Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Độc quyền và kiểm soát độc quyền trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.5 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
--------------oOo------------

NGUYỄN THANH TRỌNG

ĐỘC QUYỀN VÀ KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 62.31.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG
TP. HCM

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS Nguyễn Chí Hải
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS Nguyễn Hồng Nga

Phản biện độc lập 1: PGS. TS Nguyễn Thuấn
Phản biện độc lập 2: PGS. TS Nguyễn Văn Công

Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Văn Luân
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Trọng Hoài
Phản biện 3: PGS. TS Nguyễn Thuấn


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Trường
Đại học Kinh tế - Luật vào lúc giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Trung tâm ĐHQG TP. HCM
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế -Luật, ĐHQG TP. HCM


-1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường và hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhưng nhiều ngành vẫn còn
tồn tại trong cấu trúc độc quyền, có doanh nghiệp (DN) chi phối, thống lĩnh
thị trường. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu phát triển khung lý thuyết
đánh giá tình trạng độc quyền (ĐQ), chính sách kiểm sốt độc quyền (KSĐQ)
của Nhà nước, và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để KSĐQ, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế là yêu cầu cấp thiết, có nhiều ý nghĩa về lý luận và
thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Độc quyền và kiểm soát
độc quyền trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu bao trùm của Luận án là: cung cấp những luận cứ
khoa học trong việc đánh giá, nhận định hiện trạng và tác động của ĐQ, hiện
trạng chính sách và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSĐQ trong nền kinh tế
Việt Nam; đề xuất những giải pháp mang hàm ý chính sách nhằm KSĐQ phù
hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án đã đặt ra những câu hỏi nghiên cứu cần được làm rõ về tình trạng
ĐQ trong nền kinh tế Việt Nam, xoay quanh những vấn đề như: đặc điểm,

nguyên nhân, tổn thất xã hội, hiệu quả kiểm soát của Nhà nước,..
2.3. Các nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ cụ thể trong nghiên cứu của Luận án là hình thành khung
phân tích về ĐQ và KSĐQ; xác định đặc điểm về ngành và đặc điểm về sở
hữu của DN, phân tích các nguyên nhân, đo lường tổn thất xã hội do tồn tại
sức mạnh độc quyền (Deadweight Loss/Welfare Cost of Monopoly Power:
DWL) và tác động của tình trạng ĐQ; phân tích nội dung, phương thức và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSĐQ; xác định quan điểm, mục tiêu và các
giải pháp KSĐQ phù hợp với yêu cầu hoàn thiện thể chế, phát triển nền KTTT
ở Việt Nam.


-23. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là độc quyền và kiểm soát độc quyền.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn nghiên cứu về độc quyền bán dưới góc độ kinh tế học,
trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam, từ sau đổi mới kinh tế năm 1986.
4. Những điểm mới của luận án
Một là, hình thành khung phân tích ĐQ, KSĐQ trong nền kinh tế Việt
Nam.
Hai là, đo lường DWL trong nền kinh tế Việt Nam, xác định mối quan
hệ giữa DWL với mức độ tập trung kinh tế, doanh thu, ngành kinh doanh và
hình thức sở hữu của DN; mức độ ĐQ trong các ngành, tình trạng ĐQ của các
khu vực DN phân theo hình thức sở hữu.
Ba là, đề xuất các quan điểm, mục tiêu và giải pháp KSĐQ có tính hệ
thống, gắn với u cầu phát triển nền KTTT ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập.
5. Kết cấu của luận án
Nội dung Luận án được kết cấu gồm: mở đầu, 5 chương, kết luận, danh

mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Luận án đã lược khảo và trình bày khái quát các kết quả nghiên cứu có
liên quan đến đề tài được cơng bố ở nước ngồi và trong nước. Tác giả nhận
thấy có sự đồng thuận rộng rãi rằng ĐQ gây ra những tổn thất đối với xã hội,
sự kém hiệu quả đối với nền kinh tế và chính phủ cần có các biện pháp kiểm
sốt phù hợp. Sau nghiên cứu của Haberger (1954) nhiều nhà kinh tế đã tiếp
tục xây dựng các mơ hình, cách tiếp cận trong phân tích, đo lường WDL. Mơ
hình và cách tiếp cận đo lường DWL của Cowling và Mueller (1978) là khả dĩ
nhất trong việc ứng dụng đo lường DWL trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy


-3nhiên, cần xác định phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận trong điều kiện cạnh
tranh để tính mức lợi nhuận cạnh tranh, lợi nhuận ĐQ và tính DWL.
Các nghiên cứu có nhận định ĐQ hành chính là đặc điểm nổi trội của
tình trạng ĐQ, và KSĐQ là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa quan trọng đối với
Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa cho thấy bức tranh tổng thể về tình
trạng ĐQ và việc KSĐQ trong nền kinh tế Việt Nam cần thực hiện đồng bộ
như thế nào. Các nghiên cứu đều phân tích định tính, chưa đánh giá tác động
của tình trạng ĐQ, đo lường và phân tích cơ cấu DWL, ước lượng mối quan
hệ giữa DWL với các biến số khác như doanh thu của DN, mức độ tập trung
kinh tế trong các ngành. Vì vậy, khoảng trống trong nghiên cứu về đề tài này
còn khá rộng, đặc biệt là nghiên cứu trong một nền kinh tế đang cải cách,
chuyển đổi theo hướng thị trường như trường hợp của Việt Nam.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp chung
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng, trong đó:

Về nghiên cứu định tính, gồm: phương pháp lược khảo tài liệu và tổng
quan lịch sử; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh;
phương pháp khảo sát ý kiến nhà khoa học, nhà quản lý kết hợp phỏng vấn
sâu các chuyên gia.
Về nghiên cứu định lượng, gồm: phương pháp tốn và thống kê mơ tả;
phương pháp phân tích phương sai, tương quan và hồi quy.
1.2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
của Luận án
Tương ứng với từng nhiệm vụ đặt ra, Luận án xác định phương pháp,
cách tiếp cận nghiên cứu cụ thể:
Một là, xác định đặc điểm ĐQ trong nền kinh tế Việt Nam: trước hết
Luật án sử dụng các chỉ số HHI, CR để xác định dạng cấu trúc thị trường,
ngành có tính ĐQ. Từ cơ sở này và dựa vào mã ngành, tổng doanh thu trong
ngành, quy mô thị phần của DN, hình thức sở hữu của DN, Luận án phân tích
đặc điểm ngành và đặc điểm về sở hữu của DN kinh doanh trong những
ngành ĐQ.


-4Hai là, phân tích các ngun nhân dẫn đến tình trạng ĐQ trong nền
kinh tế Việt Nam: cách tiếp cận nghiên cứu là lược khảo và hệ thống hóa quan
điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước trong việc phát triển các ngành
kinh tế và các khu vực DN; phân tích hành vi của DN, rào cản thị trường, đặc
điểm ngành và khả năng tồn tại cạnh tranh trong các ngành ĐQ;...
Ba là, phân tích tác động của tình trạng ĐQ: Luận án tiếp cận phân tích
trên 2 khía cạnh là DWL và các vấn đề xã hội phát sinh do ĐQ. Trong đó
trọng tâm là đo lường DWL, phân tích cơ cấu và các yếu tố ảnh hưởng đến
DWL.
Luận án đo lường DWL theo cách tiếp cận của Cowling và Mueller
(1978), với giả thuyết giá và sản lượng của doanh nghiệp độc quyền có sự phụ
thuộc lẫn nhau và hành vi của doanh nghiệp là theo đuổi mục tiêu lợi nhuận.

Đồng thời, giả định chi phí cố định, khơng thay đổi, chi phí biên (MC) bằng
với chi phí trung bình (AC).
𝐷𝑊𝐿𝑖 =

(𝑃𝑖−𝑀𝐶𝑖).𝑞𝑖
2

=

𝛱𝑖
2

(1.2) (Cowling & Mueller, 1978, p. 729)

Sau khi tính được giá trị DWL, Luận án tiến hành phân tích cơ cấu và
kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của DWL tính bình qn trên mỗi
DN phân theo hình thức sở hữu bằng kỹ thuật phân tích phương sai (One-way
ANOVA) nhằm đánh giá vai trị của các khu vực DNNN, DNTN, DN FDI
trong vấn đề ĐQ và tạo ra DWL trong nền kinh tế Việt Nam.
Luận án tiến hành phân tích tương quan và hồi quy ước lượng sự ảnh
hưởng của doanh thu đến DWL để đánh giá, nhận định về xu hướng thay đổi
của DWL theo doanh thu của DN theo mơ hình:
Mơ hình 1 - Pooled OLS: DWL_DNit = β0 + γi.LOAIDNit + β1.DTit + uit
Mơ hình 2 - FEM theo năm: DWL_DNit = β0 + γi.LOAIDNit + β1.DTit + 𝛿𝑡 +
uit

Trong đó: DWL_DNi: DWL của DN i; DTi : doanh thu của DN i;
LOAIDNi: DN i là DNTN, hoặc DNFDI (lấy DNNN làm cơ sở); 𝛿𝑡 : là các tác
động cố định theo thời gian (năm); dấu kỳ vọng của β1 là (+ ).



-5Luận án cũng thực hiện phân tích ảnh hưởng của mức độ tập trung kinh
tế thông qua chỉ số CR3 trong các ngành có tính ĐQ đến tỷ lệ DWL trên tổng
doanh thu của ngành theo mơ hình:
Mơ hình 1 - Pooled OLS: TYLE_DWL_DTi = β0 + αi. NGANHKTi + β1.CR3i
+ ui

Mơ hình 2 - FEM: TYLE_DWL_DTi = β0 + αi. NGANHKTi + β1.CR3i +
𝛿𝑡 + ui
Trong đó: TYLE_DWL_DTi: tỷ lệ DWL trên tổng doanh thu của ngành
kinh tế i; CR3i : thị phần của 3 DN đứng đầu thị trường trong ngành i;
NGANHKTi: ngành kinh tế i; 𝛿𝑡 : là các tác động cố định theo thời gian (năm);
Dấu kỳ vọng của β1 là (+ ).
Bốn là, phân tích và đánh giá về nội dung, phương thức và các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả KSĐQ, cách tiếp cận nghiên cứu của Luận án là phân
tích các chính sách và những quy định pháp luật của Nhà nước liên quan đến
hoạt động KSĐQ và thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế trên 3 phương diện:
(i) kiểm soát hành vi của DN; (ii) kiểm sốt sự hình thành ĐQ; (iii) điều chỉnh
cấu trúc thị trường, cải cách thể chế nhằm thúc đẩy cạnh tranh. Từ kết quả
đánh giá hoạt động KSĐQ ở Việt Nam, tham chiếu với yêu cầu phát triển nền
KTTT và kinh nghiệm của một số quốc gia, kết hợp với lược khảo các nghiên
cứu có liên quan, kinh nghiệm của các nền kinh tế và thu thập ý kiến của
chuyên gia, khảo sát ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý, Luận án phân tích,
luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSĐQ trong nền kinh tế.
Năm là, xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất các giải pháp kiểm
soát độc quyền. Cách tiếp cận của Luận án là lược khảo các quan điểm về
ĐQ, luận giải sự cần thiết phải KSĐQ, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường; phân tích thực trạng và chứng minh sự cấp thiết phải KSĐQ; phân
tích thực trạng và xác định những vấn đề đang đặt ra trong việc KSĐQ ở Việt
Nam; kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm KSĐQ của các nền kinh tế; và

khảo sát ý kiến các chuyên gia về những chính sách cần có và các hành động
cần thực thi để KSĐQ trong nền kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở này hình thành
quan điểm, mục tiêu và đề xuất các giải pháp KSĐQ phù hợp với yêu cầu của
mục tiêu phát triển KTTT ở Việt Nam và bối cảnh hội nhập.


-6Khung phân tích
Từ cách tiếp cận nghiên cứu, Luận án đã xây dựng khung phân tích của
đề tài được mơ tả theo sơ đồ hình 1.1.
Hình 1.1: Sơ đồ khung phân tích đề tài
1.2.3.

Nguồn số liệu và phương pháp phân tích
Nguồn số liệu phục vụ nghiên cứu của Luận án gồm: bộ số liệu điều
tra DN hằng năm của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2006 – 2013; số liệu thu
thập từ khảo sát ý kiến chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý về những vấn
đề đặt ra trong nghiên cứu; và các số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
của Tổng cục Thống kê, các tổ chức và DN.
Việc tính tốn và phân tích số liệu trong nghiên cứu này được thực hiện
với sự hỗ trợ của phần mềm xử lý số liệu Stata và bảng tính Excel.
1.2.4.


-7CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỘC QUYỀN VÀ KIỂM SOÁT
ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Cơ sở lý thuyết về độc quyền trong kinh doanh
Quan điểm và khái niệm về độc quyền
Lược khảo quan điểm về độc quyền của Adam Smith (1723 – 1790),
Lê-nin (1870 – 1924), Alfred Marshall (1842-1924), Joseph Schumpeter
(1883 – 1950), Gregory Mankiw (2007) và khái niệm về độc quyền của

Samuelson và Nordhalls (2002), Pindyck và Rubinfeld (2000), Begg, Fischer
và Dorbusch (2008), McKenzie và Lee (2008), UNDP và CIEM (2002) và
Luật Cạnh tranh của Việt Nam (2004), tác giả cho rằng các khái niệm, định
nghĩa về độc quyền, sức mạnh độc quyền của các nhà kinh tế và cả quy định
trong Luật có sự thống nhất về nội dung. Có thể diễn giải cụ thể hơn như sau:
độc quyền là tình trạng trong ngành chỉ có một DN hoặc một nhóm DN có
khả năng chi phối, quyết định giá và sản lượng trên thị trường, và khơng có sự
tự do gia nhập ngành trong dài hạn; DN độc quyền có thể coi là một trường
hợp đặc biệt của DN có vị trí thống lĩnh thị trường; sức mạnh độc quyền là
khả năng định giá bán sản phẩm tối đa hóa lợi nhuận cao hơn mức chi phí
biên trong sản xuất của DN.
2.1.2. Các chỉ số phản ánh sức mạnh độc quyền và mức độ tập trung kinh tế
Chỉ số Lerner (Lerner Index: LI).
Chỉ số tỷ lệ tập trung kinh tế - CR (Concentration Ratio).
Chỉ số HHI (Herfindahl - Hirschman Index).
2.1.3. Nguyên nhân hình thành độc quyền
Có 5 nguyên nhân cơ bản dẫn đến ĐQ trong một ngành kinh tế, đó là:
độc quyền tự nhiên; độc quyền do yếu tố mang tính thể chế, chính sách; độc
quyền do các rào cản kinh tế, kỹ thuật đối với việc gia nhập ngành của DN
tiềm năng; độc quyền do thoả thuận hợp tác giữa các DN trong ngành; độc
quyền hình thành từ tích tụ, tập trung nguồn lực, thâu tóm và sáp nhập DN.
2.1.4. Tác động của thị trường độc quyền
Đứng trên lợi ích xã hội, cân bằng trong ngành cạnh tranh là hiệu quả.
Trong khi đó ngành có sức mạnh độc quyền, các DN cung ứng mức sản lượng
ở đó có giá cao hơn chi phí biên; giá và lợi ích xã hội biên của đơn vị sản
phẩm cuối cùng cao hơn chi phí xã hội của việc sản xuất ra đơn vị sản phẩm
2.1.
2.1.1.



-8cuối cùng đó, mức sản lượng cung ứng thấp hơn mức sản lượng hiệu quả. Vì
vậy, thặng dư của người tiêu dùng bị sụt giảm và tạo ra DWL. Tuy nhiên, sẽ
không hợp lý khi so sánh điểm cân bằng của ĐQ tự nhiên với trường hợp của
thị trường cạnh tranh. Nhưng nếu khơng có sự kiểm sốt, nhà ĐQ theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận và tạo ra những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.
Bên cạnh sự kém hiệu quả của thị trường, xã hội còn quan tâm các tác
động khác của ĐQ đến quyền tự do kinh doanh, quyền và lợi ích của người
tiêu dùng, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,..
2.2.
Kiểm soát độc quyền, thúc đẩy cạnh tranh trong nền KTTT
2.2.1. Cơ sở khoa học về sự cần thiết phải kiểm soát độc quyền, thúc
đẩy cạnh tranh trong nền KTTT
Với những tác động và hệ quả của thị trường ĐQ, điều này cũng hàm ý
việc KSĐQ, thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường là yêu cầu tất yếu để nâng cao
hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội và đảm bảo sự công bằng trong kinh doanh.
2.2.2. Những nội dung cơ bản của kiểm soát độc quyền
KSĐQ nhằm thúc đẩy cạnh tranh là nội dung chính yếu của chính sách
cạnh tranh theo cách tiếp cận truyền thống (UNCTAD, 2000a). Chính sách
này tập trung vào ba nội dung chính:
Một là, kiểm sốt hành vi DN ĐQ: kiểm soát giá; kiểm soát hành vi lạm
dụng vị trí ĐQ, thống lĩnh thị trường;
Hai là, kiểm sốt sự hình thành ĐQ: kiểm sốt sự ra đời của DN ĐQ;
kiểm sốt sự thơng đồng, liên kết độc quyền giá, phân chia thị trường;
Ba là, điều chỉnh cấu trúc thị trường theo hướng cạnh tranh: phi tập
trung hoá trong các ngành độc quyền; loại bỏ rào cản gia nhập ngành và các
hạn chế đối với cạnh tranh.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát độc quyền
Các yếu tố cơ bản tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả KSĐQ trong một
nền kinh tế, gồm: trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường; mức độ hoàn
thiện của hệ thống pháp luật về cạnh tranh và ĐQ; vai trị và năng lực tổ chức

thực thi chính sách của cơ quan quản lý cạnh tranh; khả năng tham gia của các
chủ thể thị trường vào quá trình thực thi chính sách; mơi trường quốc tế, áp
lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập.


-9Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát độc quyền
Từ kinh nghiệm KSĐQ của Mỹ, Liên Minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Luận án rút ra những nội dung có tính khái qt làm bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, đó là: xác định rõ mục tiêu của chính sách
cạnh tranh, KSĐQ trong nền kinh tế, nhấn mạnh đến đảm bảo phúc lợi, lợi ích
đối với người tiêu dùng, đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ cạnh tranh bình
đẳng; kiểm sốt chặt chẽ sự hình thành độc quyền trong nền kinh tế; mở ra cơ
hội tự do gia nhập thị trường là một trong những yếu tố then chốt để thúc đẩy
cạnh tranh và tăng cường hiệu quả cung cấp các dịch vụ công; cơ quan quản
lý cạnh tranh có vị thế và độc lập nhất định với chính phủ.
2.2.4.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
3.1.
Khái quát tình hình và đặc điểm độc quyền trong nền kinh tế Việt
Nam
3.1.1. Khái quát tình hình độc quyền trong nền kinh tế Việt Nam
Trước khi đổi mới kinh tế, Nhà nước độc quyền kinh doanh, cung ứng
hầu hết các sản phẩm trong nền kinh tế, ĐQ nhà nước và ĐQ DN được coi là
đồng nhất. Sau gần 30 năm đổi mới, tình trạng độc quyền được hạn chế, cạnh
tranh được mở ra sự, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ trong nhiều ngành kinh
tế như sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng gia dụng, dệt may, nhà
ở, phương tiện đi lại, dịch vụ du lịch,… Tuy vậy, trong nền kinh tế Việt Nam
vẫn còn nhiều ngành, lĩnh vực tồn tại cấu trúc thị trường mang tính độc

quyền, đặc biệt là những ngành, lĩnh vực đóng vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế như năng lượng, khai khống, sản xuất hóa chất cơ bản, vận tải, viễn
thông,…
3.1.2. Đặc điểm độc quyền trong nền kinh tế Việt Nam
 Cấu trúc thị trường và đặc điểm về ngành có tính độc quyền
Xem xét đồng thời trên cả hai chỉ số HHI và CR3 thì các ngành có mức
độ tập trung kinh tế cao với HHI ≥ 0,25 và CR3 ≥ 65% chiếm trung bình
khoảng 30% tổng số ngành kinh tế (cấp 4) trong giai đoạn 2006 – 2013.
Trong top 20 ngành kinh tế có mức độ tập trung kinh tế cao và doanh
thu ≥ 1.000 tỷ đồng/năm có: 6 ngành thuộc ngành khai khống; 7 ngành thuộc
ngành công nghiệp chế tạo, chế biến; 2 ngành thuộc ngành vận tải, kho bãi; 2


-10ngành thuộc ngành thông tin và truyền thông; 3 ngành thuộc ngành hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm. Đây cũng là những ngành đóng vai trị quan
trọng trong việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, yếu tố đầu vào cho
nhiều ngành khác trong nền kinh tế.
 Phân tích đặc điểm về sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh trong
các ngành có tính độc quyền
Trong những ngành có tính độc quyền và có tổng doanh thu ≥ 1.000 tỷ
đồng, số DNNN thuộc CR1 chiếm tỷ lệ cao nhất, trung bình giai đoạn 2006 –
2013 chiếm 46%, khu vực DNTN chiếm khoảng 21% và khu vực DN FDI
chiếm khoảng 33%, trong đó DN FDI có vốn nhà nước (DN NN-FDI) chiếm
khoảng 1/5. Do đó, DN có NN bao gồm DNNN và DN NN-FDI chiếm trung
bình 53% số DN CR1 trong những ngành có tính độc quyền.
Điểm đáng lưu ý hơn là kết quả phân tích số liệu cho biết phần lớn
DNNN trong CR1 có thị phần ≥ 50%, trong CR3 có thị phần ≥ 30% và hoạt
động trong những ngành, lĩnh vực có tính chiến lược như: sản xuất sản phẩm
dầu mỏ tinh chế, khí đốt, khai thác khống hố chất và khống phân bón, vận
tải đường sắt, vận tải hàng không, cung cấp dịch vụ viễn thơng,....

3.2.
Ngun nhân hình thành độc quyền trong nền kinh tế Việt Nam
3.2.1. Nguyên nhân từ thể chế, chính sách
Thể chế và chính sách của Nhà nước được coi là nguyên nhân đáng chú
ý nhất trong việc hình thành DN ĐQ, tạo ra những rào cản gia nhập ngành đối
với DN tiềm năng, hạn chế cạnh tranh trong nhiều ngành kinh tế ở Việt Nam.
3.2.2. Nguyên nhân từ độc quyền tự nhiên
Các ngành cung cấp hàng hóa, dịch vụ hạ tầng như: điện, nước, dịch vụ
bưu chính, hàng khơng, bến cảng,... được coi là ngành có tính ĐQ tự nhiên và
phần lớn do DNNN ĐQ cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, trong bối cảnh sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật, năng lực tài chính, năng lực quản trị,
thị trường ngày càng mở rộng,… sự tồn tại ĐQ trong những ngành này ở Việt
Nam cũng mang dáng dấp của ĐQ do yếu tố thể chế, chính sách.
3.2.3. Nguyên nhân nền kinh tế tồn tại nhiều rào cản gia nhập ngành
đối với doanh nghiệp tiềm năng
Kết quả phân tích cho thấy các DN, nhóm DN ĐQ, thống lĩnh thị
trường trong nền kinh tế Việt Nam có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh; và
các DN mới gia nhập ngành đối diện với nhiều rào cản kinh tế và kỹ thuật.


-11Những tồn tại này đã góp phần duy trì tình trạng độc quyền của các một bộ
phận DN trong nền kinh tế.
3.2.4. Nguyên nhân từ thỏa thuận, hợp tác của các DN trong ngành
Các hành vi phản cạnh tranh, hợp tác, thỏa thuận ấn định giá, phân chia
thị trường, ngăn cản hoặc loại bỏ đối thủ cạnh tranh diễn ra khá phổ biến
trong nền kinh tế Việt Nam. Điểm đáng lưu ý đó là trong nhiều trường hợp sự
hợp tác giữa các DN có thể dẫn đến sự chi phối thị trường lại được khuyến
khích và bảo hộ bởi các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.5. Nguyên nhân từ hoạt động mua bán và sáp nhập
Các vụ việc M&A được ghi nhận bởi cơ quan quản lý cạnh tranh chưa

cho thấy hình thành DN mới có vị thế thống lĩnh, ĐQ trong một ngành. Tuy
nhiên, các hoạt động M&A của khu vực tư nhân trong và ngoài nước những
năm qua diễn biến ngày càng phức tạp, đa dạng (giai đoạn 2009 – 2014 là
1.560 vụ) nên nguy cơ dẫn đến tình trạng thống lĩnh thị trường của DN hoặc
nhóm DN có quan hệ mật thiết với nhau về chủ sở hữu là rất cao.
3.3.
Tác động của tình trạng độc quyền đối với nền kinh tế Việt Nam
3.3.1. Đo lường và phân tích tổn thất xã hội do độc quyền
 Đo lường tổn thất xã hội do tồn tại sức mạnh độc quyền
Nghiên cứu tính được DWL trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006
– 2013 giao động trong khoảng 1,99 – 4,47% GDP tính theo giá hiện hành;
trung bình cho cả giai đoạn tương ứng bằng 2,93% GDP; bình quân mỗi
người dân Việt Nam gánh chịu một mức tổn thất do sức mạnh ĐQ là 714.600
đồng/năm. Có thể nhận định mức DWL này thực sự là vấn đề đáng quan ngại
đối với nền kinh tế Việt Nam.
Bảng 3.8: DWL trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2006 - 2013

DWL (tỷ đồng)
43.571
50.395

47.704
64.221
65.226
55.292
67.096
100.979
494.484

GDP* (tỷ đồng)
974.266
1.143.715
1.485.038
1.658.389
1.980.914
2.779.880
3.245.419
3.584.262
16.851.883

DWL/GDP (%)
4,47
4,41
3,21
3,87
3,29
1,99
2,07
2,82
2,93


* Ghi chú: để tương thích với dữ liệu điều tra DN, số liệu GDP các năm được sử dụng để tính trong bảng
3.8 lấy từ Niên giám thống kê các năm tương ứng.

Nguồn: Kết quả tính của tác giả từ bộ số liệu điều tra DN của TCTK


-12 Phân tích DWL theo ngành kinh tế
Phân tích theo cơ cấu ngành cho thấy: DWL xuất phát chủ yếu từ các
ngành công nghiệp, chiếm 81,76% tổng DWL; tiếp đến là các ngành dịch vụ,
chiếm 17,88% tổng DWL; ngành nông nghiệp chiếm một tỷ rất nhỏ. Điều này
phù hợp với đặc điểm độc quyền trong nền kinh tế Việt Nam, chủ yếu tập
trung ở các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Phân tích DWL theo ngành kinh tế cấp 4: cho kết quả 13 ngành có
DWL lớn hơn 1% và tổng chiếm đến 87% DWL của nền kinh tế. Trong 13
ngành này có 4 ngành thuộc nhóm ngành khai khống; 4 ngành thuộc nhóm
ngành cơng nghiệp chế tạo, chế biến; 2 ngành thuộc nhóm ngành sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hồ khơng khí; 2 ngành
thuộc nhóm ngành thơng tin và truyền thơng; và 1 ngành thuộc nhóm ngành
dịch vụ tài chính. Bên cạnh tạo ra DWL chiếm tỷ trọng lớn, kết quả phân tích
số liệu cũng cho biết 13 ngành này có mức độ tập trung kinh tế rất cao, và
cũng là ngành đóng vai trị cung cấp hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trong tiêu
dùng, hoặc là yếu tố đầu vào cho nhiều ngành cơng nghiệp khác.
 Phân tích DWL theo hình thức sở hữu của doanh nghiệp
DWL do khu vực DN có NN chiếm phần lớn DWL trong nền kinh tế,
tính trung bình chiếm 74% tổng DWL trong giai đoạn 2006 – 2013. Khu vực
DNTN và DN FDI khơng có vốn của NN chiếm trung bình khoảng 26% DWL
trong nền kinh tế.
Kết quả phân tích số liệu cho thấy TB DWL/DN hoạt động trong ngành
có cấu trúc mang tính ĐQ thì DNNN là cao nhất với 7,116 tỷ đồng/DN, tiếp
đến là DNFDI với 4,546 tỷ đồng/DN, và DNTN có mức 18 triệu đồng/DN.

Phân tích ANOVA cũng cho kết quả sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá
trị TB DWL/DN giữa DNNN, DNTN và DN FDI trong từng năm của giai
đoạn 2006 – 2013.
 Phân tích tương quan giữa DWL và doanh thu
Tồn tại mối tương quan thuận giữa DWL và doanh thu của DN , với hệ
số tương quan r = 0,642 (p-value= 0,000). Kết quả này phản ánh khuynh
hướng thay đổi cùng chiều tương đối chặt chẽ giữa DWL và doanh thu của
DN.
Tìm thấy mối tương quan thuận giữa DWL với doanh thu ngành, với hệ
số tương quan r = 0,637 (p-value = 0,000). Như vậy, có thể nhận định những


-13ngành có tính ĐQ, khi doanh thu của ngành tăng lên thì DWL cũng có khuynh
hướng tăng lên tương ứng.
 Kết quả hồi quy DWL theo doanh thu của DN và mức độ tập
trung kinh tế trong ngành
Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc DWL (DWL_DN), biến độc lập là
doanh thu của DN (DT) trong ngành có tính ĐQ, biến kiểm sốt là loại hình
DN (DNNN, DNTN, DN FDI) cho biết DT có tác động thuận đến DWL_DN,
giá trị hệ số β1 có dấu (+) như kỳ vọng và ổn định trong cả 2 mơ hình; tác
động này khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các năm và theo loại
hình DN. Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi doanh thu của
DN trong các ngành có tính ĐQ tăng thêm 100 triệu đồng DWL phát sinh
thêm trung bình là 5,79 triệu đồng.
Bảng 3.1: Kết quả hồi quy DWL theo doanh thu của DN trong ngành có
tính độc quyền
Biến

Mơ hình Pooled OLS
Hệ số hồi quy Giá trị thống kê t


Doanh thu
Loại hình DN
DNTN
DNFDI
Tác động cố định
theo thời gian
(năm)
Hằng số
n
R-squared
max VIF
Wald test (năm)

Mơ hình FEM theo năm
Hệ số hồi quy Giá trị thống kê t

0,0579***

7,33

0,0578***

7,30

3329,9
28784,2

0,15
0,97


4909,9
30221,4

0,22
1,00

Khơng
813
46086
0,4124


1,28

-3072
46086
0,4129
2,76
0.4274#

-0,14

Ghi chú:
- (***): có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%;
- Các mơ hình đã được ước lượng bằng OLS với kỹ thuật Robust theo White để kiểm
soát hiện tượng phương sai thay đổi;
- #: p-value của kiểm định Wald về sự đồng thời bằng không của các hệ số hồi quy
đứng trước các biến giả năm.


Nguồn: Kết quả tính của tác giả từ bộ số liệu điều tra DN của TCTK

Kết quả hồi quy tỷ lệ DWL/DT của ngành (TYLE_DWL_DT) theo chỉ
số CR3 trong những ngành có tính ĐQ và có DWL trong cả 8 năm của giai
đoạn 2006 – 2013, các mơ hình đều có hệ số β1 dương (+) như kỳ vọng, CR3
có tác động thuận đến TYLE_DWL_DT nhưng có sự khác biệt lớn khi hồi


-14quy theo mơ hình Pooled OLS và FEM. Với kết quả được trình bày tóm lược
trong bảng 3.22 thì mơ hình phù hợp để phản ánh mối quan hệ này là mơ hình
FEM theo ngành (yếu tố thời gian - năm khơng cho thấy có tác động có ý
nghĩa thống kê).
Bảng 3.2: Kết quả hồi quy tỷ lệ DWL/Doanh thu ngành theo chỉ số CR3
Biến

CR3
Mã ngành kinh tế
610
620
910
1050
2023
2630
3091
3510
3520
6110
6120
6499


Tác động cố
định theo thời
gian (năm)
Hằng số
n
R-squared
df
Max VIF
Wald test (ngành)
Wald test (năm)

Mơ hình Pooled
OLS

Mơ hình FEM
theo ngành

Mơ hình FEM
theo năm

Hệ số
hồi quy

Giá trị
thống
kê t

Hệ số
hồi quy


Giá trị
thống
kê t

Hệ số
hồi quy

Giá trị
thống
kê t

0,24***

7,34

0,12**

2,58

0,25***

7,10

13,16**
4,03
7,91*
1,45
-1,41
-2,62*
-0,04

-2,23***
-2,08***
-2,67
3,83
3,88
Khơng
-11,75***
104
0,277
1

-5,75

-3,96**
104
0,444
13
3,96

0,14**


-1,99

2,58

12,20**
2,96
6,95
0,71

-1,87
-3,19
-0,40
-2,40*
-2,30*
-3,41
2,98
3,32

2,55
1,02
1,86
0,78
-1,18
-1,85
-0,04
-4,47
-2,71
-1,11
1,56
0,61

Khơng

Mơ hình FEM
theo ngành và
năm
Hệ số Giá trị
hồi
thống

quy
kê t

-13,26***
104
0,324
8
1,76

0,000
0,476#

2,42
0,67
1,50
0,29
-1,12
-1,62
-0,26
-1,87
-1,70
-1,20
0,89
0,58


-4,48

-5,40*
104

0,485
20
4,07
0,001
0,545#

Ghi chú:
- (*), (**), (***): có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%;
- Các mơ hình đã được ước lượng bằng OLS với kỹ thuật Robust theo White để kiểm soát hiện
tượng phương sai thay đổi;
- #: p-value của kiểm định Wald về sự đồng thời bằng không của các hệ số hồi quy đứng trước các
biến giả năm và ngành.
- Mã ngành kinh tế trong bảng này tương ứng với mã và tên ngành kinh tế trong bảng 3.19.

Nguồn: Kết quả tính của tác giả từ bộ số liệu điều tra DN của TCTK

Kết quả ước lượng cho biết khi các yếu tố khác không thay đổi, chỉ số
CR3 trong các ngành ĐQ tăng thêm 10% thì TYLE_DWL_DT sẽ tăng thêm
trung bình 1,2%, và có sự khác biệt về tác động cố định giữa các ngành kinh
tế.

-1,7


-15Vấn đề xã hội của tình trạng độc quyền trong nền kinh tế Việt Nam
Bên cạnh DWL, tình trạng ĐQ trong nền kinh tế Việt Nam còn tác
động tiêu cực và làm phát sinh những vấn đề xã hội khác: năng lực cạnh tranh
quốc gia thấp, đặc biệt là xét trên các chỉ số về cung cấp hàng hóa cơ bản và
dịch vụ hạ tầng; tạo ra tình trạng bất bình đẳng trong hoạt động kinh doanh;
phát sinh tình trạng tham nhũng, lãng phí; tác động làm cho q trình cải cách

thể chế chậm lại so với yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập.

3.3.2.

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
4.1.
Quá trình đổi mới nhận thức về độc quyền và kiểm sốt độc
quyền trong chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI vào năm 1986, với những đổi mới trong tư
duy lý luận, quan điểm và nhận thức về vấn đề cạnh tranh, ĐQ và KSĐQ, tạo
lập mơi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng được thể hiện ngày càng rõ
hơn trong các Văn kiện Đại hội Đảng. Tuy vậy, quan điểm KTNN giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế cũng đặt ra nhiều thách thức đối với chính sách
cạnh tranh và kiểm sốt tình trạng độc quyền.
4.2.
Kiểm sốt độc quyền ở Việt Nam trong những năm qua
4.2.1. Kiểm soát hành vi doanh nghiệp độc quyền
 Kiểm sốt giá hàng hóa, dịch vụ độc quyền
Chính phủ thực hiện kiểm sốt giá bằng định mức giá cụ thể hoặc định
khung giá đối với các hàng hóa, dịch vụ Nhà nước ĐQ sản xuất, kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ cơng ích và dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với nhu cầu
thực tiễn của nền kinh tế. Thẩm quyền định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ
này được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước trung ương hoặc địa
phương. Việt Nam vẫn chưa có tổ chức định giá độc lập. Mức giá được định
ra hầu hết vẫn dựa trên cơ sở mức giá đề xuất của các DN.
 Kiểm soát hành vi lạm dụng vị thế ĐQ, thống lĩnh thị trường
Các hành vi lạm dụng vị thế thống lĩnh trị trường, vị trí độc đã được ghi
nhận và bị cấm bởi luật. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng vị thế ĐQ, thống lĩnh
thị trường của DN như: áp đặt giá mua, bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý;

ngăn cản việc tham gia thị trường của đối thủ cạnh tranh,… vẫn cịn phổ biến
và hiệu quả kiểm sốt các hành vi này trên thực tế là rất hạn chế. Điều này


-16xuất phát từ nhiều ngun nhân như: mơ hình cơ quan quản lý cạnh tranh
chưa phù hợp; quy định về xác định DN, nhóm DN thống lĩnh thị trường, ĐQ
theo pháp luật về cạnh tranh dựa trên tiêu chí chính là thị phần tương đối cứng
nhắc, có tính nhị phân, khó xác định chính xác và chưa phù hợp;...
4.2.2. Kiểm sốt sự hình thành độc quyền
 Chính sách kiểm sốt sự liên kết, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh,
hình thành độc quyền
Những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hình thành cartel và hành vi hạn
chế cạnh tranh thông qua hiệp hội ngành nghề đã khơng được kiểm sốt hiệu
quả. Việc sáp nhập, liên kết giữa các DNNN đặt ngoài sự điều chỉnh của pháp
luật và sự kiểm soát của cơ quan quản lý cạnh tranh. Vấn đề liên kết, ĐQ về
giá đã được thể chế hóa bằng các quy định pháp luật. Tuy nhiên, kiểm soát
liên kết, ĐQ về giá luôn phải đối mặt với nhiều thách thức và hiệu quả thực
thi trên thực tế cịn thấp.
 Kiểm sốt hoạt động M&A
Việt Nam đã xây dựng những quy định kiểm sốt đối với hoạt động
M&A trên thị trường. Theo đó các vụ M&A sẽ bị cấm khi thị phần kết hợp
giữa các DN chiếm trên 50%. Tuy vậy, môi trường pháp lý và chính sách
kiểm sốt M&A của Việt Nam hiện nay vẫn chưa hoàn thiện. Hoạt động
M&A ngày càng sôi động, gia tăng về số lượng và cả quy mô nhưng các giao
dịch được thông báo đến cơ quan quản lý cạnh tranh và số thương vụ được
kiểm soát, xử lý trong những năm qua là rất ít.
4.2.3. Điều chỉnh cấu trúc thị trường, cải cách thúc đẩy cạnh tranh
trong kinh doanh
 Chính sách phi tập trung hố trong các ngành độc quyền
Nhà nước đã có những bước đi trong việc phi tập trung hóa trong một

số ngành có tính ĐQ như điện, viễn thơng, xăng dầu,... Nhưng nhìn chung các
bước đi để phi tập trung hóa trong nhiều ngành ở Việt Nam là rất chậm và hầu
hết các DN mới được tách ra hoặc gia nhập ngành là DNNN, có mối quan hệ
mật thiết lẫn nhau. Chẳng hạn như thị trường phát điện, tính đến cuối năm
2013 EVN và các cơng ty thuộc EVN vẫn cịn chiếm đến 61,9%, các DNNN
khác như PVN chiếm PVN chiếm 11,7% và Vinacomin chiếm 5,1%; hay thị
trường viễn thơng di động, tính đến năm 2014, Viettel, MobiFone và
VinaPhone – ba DNNN lớn trên thị trường chiếm đến 93% thị phần;…


-17 Cải cách, tư nhân hóa khu vực DNNN
Cải cách, tư nhân hố DNNN là chính sách mang tính phổ biến để
thúc đẩy cạnh tranh, giảm tình trạng ĐQ ở nhiều nền kinh tế. Từ năm 1992
đến cuối năm 2013, Việt Nam đã thực hiện cổ phần hóa 3.659 DN, chuyển
thành công ty TNHH 1TV 1.033 DN, giao 222 DN, bán 158 DN, giải thể 313
DN, phá sản 92 DN, chuyển thành công ty TNHH 2TV trở lên 22 DN, các
hình thức khác (sáp nhập, hợp nhất…) 877 DN (Bộ Tài chính, 2013a). Chính
sách này đã góp phần điều chỉnh cơ cấu DNNN phù hợp với yêu cầu phát
triển, giảm sự bảo hộ, can thiệp của Nhà nước. Tuy vậy, chính sách này đã
diễn ra trong trạng thái dè dặt, cịn ngập ngừng, thiếu nhất qn. Do vậy, mặc
dù tình trạng can thiệp, bảo hộ của Chính phủ, tình trạng ĐQ của DNNN
trong nền kinh tế có thu hẹp nhưng các TCT, TĐKT NN vẫn còn ĐQ, chi phối
thị trường trong nhiều ngành có tính chiến lược.
 Chính sách giảm rào cản gia nhập ngành, xây dựng môi trường
kinh doanh cạnh tranh
Việt Nam đã có nhiều nỗ lực cải cách chính sách, loại bỏ các rào cản
gia nhập ngành, tạo điều kiện thuận lợi để các DN thuộc mọi thành phần kinh
tế tiếp cận các nguồn lực phục vụ kinh doanh, góp phần điều chỉnh cấu trúc
thị trường, thúc đẩy cạnh tranh, giảm ĐQ. Tuy nhiên, việc gia nhập ngành đối
với DN tiềm năng vẫn còn nhiều rào cản; bất bình đẳng trong việc tiếp cận

các nguồn lực cho kinh doanh giữa các DN thuộc các thành phần kinh tế. Các
DN lớn, DNNN đã có vị thế thị trường vẫn có những điều kiện thuận lợi,
được ưu ái hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực phục vụ sản xuất, kinh
doanh. Tính đến hết năm 2013, số lượng DNNN chiếm chưa đến 1% nhưng
chiếm đến 37% tổng nợ phải trả của DN trong nền kinh tế, trong đó đáng lưu
ý là 108 TĐKT, TCT chiếm đến 87,9% tổng nợ của 796 DN 100% vốn nhà
nước (CIEM, 2015).
4.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSĐQ ở Việt Nam
4.3.1. Mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Trình độ phát triển của nền KTTT ở Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức
thấp, thể nhận diện trên một số khía cạnh: cơ chế vận hành; sự tồn tại của các
chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau; sự vận hành
của giá cả trên các thị trường; sự phát triển của các thị trường. Đây sẽ là thách
thức lớn cho việc thực thi chính sách cạnh tranh và KSĐQ trong nền kinh tế.


-18Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về cạnh tranh
Hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện hành vẫn cịn nhiều nội dung
chưa hồn thiện cho sự phát triển của nền KTTT, như chưa có luật chống ĐQ,
pháp luật cạnh tranh vẫn chưa điều chỉnh một bộ phận DN,… Kết quả khảo
sát ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý cũng cho thấy có đến 88,8% ý
kiến cho rằng "mức độ hoàn thiện của hệ thống luật pháp về cạnh tranh và ĐQ
ảnh hưởng đến hiệu quả KSĐQ đối với một nền kinh tế”, nhưng chỉ có 19,5%
ý kiến đồng ý với nhận định “hệ thống luật pháp về cạnh tranh và KSĐQ ở
Việt Nam đã hoàn thiện để đảm bảo cho việc KSĐQ”.
4.3.3. Năng lực tổ chức thực thi chính sách và pháp luật của cơ quan
quản lý cạnh tranh
Cục Quản lý cạnh tranh là một cơ quan thuộc Bộ Công thương. Thiết
chế này chưa đáp ứng yêu cầu KSĐQ có hiệu quả với những đặc điểm của

nền kinh tế Việt Nam. Khảo sát cũng cho thấy có 69,4% nhà khoa học, nhà
quản lý khơng đồng ý với nhận định “Cơ quan Quản lý cạnh tranh ở Việt Nam
có đủ năng lực theo dõi và xử lý các vi phạm về pháp luật cạnh tranh, đảm
bảo chính sách và pháp luật về cạnh tranh, KSĐQ được thực thi trên thực tế”,
trong khi đó tỷ lệ đồng ý là chỉ 5,6%.
4.3.4. Khả năng tham gia vào q trình thực thi chính sách và pháp luật
của người tiêu dùng
Vai trò của người tiêu dùng trong việc thúc đẩy thực thi chính sách,
pháp luật cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam còn nhiều hạn chế trên cả ba
phương diện: năng lực, ý thức chủ động bảo vệ quyền lợi chính đáng của
người tiêu dùng; khả năng tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của cơ
quan đại diện; và mơi trường pháp lý khuyến khích sự tham gia của chủ thể có
trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4.3.5. Áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập
Quá trình hội nhập đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn trên thị
trường, giúp đổi mới tư duy quản lý kinh tế, góp phần quan trọng vào việc
giảm bảo hộ, can thiệp vào hoạt động kinh doanh, thúc đẩy cạnh tranh, KSĐQ
hiệu quả hơn. Khảo sát ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý cũng cho thấy
đánh giá tích cực về tác động của hội nhập lên hiệu quả KSĐQ, có 69,5% ý
kiến đồng ý với nhận định: “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam tác động
tích cực đến hiệu quả KSĐQ”.
4.3.2.


-19CHƯƠNG 5: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
KIỂM SOÁT ĐỘC QUYỀN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
5.1.
Quan điểm kiểm sốt độc quyền trong q trình phát triển nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam

5.1.1. Quan điểm kiểm soát độc quyền
Cạnh tranh là nguyên tắc cơ bản, là sức sống của nền KTTT; giảm thiểu
ĐQ trong nền kinh tế phải được coi là một trong những mục tiêu quan trọng
trong quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ; chính sách và biện pháp KSĐQ
của Việt Nam phải tiệm cận với chính sách, biện pháp KSĐQ của các nền
kinh tế phát triển; các quy tắc cạnh tranh phải được áp dụng một cách thống
nhất và có hiệu lực chung đối với tất cả các nhân tố tham gia vào thị trường,
khơng phân biệt hình thức sở hữu của DN; chấp nhận cạnh tranh như là một
tất yếu để nâng cao hiệu quả trong quá trình hội nhập và chủ động hội nhập để
tạo áp lực cạnh tranh, KSĐQ.
5.1.2. Mục tiêu kiểm soát độc quyền
Nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả hoạt động của
nền kinh tế, giảm tổn thất xã hội do ĐQ; đảm bảo quyền tự do lựa chọn của
người tiêu dùng, sự công bằng trong hoạt động kinh doanh, quyền tự do
thương mại và tự do tiếp cận thị trường của DN; hạn chế những thất bại thị
trường mang tính phản cạnh tranh của các DN ĐQ, thống lĩnh thị trường và
những can thiệp của Nhà nước bóp méo thị trường; đảm bảo các thị trường
phát triển lành mạnh, góp phần đẩy nhanh q trình hồn thiện thể chế, phát
triển nền KTTT ở Việt Nam; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5.2.
Giải pháp kiểm sốt độc quyền, thúc đẩy cạnh tranh trong q
trình phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
5.2.1. Nhóm giải pháp kiểm sốt hành vi doanh nghiệp độc quyền
 Thực hiện chính sách kiểm sốt giá phù hợp với cơ chế thị trường
Một là, tôn trọng nguyên tắc kiểm soát, điều tiết giá trong cơ chế thị
trường, phù hợp với bối cảnh phát triển và cấu trúc của thị trường.
Hai là, sử dụng đa dạng các công cụ kinh tế trong việc kiểm soát, điều
tiết giá thay cho các biện pháp hành chính.



-20Ba là, minh bạch chính sách kiểm sốt giá, cơng khai các chi phí hình
thành giá hàng hóa, dịch vụ của các DN.
Bốn là, khuyến khích cơ chế định giá độc lập.
 Kiểm soát hành vi lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị
trường phù hợp với cơ chế thị trường và đảm bảo tính hiệu quả
Một là, khơng phân biệt đối xử giữa DN trong việc kiểm soát, xử lý các
hành vi lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị.
Hai là, hoàn thiện pháp luật cạnh tranh và chống ĐQ nhằm tăng cường
cơ sở pháp lý để các hành vi lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường
của DN được nghiêm cấm và đảm bảo tính thực thi trên thực tế.
Ba là, tạo cơ chế và khuyến khích người tiêu dùng và các chủ thể tham
gia thị trường khiếu kiện những DN có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị thế độc quyền, gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của
người tiêu dùng hoặc các chủ thể khác.
Bốn là, cơ quan quản lý cạnh tranh và các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan phải thể hiện vai trò chủ động thực hiện các thủ tục điều tra, xử lý
các hành vi lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường.
5.2.2. Nhóm giải pháp kiểm sốt, ngăn chặn sự hình thành độc quyền
 Ngăn chặn sự hình thành độc quyền do sự hợp tác, thỏa thuận
giữa các doanh nghiệp trong ngành
Một là, những thỏa thuận giữa các DN dẫn đến hình thành cartel có khả
năng quyết định giá bán và sản lượng cung ứng, phân chia thị trường tiêu thụ
sản phẩm,… cần phải bị cấm và việc kiểm soát, xử lý cần dựa trên cả những
cơ sở gián tiếp.
Hai là, đặt cơ quan quản lý nhà nước trong sự điều chỉnh của luật và
ngăn cấm việc giúp các DN đi đến các thỏa thuận mà hệ quả là hình thành
cartel, hiệp hội DN chi phối, thống lĩnh thị trường, có khả năng đưa ra các
quyết định hạn chế cạnh tranh.
 Kiểm soát chặt chẽ hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

Một là, kiểm soát các vụ M&A trước hết cần căn cứ vào quy mô thị
phần và số lượng DN trong ngành, tính các chỉ số HHI, CR làm cơ sở ban đầu
theo thông lệ quốc tế. Kiểm sốt chặt chẽ các vụ M&A có khả năng gây hạn
chế cạnh tranh trong khi hiệu quả kinh tế đối với xã hội không rõ ràng; chế tài


-21xử lý phải nghiêm khắc, không chỉ phạt tiền mà cần áp dụng cả biện pháp chia
tách DN để không làm gia tăng mức độ tập trung kinh tế trong ngành.
Hai là, các ràng buộc pháp lý đối với hoạt động M&A phải được áp
dụng cho tất cả các DN; đặt việc sáp nhập các DNNN trong khuôn khổ điều
chỉnh của pháp luật về cạnh tranh.
5.2.3. Nhóm giải pháp điều chỉnh cấu trúc thị trường, cải cách thể chế
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế
 Cải cách thể chế, thu hẹp lĩnh vực Nhà nước độc quyền
Với thực trạng ĐQ trong nền kinh tế Việt Nam thì việc giảm thiểu và
kiểm sốt tình trạng ĐQ nhà nước là u cầu thiết yếu, theo đó cần: xác định
vai trị và vị trí của DNNN phù hợp với yêu cầu phát triển nền KTTT theo
hướng không nên xác định một thành phần kinh tế nào là chủ đạo; đẩy mạnh
cổ phần hố, tư nhân hóa các DNNN hoạt động trong các lĩnh vực Nhà nước
không cần thiết tiếp tục ĐQ, như kinh doanh xăng dầu, sản xuất và phân phối
khí, sản xuất hóa chất cơ bản, khai thác và thu gơm than cứng, viễn thơng
khơng dây,…; xóa bỏ tư tưởng bảo hộ và xây dựng những qui định ngăn ngừa
lạm dụng quyền lực hành chính trong việc thành lập, quản lý, tạo điều kiện
cho các DN duy trì và lạm dụng vị trí độc quyền, thống lĩnh thị trường.
 Đẩy mạnh chính sách phi tập trung hóa trong các ngành độc quyền
Chính phủ cần xem xét chia, tách các TCT, TĐKT NN trong những
ngành sản xuất và phân phối điện, vận tải và kho bãi (hàng không, đường sắt),
khai thác và kinh doanh xăng dầu, khí đốt, khai thác và thu gôm than cứng,
cung cấp dịch vụ viễn thông,… để điều chỉnh cấu trúc thị trường theo hướng
cạnh tranh. Chính sách này cần đảm bảo các đơn vị mới có khả năng cạnh

tranh với nhau, khu vực tư nhân có khả năng gia nhập thị trường để thúc đẩy
cạnh tranh. Từ kết quả phân tích hồi quy tỷ lệ DWL/DT theo chỉ số CR3, có
thể nói chính sách này khơng chỉ thúc đẩy cạnh tranh trong các ngành mà còn
giúp làm giảm tỷ lệ DWL/DT. Kinh nghiệm ở một số quốc gia cũng cho thấy
chính sách này mang lại những tác động tích cực đối với nền kinh tế.
 Gỡ bỏ các rào cản gia nhập ngành đối với DN tiềm năng
Nhà nước cần rà soát, xác định danh mục đủ chi tiết những ngành nghề
mà DN không được kinh doanh; cải cách thủ thục, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc gia nhập ngành, tôn trọng quyết định của nhà đầu tư phù hợp với cơ chế
thị trường; khuyến khích khu vực tư tham gia kinh doanh, cung ứng hàng hóa


-22và dịch vụ trong tất cả các ngành mà pháp luật không cấm, đặc biệt những
ngành cung cấp các hàng hóa thiết yếu, dịch vụ hạ tầng, dịch vụ cơng đang
trong tình trạng ĐQ.
5.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm
soát độc quyền
 Phát triển thể chế thị trường, thừa nhận cạnh tranh là động lực
cho sự phát triển của nền kinh tế
Cần nhận thức đúng vai trò kinh tế của Nhà nước, cơ chế quản lý của
nhà nước phù hợp với KTTT, bảo đảm sự tương thích cơ chế quản lý nhà
nước với cơ chế vận động khách quan của thị trường. Tôn trọng nguyên tắc
của cạnh tranh trong xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật, chính sách
kinh tế. Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống thị trường, nhất là thị trường
các yếu tố sản xuất để DN tiềm năng dễ dàng tiếp cận với các yếu tố đầu khi
gia nhập ngành.
 Hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ cạnh tranh, kiểm soát độc
quyền trong nền kinh tế
Cần sớm xây dựng và ban hành Luật Chống độc quyền.
 Nâng cao vị thế, năng lực của cơ quan quản lý cạnh tranh

Việt Nam cần xây dựng cơ quan quản lý cạnh tranh độc lập tương đối
với chính phủ và các bộ, không phụ thuộc vào ý kiến của bộ nào trước khi đưa
ra một phán quyết thực thi luật. Phát triển đội ngũ am hiểu các nguyên tắc
cạnh tranh, các quy định và cơ chế KSĐQ để làm cơng tác quản lý cạnh tranh.
 Nâng cao vai trị và khả năng tham gia của người tiêu dùng vào
quá trình thực thi chính sách
Chính sách cần mở ra cơ chế khuyến khích người tiêu dùng và các chủ
thể tham gia thị trường khiếu kiện những hành vi phản cạnh tranh gây thiệt
hại đến lợi ích chính đáng. Phát huy vai trò của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, cải thiện cả về vị trí pháp lý lẫn năng lực đại diện.
 Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chấp nhận cạnh tranh từ bên
ngoài
Chấp nhận cạnh tranh từ bên ngoài, xác định lộ trình mở cửa, tự do hố
thương mại và đầu tư để thúc đẩy cạnh tranh ở những ngành còn có cấu trúc
ĐQ. Đồng thời, xây dựng các luật và chính sách cạnh tranh tương thích chung
với các nền kinh tế thị trường, các đối tác thương mại phát triển.


-23KẾT LUẬN
Trên cơ sở khung phân tích về ĐQ, KSĐQ cho nền kinh tế Việt Nam,
nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy các ngành có tính ĐQ, mức độ tập
trung kinh tế cao phần lớn là các ngành công nghiệp và dịch vụ có vai trị
quan trọng, có tính chiến lược đối với nền kinh tế. Phân tích đặc điểm về sở
hữu cho thấy DN có vốn NN chiếm tỷ lệ lớn trong các DN có vị thế chiếm
lĩnh, chi phối ở những ngành này. Sự hình thành ĐQ này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, trong đó yếu tố mang tính thể chế, chính sách phát triển kinh tế
của Nhà nước được cho là nguyên nhân đáng chú ý nhất.
DWL trong nền kinh tế Việt Nam bằng khoảng 1,99% - 4,47% GDP,
trung bình năm bằng 2,93% GDP tính theo giá hiện hành. Kết quả phân tích
DWL theo ngành, các ngành công nghiệp chiếm đến 81,76%, các ngành dịch

vụ chiếm 17,88%, các ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Phân tích DWL theo đặc điểm sở hữu của DN cho thấy khu vực DN có vốn
NN chiếm trung bình 74% DWL, DNTN và DN FDI khơng có vốn NN chiếm
trung bình 26% DWL trong giai đoạn 2006 - 2013.
Kết quả phân tích hồi quy cho biết trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, khi doanh thu của DN trong các ngành có tính ĐQ tăng lên thêm
100 triệu đồng thì DWL phát sinh thêm trung bình là 5,79 triệu đồng. Tác
động này khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các năm và theo loại
hình DN. Nghiên cứu cũng đã cho biết thị phần của 3 DN đứng đầu (CR3)
trong các ngành có tính ĐQ và gây ra DWL tăng thêm 10% thì tỷ lệ DWL/DT
ngành sẽ tăng thêm trung bình 1,2%. Giá trị tỷ lệ DWL/DT khơng có sự khác
biệt có ý nghĩa thống giữa các năm nhưng có sự khác biệt giữa các ngành kinh
tế.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường Việt Nam
đã thực hiện nhiều chính sách, biện pháp kiểm sốt độc quyền, thúc đẩy cạnh
tranh. Tuy nhiên, chính sách và kết quả KSĐQ còn nhiều nội dung chưa phù
hợp với yêu cầu phát triền nền KTTT, đó là: chính sách kiểm sốt giá còn bất
cập cả về thẩm quyền, cơ chế và phương thức định giá, điều tiết giá; hiệu quả
thực thi pháp luật cạnh tranh thấp, các hành vi lạm dụng vị thế ĐQ, thống lĩnh
thị trường của DN chưa được xử lý, trong nhiều trường hợp được sự bảo trợ


×