủ chua ở mức

26% VCK khẩu phần (tương đương 43% lượng thức ăn thô xanh) bò đạt tăng
khối lượng 0,833 kg/con/ngày, tiêu tốn thức ăn 8,29 kg VCK/kg tăng khối
lượng, chênh lệch giữa thu và chi đạt 333.909 đồng/con/tháng.


10
c. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
Các điều kiện tự nhiên như: Độ ẩm, nhiệt độ, cường độ chiếu sáng,
lượng mưa... Đều có những ảnh hưởng trực tiếp lên cơ thể con vật. Ngay cả
các điều kiện về dịch bệnh, thổ nhưỡng, chất đất của cây thức ăn sử dụng
đều có ảnh hưởng nhất định đến trao đổi chất của con vật, từ đó tác động
tới sự sinh trưởng và phát triển của chúng khả năng sản xuất thịt của gia
súc là do tương tác giữa các kiểu gene với môi trường. Khả năng cho sản
phẩm của các giống bò lai Bos indicus cao hơn so với bò Bos taurus trong
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Úc. Có thể do Bos indicus thích
nghi đối với môi trường nhiệt đới cao hơn, các giống bò chuyên dụng sản
xuất thịt có quá trình sinh trưởng rất cao trong điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, đồng cỏ thâm canh và các điều kiện môi trường thuận lợi. Một
vấn đề hết sức quan trọng khi xây dựng chương trình phát triển chăn nuôi
bò là hiểu biết các điều kiện môi trường mà bò được nuôi. Khả năng sản
xuất của bò ở các vùng khác nhau mang tính đặc trưng của nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa, độ màu mỡ của đất đai, thảm thực vật, tình trạng bệnh tật và ký
sinh trùng. Điều kiện môi trường khác nhau đã tác động đến sự sinh
trưởng, phát triển của gia súc. Trong chăn nuôi bò tạo nên sự tương thích
giữa kiểu gen (giống gia súc) với môi trường, tạo nên sự cân bằng giữa
tăng trưởng, khối lượng sơ sinh lớn, tỷ lệ sinh sản cao ở bò mẹ, sản xuất
sản phẩm có chất lượng cao với giá thành thấp nhất. Vấn đề này liên quan
đến điều kiện chăn nuôi tại địa phương, khả năng chăm sóc cũng như các
điều kiện sẵn có về nguồn thức ăn, trình độ chăn nuôi của hộ dân tại địa
phương. Nó ảnh hưởng đến thời gian vỗ béo, điều kiện nuôi dưỡng tốt của

hộ dân, rút ngắn khoảng thời gian nuôi nhưng tăng khối lượng của bò vẫn
đạt tiêu chuẩn, góp phần nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi bò.
d. Ảnh hưởng của tuổi và tầm vóc, khối lượng bò bố mẹ
Tuổi hoạt động sinh sản của bố mẹ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới
sức sống và khả năng sinh trưởng của đời con. Bố mẹ có tuổi còn non thì


11
cơ thể chưa phát triển đầy đủ, chức năng sinh sản chưa đạt tới sự chín muồi
sinh dục để có chất lượng đời con tốt nhất vì thế đời con sinh ra có khối
lượng sơ sinh bị hạn chế, sức sống đời con thấp và sức sinh trưởng không
cao. Tầm vóc cơ thể bò bố mẹ, kỹ thuật chọn phối cũng là nguyên nhân ảnh
hưởng tới sinh trưởng và sức sống đời sau. Với bò tuổi sinh sản tốt nhất
của đực giống nằm trong khoảng ≥ 2 đến ≥ 6 (Đặng Vũ Bình, 2007) [6].
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng
Để đánh giá sức sinh trưởng của bò chúng ta thường dùng các công cụ
xác định khối lượng, kích thước như cân, thước đo. Các chỉ tiêu đánh giá sức
sinh trưởng gồm:
- Sinh trưởng tích lũy: là tăng lên của khối lượng, kích thước các chiều cơ
thể được tích lũy theo thời gian nuôi. Sinh trưởng tích lũy là chỉ tiêu cụ thể để
thấy được sự tăng lên thực chất cụ thể của bò ở giai đoạn sau so với giai
đoạn trước. Nó phản ánh tiềm năng di truyền cũng như các yếu tố về nuôi
dưỡng, chăm sóc.
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng khối lượng, kích thước các chiều cơ thể
bình quân đạt được trong một khoảng thời gian xác định. Sinh trưởng tuyệt đối
đạt được cao hay thấp phụ thuộc vào tiềm năng di truyền của phẩm giống. Các
giống bò chuyên dụng thịt cho sinh trưởng tuyệt đối cao hơn so với các giống bò
kiêm dụng hoặc các giống bò địa phương.
- Sinh trưởng tương đối: là mức tăng trưởng đạt được tính theo tỷ lệ
% tăng lên của lần khảo sát sinh trưởng sau so với lần trước đó, bò càng lớn

tuổi sinh trưởng tương đối càng giảm đi.
1.1.3. Đặc điểm sinh sản của bò
1.1.3.1. Đặc điểm sinh sản của bò cái
a. Sự thành thục tính dục
Ở bê cái một tháng tuổi trên buồng trứng đã xuất hiện nang trứng
nhưng bê cái không động dục và trứng không rụng cho tới khi bê cái được


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng ở bò ... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của bò .................................................................. 4
1.1.3. Đặc điểm sinh sản của bò ...................................................................... 11
1.2. Đặc điểm chung của giống bò H'Mông.................................................... 21
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại......................................................................... 21
1.2.2. Ngoại hình ............................................................................................. 21
1.2.3. Một số đặc điểm về chăn nuôi bò H'Mông hiện nay ............................ 25
1.3. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở trong và ngoài nước........................ 26
1.3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở nước ngoài ................................... 26

1.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở Việt Nam ..................................... 28
1.4. Khái quát một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện
Pác Nặm .......................................................................................................... 30
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
1.4.2. Tình hình phát triển sản xuất ngành nông nghiệp ................................. 33
1.4.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 34


13
d. Thời gian phối giống có chửa sau khi đẻ và khoảng cách lứa đẻ
Thời gian phối giống có chửa sau khi đẻ là một chỉ tiêu quan trọng
đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Trong thực tế có những bò cái
thời gian động dục lại sau khi đẻ rất sớm khoảng 30 ngày, nhưng người ta
cũng không cho phối giống ngay mà đợi thêm 1 - 2 chu kỳ sau mới phối.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ được tính từ lần đẻ lứa trước tới lần đẻ
lứa sau, nó là thước đo khả năng sinh sản của gia súc một cách rõ rệt nhất,
khoảng cách giữa hai lứa đẻ ảnh hưởng đến toàn bộ thời gian cho sản
phẩm, ảnh hưởng tới tổng số bê con sinh ra của bò mẹ.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng khoảng thời gian phối giống lại có
chửa sau khi đẻ và thời gian mang thai. Thời gian mang thai của bò thường
ổn định, ít biến động (275 - 285 ngày) do đó khoảng cách giữa hai lứa đẻ
phụ thuộc lớn nhất vào thời gian phối giống có chửa sau khi đẻ.(Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [35]
e. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bò cái
* Yếu tố di truyền: Các tính trạng sinh sản thường có hệ số di truyền
(h2) thấp nên ảnh hưởng của di truyền đến khả năng sinh sản của bò cái
không lớn so với ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh môi trường. Tuy nhiên,
những giống hoặc cá thể có khả năng thích nghi cao với khí hậu, khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt trong một môi trường cụ thể sẽ cho khả năng sinh sản
cao hơn.

Sinh trưởng của bò thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó di
truyền là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến mức độ sinh
trưởng của chúng. Theo Nguyễn Văn Thưởng và cs, (1995) [40], năng suất
đời con ở các công thức lai khi thay đổi giống bố sẽ cho khối lượng và tỷ lệ
thịt tinh khác nhau. Thí nghiệm trên bò lai F1 giữa các giống bò đực Red
Sindhi, Santa Gertrudis, Charolais với bò cái Lai Sind cho khối lượng
tương ứng 219; 259 và 244 kg, tỷ lệ thịt tinh lần lượt là 30,4; 37,7 và
40,6%. Các giống bò đực nói trên lai trên nền bò cái F1 (HF × Lai Sind)
cho kết quả về khối lượng là 255,5; 236,3 và 213,17 kg và tỷ lệ thịt tinh


14
tương ứng 39,8; 36,7 và 35,5%. Khối lượng và chất lượng thịt ở con lai phụ
thuộc vào giống bố và con cái làm nền lai tạo, các giống bò thịt ôn đới có
xu hướng di truyền tính trạng năng suất cao và phẩm chất tốt cho con lai.
Trong một công thức lai tạo khác giữa các bò đực giống Red Sindhi, Santa
Gertrudis, Charolais, Brown Swiss trên nền bò cái Lai Sind, tác giả cho
biết sinh trưởng tuyệt đối đạt tương ứng là: 284,94; 305,14; 336,69 và
305,59 gr/con/ngày. Rõ ràng yếu tố giống đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc nâng cao năng suất thịt của các con lai.
* Nuôi dưỡng: Dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng tới sinh sản rất đa dạng
và có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi. Bò là gia súc thuộc loài nhai lại, có
đặc điểm tiêu hoá riêng biệt, cần rất nhiều thức ăn thô xanh trong khẩu phần. Bởi
vì chỉ có thức ăn thô xanh mới tạo nên môi trường dạ cỏ thích hợp cho hệ vi sinh
vật hoạt động và phát triển. Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các
yếu tố ngoại cảnh chi phối khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của bò. Chế độ
dinh dưỡng cao sẽ rút ngắn quá trình nuôi dưỡng và làm thay đổi phẩm chất thịt.
Hai loại dinh dưỡng quan trọng cần cho vật nuôi là năng lượng và protein.
Quá trình phát triển của con vật sẽ phụ thuộc rất lớn vào mức độ dinh
dưỡng. Nếu mức dinh dưỡng cao, con vật sẽ sinh trưởng nhanh và đạt khối

lượng tối đa trong thời gian ngắn. Nếu mức dinh dưỡng thấp, con vật sẽ
sinh trưởng chậm, thời gian nuôi kéo dài. Không chỉ có vậy, mức dinh
dưỡng trong khẩu phần còn ảnh hưởng đến sự tích lũy các chất dinh dưỡng
trong cơ thể con vật từ đó mà ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thịt bò.
Nhu cầu năng lượng chịu ảnh hưởng bởi khối lượng của con vật và khối
lượng tăng lên của các tổ chức trong cơ thể. Năng lượng cần cho việc duy trì sự
tồn tại của tổ chức cơ thể, hoạt động của cơ, hệ tiêu hóa và hình thành tổ chức
mới. Năng lượng để sản xuất 1 kg mỡ gấp 7 lần năng lượng để sản xuất 1 kg thịt
nạc. Bò có khối lượng từ 100 - 450 kg, tăng khối lượng/ngày 1,25 kg cần mức
protein 13,5 -14,6% so với vật chất khô (Lê Viết Ly, 1995) [21], Simm G
(1998) [58], sử dụng tảng liếm ure - rỉ mật làm thức ăn cho bò đực thiến ở


15
Châu Phi đạt tăng khối lượng 560 g/ngày, trong khi đó lô đối chứng chỉ đạt
220 gr/ngày.
Tyler (1998) [59], nghiên cứu bổ sung rỉ mật, 3% urê và hạt bông
vào khẩu phần thấy khối lượng bò tăng thêm từ 14 - 23 kg/con tùy thuộc
vào loại và mức dinh dưỡng bổ sung. Vũ Chí Cương và cs, (2005) [10], tiến
hành vỗ béo bò đực HF lúc 12 tháng tuổi đạt 718 - 879 gr/con/ngày với tỷ lệ
thịt xẻ tương ứng 47,5% - 48,3%. Bò được bổ sung thức ăn tinh đã cải thiện
đáng kể quá trình sinh trưởng, tăng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh và các phần
thịt có giá trị dinh dưỡng cao.
(Vũ Văn Nội và cs, 1995) [31], sử dụng tảng liếm urê - rỉ mật cho bò
F1 và cho thấy: Tăng trọng bình quân đạt 0,386 - 0,492 kg/con/ngày, vượt
60% so với bò nuôi quảng canh. Vũ Văn Nội và Lê Viết Ly (1996) [33]
thông báo: Khi bổ sung rơm ủ urê + 2 kg rỉ mật + 2 kg hạt bông và rơm
trộn urê 2 kg rỉ mật + 2 kg hạt bông nuôi bò Sahiwal 15 tháng tuổi, tăng
khối lượng bình quân đạt tương ứng 568,88 gr/ngày; 454,44 g/ngày.
Vũ Chí Cương và cs, (2005) [10], đã tiến hành sử dụng lõi ngô trong khẩu

phần rỉ mật cao vỗ béo bò Lai Sind. Kết quả thu được rất khả quan, tăng khối
lượng bình quân đạt từ 700 -880 gr/ngày. Việc thay thế nguồn thức ăn thô bằng
lõi ngô, một loại phụ phẩm nông nghiệp sẵn có không ảnh hưởng đến tăng khối
lượng của bò vỗ béo.
Boorman (1998) [53] cho biết Bò Brahman chăn thả trên đồng cỏ tự
nhiên và đồng cỏ cải tiến có trồng 20% cây họ đậu và bổ sung hỗn hợp
thức ăn (molasses, urea, bột hạt bông, kynofos 21 và muối), khối lượng đạt
được sau 3 tháng tương ứng 140; 149; 162; 177 kg. Trong cùng một đơn vị
thời gian, nhóm bò Brahman được chăn thả trên đồng cỏ cải tiến với 20%
cây họ đậu và được bổ sung hỗn hợp thức ăn giàu năng lượng đã đưa lại
khối lượng cao nhất, đạt 177 kg so với bò chăn thả trên đồng cỏ tự nhiên,


16
chỉ đạt 140 kg. Phương thức nuôi dưỡng và chế độ dinh dưỡng có ảnh
hưởng nhất định đến quá trình sinh trưởng của gia súc.
Vũ Chí Cương và cs, (2007) [11], đã tiến hành vỗ béo bò F1
(Brahman × Lai Sind) lúc 18 tháng tuổi bằng hạt bông, rỉ mật, bột sắn. Kết
quả bò thí nghiệm đạt tăng khối lượng 732 - 845 gr/ngày.
Nhiều thí nghiệm nuôi vỗ béo bò thịt được tiến hành nhằm nghiên
cứu ảnh hưởng của thức ăn giàu năng lượng, giàu protein đến tăng khối
lượng. Theo Lê Viết Ly, (1995) [21], đã tiến hành vỗ béo 4 giống bò địa
phương trong 395 ngày với các loại thức ăn là phụ phẩm nông nghiệp, tăng
khối lượng bình quân đạt 662 -782 gr/con/ngày. Nguyễn Văn Thưởng và cs,
(1985) [39], đã vỗ béo bò Lai Sind 21 - 24 tháng tuổi bằng bổ sung 10 kg cỏ vào
ban đêm kết quả cho thấy: Tăng khối lượng gấp đôi so với bò đối chứng nuôi
chăn thả (300 gr/con/ngày so với 150 gr/con/ngày).
Thân cây lạc là một loại phụ phẩm nông nghiệp có hàm lượng protein
cao, khi sử dụng nuôi bò vỗ béo sẽ giảm giá thành và nâng cao hiệu quả kinh
tế cho sản xuất. Năm 2008, tại Quảng Trị một nghiên cứu sử dụng khẩu

phần gồm 100 kg thân lá lạc ủ chua, 5 kg bột sắn, 0,5 kg muối và cỏ tự nhiên
để nuôi vỗ béo bò Lai Sind 22 tháng tuổi trong thời gian 98 ngày (bò thí
nghiệm có 14 ngày làm quen thức ăn). Kết quả đã được công bố cho thấy,
hiệu quả kinh tế nhất khi thân lá lạc ủ chua sử dụng ở mức 26% VCK của
khẩu phần ăn (tương đương 43% lượng thức ăn thô xanh). Sử dụng ở mức
này, bò đạt tăng khối lượng 0,833 kg/con/ngày; tiêu tốn thức ăn 8,29 kg
VCK/kg tăng khối lượng; chênh lệch giữa thu và chi đạt 333.909
đồng/con/tháng (Đỗ Thị Thanh Vân và cs, 2008) [46].
Một thí nghiệm sử dụng khẩu phần gồm cỏ voi, bột sắn, urea và rơm lúa
để nuôi vỗ béo bò Lai Sind giai đoạn 15-18 tháng tuổi trong thời gian 90 ngày đã
được tiến hành tại Huế năm 2006 đã cho thấy, tăng khối lượng của bò ở các lô
được cho ăn bột sắn cao hơn bò không được ăn bột sắn từ 114-315 gr/con/ngày


×