Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Lãi suất và chính sách lãi suất trong qúa trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.4 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TR ltá N G B Ạ I NỌC IH O A HỌC X Ã HỘI VÀ NHÂN VÃN
m m m •
VŨ TH Ị DẬU
* •
L Ã I S U Ấ T V À C H Í N H S Á C H L Ã I S U Â T
T R O N G Q U Á T R Ì N H C H U Y Ể N s a n g
K I N H T Ê T H Ị T R Ư Ờ N G Ở V IỆ T N A M
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị xã hôi chủ nghía
Mã số: 50201
LU ẬN V Ả N THẠC SỸ KHO A HỌC K IN H TẾ
NGƯỜI HƯỞNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. PTS. Khoa học kìn h tế: P hí Mạnh Hồng
€ Ạ h ị > ; V * . - OI N Ò I
ỉ?L 'V 5 Ộ .K
í'
HÀ NỘI - 1998
y ^ L L Ị A T
MỤC LỤC
M à đ A u 4
C h ư ơng ỉ . L i i su ất v à v a i tr ò c ủ a lả i su ấ t tro n g nền k ỉn h tế th ị trư ờ n g
1.1. Cơ chế hình thành lải suất 7
1.1.1. Khuôn mẫu tiền vay 11
1.1.2. Khuôn mảu ưa thích tiển mặt 15
1.2. Vai ưò của lải suất Ưong nền kinh tế 21
1.2.1. Lãi suất với sự phân bổ các ng uồ n lực 21
1.2.2. Lãi suất với tieu dùng và tiết Idem 23
1.2.3. Lâi suất với đầu tư 24
1.2.4. Lãi suất với tỉ giá hối doái và hoạt động xuất, nhập khẩu 25
1.2.5. Lãi suất với lạm phát 27
C h ư ơn g 2 . D iễ n b iế n , v a l tr ò củ a lả i su ấ t VÀ c h ín h sách lầ i su ất


(rong nền kinh tế Việt Nam
2. ỉ . Vài nét v¿ lãi suất và chính sách lãi suất tnrớc đổi mới ngân hàng 30
2.1.1. Hệ thống ngân hàng và chính sách lãi suất của Việt Nam
trước thời kỷ dổi mới hệ thống ngân hàng 30
2.1.2. Hâu quả của chính sách lãi suất trước thời kỳ dổi mới hệ
thống ngân hàng 33
2.2. Hệ thống ngân hàng và chính sách lãi suất từ sau thời kỳ đđi mới
đến nay 36
2.2.1. Đ& mới hê thống ngân hàng trong nền kỉnh tế Việt Nam 36
2.2.2. Chính sách lãi suất và diễn biến của lãi suấỉ từ sau thời
kỳ đổi mới ngân hàng 40
2.3. Một số tác động vĩ mô của chính sách lẩi suất trong nền kinh tế
Viẽt Nam thời gian qua
2.3.1. Kiểm soát lạm phát 58
2.3.2. Tăng trưởng kinh tế 64
2.3.3. Tao viêc làm 69
• •
C h ư ơ n g 3 . N h ữ n g g ià i p h ấ p và k iế n n g h ị n h ằ m h ướn g tớ i m ộ t c h ín h sách
lải suất hợp lý trong nền kỉnh tế Việt Nam
3 .1. Sự lựa chọn mục tiêu cho chính sách lãi suất 73
3.2. Cơ chế can thiệp của Ngân hàng Nhà nước đối với
lãi suất tín dụng 76
3.3. Tương quan giữa lãi suất ngoại tê và lãi suất nội tê 81
3.4. Sự phân biêt dối xử vể ỉãi suất 82
3.5. Điéu chỉnh lãi suất trong sự biến dông của lạm phát 83
K ổ t lu ậ n 86
Tầl liệu tham khảo 88
M Ở Đ Ẩ U
Trong nển kinh tế thị trường, lãi suất là một loại giá rất nhạy cảm và là
một biến số luôn luôn được quan tâm theo dõi một cách chặt chẽ. Các nhà

kinh tế cho rằng sự dao động của lãi suất thường biểu hiện ưạng thái "sức
khoẻ" của nển kinh tế vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập quốc dân và các
quyết định của cá nhân và doanh nghiệp. Chính sách lãi suất là một ưong
các công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm và kiểm soáỉ lạm phát. Một chính sách lãi suất
điíng đán sẽ có tắc động tích cực tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô, và ngược
lại, khi chính sách lãi suất thiếu chuẩn xác, nó sẽ làm trầm trọng thêm các
hoạt động kinh tế.
Việt Nam là một nước có nển kinh tế kém phát triển, chuyển sang
hoạt động theo cơ ch ế thị trường có sợ tham gia điểu tiết cùa nhà nước ưong
hoàn cảnh có lạm phát cao và diẽn biến phức tạp. Trong bối cảnh đó việc
xây dựng và thực thi một chính sách lãi suất phù hợp còn đang là một bài
toán khố đối với các nhà hoạch định chính sách.
Nghiên cứu lãi suất và chính sách lãi suất để góp phần xây dựng một
chính sách lãi suất đúng đán là vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao,
đặc biẹt trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế nước ta. Trên ý nghĩa ấy,
tôi chọn để tài "Lãi suất và chính sách lãi suất trong quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường ở V iệt Nam" làm luận vãn thạc sĩ khoa học kinh tế của
mình.
2 . T ìn h h ìn h n g h iê n cứ u vé đề t à i
Lãi suất là ván để được bàn tới trong nhiểu công trình nghiên cứu của
các tác giả ưong và ngoài nước. Đặc biệt, năm 1996 Ngân hàng Nhà nước đã
1. T ính cấp th iết của để lài
tổ chức c u ộ c thi viết về để tài "Huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiên
đại hoá đát nước", trong đố có nhiểu bài viết để cập tới váin để xử lý lãi suất
trong nển kỉnh tế Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa cố công trình nào
nghiên cứu lãi suất và chính sách lãi suất một cách đầy đủ và hệ thống, từ
cách tiếp cận đến nội dung của ván đề, nhát là về vấn dề lãi suất và chính
sách lãi suất trong điểu kiện nền kỉnh tế Việt Nam: diễn biến, ảnh hưởng
kinh tế vĩ mổ và những giải pháp thiết thực cho lãi suáÍL

3 . M ụ c đ íc h n g h iê n c ứ u c ủ a đ ề t à i
D ể tài ' U i suất và chính sách lãi suất trong quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường ở V iệt Nam" nhằm đạt hai mục đích sau:
- Hệ thống hoá lại những vấn đề cố tính nguyên lý vẻ lãi suất trong
nển kinh tế thị trường dể cố thể sử dụng ỉàm tài liệu tham khảo trong giảng
dạy và học tập môn kinh tế học và môn học vế tién tẹ - ngân hàng.
- Nghiên cứu và phân tích diẽn biến của lãi suất trong nển kinh tế Viẹt
Nam thời gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho viộc xác
định một chính sách lãi suất hợp lý ở V iẹt Nam.
4 . Đ ố i lư ợ n g v à p h ạ m v i n g h iê n c ứ u c ủ a dề t à i
Đ ối tượng nghiên cứu của để tài là lãi suáit và chính sách lãi suất, được
tiẽ^p cận dưới góc độ kinh tế chính trị học.
Phạm vi của đề tài giứi hạn ờ việc nghiên cứu lãi suất và chính sách
lãi suất trong quá trình đổi mới kinh tế và đổi mới hê thống ngân hàng Việt

Nam (từ 1989 đến nay).
5 . P h ư ơ n g p h á p n g h iê n c ứ u đ ề tà i
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sừ đụng những phương
pháp chung trong nghiên cứu kinh tế chính tri học: lấy phương pháp của chủ
nghĩa duy vạt biện chúng và chủ nghĩa duy vật lịch sử ỉàm phương pháp luân
5
cơ bản. Chúng tôi đặc hiệt chú ý tới phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp
6. Đ ó n g g ó p c ủ a đ ề t à i
- Cung cấp cơ sở lý luận cho việc xây dựng một chính sách lãi suất
trong nển kinh tế thị trường ở Viột Nam.
- Phân tích, đánh giá chính sách lãi suấí hiện hành ỏ Việt Nam.
- Đưa ra một sổ kiến nghị cần thiết nhằm hoàn thiện chính sách lãi
suất và thực hiên lãi suất thị trường ở V iệt Nam.
7 . K ế i c ấ u c ủ a lu ậ n á n

Ngoài phần m ò đầu và kết luận, nội dung dề tài dược bố cục thành ba
chương:
Chương 1 - Lãi suất và vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2 -Diễn biến, vai ưò kinh tế cùa lãi suất và chính sách lãi suất
trong nển kinh tế Việt Nam
Chương 3 - Những giải pháp và kiến nghị hướng tới một chính sách lãi
suất hợp lý trong nền kinh tế V iệt Nam.
6
CHƯƠNG 1
LẢI SUẨT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT
TRONG NỀN KINH TỂ THỊ TRƯỜNG
1.1. C ơ C H É H ÌN H T H À N H L Ã I SU ẤT
L ả i s u â t là c h i p h í p h ả i b ỏ ra c h o v iệ c v a y tiổ n , là g iá c i củ a q u y ể n sử
d ụ n g tiê n tệ . L ã i s u á t th ư ờ n g d ư ợ c b iể u th ị b ằ ng m ộ t t i lộ p hầ n t r im củ a tổ n g
số tiế n v a y tín h ch o m ộ t đ ơ n v ị th ờ i g ia n là th á n g ho ặ c nă m . V iệ c k h ả n g
đ ịn h lã i su ấ t ỉà m ộ t lo ạ i g iá rấ t q u an trọ n g , n ó k h ổ n g c h i c ó ý n g h ĩa vé m ậ t
ỉý lu ậ n , m à c ò n c ó ý n g h ĩa th ự c tiẽ n sâu sắ c. L à m ộ t lo ạ i g iá * lã i s u ấ t sẽ lu ô n
v ậ n đ ộ n g v à th a y d ổ i, c ơ c h ế h ìn h th à n h v à đ iẻ u c h in h củ a lã i s o ft p h ả i c h ịu
sự c h ỉ p h ổ i của cá c q u y lu ậ t th ị tru ờ n g . V iệ c cố đ ịn h Lãi su ấ t ò m ộ t m ú c nà o
đ ố , h o ặ c m ộ t sự tá c đ ộ n g q u á sâu vào lã i su ấ t đ é u là m s a y y ế u đ i v a i trò d ic h
th ự c cử a n ó tro n g nén k in h tế .
Các toại lãi suất
Lãi suất tín dụng ngân hàng là lã i s u ấ t đ ư ợ c áp dụng tro n g quan bệ ư n
d ụ n g trô n th ị trư ở n g , g iữ a c ác n g â n hà n g th ư ơ n g m ạ i v à c á c tra n g g ia n tà i
c h ín h k h á c v ớ i cá c ch ủ th ế k in h tế tro n g h u y đ ộ n g v ố n v à c h o va y . L ã i su ất
tín d ụ n g n g ân h àng ba o g ồ m lã i su ấ t tié n g ử i và lã i s u ấ t ch o v a y .
Lãi suất tiền gửi ỉà lã i su ấ t cá c n g â n h à n g th ư ơ n g m ạ i và cá c tru n g
g ia n tà i c h ín h k h á c trả c h o n g ư ờ i g ử i tiẻ n k h i h u y d ộ n g v ố n . L ã i su ấ t n a y
m ộ t m ặ t đ e m lạ i th u nh ập ch o n g ư ờ i g ử i tiể n , m ộ t kh á c đ ả m bả o k in h d o an h
c ố l& i c h o ng&n h ă ng .

Lãi suất cho vay là lã i s uấ t c á c n g â n b à n g th ư ơ n g m ạ i tín h to á n v ớ i
cá c ch ủ th ế k in h tế v a y tié n . T ro n g k in h d oa nh c ủ a n g â n h àn g th ư ơ n g m ạ i,
ỉ ỉ i su ất c h o v a y p h ả i lớ n h ơ n lã i s u ấ t tiề n g ử i:
IM tuất cho my = US futrir Hin g ü + Chi pki ci* ngâm hảng + Tí lệ Érttợt già
Lãi suit cho vay tác dộng mạnh tói đần tơ, sin lượng và việc làm. Do
vậy lãi «uất cho vay mội mụ đảm bảo Jonh doanh cố ỈSi cho ngân hàng
thương mại, m ệt khác phũ kích thích đầu tư, m ở lộng sản xuất.
Trẽn thị trường tài chính, các cổng cạ tío dụng như trái phiếu kho bạc,
tín phiến ngân hàng, ỉrái phiếu cổng ty bao giờ cững bao bầm một mức lãi
suất nhất định.
Trong điển Hềnh chính sách tìẻn tệ, ngần háng trang uơng thường sừ
dụng công cụ lãi suất chiết khấn và tái chiă khấn đổ điéu ûët mức cang tiền.
Lãi suất chiết khấu lè lẫi suất ngân hăng trung «ong của một quổc gia
Ap dọng đối với việc vay vốn của các ngân hàng thuơng mạỉ vá các trang
gian tài chỉnh khác. Lãi suất chiết khấu có thể khác biệt với Un suất thị
trường và dây là một trong các cổng cụ hữu hiệu của chính sách tién tệ của
ngftn hàng trung ương theo đuổi. Khi lãi suât chiết kháu láng, vốn vay của
các ngân hăng thương mại từ ngán hàng trung ương sẽ giảm, khả nấng "tạo
tién" của các ngân hàng thương mại giảm, làm giảm lượng tíén cung ti&g.
Khi lãi suất chiết khấn giảm* tình hình sS diẽn ra ngược lại. Trong điểu tiết
lượng tìén cung úng, việc Ung, giảm lãi suất chiết khấu có thể dân đến hai
tình huống: Một là, tăng lãi 8uất chiốt khấu để giảm khối lượng tíén trong
lưu thống sẽ là giải pháp chống ỉạm phát hiệu nghiệm, nhưng sẽ làm giảm
mức độ đầu tư đế mở lộng sản xuát Hai là, giảm lã i suất chiốt khấu đổ mò
rộng đáu tư, tạo thêm cổng ftn việc làm cho người lao động nhung lại mâu
thuần với việc chống lạm phát Da vậy, vấn đéUỈSỈ suất chiết khấu phải linh
hoạt đổ vừa tạo xa được nhiểu cơ bội đầu tư, nhiểu việc làm, nhưng lại vừa cổ
thế làm chà đuợc chỉ số lạm phát
Lãi suất tái chiết khấu: Taơng tụ l i i soát chiết khấu, lối suất tái chiét
khấn ỉà lã i S U Ä ngftn bàng trang ương áp dụng dế tái chiết khấu đốì với các

ngăn hàng thương mại vé các thương phiếu và các giấy tờ cổ g il khác. Viộc
8
định n lü 8uất chiÄ khấn và Ui 8Uất tải chiA khấu ỉuổn luôn là một quyổt
định quan trọng của ngftn hàng trang oơng. Việc sfr dạng công cọ lãi suA tái
chi khấn để can Uriộp vào thị truờng tiển tộ đoợc áp dụng hiệu qui ở cấc
noớc lánh tế phát tnÃL Ở Mỹ, nó bở thành một công cụ chủ yếu cùa ngần
hăng trang nong từ thố kỷ 19 đến nay. ưỷ ban MacnỉcOas cùa Anh cho xằng:
lãi suất tái chí A khấu lá một sợ cán thitìt tuyệt vời để qoản ỉý một cách đúng
đắn hệ thống tién tệ.
Lăi suất chiết khấu và tái chiết khấu thay dổi thường kéo theo sự thay
đổi của ỈSi suất thị trưỪBg do nổ làm thay đỏi dự trữ của các ngta bàng
thuơng mại, lượng cho vay và mức cung ứng tiổn. Két quả u làm thay đổi
múc 1SÍ suất thị trường. Mặc dù khổng cố mối quan hệ trực tiếp gi Sa lãi suất
tái chi& khấu và titt suất Ukị trường nhưng thường mỗi khi lãi suất tái chiết
khấu tâng hay gtàm đểu kéo theo việc tâng hay giảm lãi 8uất thị trường.
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
Lạm phái cố inh hưởng TỂL ỉớn tới iẫi suất. Có thể thấy lỗ điều này .
qua phuơng trinh Rsher do Irving Fisher [19,128] doa ra:
i = ir + n* (1.1)
trong đó: i - lải suất danh nghĩa, ì , - lãi suất thạc tế, ít' ti lệ lạm phát dự
tính
Ptnxmg dinh (1.1) chỉ ra: lăi suất danh nghĩa bao hàm một tỉ lệ lạm
phát nhát định, nó khổng phản ánh chi phí thạc sự cửa việc vay tiổn. Để tính
toán chi phí thự;; 8ự của việc vay tién phải tính toán lãi suất thạc tế, đổ là lẵi
suất được điếu chỉnh ỉại theo những thay đổi vé mức giá:
(1.2)
Phuơng trình ( ỉ .2) chỉ ra mức ảnh hưởng của lạm phát tói chi phí cửa
việc vay tiẻn.
9
Trong diêu kiện nén kinh tế tién tộ, lạm phát là cản bệnh khố tránh

khỏi, thì việc tính 1Ü suất thạc tế lất có ý nghĩa - dó ỉầ yếu tố quyết định các
bình vi trẽn thị truờng túi dụng.
Trong đléu kiện ỉạm phát sẽ có hai k hỉ năng: lãi suât thực ftm vầ lãi
8ưất thọc dương. Khi
VSi
suất thục ốm (do tỉ lệ lạm phát cao hơn lãi suất danh
nghĩa): người cho vay 8Ỗ thiệt thòi, họ 8ẽ tránh gửi tiển vào các ngân hàng và
các trung gian tài chính. Xu hướng chong là người cổ tiên sẽ chuyển các
khoản tiền tiố iđộm sang trữ hàng hoá, trữ vàng hoặc ngoại tộ mạnh. Khi lãi
8 uất thục dữơng, tình hình sẻ diẽn ra ngược lạL Nhưng nếu lãi suất thục quá
cao, vốn sản xuất trong nén lánh tế sẽ tự chuyển thành khoản vốn kỉnh
doanh tiẻn tộ. Vốn bàng tiến cố thể sinh lợi gấp bội so với vốn đầu bĩ vào
kinh doanh thông thường. Đây ỉà một điẻu nguy Mém trong cả Gnh vạc sản
xuất lỉn hẹ thống tài chính: Nén lánh tế thiếu vốn sản xuất, còn người kinh
doanh tíén tệ san những cơn sốt lãi suái. cao sẽ rơi vào tinh trạng phá sản.
Trôn thục tế, khi áp dụng thuế thu nhập thi lSi suất là một đối tượng
chịa thuế, do vậy, số đo chính xâc bơn lẫ i suất thực" là lã i suất thực sau
thuế". Lãi suất thực sau thuế được tính như sau:
í, = < ( 1 -1 ) -* ' ( 1 J )
( í - múc thuế thu nhấp).
Phương trình (i.3 ) cho thấy: lãi suất thực sau thaế nhỏ hơn lãi suái
thực theo phuơng trình (1.2).
***
Lải suđt là một loại giá cả, do vậy nò được hình thành và điều chỉnh
cũng tương tọ như các loại giá cả khác trẽn thị trường. Song, giải thích cơ
chế hình thành lãi suấL cổ hai cách tiếp cận:
Một là: Phân tích quan hẹ cung cầu trên thị trữờng trái khoán. Cách
úép cận này gọi ỉà khuôn mẫu tién vay.
10
Hai lầ: Phân tích qoan hệ cong cầu tiẻn tệ - khuôn mỉu ưa thích tiẻn

mãt của John Maynard Keynes [13].
1 .1 .1. Kkiiồa n ỉ« tiéa vmy
Khuôn mỉu tiển vay gỉải thích cơ chế hình thành lãi suất trên thị
trường trái khoán. Lải suát trôn thị trường được hình thành bởi quan hẹ cung
- cầu vé trái kboán. G6 thể minh hoạ bàng đồ thị (hình 1.1) vé quan hộ cung
cáu trôn thị trường trái khoán.
Khi lãi 8 uất t&ng, cho vay tỉén sẽ cổ lợi, nguời ta sẽ mua trái khoán
QỈúéD hơn, dỉn tới ỉuựng cầu vé trái khoán tồng len, do vậy, đường cầu trái
khoán Bd có dạng dốc lẽn. Trái lại, khi lãi suất tảng, di vay phải chịu chi
phí cao bơn, người ta Bẽ giám các khoản vay, dân tới lượng cung trái khoán
giảm xuống, do vậy, đường cung trái khoăn Ba có dạng dốc xuống.
Tại B ĩ lượng cung trái khoán bằng lượng cáu trái khoán, i9 là lãi suát
cân bằng, ổo ỉà lượng cung cầu trái khoán cân bàng. Tại các múc lãi suất
lớn hơn /0: lượng cung trái khoán nhò hơn lượng cẩu trái khoán. Khi dó lãi
suất cổ XD hướng giảm xuống tái mức Utt soát can bàng. Tại các mức tiu suất
nhỏ hơn i0: lượng cung trái khoán
lớn hơn lượng cáu trái khoăn. Khi đố
lăi suất cổ xu huớng tang lẽn tới mức
lẫi suất cân bằng.
Như vậy, lã i suắt cân bằng ỉà
lãi suái mầ thị trường trài khoán luôn
huứng tới. Song, mức lãi suất cân bàng không cố định, nổ sê thay dổi khi cố
các nhân tố làm thay đổi cung hay cầu trái khoán, do dó làm dịch chuyển
đuờng cầu hoặc đuờng cung trái khoán hoặc cả hai.
Hình 1.1
11
Những nhân tố làm dịch chuyển đường cđu trái khoán
Lý choyft lượng cần vé tài sản là mộc công cụ cho phép phân tích ánh
bating cửa các ầìếằn ttf lầm dịch chuyên đường cầu trái khoăn* làm thay đổi
l i i 8uất cần bằng.

Lý thuyét luợng cầu tài sảo chỉ ra: khi mọi yếu tố khác khổng dổi,
lượng cáu về mội tài sin:
- Quan hçtUç thuận với của cải;
- Quan h fd lç thuận với lợi túc dự tính của nó 8 0 với các tài sin thay
thế khác;
- Quan bẹ tỉ lộ nghịch với rủi ro vể lợi tốc của nố 8 0 với tài sản thay
thế;
- Quan hộ tí lệ thuận với tính lỏng của nó 8 0 với tài sản thay thế.
Lý thuy này cho thấy các nhân tố làm dịch chuyển đnờng cầu vé trái
khoán bao gồm:
- Của cái: Khi nén ldnh tế đang tăng trttỏng, của cải tâng, dân chứng
sẽ mua trái khoán nhiểu hơn, ỉuỢQg cầu vé trái khoán tăng tại mỗi mức giá
(mỗi múc lãi 8Uất). Trái lại, trong thời kỳ suy thoái của nến kỉnh tế, của cải
gttm sút« lượng trối khoán dan chúng sẵn sàng mua giảm, lượng cần trái
khoán giảm tại mỗi mức giá (hoặc mỗi múc lãi suất).
- Lợi tức dự tinh: Lợi Ute dự tính của một trái khoán phọ thuộc vào lũ
suất và múc thay đổi của giá trái khoán đó, do vậy, khi ISỈ suất dự tính cao
bơn - trong ứng với nó là một 80 giảm mạnh của giá trái khoán làm giảm lợi
Ute dự tính vé trái khoán đổ so với các tài sản thay thế, cầu vé trái khoán sẽ
giảm, và Qguợc lại.
- Rủi roì Khi giá trái khoán trôn thị trường trò nôn bất định, rủi ro gắn
với trái khoán Ung lên, trái khoán trò nen kém hấp dản, cầu trái khoán giảm.
12
Còn khi giá trtn cấc thị trnờng tài sản khác như nhá của, ô tô trở nen bát
định bơn, lủ i ro đói với các tài sản dó tầng leo thi cầu vé trái khoán tầng.
- Tính lổng: Tính lỏng của một Lài sin là khả nAng chuyển ra tiẻn mật
cửa tài sin đố. Một trái khoẩB cổ tính lông cao, cầu vé trái khoăn đó tỉng
len, còn Un tính lỏng c&a các tải sán khác tỉng len, cáu vé trái khoán sẽ
giảm.
Khi có gự thay đổi của một trong các nhân tổ trôn làm táng cầu trái

khoán, đường cần trái khoán dịch chuyển sang phải, lãi soft 8i giảm, còn
khi sự thay đổi c&a một trong các nháo tố lầm giảm cầu tritt khoán, đường
cần trái khoán dịch choyén sang trái, l ỉ i suất sẽ tầng (hình ỉ .2).
Hình 12a Hình Ì2 b
Những nhân tố làm dịch chuyển đường cung trái khoán
Cung trái khoán biểu thị nhu câu tiền vay, nhu cần vé vốn. Nó chịu Bự
lác động của nhiên nhân tố khác nhau như: lãi suất, k h i nàng Itinh lợi dợ
tính của các cơ hội đáo tư, ỉạm phát dợ tíữh, các hoạt động của chính phủ
Sự thay đổi lải soát ỉàm thay dổi lượng cong trái khoán: lãi soát tàng, múc
cung trái khoán giảm và ngược lại. Tuy nỉúẽn điéu đố không làm thay đỏi
đường cung trái khoán. Đuờng cong trái khoăn sẽ dịch chuyển khi có một
trong các nhân tố sau tbay đổi, cồn các yếu tố khác khổng đổi:
- Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tít. Trong giai đoạn
phát triển của cho kỳ kinh doanh cố nhiêu cơ bội đầu tư sinh lợi, nén kinh tế
cẩn nhiéu vốn để thực hiện các cơ bội đẩu tư dó, cung trái khoán t&ng ỏ mỗi
13
múc titt soát, dnờng cung trái khoán dịch chuyến sang phải, ỉă i suất tảng.
Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, rất ft cơ hội dần tư đự tính ainh lợi,
lượng cung trái khoán giảm và đưỪBg cung dịch chuyến sang trái, l i i soát
giảm.
- Lạm phát dự tính: Khi ỉạm phát dự tính tảng, chi phí thực của việc
vay tién giảm, lượng cung trái khoán ở mối mức Ud soát tông, đuờng cung
dịch chuyển sang phải, Ui suất tăng.
- Các
hoạt
động
của
chính phủ: C6 thể do tinh trạng th&m họt ngân
sách hoặc do nho cẩu chi tiẽu của nhà nước các cấp mà chính phủ cần thiết
phải phát hành trái khoán làm cho lượng cung trái khoán tăng, đuờng cong

trái khoán dịch sang phải, lãi suất tăng. Cố thể minh họa các trường hợp
dường cung dịch chuyển bằng các dồ thị trCn các Mnh ỉ.3a và 1.3b. , .
Như vậy cố những nhàn tố khác nhau ỉàm dịch chuyển đường cung
hoặc đường cầu trái khoán, từ đố làm thay đổi lãi Sttất cân bằng. Trong số
những nhân tố đó, có một số nhân tố vừa ảnh hưởng tói dường cáu, vừa ảnh
hưởng tới đường cung trái khoán, ví dụ nhân trt lạin phát dự tính.
H ìn h U a H ìn h 1 3 b
Đường cung dịch sang phái Đường cung dịch sang trái
Nghten cứu ảnh hưởng của lạm phát dự tính, ỉrving Rsher - người đáu
ti6n đưa ra mối quan hẹ giữa lạm phát dự tính và lã i suất - đã chi xa hiệu ứng
14
Fisher Khi 1 9 m phát x iy ra, Ui ỉo á sẽ tang. Chứng ta cố thể thấy rõ điéu đó
qua hình 1.3: khi lạm phát dự tính Ung, lãi suất thọc giảm, cung trái khoán
ting, đường Bt dịch ung phải Mạt khác, do Lãi suất thục giảm, cần trái
khoán giảm, đường Bs dịch sang trái. Két quả ỉà ỉẫi suất can bằng t&ng.
Hiệu úng Fisher ỉà một kết luận quan trọng trong hoạt dộng kỉnh tế, đặc biệt
trong công cuộc chống lạm phát Gác nhi Idnh tế cho rằng: chống lạm phát
8ẽ thất bại nỂb chính phủ hạ tháp lãi saấL
1.1.2. Khuôn mẩu « I thích tiền n ịt
Khuôn mỉa ưa thích tiến một - do John Maynard Keynes xây dựng -
xác định ỉã ỉ suất thổng qua thị truờng tíển tệ. Cách xác định lãi suất này cố
liên quan chạt chỉ với kbnổn mỉu tỉén vay và là mô tành thay thế khuổn
mỉu tién vay. Sợ vện dộng và thay đổi ỉãỉ suất trtn thị trường tiẻn tệ hoàn
toàn Úng với các nrite lã i suất trôn thị trường trái khoán.
Điểm xuất phát của 8ự phân tích của Keynes lầ thừa nhận dân chứng
có hai loại tài sản chủ yếu là tién và trái khoán. Do vậy, tổng số của cải
trong nén kinh tế phải bằng tổng số trái khoán cộng với ti én, tổng sổ này
bằng lượng cang trái khoán (Bs) cộng lượng cung tién (Ms). Loợng trái
khoán và tiền dân chúng muốn nấm giữ (Bd+ Ằíd) phải bằng tổng 8Ố cùa
cái, nghĩa là:

B s + ẰÍ3 = B d + M à (1.4)
Phương trình (1.4) chỉ ra ràng trong nén kinh tế lượng cung trái khoán
và tiển phải bằng lượng cáu trái khoán và tién. Từ phương trình (1.4) ta cố
thểvỉâ
Bx - B đ - M d - M s (1.5)
Phuơng trình (Ỉ.5) cho biĂ: Nếu thị trường tién tệ ở trạng thái cân
bằng
(Ađd=iẩs) thì thị trường trái khoán cũng cố sự cân bàng (Bd = Ba).
15
Điéu dó căng cho phép khẳng định: Khuôn mỉa aa thích tién mít hoằn toàn
tUDDg đương với khuôn mỉa tién vay. Song mỗi cách úép cận có một lợi thế
riêng: Xấc định lã i soát bằng khuổn mỉo tiéo vay dẻ sử dụng hơn khi ph&n
tích những tác động do thay đổi lạm phát dự tính. Trong khi đổ, khuôn mỉu
oa thích tiển mụ cho phép phan tích tác đổng của thay đổi tha nhập, múc
giá vá ỉuợng tiéa cang ứng một cách đơn giản bơn.
Keynes quan niệm: n ề n là tiến mạt và Séc - thứ tài sản khổng sinh lãi,
còn trái khoán là tài sản thay thế duy nhất của tiển và là tài sin đem lại thu
nhập (bàng 1SỈ suất). Khi dần chúng khổng muốn giữ tién, họ 8ỗ giữ trái
khoán và ngtiợc lại. Hình 1.4 g iii thích 8ự hình thành ỉẫi suất và cơ chế tự
điểu chỉnh lãi suất trtn thị ưường. Lượng cung tién khổng phụ thuộc vào lãi
suất mà phụ thuộc vào chính sách tiẻn tệ* đo vậy đường K ít thẳng dứng.
NgttỢC lại, luợng cầu ti6n Idỡd luôn phụ thuộc vào ỉ ỉi saấL Khi lữ sQẩt tàng,
luợng cầu tiến giảm, còn khi Ui suất giảm, ỉuợng cáu tiển tâng lên, do v&ỵ
dường A id dốc xuống.
E lá điềm cân bđng trín
thị trường tiền tệ. Tại
E :M s= A4 d . Khi đó trền thị
trường trái khoán cũng có sự
cân bảng.
ic là lãi suất cân ttâng.

Hình 1.4
Tại các mức lfii suất cao hơn /0 (i, chảng hạn): ẦÍK > A i d , xuất hiện
tình trạng dư cung tỉén, dân chúng sẽ mua trái khoán, lượng cẩu trái Idioán
tảng, giá trối khoán tAng, khi đố lãi suất sẽ tự điẻu chỉnh xuống lãi suất
Tại các mức lãi suất thấp hơn i' ( ij chảng bạn): > M í, xuất hiện tình
trạng dư cầu tién, dân chứng sẽ bán trái khoán, lượng cung trái khoán 8ẽ
Ung, giá trái khoán giảm, lãi suất lảng dần tới múc lài suất í0. Như vạy,
16
hướng tới U i 8Uất cân bảng i0 lầ xa huớng chang trẽn thị trường tiển tộ. Tuy
nMftn cũng như Ỉ2Ỉ suất men thị trường trái khoán, lãi suất trẽn thị trường
tiển tộ sẽ thay đổi khỉ cổ các nhân tố ảnh huởng như: thu nhập, mức giá và
lượng tién cung ứng, lầm dịch chuyển đường cầu hoặc dường cung tiển.
Những nhân tế làm dịch chuyển đường cđu tiền
- Thu nhập: Theo Keynes, khi nển kinh tế phát dạt, thu nhập cùa dân
chúng tăng, cầu tién sẽ tăng và đường cáu tién Md sẽ địch chuyển sang
phải.
- Mức giá: Khi múc giá tang, giá trị của tiển tính bằng hiện vạt sẽ ở
mức thấp hơn. Để phục hổi tài sản tién tính bằng hiện vật như mức cũ, dân
chúng phải gỉữỉượọg tién danh nghĩa nhiểu
hơn truớc, nghĩa là cầu tiền tăng và dường
cầu tỉén dịch chuyển sang phải.
Sự tác dộng của hai nhan tố trên làm
cho dường cẩu tiền dịch chuyển sang phải,
kết quả là lãi suất tâng tôn (hình 1.5). Hìn*t lý 7i ác. <iộn?í củ° àiu
n & nhập và mức &á tăng
Hình ỉ.6a Hinh I 6b
- Lượng tiền cung ứng: Lượng tién cung ứng được quyết định bởi
chính sách tiển tệ quốc gia. Khi ngAn hàng trung aong thực thi chính sách
mở rộng tiến tệ, ỉuợng tiên cung úng trong néo kinh tế tâng, đường cung tién
dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm (hình 1.6a). Còn khi ngân hàng trung

r r 7 T ~ ~ “
ương thực hiện chính sách thắt chặt tiển tộ, lượng ttén ctmg ứng giảm, đuờng
cung tíéo địch chuyến sang trái, ỉ ỉ i SOẾ tâng (fainh l.ốb).
Sự phản tích uto cho thấy lải suấiL và ỉuợng tién cang úng có quan hệ
nghịch với nhau. Kết qui này đã đua đến một thục tế ỉầ để hạ thấp lãi suất
có thế bằng cách tầng cong tiên. Milton Friedman - người đoạt giải Nobel
kinh tế" đã đua ra những tác dụng khác nhau của việc táng luợng tién cong
ứng có thế lầm cho ỉi i 8 0 ỂL táng, ông coi tác dụng cửa Ung luợng tiển cang
ứng làm lãi suất giảm là "tác dụng tính lỏng". Ngoài tác dụng này, tâng
lượng tiển cang ứng còn có các tác dụng sau:
Một là: tác dụng thu nhập. Ông cho lằng tang lơợng tiẻn cong ứng cổ
inh huởng tới sự phát dạt của nẻo kinh tế, thu nhập quốc dân và của cải tăng
lên. Khuôn mỉu tiển vay VẾ khuôn mỉu ưa thích tién mặt đểu cho thấy lỗi
suất tảng (hình ỉ.7a và hình 1.7b). Như vậy» tốc dụng thu nhập của một sợ
táng luợng tién cung ứng là một sự táng lãi suất ứng với múc thu nhập cao
hơn.
Hai là, tác dạng mite gift. Tầng lượng tiển cung ứng làm cho mức giá
chung Ung. Khuôn mỉu ưa thích tiển mật cho thấy lãi suất trong trường bợp
này tàng.
H ìn h 1.7a H ì n h l .7 b
Ba là, tác dọng lạm phát dự Ưnh. Múc giá tồng biểu thị mức lạm phát
cao hơn« bắt nguồn từ việc tang lượng tién cung ứng. Khuổo mỉu tién vay
cho thấy kẽt quả của một mức lạm phát dự tính cao là Utt suất táng len.
18
Két bợp những tác dụng trtn cho phép dợ đoán lải 8 0 đt sẽ t&ng hay
giảm. Tác dọng tính ỉỏng cùa sự tang lượng tiển cung úng có dậc điểm iầ
diẽn ra ngay tức khắc. Khi lượng tién cong ứng t&ng, lãi suất cân bằng ỈẠp
túc giảm xuống. Trầỉ lại, các tấc dụng khác như tie dụng thu nhập, tác dụng
múc giá, tấc dụng lạm phái dự tính phũ cần có thời gian đẻ tầng múc giá,
tảng tho nhập hoặc dftn chứng điên chỉnh hành vỉ của họ trtn thị truờng kU

lượng tién cang ứng tflng. Như vậy, lãi suất ỉftng hay giảm là tuỳ thuộc vào
quan hệ gifla tác dọng tính lỏng và các tác đọng khác. Gổ ba k hi năng có thể
xảy ra: (1) Tác dạng tính lỏng mạnh bơn cấc tác dọng khấc, Un suất giảm;
(2) Tác dụng tính lỏng yếu bơn các tác dọng khác, bước dầu lữ suất có thế
giảm, nhung sau đó các tác dụng vé mức giá, thu nhập và lạm phát dự tính
mạnh hơn đâ nằng lãi suất len cao hơn mức ban đần; (3) Tác đụng lạm phát
dự ưnh vượt trội Wk diễn 1 B nhanh chống khi lượng tién cung úng Ung.
Trường hợp Dầy ngay từ đầu lãi toit đã ting len do tác dụng lạm phát dợ
tính cao, sao đó tác đụng mdc giá và tác dụng thu nhập phát huy tác dụng
cìng lầm cho l i ỉ suất ting cao hơn hẳn lãi suất ban đáu.
Xem xét các khả nflng trôn T& cổ ý nghĩa đốì với các nhà hoạch định
chính sách kinh tế. Nếu muốn giảm lã i suất ttó cần lin g lượng tiển cang ứng
khi tác dọng tính lỏng mạnh bơn cắc tác dụng khác. Cần giảm ỉoợng tién
cung úng khỉ các tác dụng khác mạnh bơn tác dọng tính lòng và các lạm
phát dự tính đuợc chinh lai cho đúng một cách nhanh chống. Nếu các tác
dụng khác mạnh bơn tác dụng tính lỏng nhưng các dự tính lạm phát được
chinh lại chậm chạp, thì mnốn tăng hay giảm lượng tién cang ứng là tuý
thuộc vào việc quan t&m đến ngán hạn hay dài hạn.
Cơ chế hình thành lãi suất cho thấy ỉ ỉi soft được hình thành và vận
dộng như thế nào tiên thị truờng duới tác động cửa nhiều nhân tố khác nhau.
Trtn thọc tế, có vỡ số các trái khoán khác nhau và lải suất của chúng rất
19
khác nhan, khiến cho việc lụa chọn trái khoán trong hoạt động đầu lữ tfủ
nta khổng đơn gUn. Sự khác biệt vé U i suất đó thaờng do sự khác biệt vé
yếu tố rủi ro và kỹ hạn giũa các trối khoán quyâ định.
Yếu tố rủi ro: Gitta các trái khoán cố cùng kỳ hạn thanh toán, loại trái
khoán cổ độ rối ro tháp hơn sẽ có xo hướng đuợc na chuộng bơn, cầu vé nó
cao bơn. Lải 8 uất của trái khoán này sẽ thấp hơn so với loại trái khoán có độ
rủi ro cao hơn. Mức chenh lệch vé lãi suất trong traởng hợp nấy dược gọi là
mức bù rủi ro. Cấn trúc rỏi ro của lãi suất thường bao gồm:

- Rủi ro do vỡ ĩựr. kh i nang vỡ nợ của mội trái khoán càng cao thỉ ỉũ
8uất của nó cũng căng cao hơn.
- Tính lòng: tính ỉòog cùa một toái khoán càng thấp thì lải soất của nổ
càng cao.
- Xác suất được miễn thuế thu nhập của một trái khoán: nếu trái
khoán cố khả năng cao trong việc được miẻn thuế thu nhập thì lã i suất của
Dố thường thấp hơn các trái khoán cùng kỳ hạn khác.
Yếu tố kỳ hạn: NhOng trái khoán cố cừng mức độ rủi ro, tính lỏng vá
thuế cố thể có những lãi suất khác nhau vì kỳ hạn thanh toán của chứng
khác nhau. Có những lý thuyết khác nhau giải thích tác động của kỳ hạn đối
với ỉãi suát: giả thuyết dự tính, lý thuyết thị tmừng phân cách và lý thuyết
môi truờng oa tien, song ỉý thuyết sau cùng được chấp nhận rộng rãi hơn cả.
Lỷ thuyết này cho rằng: lẵi suất của một trái khoán dài hạn bằng
trung bình của các 1Ü suất ngắn hạn được trông đợi xuđt hiện trong thời gian
tồn tại của trái khoán dài hạn dó cộng với một mức bù kỳ bạn, múc bù này
ứng với điéu kiộn cung cáu trái khoán đó [19,193].
Công thdc tổng quát tính lãi suât của trối khoán dài hạn như sao:
J L , *t ^ ^t»l + /|ệi+—^m,-i
n
20
trong dó: im - lãi suất của trái khoán n giai đoạn thời điểm t , i, - lãi suất
thời điểm t của ttái khoán một giai đoạn, - lãi suất dợ tính cho
trái khoán một giai đoạn tại các thời điểm (t + + 1 - n), kM~ mức bù kỳ
hạn cho trái khoán n giai đoạn tại thời điểm t.
a) Các lãi suất ngắn hạn chờ tăng
Lảt suất hoàn vẩn
b) Các lãi suất ngắn hạn chờ giữ nguyên
Lãi stíẩt hoàn vốn
Kỳ hạn thanh toán hạn thanh toán
c) Lãi suất ngấn hạn chở giảm nhanh d) Lãi suấi ngẩn hạn chờ giảm mạnh

Hình 1.8
Lỹ thuyết này giải thích dược vì sao những lãi suất của những ưái
khoán có kỳ hạn thanh toán khác nhau diẽn biến khác nhau qua thời gian.
Nố cũng giải thích vì sao các đường lãi suất hoàn vốn dốc lẽn bằng cách
công nhân mức bù kỳ hạn có thể dương (mọi người ưu tiên cho các trái
khoán ngán hạn) và đường lãi suất hoàn vốn cố thể dốc xuổng. Lỷ thuyết
này cũng trình bày ỹ nghĩa của những gì thị trường đang dự báo đối với diẽn
hiến của các lãi suđít ngán hạn trong tương lai (hình 1.8).
12. VA I T R Ò CỦ A L Ã I SUẤT TRO N G NỀN k i n h t ế
1.2 .1. L iỉ suất vói Sự phân bổ các nguồn lục
Nguồn lực phát triển kinh tế cùa một quốc gia bao gồm nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Mỏi nguồn lực có vị trí, vai trò riêng, song cả bốn
21
nguồn lục đểu khổng thể thiếu đaợc Hong sợ phát ưiển kinh tế. Mối quốc
gia dỉo có lợi thế vé mối nguồn lạc. Thạc tế cbo thấy các ĐƯỚC phái triổn iứ
có lợi thế vé vốn và kỹ thuật hiện đại» còn các nttóc đang pfaát trién thường
có ngoổn nhấn lọc dổi dào và tài nguyôn phong phứ. Nhưng dừ nguồn lực
của một quốc gia có dổi dào, phong phú đến mức nào thì các nguồn ỉạc đố
đéu có tính khan hiếm, sản xuất cái gi, sản xuất nhtf thế nào và sản xuát cho
ai sẽ khổng phải đạt thành vấn đé nến các nguồn lực là vổ tận. Quy luật
khan hiếm vé nguồn lực đã chỉ ra: tính chất khan hỉếm của toàn bộ nguổn
lục cố thể sản xuất ra hàng hoá buộc xã hội phải lụa chọn trong 8Ổ những
bàng hoá tương đối khan hiếm. Và chính tính khan hiếm của nguồn lực đã
làm xuất hiện giới hạn khả nang sản xuất của xã hội. Vần để ỉ i xã họi phải
phân bổ và sử dụng các nguồn lục một cách có hiệu quả. Nghiên cứa nén
kinh lố thị truờng cho thấy giá cả đổng vai trò cực kỳ quan trọng trong viộc
phân bổ các nguồn lực cho các ngành kỉnh tế, cho sản xuđt các hàng hoá và
dịch vụ.
Lãi suất ỉà một loại giá, điểu đó cũng có nghĩa ỉà lãi suât có vai trò
ph&n bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã bội. Để quyết định đầu ttf

vào một ngành kinh tế nào đó, một dự án hay một tài sản nào đó phải quan
tám tới sự chônh lệch giữa giá ttị tỉ suất 1$ túc thu được từ ngành lảnh tố đố,
dự án đố hay tài sản dó so với chi phí ban đầu. Điẻu đó có nghĩa ỉà phải xem
xét một ngành, một dự án kỉnh doanh có đem lại lợi nhuận đảm bảo ỉũộu quả
kinh doanh và đủ dể trả khoản tiên lãi của số tiển vay cho chi phí ban dầu
hay khổng. Ngành Dào, dự ẩn lãnh doanh nào có tỉ suất lợi túc lớn hơn lãi
suất thì nguổn lực sẽ được phân bổ tới đó, và đó là sự phân bổ hiệu quả.
Thông qua lãi suất, các nhà doanh nghiệp nói liêng, các nhà quản lý nói
chung cổ thế chọn lụa những ngánh sản xuất khác nhao để đầu tư nhầm thu
tí soát lợi nhuận cao. Như vậy, 1Ü suất là tío hiệu, là cân cứ để có sự phan bổ
22
hiệu qui các ngudn lực khan hiếm của x i hội, Hi suất lằ yếu tố cẩn thiét ban
đáu tnlđc khi đi áến quyft định đáu tư.
1.2.2. LAi » ấ t với tỉỀa dèag và tiết Idện .
Tho nhập của một hộ gia <finh thuờng dược chia làm hai bộ phân: tiêu
dừng và ti kiệm. Tiêu dùng lằ chí tiôu của hộ gia đình vé hàng boA và địch
vụ. ĨỈ& ỉdệm ỉà phần thu nhập dể dành, chưa đuợc chi dừng. Tl ỉệ phân chia
thu nhập thành hai bộ phận này phụ thuộc vào nhiểu nhàn tố như tha nhập,
vấn đẻ hàng lâu bén và tín dọng ttèu dừng« hiệu quả của ÜÄ kiệm trong đố
tỉỂn tệ và 12i suất cố tác động tích cực tới các nhân tố đố. Lãi suât thay đổi
Bỗ lÀm thay đổi thu nhập dự tính trong tuơng lai. Khái niệm giá trị hiện tại
cho thấy: Khi lãi suất giảm, giá t iị hiện tại của thu nhập trong trong lai sẻ
tăng, người ta ti£u dùng nhiêu hơn.
Khi chi tiên của gia đình lớn hơn thu nhập hiện có thì có thế họ phải
bán những tài sản dự trữ (cổ phiến hoftc tài khoản ngân bàng). Nếu không cổ
những tài sản đố bọ có thế phải đi vay. Thông thường các khoản vay đuợc
chi cho khoản moa sấm các hàng tiêu dừng lân bổn như ổ tổ, dàn nhạc, máy
giặt Lãi 8uất thấp, người ta vay nhiéu hơn cho viẹc mua 8ắm các hàng hoố
dó, nghĩa ỉà tiêu dừng nhiều hơn, do chỉ phí tín dọng tiôu dừng thấp. Khi Un
suất cao tíủ tình tành lạ i diẻn ra ngược lại, tiftu dừng ít đi.

Các nhà tinh tế học đã chỉ ra một số các nhan tố khác cố tác đổng
quan txụng quyết định tới tiết kiệm và tien dùng như: mớc thuế, hiệu quả
thục tế của tiết kiệm» cấc chính sách xã hội, lạm phát [4].
TỈA kiệm của bộ gia đình vả các doanh nghiệp xuất phất từ mong
muốn: cho tuổi già, cho việc chi dùng trong tương la i hoẠc cho mức: thu nhập
từ lải suất Song lãi suất cố ý nghĩa quan trọng hàng đẩu. Lãi suất cao dem
lại thu nhập tír khoản tién dế dành nhiêu bơn, điéu đó khuyến khích ti &
kiệm, ÜÄ kiệm táng. Nguợc lạ t khi lãi n A thấp, tiết kiệm Bẽ giảm. Trẽn
23
thục lố tiÄ Iriộm còn do ý muốn dự phòng, một thói quen ti kiộm boftc một
sựtíraận tiện mà bệ thống tài chính tạo nu
Đầu tư bao gồm các kboản để ting them vốn hiện vật và kho hàng
như: nhà cửa, mấy móc* thiết bị, hằng lưu kho Hoẹỉ dộng đầu tư chịu ¿oh
hưởng của nhiêu nhân tố như thu nhập, chi phí, điéu mong đợi và niém tín
trong kinh doanh, trong đố lãi suất thể hiện chi phí dần tư lả yếu íố quan
trọng quyét định đầu tư [4].
Chi phí đầu tư của các doanh nghiệp phức tạp hơn chi phí ttèu dùng
hàng hoá và dịch vọ của các hộ gia dinh vì làng các hàng hoá đán lư tồn tại
trong nhiêu nam và liftn quan tới việc vay vốn, tói lãi suất Các doanh nghiệp
đáu tư vào vốn hiện vật khi họ dự tính dược khoản thu từ vốn hiộn vật nhiéu
hơn Bố tíén lãi phải trả cho vòn vay để diu tư. Khi Ui suất ở mức cao, ít
khoản đầu lữ vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhộp nhiẻu hơn chi phí lă i trả
cho các khoản di vay, do vậy chi tien cho đầu UI giảm. Ngaợc lại, khi lãi
suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết định đđu lư cho vốn hiộn vật nhiéu
hơn, chi tiôu đầu tư tăng (hình 1.9).
b b h
Ngay cả khi một doanh nghiệp có dư thừa vốn và không muốn vay đế
dầu tư vào vốn hiộn vạt thì chi ttèu đáo ttf vỉn bị ảnh hưởng của lãi suất do
doanh nghiệp có thể mua chứng khoán. Lãi suất cao, chi phí cơ hội của một
khoản dầu tu sẽ cao* chi tỉtu đáu tư sẽ giảm do các doanh nghiệp mua chúng

khoán sẻ tốt hơn đầu IU vào vốn hiện vật. Khi lã i suất và chi phí cơ hội của
1.23 . LAỈ suât với d í« tư
ứ ng với sự tăng Un cửa ỉẽã suất: », -M,
là sự giám tương ứng cùa đấu tư: /, —► / 2 —> I
Hình 1.9
24
đán tư giảm, chi tiên đần to Bê tảng lẽo vì đẩu lư vào vốn hiện vệt rất cố thể
« ỉ đem lại tho nhập lớn bon cho doanh nghiẹp so với mua chúng khoán.
Độ cao của đường biểu diên // do chi phí mua vốn hiện vật v i khoản
lợi nhuận do vốn hiện vật đem lại quyết định.
Đối vứi những dự án đáu tữ dài bạn, đuừng biểu di&i II s£ thoải hơn
8 0 với những dự án đầu tơ ngán hạn.
Đối với đầu tư hàng dự trữ, các doanh nghiệp có thể dự đoán giá cả sẽ
tăng nôn họ mua thẽm hàng dự trữ boệc giữ lại hàng hoá sảo xuất ra với hy
vọng bán đuợc giá cao trong tương lai. Mặt khác, các doanh nghiệp cổ ý
định giữ hằng dự trừ vì nhQng ìý do giống như các hộ gia đình có ỷ định giữ
tién, do vậy, họ phải chịu kboin chi phí cơ hội cho việc giữ hằng dự trữ. Khi
nhu CẨU vé sản phẩm của doanh nghiệp bất ngờ tảng len, hàng dự trữ sẽ
khiến cho doanh nghiệp ít tốn kém hơn để đáp ứng cầu tăng ten đột ngột
Tuy nỉủen, chỉ phí của việc giữ hàng dợ trữ là khoản lãi trả cho khoản tiển
dáng ỉẽ thu đuợc do bàn nhOng hàng hoá này đi hay khoản vay đê mua hàng.
Lẫi suất tang lầm tăng chi phí biên của việc giữ hàng dự trữ 8 0 với lợi ích
ỉriên đ i giả định truớe, làm cho đáu tư vào hàng dự trữ giảm.
Như vậy, lãi 8U& là nhân tố chủ yếu quyết định tới đáu tư của các
doanh nghiệp vào vốn hiện vật và hàng dựưữ.
1.2.4. L&ỉ Mất với t ỉ giá hối đoái và hoạt động xuất, nhập khẩn
H giá hổi đoái là giá cả trôn thị tuờng ngoại bối, đó 1À múc giá mà tại
đó dồng tién nước này có thể dổi lấy đồng tién nước khác. Nối cách khác, tỉ
giá là giá cá của một dồng tién tính ra một đồng tiền khác.
T i giá do quan bệ cang cầu trfcn thị trường ngoại hòi quyết định và

chịu ảnh hưởng càa nhiéu nhân tố nhữ: mức giá cả tuơng đối, thuế quan và
qodta, sự an thích hàng nội hay hing ngoại, nầng stuft lao dộng, n giá trong
25
ngín hạn, ngoài sự inh hưởng cùa các nhân tố ben còn chịu ảnh hường bài
yếb tố lải sađL 12i suất tíén gài Dồi tộ vả lẵi suất liên gửi ngoại te.
- Khi U i suất tíẻn gửi nội tệ tâng s ỉ lầm cho đồng tiến trong naớc tảng
(tỉ giá tầng). Gòn kỉũ ỉăi suất tiển gửi Dội tệ giảm sẽ cổ tác dộng ngượclại.
Sự thay đổi lãi suất tíén gài nội tệ ờ đầy là sự thay đổi trong lẫi
suất danh nghĩa. Lãi suất danh nglũa theo phương trình Fisher: / = /, + ** có
thế thay đổi do hai nguyên nhân: tâng lãi suất thực tế hoỊc tăng tỉ lệ lạm
phắt dự tính. Nến lãi suất danh ngtũa tâng do lải suất thục tế t&Đg (d lệ lạm
phái dự tính không đổi) thì giá đổng tién trong nuớc tang. Nếu 1Ü inA danh
nghĩa t&ng do ti lộ lạm phắt dự tính tâng (lẫi suất thục khổng đổi) thì tỉ giá
Bẽ giảm. Việc phân hiệt sự khác nhau trong các nguyftn nhan ỉầm ting 1Ü
suất danh nghĩa có ý nghĩa thọc tién rất quan trọng. Khi lãi suất trong nuớc
cao do lạm phát gảy nen» thì dồng oộỉ tệ phải giảm giá (tí giá giảm) chứ
khổng phải tăng lên.
- Khi Ud 8 1 1 Ểi tién gửi ngoại tç tảng, dồng nội tệ sẽ giảm giá (tí giá
giảm) và ngược lại. T í giá rất quan trọng trong hoạt động xuất, nhập khẩu
của mội quốc gia, vi nổ tác động tới múc giá c i tương đối của hàng boá
trong nước và hàng hoá nước ngoài. Giá tính bằng ngoai tệ của hàng boá
trong nước phụ thuộc vào hai yếu tố: (1) giá cả tính bằng đồng nội tộ của
hăng boấ; (2) d giá bối đoái. Nếu l ỉi suất tàng Um tàng tỉ giá (giá hàng hỡá
trèn thị tmờng Dội địa khổng đổi) thì hàng hoá ứong nước tại nước ngoài 8ẽ
UỞ nín đắt hơn và hăng ỉkoá nước ngoài tại nuớc đổ trở nen lẻ hơn. Điểu này
sẽ lầm cho hoạt động xuất khẩu khố khản hơn, xuất khiu giảm, nhập khẩu
ting. KA quỉ là xuflt khẩu lòng giảm. Nguợc lạ i, lãi BDất trong nước giảm
ỉầm giảm d giá, thì hàng hoá trong nước trở nên lẻ bơn hằng ngoại, xuất
khẩu tâng,
kA quả là xoA khẩn lòng ting len (hình ỉ . 10).

26

×