Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận Biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.95 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục trẻ em là một nhiện vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội đều phải
quan tâm, bởi vì “ Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai ”. Để ngày mai có những
người chủ xứng đáng, xã hội có những cơng dân tốt thì ngay từ ngày hơm nay,
khi trẻ em còn là những mầm non nhỏ, thế hệ đi trước phải có trách nhiệm dạy
dỗ, hướng dẫn trẻ em đi đúng hướng. Đúng như lời Bác Hồ đã dạy:
“ Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người ”
Phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,
là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn
Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng
cốt, đóng vai trị quan trọng.
Trong lịch sử nước ta, “ Tơn sư trọng đạo” là truyền thống quý báo của
dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm
qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ngày càng đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình
độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng
quan trọng trong yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần thắng lợi của sự nghiệp cách mạng đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đội ngũ nhà giáo vẫn cịn có những hạn chế,
bất cập. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội, đa số vẫn còn dạy
học theo phương pháp cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư
duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của học sinh; một bộ phận nhà giáo
1


cịn thiếu tính gương mẫu về đạo đức, lối sống, chưa thực sự làm gương tốt cho


học sinh noi theo.
Trước tình hình trên, địi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo phải tăng cường
xây dựng, nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ nhà giáo một cách toàn
diện. Đây là những việc vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2010 – 2020 và chấn hưng đất nước. Việc bồi dưỡng giáo viên như thế nào?
bằng cách nào? Là người quản lý trường Tiểu học chúng tôi luôn trăn trở, suy
nghĩ và tìm biện pháp chỉ đạo và quản lý sao cho có chiều sâu, có kết quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao năng
lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học ” .
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Tất cả giáo viên trường .
- Các biện pháp nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu trong phạm vị giáo viên trường và học sinh từ khối 1
đến khối 5 của trường.
4. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nắm được thực trạng của đội ngũ sư phạm của trường.
- Đề ra một số biện pháp để nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên của
trường theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của đội ngũ giáo viên
trường .
- Rút kinh nghiệm từ thực tế và xây dựng các biện pháp nâng cao năng lực
của đội ngũ giáo viên.
6. Phương pháp nghiên cứu:
2



- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra - thống kê.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiển:
Với lý luận và thực tiển dạy học của giáo viên trường và qua các biện
pháp nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
đào tạo cho trường.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm:
- Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều khiển bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do
các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện để duy trì và phát
triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng cơng nhiệp hố và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Quản lý nhà nước về giáo dục là việc nhà nước thực hiện quyền lực được
xã hội uỷ thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động Giáo dục và Đào tạo trên
phạm vi toàn xã hội.
- Quản lý nhà nước về giáo dục là việc người quản lý hoặc cơ quan quản lý
được nhà nước uỷ quyền tác động vào hệ thống được quản lý theo các văn bản
pháp quy nhằm biến đổi hệ thống đó đến trạng thái mong muốn.
- Quản lý nhà nước về giáo dục là việc sử dụng pháp luật để điều khiển hệ
thống giáo dục và đào tạo theo hướng hoàn thiện và phát triển phục vụ cho mục
tiêu kinh tế xã hội.
3


- Quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo luôn phải gắn liền với điều

chỉnh, tác động và điều kiện để có thể đưa Giáo dục và Đào tạo phát triển đúng
hướng với quy mô chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
- Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để làm một
việc gì.
- Năng lực giảng dạy là khả năng truyền thụ giảng dạy về một lĩnh vực nào
đó cho người học.
- Biện pháp là các yếu tố để nhằm yêu cầu đối tượng thực hiện đúng hướng
mà mục tiêu đã đặt ra.
2. Nguyên tắc quản lý nhà nước trong Giáo dục & Đào tạo:
Bất cứ một cơ quan nào cũng có ngun tác hoạt động của mình, trong
quản lý nhà nước về giáo dục cũng có ngun tắc thì mới có thể quản lý được.
Có ba ngun tắc chính:
- Nguyên tắc chấp pháp và hành chính.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ : “ Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan
trọng nhất chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức sinh hoạt nội bộ và phong cách làm
việc của chúng ta”, Nguyên tắc tập trung dân chủ chính là biểu hiện của quan
điểm “ Quyền lực thuộc về nhân dân”. Trong quản lý nhà nước về giáo dục,
nguyên tắc này được thể hiện trong việc xã hội hố giáo dục, tồn dân tham gia
phát triển hệ thống giáo dục.
- Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo theo
ngành và lãnh thổ.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ Giáo dục và Đào tạo:
 Nhiệm vụ quản lý.
 Nhiệm vụ chuyên môn.
 Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý.
 Nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
4



 Nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra các hoạt động Giáo dục và Đào tạo.
Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục là : “ Đào tạo con
người có kiến thức văn hố – khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ
và có kỹ thuật, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp
ứng nhu cầu phát triển của đất nước và chuẩn bị cho tương lai”. Đó là những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội “ Vừa hồng, vừa chuyên” như lời căn
dặn của Bác Hồ.

CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀ NHÀ TRƯỜNG VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.
1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Là một xã vùng sâu của huyện , được thành lập vào năm 1994, gồm có 04
ấp, với diện tích khoản 7739.38 ha. Xã được công nhận là xã Anh hùng vào năm
1999. Giao thông đường xá đi lại giữa các ấp trong xã chưa hồn chỉnh. Dân cư
đóng thưa thớt, chủ yếu là dân ở các vùng khác đến khai hoang, lập nghiệp.
Nhân dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng và làm mướn lưu
động, đại đa số khơng có trình độ.
Là một đơn vị trực thuộc Phòng Giáo dục và đào tạo . Trường có Chi bộ
giáo dục gồm 09 đảng viên. Tổng số cán bộ cơng nhân viên tồn trường là 15
đồng chí, trong đó:
- Hiệu trưởng:

01

- P. Hiệu trưởng:

01

- Giáo viên chủ nhiệm:


08

- Giáo viên bộ môn :

01

- Chuyên trách:

03
5


- Công nhân viên:

01

1.1.Thuận lợi :
- Trường luôn được dự quan tâm của chính quyền địa phương và các ban
ngành trong xã. Được quan tâm sâu sát và chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục.
- Giáo viên của trường có tuổi đời trung bình cịn rất trẻ, lại được đào tạo
chính quy, nhiệt tình trong giảng dạy, tích cực và năng nỗ trong công tác.
- Học sinh đều ngoan, ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình.
1.2.Khó khăn:
- Mặt bằng dân trí trong xã thấp so với khu vực, cha mẹ học sinh có quan
tâm đến việc học tập của con em mình nhưng lại rất hạn chế.
- 100% giáo viên không phải là dân của địa phương, nơi an, chốn ở cịn
nhiều khó khăn, chưa ổn định cuộc sống, lại có tư tưởng chờ về quê nên cũng
ảnh hưởng một phần chất lượng giảng dạy.
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng cho công tác dạy và học, nóng bức vào mùa
hè, lầy lội vào mùa mưa.

- Hệ thống giao thơng chưa hồn chỉnh, gây khơng ít khó khăn cho học sinh
khi đến trường.
1.3.Bảng thống kê trình độ đào tạo giáo viên:
Tổng
số giáo
viên
15
Tỉ lệ

nữ

Trung

Trình độ đào tạo
Cao
Đại

Trình độ chính trị
Sau
Trung
Cao
Sơ cấp
học
đại học
cấp
cấp
07
13
02
46.6%

86.6% 13.3%

09
60%

học
03
20.0%

đẳng
05
33.3%

- Nhìn chung trình độ cán bộ giáo viên đạt chuẩn trở lên, đáp ứng được nhu
cầu đào tạo hiện nay đối với Tiểu học.
- Có 01 giáo viên đạt giải giáo viên dạy giỏi cấp huyện và 01 giáo viên đạt
giải viết chữ đẹp cấp huyện.
6


- Tuy nhiên việc vận dụng và đổi mới phương pháp và cách thức tổ chức
dạy học của một số giáo viên chưa thật sự tích cực lắm, kết quả giáo dục chưa
cao.
1.4.Thống kê về cơ sở vật chất:

HT

VP

1


1

TVTB
1

GV

Đội

1

1

Số phòng
lớp
học
6

nhạc

hoạ

0

0

chức

vệ


năng
0

sinh
1

Y tế
0

1.5.Thống kê kết quả học tập của học sinh:
1.5.1. Năm học: 2008-2009:
• Về hạnh kiểm:
-

Thực hiện đầy đủ : 155/73 học sinh – tỉ lệ : 100 %

-

Thực hiện chưa đầy đủ : khơng có học sinh – tỉ lệ : 0 %



Về học lực :

-

Loại giỏi :

11


em. Tỉ lệ : 7.1 %

-

Loại tiên tiến :

22

em. Tỉ lệ : 14.2 %

-

Còn lại :

122

em. Tỉ lệ : 78.7 %

-

Loại yếu :

0

em. Tỉ lệ : 0 %

-

Học sinh được lên lớp thẳng : 155/73 em – tỉ lệ

: 100 %

-

Học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học :
35 em. Tỉ lệ : 100 %

-

Học sinh phải ôn và thi lại trong hè : 0 em. Tỉ
lệ : 0 %.

1.5.2. Năm học: 2009-2010:
• Về hạnh kiểm :
- Thực hiện đầy đủ:

179/77 HS – tỉ lệ : 100%

- Thực hiện chưa đầy đủ:

0

• Về học lực :
7

HS


- Loại giỏi:


57 em.

Tỉ lệ:

31.84 %

- Loại tiên tiến:

75 em.

Tỉ lệ:

41.89 %

- Loại trung bình : 46 em.

Tỉ lệ:

25.59 %

- Loại yếu :

Tỉ lệ:

0.55 %

01 em.

- Học sinh được lên lớp thẳng: 178/77 em. Tỉ lệ: 99.44 %
- Học sinh hồn thành chương trình Tiểu học: 31/12 em. Tỉ lệ : 100 %

- Học sinh phải ôn tập và thi lại trong hè: 01 Tỉ lệ : 0.5 %
2. Các cơ sở xây dựng mục tiêu dựa trên cơ sở các văn bản:
- Luật Giáo dục.
- Điều lệ trường Tiểu học được ban hành theo Quyết định số 51/2007/QĐBGD&ĐT ngày 31/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ Giáo dục
và ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia.
- Quy định mức chất lượng tối thiểu của trường Tiểu học ban hành kèm
theo quyết định 55/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/09/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáod ục và Đào tạo.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/02/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo về việc tiêu chuẩn đánh giáo chất lượng giáo dục Tiểu học.
- Quyết định 14/2007QĐ-BGD&ĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
- Nghị quyết của Đảng bộ địa phương và kế hoạch phát triển của ngành
Giáo dục huyện.
3. Mục tiêu xây dựng nhà trường và đội ngũ giáo viên:
3.1.Công tác quy động:
- Tất cả trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đều
được đi học. Huy động trẻ 6-14 tuổi trong địa bàn đạt 98%; huy động trẻ 6 tuổi
vào lớp 1 đạt 100%. Tỉ lệ nhập học đúng độ tuổi đạt ít nhất 90 %.
8


- Hiệu quả đào tạo đạt 92% trở lên. Giảm tỉ lệ lưu ban bỏ học dưới 1.5%.
- Chất lượng học tập của học sinh ngày nâng cao hơn sơ với năm trước.
- Có ít nhất 50% học sinh học 2 buổi/ ngày.
3.2.Xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên:
- Xây dựng đội ngũ chuẩn về chính trị, đạo đức và tác phong; chuẩn về
nghiệp vụ.

- Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên qua dự giờ thăm lớp, các hội
thi cấp trường và cấp huyện tỉnh.
- Tạo sự ổn định chỗ ở cho giáo viên và có tính bán lại địa bàn lâu dài.
3.3.Xây dựng cơ sở vật chất:
- Tham mưu xây dựng đủ các phòng học đảm bảo học 2 buổi/ ngày và các
phòng chức năng.
- Xây dựng trường xanh sạch đẹp, đạt trường học thân thiện, học sinh tích
cực. Phấn đấu các tiêu chuẩn trường học đạt mức chất lượng tối thiểu và chuẩn
quốc gia giai đoạn 1.
3.4.Hoạt động các đoàn thể một cách vững mạnh, thiết thực, hỗ trợ đắc
lực cho công tác dạy và học.
4. Thực tiển của việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
4.1.Quan điểm của việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy giỏi của trường
Tiểu học.
- Việc bồi dưỡng giáo viên là một vấn đề quan trọng , có vị trí chiến
lược lâu dài của nhà trường, việc xây dựng tập thể sư phạm, bồi dưỡng giáo viên
sao cho mọi người đều có chí hướng vươn lên đạt giáo viên dạy giỏi là nhiệm vụ
quan trọng bậc nhất của người cán bộ quản lý nhà trường.
- Tuy nhiên trong thực tế ở một số nhà trường Tiểu học, công tác bồi
dưỡng giáo viên thường bị xem nhẹ. Bản thân việc bồi dưỡng giáo viên là một
việc khó, người cán bộ quản lý dễ bị không nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của

9


vấn đề nên thường chỉ đạo và quản lý hoạt động này mang tính hình thức, thiếu
chiều sâu và dẫn đến hiệu quả thấp.
- Qua thực trạng về đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về trình độ
chun mơn, chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới giáo dục, nên bản thân
tôi làm công tác quản lý luôn suy nghĩ và trăn trở ; vì phải hiểu và nhân thức

rằng: Đối với sự nghiệp giáo dục, việc xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi là
một nhiệm vụ vô cùng quan trọng cho các nhà quản lý và cho nền gaió dục hiện
nay vì: có thầy giỏi, mới có trị giỏi.
- Cùng với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ và dù với phương
pháp dạy học nào, thì người giáo viên ln đóng vai trị quyết định sự thành bại
trong từng bài dạy. Để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục, trách
nhiệm của mỗi nhà trường là phải tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của trường
mình và có biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
trong đó phải tạo ra được đội ngũ giáo viên giỏi làm hạt nhân, nòng cốt cho
phong trào thi đua “ Dạy tốt - Học tốt” của nhà trường
4.2.Tầm quan trọng của việc quản lý nhà trường như thế nào để bồi
dưỡng đơi ngũ giáo viên.
- Có được lực lượng giáo viên dạy giỏi là điều kiện thuận lợi để có
đội ngũ học sinh giỏi… Đào tạo đội ngũ học sinh đạt chuẩn kiến thức, có chất
lượng càng cao, trong đó tổ chức bồi dưỡng được nhiều học sinh giỏi nhằm đáp
ứng nhu cầu cho xã hội trong tình hình hiện nay, chính là nhiệm vụ chủ yếu, là
mục tiêu quan trọng đối với nhà trường. Đồng thời đó cịn là nguyện vọng tha
thiết của các gia đình, cha mẹ học sinh và là nhu cầu của xã hội.
- Có được đội ngũ giáo viên có tay nghề cao, có truyền thống bồi
dưỡng nhiều học sinh giỏi, đạt giải cao qua các kỳ thi, nhà trường có điều kiện
thuận lợi trong cơng tác xã hội hoá giáo dục, tranh thủ sự giúp đỡ có hiệu quả
của phụ huynh học sinh.

10


- Có học sinh giỏi, có tập thể lớp tốt điều đó đã góp phần hạt nhân
thúc đẩy phong trào học tập của học sinh. Do đó địi hỏi mỗi giáo viên phải tự
trao dồi phẩm chất, năng lực, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tìm ra
những biện pháp tốt nhất nhằm phát huy hết khả năng nội lực từ học sinh.

- Như vậy, đối với sự nghiệp giáo dục, việc xây dựng đội ngũ giáo
viên có tay nghề cao, dạy giỏi là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong nhà
trường.
- Là người cán bộ quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động, nhất là hoạt đông
chuyên môn trong nhà trường, tơi phải thấy mình có trách nhiệm cao trong việc
đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giáo dục của giáo viên, đảm bảo trình độ
giảng dạy ngày càng cao, phấn đấu trở thành những con người mới “ Mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”.
- Để trở thành một giáo viên có tay nghề cao, dạy giỏi, trước hết
người giáo viên đó phải cái tâm đối với nghề, có tư cách đạo đức, tác phong mẫu
mực, ít nhất là phải có trình độ chun mơn theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Điều đó hết sức khẳng định năng lực của người giáo viên trong việc học
tập của mình, đồng thời mới có khả năng dạy cho người.
- Người giáo viên có tay nghề cao, dạy giỏi phải khơng ngừng trao
dồi chun mơn, nghiệp vụ, có ý thức học hỏi đồng nghiệp để tiến bộ. Điều quan
trọng nhất của giáo viên có tay nghề dạy giỏi là phải đạt các thành tích cao trong
q trình dạy học: đó là số lượng học sinh khá, giỏi chiếm tỉ lệ cao; có học sinh
đạt giải trong các hội thi cấp trường cũng như cấp huyện, tỉnh.

CHƯƠNG III :
11


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1. Vai trò của Hiệu trưởng trong công tác bồi dưỡng giáo viên.
- Trong thực tế, chỉ có tự học mới có thể có điều kiện giúp chúng ta
học tập được thường xuyên và suốt cả cuộc đời. Tự học là một cách tự bồi
dưỡng, tự làm giàu kiến thức cho mình vừa đơn giản, tiết kiệm lại vừa hiệu quả.
Vì vậy trách nhiệm của người Hiệu trưởng là phải suy nghĩ, tìm biện pháp để

thổi lên ngọn lửa của phong trào tự học - tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
bẳng nhiều hình thức như :
Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi về kinh nghiệm tự học, giúp giáo viên
định hướng việc tự học - tự bồi dưỡng. xác định được những nội dung cần phải
tự học - tự bồi dưỡng và cách tự học - tự bồi dưỡng như thế nào ? Cung cấp cho
giáo viên các thông tin, tài liệu, xây dựng thư viện, phòng học, tạo điều kiện tốt
nhất cho giáo viên thực hành việc tự học - tự bồi dưỡng.
Tổ chức các hoạt động sư các hoạt động sư phạm trong nhà trường gắn với tự
học. Xây dựng một cơ chế chính sách, đánh giá thi đua hoặc gắn lợi ít vật chất
với việc tự học - tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Bản thân Hiệu trưởng phải vững vàng về chun mơn, khơng ngừng
tự nâng cao trình độ chun môn, luôn học tập, học hỏi nhằm bồi dưỡng thêm
kiến thức cho mình.
- một trong những nhiệm vụ của Hiệu trưởng là dự giờ giáo viên và
đánh giá tiết dạy. Bản thân tôi trước đây cũng là giáo viên, đã được Hiệu trưởng
dự giờ nhiều lần, tôi hiểu sâu sắc tầm quan trọng của việc đánh giá tiết dạy của
Ban giám hiệu nhà trường đối với giáo viên. Đó là sự “Tâm phục, khẩu phục”
nêu là những lời nhận xét xác đáng, giúp ích cho giáo viên rất nhiều và ngược lại
nếu là nhận xét chung chung, thậm chí khơng sâu sát thì sự nhìn nhận của giáo
viên đối với Hiệu trưởng sẽ giảm đi rất nhiều.

12


- Vì vậy, mỗi khi dự giờ, Hiệu trưởng cần chuẩn bị trước nội dung bài
dạy của giáo viên, tìm bắt kiến thức trọng tâm và khó dạy, đồng thời suy nghĩ để
nâng cao kiến thức cho học sinh trong tiết dạy đó.
- Người cán bộ quản lý phải biết kích thích nhu cầu tự vươn lên trong
tập thể sư phạm do mình phụ trách bằng các biện pháp quản lý như: quản lý hành
chính, quản lý về kế hoạch thi đua, khen thưởng. Người cán bộ quản lý cần có

quan điểm nhất qn, xun suốt trong q trình xây dựng đội ngũ giáo viên dạy
giỏi và bổi dưỡng học sinh giỏi.
- Hiệu trưởng coi việc xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề cao,
dạy giỏi là nhiệm vụ trọng tâm của mình, bởi nó khơng chỉ tạo nên những học
sinh giỏi mà quan trọng hơn nhiều là nó nâng cao mặt bằng giáo viên cho tất cả
giáo viên ở các khối lớp. Có thể nói, tiêu chuẩn cao nhất có thể đánh giá giáo
viên là sự tiến bộ về mọi mặt của học sinh do mình phụ trách “ Muốn có học sinh
giỏi phải có thầy giáo giỏi ”. Người cán bộ quản lý coi việc xem xét, đánh giá
giáo viên theo chất lượng giảng dạy là biện pháp cốt lõi của công tác quản lý.
2. Hiệu trưởng cần lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Kế hoạch lập ra phải dựa trên thực trạng của đội ngũ giáo viên nhà
trường, vào sự nỗ lực phấn đấu của bản thân từng giáo viên. Kế hoạch phải đạt
được những yêu cầu sau:
100% giáo viên phải hoàn thành bổi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
Định ra từng tổ khối chuyên môn, từng giáo viên mức phấn đấu danh hiệu
cần đạt được.
Ví dụ : Kế hoạch năm học : 2010-2011 chỉ tiêu nhà trường cần đạt là:
• 100% giáo viên thực hiện tốt quy chế chun mơn.
• Giáo viên dạy giỏi cấp trường 06 giáo viên, cấp huyện 02 giáo viên.
• Đạt danh hiệu lao động Tiên tiến 08 giáo viên
• Chiến sĩ thu đua cấp cơ sở : 03 giáo viên.
13


• Đạt danh hiệu tập thể Lao động Tiên tiến.
- Hiệu trưởng nhà trường luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng thường xuyên, lớp đại học, cao đẳng
tại chức. Để tạo điều kiện cho các đồng chí đi học, Hiệu trưởng cần sắp xếp cho
có khoa học thời khố biểu để các giáo viên có thể được tham gia đi học vào các
ngày học, giảm bớt các buổi họp hội khơng cần thiết mà thay vào đó bằng cơng

văn hay thơng báo bảng tin để giúp giáo viên có thể nắm được, vì vậy vừa thực
hiện nhiệm vụ vừa tham gia học tập tốt.
- Trong thực tế giảng dạy cho thấy, những đồng chí giáo viên có trình
độ chun mơn và học vấn cao đã đóng góp vai trị chủ chốt trong các khối
chuyên môn, là những mũi nhọn trong các phong trào thi đua của trường cũng
như của ngành.
3. Hiệu trưởng chỉ đạo nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn để nâng cao chất
lượng giảng dạy.
- Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, người cán bộ
quản lý phải xây dựng một nề nếp sinh hoạt cụ thể. Hiệu trưởng cần chọn người
tổ trưởng chuyên môn là người giỏi về chun mơn, có huy tín với đồng nghiệp,
có tinh thân trách nhiệm cao trong cơng việc và có khả năng lãnh đạo tổ của
mình. Những vấn đề gì ngồi khả năng giải quyết của tổ, tổ trưởng sẽ kiến nghị
đến Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng để tìm biện pháp giải quyết kịp thời.
- Các giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ bàn bạc
với nhau việc thực hiện chương trình, việc giảng dạy những bài có nội dung cần
truyền đạt hơi khó, cách sử dụng đồ dùng dạy học sao cho hiệu quả nhất. Khi các
tồ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn, HIệu trưởng, phó hiệu trưởng thường
xuyên đi kiểm tra. Có khi phải trực tiếp dự các buổi sinh hoạt hoặc kiểm tra buổi
sinh hoạt thông qua sổ ghi chép của tổ khối. Đặc biệt là các buổi sinh hoạt
chuyên môn không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tiến độ chương trình, trao đổi bài

14


dạy khó, mà các giáo viên cịn trao đổi với nhau cách hướng dẫn học sinh cách
học, cách tiếp thu bài nhanh nhất, hiệu quả nhất.
4. Hiệu trưởng cần lập kế hoạch thăm lớp, dự giờ và tổ chức thi tay nghề
cho giáo viên hàng năm.
- Thực tế cho thấy, do trình độ giáo viên khơng đồng đều nên việc

giảng dạy không đều tay, chất lượng học tập của học sinh bị hạn chế. Vì vậy, để
nâng cao chất lượng giảng dạy, Hiệu trưởng cần có kết hoạch dự giờ thường
xuyên ( báo trước và không báo trước). Việc dự giờ không phải tuỳ tiện, đối với
người cán bộ quản lý, trước khi dự giờ, cần xem trước nội dung bài học của học
sinh, để khi dự giờ nhanh chóng hiểu và phân tích ngay cái hay, cái chưa tốt
trong bài dạy của giáo viên.
- Hiệu trưởng cần có kế hoạch đi dự giờ cùng với khối trưởng chuyên
môn hoặc thanh tra chuyên môn. Sau tiết dạy, Hiệu trưởng phải có đánh giá,
nhận xét, tư vấn và thúc đẩy một cách chính xác, chân tình, có tính xây dựng,
khuyến khích giáo viên phát huy những mặt mạnh, đồng thời điều chỉnh những
mặt còn hạn chế. Tổ chức cho giáo viên tham gia dự giờ lẫn nhau để học tập và
rút kinh nghiệm.
- Hàng năm, Hiệu trưởng cần phát động: “ Hội thi giáo viên dạy giỏi
cấp trường”. Đó là dịp để mỗi giáo viên điều phải cố gắng thể hiện khả năng của
mình, tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy. Do đó, chất lượng giảng
dạy được nâng lên một cách rõ rệt.
- Chính vì việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch nên Hiệu trưởng sẽ
dễ dàng phát hiện ra những giáo viên có tài năng và sẽ cử đi thi giáo viên dạy
giỏi các cấp trên. Đồng thời cũng kịp thời giúp đỡ các giáo viên còn non yếu để
tay nghề vươn lên trong chuyên môn. Qua mỗi tiết dự giờ Hiệu trưởng cũng cần
nên chú trọng đến những gì giáo viên làm được, những gì chưa được để góp ý
cho giáo viên.
5. Hiệu trưởng đẩy mạnh phong trào mũi nhọn giáo viên dạy giỏi các cấp.
15


- Muốn đẩy mạnh phong trào dạy tốt, điều quan trọng là phải xây
dựng được mũi nhọn về giáo viên. Muốn có giáo viên có tay nghề cao, dạy giỏi,
Hiệu trưởng cần khuyến khích, động viên các đồng chí giáo viên trẻ nên tham
gia đăng ký thi giáo viên dạy giỏi và có kế hoạch bồi dưỡng để họ tự tin và có

hướng phấn đấu đi lên.
- Việc chọn thầy cơ có năng lực, trình độ, có phẩm chất, có trách
nhiêm cao để bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ học sinh giỏi là rất cần thiết. Vì : “
Khơng thầy đố mày làm nên” cũng là để khẳng định tầm quan trọng của người
thầy trong sự nghiệp giáo dục.
6. Hiệu trưởng cần tích cực tổ chức các chuyên đề.
- Một công việc không kém phần quan trọng để nâng cao chất lượng
giáo dục là : Hiệu trưởng cần khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho giáo viên
tham gia các chuyên đề chuyên môn do cấp trên tổ chức. Hàng năm, cần xây
dựng và tổ chức các chuyên đề cấp trường về việc đổi mới phương pháp dạy học,
các đánh giá học sinh, rèn luyện học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tổ chức các chuyên đề về công tác chủ nhiệm và xây dựng nề nếp học tập cho
học sinh.
7. Đẩy mạnh công tác viết sáng kiến kinh nghiệm và thi làm đồ dùng dạy
học.
- Người cán bộ quản lý cần hiểu: Viết sáng kiến kinh nghiệm là hình
thức tự bồi dưỡng có hiệu quả đối với mỗi giáo viên cũng như cán bộ quản lý.
Hàng năm, Hiệu trưởng nhà trường và tất cả giáo viên trong trường đều tham gia
viết sáng kiến kinh nghiệm theo công việc hoặc chun mơn của mình.
- Để động viên các đồng chí giáo viên tham gia nhiều, Hiệu trưởng
cân giải thích để giáo viên hiểu: Viết sáng kiến kinh nghiệm là việc nên làm để
tích luỹ kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý cũng như
chất lượng giảng dạy của mỗi giáo viên. Bên cạnh đó, trong các đợt thi giáo viên
dạy giỏi các cấp, Hiệu trưởng chú trọng phát động trong giáo viên phong trào tự
16


làm đồ dùng dạy học để phục vụ tốt hơn cho bài dạy của mình. Mỗi giáo viên
đều phải đầu tư, suy nghĩ để sáng tạo ra đồ dùng dạy học phù hợp với bài dạy
của mình, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, phù hợp với việc đổi

mới phương pháp dạy học hiện nay.
8. Nêu gương người tốt - việc tốt – khen thưởng:
- Cuối cùng một yếu tố không thể thiếu được là động viên, khen
thưởng kịp thời và thích đáng với những thành tích cảu giáo viên dạy giỏi và chủ
nhiệm tốt. Hiệu trưởng cần phát hiện, đánh giá được trong tập thể giáo viên,
người nào có cố gắng vươn lên trong q trình tự học, tự rèn luyện và biểu
dương những giáo viên có thành tích cao trong dạy học, những lớp có nhiều học
sinh khá giỏi.
- Đồng thời với việc nêu gương, cần đẩy mạnh khuyến khích vật chất:
“Một ngàn tiền cơng không bằng một đồng tiền thưởng”. Phần thưởng tuy nhỏ
nhưng nó có tác dụng động viên rất lớn, thúc đẩy được nâng cao chất lương dạy
học của giáo viên.
Kết quả: Qua thực hiện các biên pháp trên, đã mang lại kết quả như sau:
Năm học: 2010-2011: ………………

17


PHẦN: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kết luận :
- Qua quá trình nghiên cứu, tham khảo tài liệu và tìm hiểu thực trạng
về chất lượng đội ngũ của giáo viên trường Tiểu học, tôi nhận thấy rằng: Để
nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên của trường, Nhà trương cần
có các việc làm cụ thể và thiết thực đối với lực lượng giáo viên trong trường bao
gồm:
- Luôn chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi trên cơ sở
thiêt lập kế hoạch cụ thể cho công tác này. Chỉ đạo kịp thời việc thực hiện nề nếp
sinh hoạt chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy, đồng thời thường
xuyên thăm lớp, dự giờ và tổ chức tốt hội thi giáo viên giỏi cấp trường hàng
năm.

- Cần tích cực mở các chuyên đề và đẩy mạnh cho giáo viên viết
nhiều sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học. Biên cạnh đó cịn phải khen
thưởng kịp thời các giáo viên có thành tích trong các hội thi của trường cũng như
của ngành.
- Tham mưu với chính quyền địa phương tạo nơi ăn chốn ở lâu dài
cho giáo viên yên tâm công tác.

18


- Thực hiện các biện pháp giúp đỡ giáo viên nâng cao tay nghề giảng
dạy một cách khoa học và đồng bộ, đảm bảo trình độ giáo viên đạt và trên chuẩn
trong các lĩnh vực, tạo mọi điều kiện để giáo viên phát huy tối đa khả năng của
mình, đồng thời giáo viên cũng cần có nhiệt quyết trong cơng việc và có tinh
thần trách nhiệm cao.
2. Kiến nghị :
- Xây dựng thêm cơ sở vật chất và cung cấp đầy đủ các trang thiết bị
dạy học cho giáo viên và công tác quản lý của trường.
- Tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
viêc đổi mới phương pháp dạy học, cách thức tổ chức lớp học và công tác chủ
nhiệm của giáo viên.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (2000) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX – NXB Chính trị quốc gia.
2. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (1996) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII – NXB Chính trị quốc gia.
3. BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, 2004. Chỉ thị về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
4. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, 2005. Quyết định về việc ban hành qui
chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
5. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, 2007. Điều lệ trường Tiểu học.
6. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, 2007. Quy định và chuẩn nghế nghiệp
giáo viên tiểu học.
7. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, 2008. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường Tiểu học
8. NGUYỄN TẤN (2001). Những vấn đề chung về quản lý Giáo duc. NXBGD.

20



×