Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Điều tra đánh giá thực trạng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tây Nguyên, Tây Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.27 KB, 60 trang )

Uỷ ban dân tộc

Báo cáo tổng hợp dự án
điều tra, đánh giá thực trạng phát triển
bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền
núi Tây nguyên, tây Nam bộ
Cơ quan quản lý : Uỷ ban Dân tộc
Đơn vị chủ trì dự án : Vụ Kế hoạch Tài chính
Chủ nhiệm dự án
: TS. Lê Kim Khôi

7196
18/3/2009

Hà Nội 2008


Phần Mở đầu

I. Tính cấp thiết của dự án
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: Phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trờng.
Để Nghị quyết của Đảng đi vào cuộc sống, ngày 17/8/2004 Thủ tớng
Chính phủ đã ký Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành Định hớng
chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam ( Chơng trình Nghị sự 21 của Việt
nam), với nội dung quan trọng hàng đầu là đánh giá thực trạng phát triển dới
góc độ bền vững. Ngày 24/7/2006 Bộ trởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc đã ký
Quyết định số 184/QĐ-UBDT, thành lập Ban Chỉ đạo định hớng chiến lợc
phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt nam chiếm hơn 3/4 diện tích


tự nhiên của cả nớc, có vị trí đặc biệt quan trọng về môi trờng sinh thái đối với
cả nớc nhng nhiều nơi môi trờng đang bị suy thoái nghiêm trọng, và là nơi có
trình độ phát triển kinh tế xã hội còn rất thấp so với các vùng khác. Vì vậy để
đạt đợc mục tiêu phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi, góp
phần vào sự phát triển bền vững của cả nớc, việc điều tra, đánh giá thực trạng
phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi là rất cần thiết, nhằm tìm
ra cơ sở để xác định những lĩnh vực u tiên để phát triển bền vững về kinh tế, xã
hội và môi trờng vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Năm 2007 dự án Điều tra,
đánh giá thực trạng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Đông
Bắc, Tây Bắc đã đợc thực hiện và đạt kết quả xuất sắc. Năm 2008 dự án sẽ
đợc thực hiện giai đoạn II tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ.
II. Mục tiêu của dự án
1. Điều tra, đánh giá thực trạng về phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu
số và miền núi Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.

2


2. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền
núi Tây Nguyên và Tây Nam Bộ
III. Thời gian và Địa bàn nghiên cứu
1. Dự án thực hiện trong năm 2008
2. Địa bàn nghiên cứu
- Vùng Tây Nguyên: Tỉnh Đắk Lắk ( huyện Krông Ana và huyện Lắk) ;
tỉnh Lâm Đồng (huyện Di Linh và huyện Đức Trọng).
- Vùng Tây Nam Bộ: Tỉnh An Giang ( huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên);
Tỉnh Sóc Trăng( huyện Mỹ Xuyên và huyện Vĩnh Châu).
IV. Nội dung điều tra
- Lĩnh vực kinh tế: Khoảng 5- 7 chỉ tiêu

- Lĩnh vực xã hội: Khoảng 15-17 chỉ tiêu
- Lĩnh vực về tài nguyên và môi trờng: Khoảng 5- 7 chỉ tiêu
- Lĩnh vực về thể chế: khoảng 2- 3 chỉ tiêu.
Phỏng vấn các cán bộ tỉnh, huyện, xã và một số các ban, ngành liên quan
để thu thập thông tin về lĩnh vực kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trờng và thể
chế, với mẫu phiếu phù hợp để thu thập đợc số liệu về các lĩnh vực trên.
- Gửi theo đờng công văn mẫu phiếu điều tra lấy thông tin: ( 12 tỉnh có
Ban Dân tộc): 12 tỉnh x 3 mẫu phiếu = 36 phiếu (1)
- Đi khảo sát:(2)
+ Vùng Tây Nguyên:
.Tỉnh: 2 tỉnh x (10 ban ngành x 2 ngời/ban) x 3 mẫu phiếu = 120 phiếu
. Huyện: 4 huyện x (10 phòng, ban ngành x 2ngời/phòng) x 3 mẫu phiếu
= 240 phiếu
+ Vùng Tây Nam Bộ: . Tỉnh: 120 phiếu; Huyện: 240 phiếu
* Tổng cộng (1) +(2): 36 phiếu + 720 phiếu = 756 phiếu
V. Phơng pháp điều tra nghiên cứu
- Điều tra bằng phiếu tại các tỉnh vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc
phạm vi điều tra của dự án.
- Phơng pháp điều tra bằng mẫu thống kê, gửi phiếu điều tra tới các tỉnh
liên quan xin cung cấp số liệu thứ cấp ( Cục Thống kê).
3


- Thành lập các đoàn xuống cơ sở khảo sát (quan sát, phỏng vấn, thảo luận
nhóm, nghiên cứu điểm, thu thập số liệu, tài liệu).
- Xin ý kiến chuyên gia ( đặt các chuyên đề).
- Tổ chức hội thảo liên ngành.
- Phơng pháp kế thừa.
VI. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia thực
hiện dự án

1. Đơn vị chủ trì dự án: Vụ Kế hoạch Tài chính, Uỷ ban Dân tộc
2. Ban Chủ nhiệm dự án:
- Chủ nhiệm dự án: TS Lê Kim Khôi, Vụ trởng Vu Kế hoạch Tài chínhUỷ viên Thơng trực Ban Chỉ đạo định hớng chiến lợc phát triển bền vững
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phó Chủ nhiệm dự án: KS. Ma Trung Tỷ, Uỷ viên th ký HĐKHCN
UBDT
- Th ký dự án: CN. Nguyễn Thị Đức Hạnh- CV Vụ Kế hoạch Tài chính
- TS. Nguyễn Văn Trọng, PVT Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Trần Huy Thiệp, PVT Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Triệu Kim Dung, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Nguyễn Huy Duẩn, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Hồ Văn Thành, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- KTS. Nguyễn Trọng Trung, CVC Vụ KHTC, thành viên
- CN. Vũ Hoàng Anh, CV Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Phạm Hồng Nhung, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Nguyễn Thị Phơng Thảo, CV Vụ KHTC, thành viên
- Ths. Nguyễn Cao Thịnh, Trởng phòng tổng hợp, VP UBDT
- CN. Nguyễn Văn Thức, Phó phòng tổng hợp, VPUBDT
3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp
- Văn phòng Phát triển bền vững quốc gia
- Tổng Cục Thống kê
- Ban Chỉ đạo định hớng chiến lợc PTBV Uỷ ban Dân tộc

4


- Các Ban Dân tộc và các Ban, ngành các tỉnh thuộc địa bàn nghiên cứu
của dự án.
- Một số Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc.


5


Phần I
Những vấn đề chung về phát triển bền vững

I. Phát triển bền vững
1. Khái niệm: Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về phát triển bền vững
(PTBV) và mỗi khái niệm đều có nội hàm riêng của nó.
- Năm 1980 lần đầu tiên thuật ngữ PTBV do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên
thế giới ( IUCN) đề xuất trong bản Chiến lợc bảo tồn thế giới với mục tiêu
tổng thể là đạt đợc sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật.
- Năm 1987, Uỷ ban Quốc tế về Môi trờng và Phát triển (WCED) trong
báo cáo Tơng lai của chúng ta đã đa ra định nghĩa tơng đối đầy đủ về
PTBV là Sự phát triển đáp ứng đợc nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn
thơng khả năng của các thế hệ tơng lai trong việc thoả mãn các nhu cầu của
chính họ.
- Một định nghĩa khác đã đợc đề cập trong cuốn sách hãy cứu lấy trái
đất do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, Chơng trình phát triển Liên hợp
quốc và Quỹ hoang dã Thế giới xuất bản ( IUCN, UNDP, WWF, 1991) trong đó
định nghĩa PTBV là sự nâng cao chất lợng đời sống của con ngời trong lúc
đang tồn tại, trong khuôn khổ đảm bảo của các hệ sinh thái, còn tính bền vững
là một đặc điểm đặc trng của một quá trình hoặc một trạng thái có thể duy trì
mãi mãi.
- Nội hàm về PTBV đợc tái khẳng định tại Hội nghị Thợng đỉnh trái đất
về Môi trờng và Phát triển ở Rio de Janero, Braxin năm 1992 và đợc bổ sung
hoàn chỉnh tại Hội nghị Thợng đỉnh về PTBV tại Johannesburg, Nam Phi năm
2002: PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà
giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: Phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trờng.

Từ các định nghĩa trên có thể nói một cách khái quát: PTBV là sự phát
triển hài hoà cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trờng nhằm không ngừng nâng
6


cao chất lợng cuộc sống của con ngời không những cho thế hệ hiện tại mà còn
cho thế hệ mai sau.
2. Sơ đồ phát triển bền vững

Bảo vệ
môi trờng

Tăng trởng
Kinh tế
PTBV

Công bằng xã hội

Từ sơ đồ PTBV cho thấy một vấn đề quan trọng là làm thế nào để tam
giác PTBV phần giao nhau của ba mặt tăng trởng kinh tế, bảo vệ môi trờng
và công bằng xã hội ngày càng lớn lên và vững chắc trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia nói chung, của một vùng lãnh thổ nói riêng.
3. Phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trờng
a/ PTBV về kinh tế: Là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế thể hiện ở
quá trình tăng trởng kinh tế ổn định và sự thay đổi về chất của nền kinh tế, gắn
với quá trình tăng năng suất lao động, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã
hội và bảo vệ môi trờng theo hớng tiến bộ. Mục tiêu của sự PTBV về kinh tế là
đạt đợc sự tăng trởng ổn định với cơ cấu hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu nâng
cao đời sống của ngời dân, tránh đợc sự suy thoái hoặc đình trệ trong tơng
lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ mai sau.

Để đạt đợc sự PTBV về kinh tế, điều kiện tiên quyết phải có là:
-Tăng trởng kinh tế cao và ổn định.
-Tăng trởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng tiến bộ.
-Tăng trởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và phải
làm tăng năng lực nội sinh.

7


b/ PTBV về x hội: Là quá trình phát triển đạt đợc kết quả ngày càng
cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chế độ dinh
dỡng và chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân, mọi ngời đều có cơ hội trong giáo
dục, có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ văn minh về đời
sống vật chất và tinh thần cho mọi thành viên của xã hội.
Để PTBV về xã hội, các vấn đề phải đợc chú trọng là:
- Tăng trởng kinh tế phải đi đôi với giải quyết việc làm cho ngời lao
động.
- Tăng trởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
- Tăng trởng kinh tế phải đảm bảo ổn định xã hội và nâng cao chất lợng
cuộc sống của ngời dân.
c/ PTBV về môi trờng: Là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu
quả ô nhiễm môi trờng.
Trong PTBV ngời ta còn đề cập tới khía cạnh đạo đức của vấn đề: Đó là
mọi ngời đều có quyền cơ bản nh nhau nh quyền đợc sống, quyền đợc tự
do, quyền đợc hởng tài nguyên và môi trờng của Trái đất. Các thế hệ đều có
quyền nh nhau trong việc thoả mãn các nhu cầu phát triển của mình. Các loại
sinh vật tạo nên sinh quyển nằm trong khối thống nhất của các hệ tự nhiên Trái
đất phải đợc đảm bảo quyền tồn tại cho dù nó có ý nghĩa nh thế nào đối với

con ngời. Mọi ngời đều có quyền lợi và nghĩa vụ nh nhau trong việc bảo vệ
tài nguyên và môi trờng Trái đất, cũng nh việc bảo vệ con ngời vợt lên trên
mọi ranh giới địa lý, xã hội, t tởng, văn hoá.
4. Mục tiêu của phát triển bền vững
Tại hội nghị Thợng đỉnh Trái đất về Môi trờng và Phát triển năm 1992
tại Rio de Janerio Braxin, các nhà hoạt động kinh tế, xã hội, môi trờng cùng với
các nhà chính trị đã thống nhất về quan điểm PTBV và nhất trí với 8 mục tiêu sẽ
đợc thực hiện đến trớc năm 2015 là:
- Xoá tình trạng nghèo đói cùng cực;
- Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học;
- Khuyến khích bình đẳng về giới và nâng cao địa vị của phụ nữ;
8


- Giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em;
- Nâng cao sức khoẻ sinh sản;
- Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác;
- Bảo đảm bền vững về môi trờng;
- Phát triển quan hệ đối tác toàn cầu phục vụ hoạt động phát triển.
Để thực hiện đợc các mục tiêu này, 18 chỉ tiêu đã đợc đề xuất với các
tiêu chí đánh giá cụ thể. Trong đó chỉ tiêu quan trọng nhất là sẽ giảm một nửa số
ngời sống trong tình trạng nghèo đói cùng cực đến trớc năm 2015. Đồng thời
để đạt đợc mục tiêu PTBV 9 nhóm xã hội chính cần tham gia một cách tích cực
nhất vào quá trình phát triển, đó là:
- Giới doanh nhân: Đây là đối tợng tác động tích cực vào tăng trởng,
phát triển kinh tế, nhng đồng thời cũng gây tác động tiêu cực góp phần dẫn tới
hậu quả làm cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trờng.
- Nông dân: Lực lợng đông đảo tham gia tích cực vào quá trình sản xuất
nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế, nhng cũng đồng thời gây tác hại tàn phá
môi trờng. Chỉ vì sinh kế mà họ đã khai thác bừa bãi các tài nguyên thiên

nhiên.
- Chính quyền địa phơng: Là các cấp trực tiếp xây dựng, quản lý và chỉ
đạo triển khai thực hiện Chơng trình PTBV trên địa bàn địa phơng.
- Cộng đồng các nhà khoa học: Là lực lợng có vai trò quyết định về chất
lợng và hiệu quả của việc thực hiện Chơng trình PTBV.
- Các dân tộc ít ngời: Đây là những ngời bản xứ đã đợc hình thành và
sống lâu năm ở những khu vực nhất đinh. Họ có các phong tục tập quán hàng
ngàn đời về sử dụng tài nguyên một cách hài hoà ( kiến thức bản địa). Mặt khác,
hiện nay do sức ép về dân số và phát triển kinh tế, ở nhiều nơi họ lại là những
ngời khai thác tài nguyên ( nhất là rừng) một cách bừa bãi. Trong PTBV, cả hai
mặt trái ngợc này cần phải đợc chú ý một cách thoả đáng.
- Phụ nữ: Phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số thế giới. Có hai khía cạnh
quan trọng nhất trong mối quan hệ của phụ nữ và PTBV. Một là, phụ nữ là ngời
chịu ảnh hởng trớc tiên của các tác động tiêu cực của sự phát triển không bền
vững. Thứ hai là họ có vai trò rất lớn trong tái tạo dân c nhân loại, giáo dục thế
9


hệ tơng lai hớng tới PTBV, tạo ra và quản lý các nhu cầu sử dụng tài nguyên
Trái đất.
- Các tổ chức phi chính phủ ( NGO) ở nhiều nớc: Thông thờng các tổ
chức NGO có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện các dự án thuộc các lĩnh vực
quyền con ngời, giảm nghèo và quản lý tài nguyên. So với các tổ chức Chính
phủ, NGO ít bị những quyền lợi chính trị quốc tế, thơng mại, ngoại giao chi
phối. Các NGO thờng hiểu biết sâu sắc hơn về các vấn đề địa phơng, vì vậy họ
dễ dàng thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển cộng đồng.
Đây là 9 nhóm xã hội có vai trò rất quan trọng cần đợc huy động tham
gia vào các hoạt động của tiến trình PTBV.
5. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững
Bộ chỉ tiêu PTBV thờng đợc phân loại theo lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi

trờng và thể chế.
a/Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc
Năm 1996 Hội đồng PTBV của Liên Hợp Quốc ( UNCSD) công bố dự
thảo 134 chỉ tiêu cho các nớc sử dụng để báo cáo cho thế giới về sự PTBV.
Năm 2001 UNCSD công bố khuôn khổ mới với 15 chủ đề và 58 chỉ tiêu cốt lõi
PTBV nhằm hỗ trợ các nớc trong việc đo lờng bớc tiến triển hớng tới sự
PTBV, trong đó lĩnh vực kinh tế có 14 chỉ tiêu, lĩnh vực xã hội có 22 chỉ tiêu,
lĩnh vực môi trờng có 16 chỉ tiêu; và lĩnh vực thể chế có 6 chỉ tiêu ( xem bảng
1).
Bảng 1. Chủ đề và bộ chỉ tiêu

Chủ đề
1. Cơ cấu kinh tế

2. Mẫu hình sản

I. Lĩnh vực kinh tế
Chỉ tiêu
1. GDP bình quân
2. Tỉ lệ đầu t trong GDP
3. Cán cân thơng mại, hàng hoá và dịch vụ
4. Tỉ lệ nợ trong GNP
5. Tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trợ ODA so với GNP
6. Mức độ sử dụng vật chất
7. Tiêu thụ năng lợng bình quân đầu ngời hàng năm
8. Tỉ lệ tiêu dùng nguồn năng lợng có thể tái sinh
9. Mức độ sử dụng năng lợng
10. Xả thải rắn của công nghiệp và đô thị
10



xuất và tiêu dùng
11. Chất thải nguy hiểm
12. Chất thải phóng xạ
13. Chất thải tái sinh
14. Khoảng cách vận chuyển theo đầu ngời theo một cách
thức vận chuyển.
II. Lĩnh vực x hội
3. Công bằng

4. Y tế

5. Giáo dục

6. Nhà ở
7. An ninh
8. Dân số
9. Không khí

15. Phần trăm dân số sống dới mứ nghèo khổ
16. Chỉ số Gini về bất cân đối thu nhập
17. Tỉ lệ thất nghiệp
18. Tỉ lệ trung bình của nữ so với nam
19. Tình trạng dinh dỡng của trẻ em
20. Tỉ lệ chết dới 5 tuổi
21. Kỳ vọng sống của trẻ em mới sinh
22. Phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp
23. Dân số đợc sử dụng nớc sạch
24. Phần trăm dân số tiếp cận đợc các dịch vụ y tế ban đầu
25. Tiêm chủng cho trẻ em

26. Tỉ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
27. Phổ cập tiểu học đối với trẻ em
28. Tỉ lệ ngời trởng thành đạt mức giáo dục cấp II
29. Tỉ lệ biết chữ của ngời trởng thành
30. Diện tích nhà ở bình quân đầu ngời
31. Số tội phạm trong 100.000 dân số
32. Tỉ lệ tăng dân số
33. Dân số thành thị chính thức và c trú không chính thức
34. Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
35. Mức độ tàn phá tầng ozon
36. Mức độ tập trung của chất thải khí ở khu vực thành thị
III. Lĩnh vực môi trờng

10. Đất

11. Đại dơng, biển và
bờ biển

12. Nớc sạch

37. Đất canh tác và diện tích cây lâu năm
38. Sử dụng phân hoá học
39. Sử dụng thuốc trừ sâu
40. Tỉ lệ che phủ rừng
41. Cờng độ khai thác gỗ
42. Đất bị hoang hoá
43. Diện tích thành thị chính thức và phi chính thức
44. Mức độ tập trung của tảo trong nớc biển
45. Phần trăm dân số sống ở khu vực bờ biển
46. Loài hải sản chính bị bắt hàng năm

47. Mức độ cạn kiệt của nguồn nớc ngầm và nớc
mặt so với tổng nguồn nớc.
11


13. Đa dạng sinh học

48. BOD trong khối nớc
49. Mức tập trung của Faecal Coliform trong nớc
sạch
50. Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đợc lựa chọn
51. Diện tích đợc bảo vệ so với tổng diện tích
52. Sự đa dạng của các loài đợc lựa chọn
IV. Lĩnh vực thể chế

53. Chiến lực Phát triển bền vững quốc gia
54. Thực thi các Công ớc quốc tế đã ký kết
55. Số lợng ngời truy cập Internet/1000 dân
15. Năng lực thể chế
56. Đờng điện thoại chính/1000 dân
57. Đầu t cho nghiên cứu và phát triển tính theo %
của GDP
58. Thiệt hại về ngời và của do các thảm họa thiên
nhiên
b/ Bộ chỉ tiêu PTBV của một số nớc
14. Khung khổ thể chế

Dựa trên bộ chỉ tiêu do UNCSD công bố, mỗi quốc gia dựa vào nhu cầu và
điều kiện cụ thể của từng quốc gia để xây dựng một bộ chỉ tiêu thích hợp. Vì vậy
mỗi quốc gia có bộ chỉ tiêu về PTBV riêng, khác nhau cả về số lợng và chủ đề,

cụ thể:
- Indonesia: 21 chỉ tiêu
- Phillippine: 43 chỉ tiêu
- Trung Quốc: 80 chỉ tiêu
- Thái Lan: 16 chỉ tiêu
- Thuỵ Điển: 30 chỉ tiêu
- Hoa Kỳ: 32 chỉ tiêu
c/ Bộ chỉ tiêu PTBV của Việt Nam
- Lĩnh vực kinh tế: gồm 12 chỉ tiêu
(1) GDP bình quân đầu ngời, tính theo VND ( giá hiện hành) hoặc USD
(giá hiện hành)
(2) Tăng trởng GDP, tính theo phần trăm (%)
(3) Cơ cấu ngành kinh tế quốc dân: Nông, lâm, ng nghiệp Công nghiệp,
xây dựng- Dịch vụ; đợc tính bằng tỉ trọng (%) đóng góp của 3 ngành trên vào
GDP.
(4) Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động, tính theo phần trăm
(%).
12


(5) Tỉ lệ đầu t so với GDP, tính theo phần trăm (%)
(6) Tỉ lệ vốn ODA và FDI trong vốn đầu t toàn xã hội, tính theo phần
trăm (%).
(7) Tỉ lệ đầu t cho nghiên cứu và triển khai so với GDP, tính theo phần
trăm (%)
(8) Tỉ lệ đầu t cho giáo dục so với GDP, tính theo phần trăm(%)
(9) Cán cân xuất nhập khẩu hàng hoá, tính theo USD giá hiện hành hoặc
qui đổi ra VND theo tỉ giá chính thức.
(10) Tỉ lệ nợ so với GDP, tính theo phần trăm (%)
(11) Tiêu thụ năng lợng/GDP hàng năm

(12) Tỉ lệ tái chế và tái sử dụng rác thải.
- Lĩnh vực xã hội: Gồm 17 chỉ tiêu
(13) Tổng dân số, tính theo triệu ngời
(14) Tỉ lệ dân số sống dới ngỡng nghèo, tính theo phần trăm (%)
(15) Chỉ số Gini về chênh lệch thu nhập
(16) Tỉ lệ tiền lơng của nam so với nữ, tính theo phần trăm (%)
(17) Tỉ lệ tử vong của các bà mẹ lúc sinh nở, tính theo phần trăm (%)
(18) Tỉ lệ trẻ em suy dinh dỡng dới 5 tuổi, tính theo phần trăm(%)
(19) Tỉ lệ thất nghiệp thành thị, tính theo phần trăm (%)
(20) Tuổi thọ ( kỳ vọng sống), tính hàng năm
(21) Dân số đợc sử dụng nớc sạch, tính theo phần trăm (%)
(22) Tỉ lệ biết chữ của ngời lớn, tính theo phần trăm (%)
(23) Tỉ lệ phổ cập THCS đối với trẻ em trong độ tuổi, tính theo phần trăm
(%)
(24) Tỉ lệ sinh viên đại học và cao đẳng trên 1000 dân, tính theo phần trăm
(%)
(25) Tỉ lệ lao động qua đào tạo, tính theo phần trăm (%)
(26) Tỉ lệ dân số tiếp cận các phơng tiện truyền thông hiện đại, tính theo
phần trăm (%)
(27) Diện tích nhà ở bình quân đầu ngời ở thành phố, tính theo m2/ngời
(28) Số lợng tội phạm trong năm trên 100.000 dân
(29) Số tai nạn giao thông trong năm trên 100.000 dân
13


- Lĩnh vực tài nguyên môi trờng: Gồm 12 chỉ tiêu
(30) Tỉ lệ che phủ rừng, tính theo phần trăm (%)
(31) Tỉ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích tự nhiên, tính
theo phần trăm (%)
(32) Tỉ lệ nông nghiệp đợc tới, tiêu, tính theo phần trăm (%)

(33) Tỉ lệ đất bị suy thoái hàng năm, tính theo phần trăm (%)
(34) Tỉ lệ khai khoáng ( khoáng sản chính)
(35) tỉ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nớc thải/ rác thải
rắn, tính theo phần trăm (%)
(36) Số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001
(37) Phát thải các khí nhà kính, tính theo tấn/năm
(38) Tỉ lệ các vùng đô thị có mức ô nhiễm không khí vợt quá tiêu chuẩn
cho phép.
(39) Hệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ diệt chủng, tính
bằng số lợng.
(40) Sản lợng cá đánh bắt hàng năm, tính bằng nghìn tấn
(41) Tổn thất về kinh tế do thiên tai, qui đổi ra tiền.
- Lĩnh vực thể chế: Gồm 3 chỉ tiêu
(42) Số địa phơng có Chơng trình nghị sự 21
(43) Công cụ PTBV: Số lợng các văn phòng, cán bộ hoạt động trong các
Văn phòng PTBV
(44) Huy động nguồn tài chính cho việc xoá đói giảm nghèo: Vốn ODA
huy động cho xoá đói giảm nghèo các năm theo hớng PTBV.
d/ Bộ chỉ tiêu PTBV của các địa phơng ở Việt Nam
Bộ chỉ tiêu PTBV đợc lựa chọn cho các địa phơng thông qua việc phát
phiếu thăm dò ý kiến các chuyên gia các địa phơng ( bao gồm các nhà kinh tế,
các nhà quản lý, các nhà khoa học, các doanh nghiệp)
- Lĩnh vực kinh tế: Gồm 7 chỉ tiêu
(1) GDP bình quân đầu ngời, tính theo VND ( giá hiện hành), lấy từ Niên
giám thống kê của địa phơng.

14


(2) Tăng trởng GDP, tính theo phần trăm (%), lấy từ Niên giám thống kê

của địa phơng
(3) Cơ cấu ngành kinh tế quốc dân: Nông, lâm, ng nghiệp công nghiệp,
xây dựng- dịch vụ, tính bằng tỉ trọng đóng góp của 3 ngành trên vào GDP, lấy từ
Niên giám thông kê của địa phơng.
(4) Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động, tính theo phần trăm
(%), lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(5) Tỉ lệ thu/chi ngân sách, tính theo phần trăm (%), tính từ số liệu trong
Niên giám thông kê của địa phơng.
(6) Kim ngạch xuất khẩu, tính theo USD ( giá hiện hành) hoặc qui đổi ra
VND theo tỉ giá chính thức, lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(7) Tỉ trọng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) trên địa phơng so với
cả nớc, tính theo phần trăm (%), lấy từ Niên giám thống kê của địa phơng.
- Lĩnh vực xã hội: Gồm 14 chỉ tiêu
(8) Tổng dân số, tính theo triệu ngời, lấy từ Niên giám thông kê của địa
phơng.
(9) Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên, tính theo phần trăm, lấy từ Niên giám thông
kê của địa phơng.
(10) Tỉ lệ dân số sống dới ngỡng nghèo, tính bằng (%),lấy từ công bố
kết quả của các cuộc điều tra mức sống.
(11) Tỉ lệ trẻ em suy dinh dỡng dới 5 tuổi hoặc tỉ lệ trẻ em tử vong dới
5 tuổi, hoặc tỉ lệ trẻ em đợc tiêm chủng, tính theo phần trăm (%),lấy từ Niên
giám thông kê của địa phơng.
(12) Tỉ lệ thất nghiệp thành thị, tỉ lệ thời gian làm việc đợc sử dụng của
lao động ở nông thôn, lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.
(13) Tuổi thọ bình quân, tính bằng năm, lấy theo kết quả tổng điều tra dân
số.
(14) Dân số đợc sử dụng nớc sạch, tính bằng phần trăm (%), lấy từ Niên
giám thông kê của địa phơng.
(15) Tỉ lệ dân số đợc tiếp cận hệ thống vệ sinh, tính bằng phần trăm (%),
lấy từ Niên giám thông kê của địa phơng.

15


(16) Tỉ lệ biết chữ ở ngời lớn, tính theo phần trăm (%), lấy từ kết quả
tổng điều tra dân số.
(17) Tỉ lệ phổ cập THCS đối với trẻ em trong độ tuổi, tính theo tỉ lệ phần
trăm (%), lấy theo thống kê ngành giáo dục địa phơng.
(18) Tỉ lệ lao động đợc đào tạo, tính theo phần trăm (%), lấy theo số liệu
thống kê của địa phơng.
(19) Tỉ lệ dân số tiếp cận các phơng tiện truyền thông hiện đại, tính theo
phần trăm (%), lấy theo số liệu thống kê của địa phơng
(20) Số ngời phạm pháp trong năm trên 100.000 dân, lấy theo thống kê
ngành công an địa phơng
(21) Số tại nạn giao thông trong năm trên 100.000 dân, lấy theo thống kê
ngành công an địa phơng.
- Lĩnh vực tài nguyên môi trờng: Gồm 6 chỉ tiêu
(22) Tỉ lệ che phủ rừng, tính theo phần trăm (%),lấy từ Niên giám thông
kê của địa phơng.
(23) Tỉ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích tự nhiên, tính
theo phần trăm (%).
(24) Tỉ lệ đất nông nghiệp dới tới, tiêu, tính theo phần trăm (%),lấy từ
Niên giám thông kê của địa phơng.
(25) Tỉ lệ đất bị suy thoái hàng năm, tính theo phần trăm (%),lấy từ Niên
giám thông kê của địa phơng.
(26) Tỉ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nớc thải/ chất thải
rắn, tính bằng phần trăm (%), lấy từ Niên giám thống kê của Ban Quản lý khu
công nghiệp.
(27) Số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001, lấy từ Niên giám thống
kê của Ban quản lý khu công nghiệp.
- Lĩnh vực thể chế: Gồm 2 chỉ tiêu

(28) Chiến lợc PTBV của địa phơng
(29) Công cụ PTBV
ii. ChƯơng trình nghị sự 21 của Việt Nam

16


Chơng trình Nghị sự 21 toàn cầu ( Agenda 21) đợc 179 nớc tham dự
Hội nghị Thợng đỉnh toàn cầu về môi trờng và phát triển năm 1992 cam kết
thực hiện. Đó là một khung kế hoạch chung để thiết kế các chơng trình hành
động nhằm đạt đợc sự phát triển bền vững trong thế kỷ 21. Tính đến cuối năm
2003 đã có 70/191 nớc ( chiếm 36%) đã xây dựng, phê duyệt và thực hiện
Chơng trình Nghị sự 21 quốc gia, với nhiều tên gọi khác nhau nhng đều nhằm
mục đích để phát triển bền vững trong thế kỷ 21.
1. Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam
Ngày 17/8/2004 Thủ tớng Chính phủ ra quyết định số 153/2004/QĐ-TTg
ban hành Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam ( Chơng trình
Nghị sự 21 của Việt Nam), bao gồm 4 nội dung chính: (1) Đánh giá thực trạng
phát triển dới góc độ bền vững; (2) Mục tiêu dài hạn, những nguyên tắc chính
của PTBV; (3) Những lĩnh vực hoạt động cần u tiên nhằm tiến tới PTBV ( kinh
tế, xã hội, môi trờng); và (4) Tổ chức thực hiện PTBV.
Trong chính sách phát triển của Việt Nam có 19 lĩnh vực u tiên, đó là:
(1) Duy trì tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững
(2) Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hớng thân thiện với môi
trờng
(3) Thực hiện quá trính công nghiệp hoá sạch
(4) Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
(5) Phát triển các vùng và địa phơng
(6) Xoá đói giảm nghèo
(7) Giảm mức tăng dân số và tạo việc làm

(8) Định hớng quá trình đô thị hoá và di dân
(9) Nâng cao chất lợng giáo dục
(10) Chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi
trờng
(11) Chống suy thoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
(12) Bảo vệ môi trờng nớc và sử dụng bền vững tài nguyên nớc
(13) Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng
sản
17


(14) Bảo vệ môi trờng biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên
biển
(15) Bảo vệ và phát triển rừng
(16) Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp
(17) Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
(18) Bảo tồn đa dạng sinh học
(19) Giảm nhẹ biến đổi khí hậu , phòng chống thiên tai
2. Tổ chức thực hiện Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam
a/ Cấp Trung ơng
- Thành lập Hội đồng Phát triển Bền vững Quốc gia ( Quyết định số
1032/QĐ-TTg ngày 27/9/2005). Hội đồng do Phó Thủ tớng Chính phủ làm chủ
tịch, Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t làm Phó Chủ tịch thờng trực, đại diện
Lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trờng và Bộ Khoa học và Công
nghệ làm Phó Chủ tịch, và 40 thành viên, đại diện cho các cơ quan Đảng, Quốc
hội, các Bộ, ngành, địa phơng, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Hội đồng có
nhiệm vụ giúp Thủ tớng Chính phủ trong việc thực hiện Chơng trình Nghị sự
21 của Việt Nam.
- Văn phòng Phát triển Bền vững đợc thành lập theo Quyết định số
685/QĐ-BKH, ngày 28/6/2004 của Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t, đạt tại Bộ

Kế hoạch và Đầu t, là cơ quan Thờng trực giúp việc cho Hội đồng Phát triển
Bền vững Quốc gia.
- Các bộ, ngành triển khai thực hiện Chơng trình Nghị sự 21. Uỷ ban Dân
tộc đã thành lập Ban Chỉ đạo Định hớng Chiến lợc Phát triển bền vững vùng
dân tộc thiểu số và miền núi ( Quyết định số 184/QĐ-UBDT, ngày 24/7/2006
của Bộ trởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc) và ban hành Quyết định số 55/QĐUBDT ngày 13/2/2007 về Qui chế hoạt động và tổ chức của Ban Chỉ đạo, có văn
phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Vụ Kế hoạch Tài chính để giúp việc Ban Chỉ đạo.
b/ Cấp điạ phơng
Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam có nêu: Mỗi địa phơng (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng) cần xây dựng Định hớng chiến lợc phát
triển bền vững nhằm khẳng định những hoạt động cụ thể của địa phơng mình
để tiến tới PTBV trên cơ sở tham chiếu những định hớng lớn của Chiến lợc
18


Phát triển kinh tế xã hội và Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững ở Việt
Nam.
Căn cứ Thông t số 01/2005/TT-BKH do Bộ Kế hoạch và Đầu t ban hành
để hớng dẫn thực hiện Định hớng Chiến lợc Phát triển bền vững ở Việt Nam,
các địa phơng xây dựng Chơng trình Nghị sự 21 của mình theo các bớc.
- Bớc 1: Chuẩn bị:
+ Lập kế hoạch
+ Hình thành bộ máy
+ Xây dựng cơ chế
+ Dự tính nguồn lực
+ Lựa chọn thí điểm
- Bớc 2: Phân tích thực trạng
+ Kinh tế
+ Xã hội
+ Môi trờng

+ Thể chế
+ Những điểm mạnh, yếu, xung đột, nguyên nhân
- Bớc 3: Xây dựng các văn kiện
+ Mục tiêu
+ Quan điểm PTBV dài hạn
+ Lĩnh vực u tiên để xây dựng Định hớng Chiến lợc PTBV địa phơng
+ Dự án thí điểm
- Bớc 4: Chỉ đạo thực hiện
+ Kế hoạch hành động
+ Chỉ tiêu giám sát
+ Báo cáo định kỳ
+ Cơ chế phối hợp liên ngành

19


Phần II
Thực trạng phát triển bền vững
vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ

I. Khái quát đặc điểm vùng Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ
1. Đặc điểm vùng Tây Nguyên
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Lâm Đồng, Đăk Nông, Đăk Lăk, Gia Lai và Kon
Tum. Toàn vùng có 3 thành phố trực thuộc tỉnh là Đà Lạt, Buôn Ma Thuột và
Plei Ku; 4 thị xã là An Khê, Bảo Lộc, Gia Nghĩa và Ayun Pa; 51 huyện và 701
đơn vị hành chính cấp xã (65 phờng, 47 thị trấn và 589 xã). Toàn vùng có 204
xã đặc biệt khó khăn, chiếm 34,63% tổng số xã, 541 thôn đặc biệt khó khăn
thuộc diện đầu t của chơng trình 135 giai đoạn II.

Tây Nguyên có tổng diện tích là 54.474 km2, chiếm 16,8% diện tích cả
nớc; rừng chiếm 55,27% đất tự nhiên toàn vùng; đất đỏ bazan là 1,8 triệu ha,
chiếm 33,08% toàn vùng, tập trung ở các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, rất
thụân lợi cho việc phất triển cây công nghiệp; 91 ngàn ha đất phù sa; 52 ngàn ha
đồng cỏ tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc; có tiềm
năng lớn về thuỷ điện và quặng Bô xít.
Tây Nguyên có hệ thống đờng giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh
Duyên Hải miền Trung, miền Đông Nam Bộ, Đông Bắc Campuchia và Nam Lào,
tạo cho Tây Nguyên có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh
và tạo điều kiện để xây dựng và phát triển kinh tế mở.
Trong số 5 tỉnh Tây Nguyên, 4 tỉnh có đờng biên giới với 2 nớc Lào và
Campuchia, dài 590 km; có 30 xã biên giới thuộc 12 huyện của 4 tỉnh; có 3 cửa
khẩu chính: Đăk Bờ Y, huyện Ngọc Hồi Kon Tum, giáp với A Tô Pơ, Lào, Đức
20


Cơ - Gia Lai, giáp với tỉnh Ratanakigi Campuchia; Bu Plăng, huyện ĐăkRlấp Đăk Nông, giáp với tỉnh Mon Du Kigi Campu chia.
Tây Nguyên có 4,7 triệu dân, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số trên 1,5
triệu ngời, chiếm 33%; dân tộc tại chỗ 1,2 triệu ngời, chiếm 26%. Cơ cấu dân
tộc thiểu số biến đổi rất nhanh, hiện có 47 dân tộc (so với năm 1975 tăng 35
thành phần dân tộc). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học rất cao. Thời điểm năm
1976 dân số Tây Nguyên khoảng 1,225 triệu ngời, dân tộc thiểu số tại chỗ
chiếm 70%, ngời kinh chiếm 30%. Đến nay ngời kinh chiếm 68%, đồng bào
dân tộc tại chỗ chiếm 26%, đồng bào dân tộc từ nơi khác chuyển đến chiếm 6%.
Do dân số tăng nhanh, trong khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu,
tài nguyên rừng và nớc bị xâm hại rất nghiêm trọng, nhất là dân di c tự do đến
chặt phá rừng bừa bãi lấy đất canh tác, mua bán tranh chấp đất đai diễn ra phức
tạp và nhiều vấn đề bức xúc khác về kinh tế - xã hội: Có nhiều vùng nông thôn,
dân tộc thiểu số tại chỗ ở trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu; tỷ lệ nghèo cao,
thu nhập bình quân đầu ngời thấp, toàn vùng có 23,73% hộ nghèo, riêng đồng

bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao, thờng chiếm từ 40-65%
tổng số hộ nghèo các tỉnh. Tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu việc làm cha
đợc giải quyết thoả đáng.
2. Đặc điểm vùng Tây Nam Bộ
Vùng Tây Nam Bộ gồm 13 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, trong đó 4
tỉnh có ít đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (khoảng từ 4 6 nghìn ngời ) là
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp và 9 tỉnh có đông đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống là Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ,
Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau với tổng diện tích là 39.569,9
km2.Tính đến 31 tháng 12 năm 2007 vùng Tây Nam Bộ có 6 thành phố trực
thuộc tỉnh; 4 quận; 11 thị xã; 102 huyện; 1.576 đơn vị hành chính cấp xã (162
phờng, 120 thị trấn và 1294 xã trong đó 211 xã đặc biệt khó khăn, chiếm
16,30% tổng số xã). Toàn vùng có 47 thôn đặc biệt khó khăn thuộc diện dầu t
của chơng trình 135 giai đoạn II.
Vùng Tây Nam Bộ giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía nam, thuận lợi đặc biệt
về giao thông đờng thuỷ. Đây là đồng bằng châu thổ phì nhiêu, có tiềm năng
lớn về sản xuất lơng thực, cây ăn trái nhiệt đới và phát triển thuỷ sản. Vùng có
21


bờ biển dài và thềm lục địa rộng thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển và giao
lu kinh tế với các vùng khác trong nớc và quốc tế.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê năm 2007, vùng Tây Nam Bộ có
17,525 triệu ngời, trong đó đồng bào dân tộc thiêu số là 1,355 triệu ngời,
chiếm khoảng 7,73%. Dân tộc Khmer có số dân đông nhất, chiếm 75,70% trong
tổng dân số các dân tộc thiểu số; dân tộc Hoa chiếm 14,75%; dân tộc Chăm
chiếm 1,02%, các dân tộc khác nh Gia-Rai, Ê Đê, Ba Na, Mnông, Thái, Nùng,
Mờng, Mông... chiếm 8,53%.
Thiên tai hàng năm ở vùng Tây Nam Bộ rất nặng nề. Lũ lụt là một hạn
chế lớn không chỉ đối với sản xuất nông nghiệp mà đối với cả sản xuất công

nghiệp và dân sinh. Nhìn chung trình độ dân trí còn thấp so với một số vùng
khác, lao động kỹ thuật rất thiếu. Nông nghiệp, ng nghiệp hàng hoá có phát
triển nhng dân số đông, công nghiệp và dịch vụ phát triển yếu nên thu nhập của
c dân vẫn thấp; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn rất cao.
II. Thực trạng phát triển bền vững của các địa
phơng thuộc đia bàn nghiên cứu của dự án
1. Phát triển kinh tế
1.1. Một số thành tựu
a/ Về tăng trởng kinh tế
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhng kinh tế của các tỉnh tiếp tục phát triển,
tốc độ tăng trởng năm sau đều cao hơn năm trớc. Nhìn chung tốc độ tăng
trởng kinh tế của các tỉnh năm 2007 cao hơn năm 2006 và năm 2006 cao hơn
bình quân chung giai đoạn 2001-2005. Tốc độ tăng trởng của các nhóm ngành
năm 2007 cũng cao hơn năm 2006 và năm 2006 cũng cao hơn bình quân giai
đoạn 2001-2005. Tốc độ tăng trởng kinh tế của các tỉnh giai đoạn 2001-2005,
năm 2006 và năm 2007 đều cao hơn bình quân chung của cả nớc ( xem bảng1)
Bảng 1. Tăng trởng kinh tế của 4 tỉnh
giai đoạn 2001-2005, 2006 và 2007
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu

Tỉnh Đắk Lắk
2001-

2006

2007

Tỉnh Lâm Đồng
2001-


2006

2007

Tỉnh An Giang
2001-

2006

2007

Tỉnh Sóc Trăng
2001-

2006
22

2007


2005
Tăng

2005

2005

2005


8,34

9,11

17,32

11,3

18,20

14,20

8,94

9,05

13,73

10,25

12,86

13,45

4,10

8,60

15,98


7,80

12,20

12,40

5,18

2,69

9,36

8,25

10,05

5,34

21,30

26,04

16,87

22,30

33,50

14,80


11,77

17,96

15,55

14,97

14,51

24,32

17,70

29,1

20,75

14,50

20,10

19,00

11,23

14,60

15,80


12,70

18,9

25,59

trởng
kinh tế
Nông,
lâm,
ng
nghiệp
Công
nghiệp
Dịch vụ

Nguồn: Số liệu điều tra của dự án

Tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ (GDP) của các tỉnh đều tăng qua các
năm. Năm 2007 cao hơn năm 2006; năm 2006 cao hơn bình quân giai đoạn
2001-2005. So sánh GDP năm 2007 với năm 2006 của các tỉnh ta thấy đều tăng
trên hơn một lần ( Đắk Lắk là 1,47 lần; Lâm Đồng là 1,25 lần; An Giang là 1,24
lần và Sóc Trăng là 1,22 lần ( xem bảng 2)
Bảng 2. GDP theo giá hiện hành của 4 tỉnh
giai đoạn 2001-2005, 2006 và 2007
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Năm

2001-2005


2006

2007

Tỉnh

2007 so với
2006 ( lần)

Đắk Lắk

5.959.800

10.411.470

15.373.632

1,47

Lâm Đồng

4.810.200

9.330.682

11.644.166

1,25

An Giang


13.903.430

21.331.000

26.507.000

1,24

Sóc Trăng

7.325.160

10.715.000

13.124.000

1,22

Nguồn: Số liệu điều tra của dự án

GDP bình quân đầu ngời tăng khá, đời sống của đồng bào có bớc cải
thiện đáng kể từ giai đoạn 2001-2005 đến năm 2006 và tiếp tục đợc cải thiện
hơn vào năm 2007. Đắk Lắk tăng từ 5,99 triệu đồng năm 2006 lên 8,74 triệu
đồng năm 2007 - gấp 1,46 lần; tơng tự Lâm Đồng tăng từ 7,91 triệu đồng lên
9,71 triệu đồng gấp 1,23 lần. An Giang tăng từ 9,65 triệu đồng lên 11,88 triệu
đồng 1,23 lần; Sóc Trăng tăng từ 8,40 triệu đồng lên 10,22 triệu đồng tăng
23



1,21 lần ( xem bảng 3). Mặc dù GDP bình quân đầu ngời của các tỉnh đều tăng
từ giai đoạn 2001-2005 đến năm 2006 và năm 2007 nhng thua nhập bình quân
đầu ngời vùng dân tộc thiểu số vẫn thấp hơn mức bình quân chung.
Bảng 3. GDP bình quân đầu ngời của 4 tỉnh
giai đoạn 2001-2005, 2006 và 2007
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Năm

2001-2005

2006

2007

2007 so với

Tỉnh

2006 ( lần)

Đắk Lắk

3,58

5,99

8,74

1,46


Lâm Đồng

4,38

7,91

9,71

1,23

An Giang

6,46

9,65

11,88

1,23

Sóc Trăng

5,88

8,40

10,22

1,21


Nguồn: Số liệu điều tra của dự án

b/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của các tỉnh chuyển dịch đúng hớng, giảm dần tỉ trọng
nông , lâm nghiệp( khu vực I); tăng dần tỉ trọng công nghiệp xây dựng ( khu
vực I); và dịch vụ ( khu vực III) trong cơ cấu GDP giai đoạn 2001-2005 và các
năm 2006, 2007 ( xem bảng 4)
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế trong GDP của 4 tỉnh
giai đoạn 2001-2005, 2006 và 2007
Đơn vị tính: %
Nhóm

Tỉnh Đắk lắk

Tỉnh Lâm Đồng

Tỉnh An giang

Tỉnh Sóc Trăng

ngành
2001-

2006

2007

2005
Nông, lâm,


56,28

53,9 51,90

2001-

2006

2007

2001-

2006

2007

2001-

2006

2007

2005

2005

2005

49,00 50,18 49,88


39,19 34,60 35,50

59,99 54,38

50,92

ng nghiệp
Công

17,30 18,70

19,9

18,60 19,48 19,41

12,27 12,80 12,10

19,00 20,44

23,46

26,21 27,40

28,2

32,40 30,34 30,73

52,40 52,60 52,40

21,01 24,68


25,62

nghiệp
Dịch vụ

Nguồn: Số liệu điều tra của dự án

Tính bình quân 2 tỉnh Đắk Lắk và Lâm đồng tỉ trọng khu vực I giảm từ
52,64% giai đoạn 2001-2005 xuống còn 52,04% năm 2006 và còn 50,89% năm
2007. Tỉ trọng khu vực II tăng tơng ứng là 17,95% lên 19,09% và 19,65%. tỉ
24


trọng khu vực III tăng tơng ứng là 28,30% lên 28,87% và 29,46% ( xem
bảng5).
Tính bình quân hai tỉnh An Giang và Sóc Trăng tỉ trọng khu vực I giảm từ
49,59% giai đoạn 2001-2005 xuống còn 44,49% năm 2006 và còn 43,21% năm
2007. Tỉ trọng khu vực II tăng tơng ứng là 15,63% lên 16,62% và 17,78%. Tỉ
trọng khu vực III tăng tơng ứng là 36,70% lên 38,64% và 39,01% ( xem bảng
5)
Bảng 5. Cơ cấu kinh tế trong GDP tính bình quân 2 tỉnh Tây Nguyên và 2 tỉnh
Tây Nam Bộ giai đoạn 2001-2005 , 2006 và 2007
Đơn vị tính: %
Nhóm ngành

Tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng

Tỉnh An Giang và Sóc Trăng


2001-2005

2006

2007

2001-2005

2006

2007

52,64

52,04

50,89

49,59

44,49

43,21

Công nghiệp

17,95

19,09


19,65

15,63

16,62

17,78

Dịch vụ

28,30

28,87

29,46

36,70

38,64

39,01

Nông, lâm, ng
nghiệp

Nguồn: Số liệu điều tra của dự án

1.2. Một số hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, trong phát triển kinh tế của các địa
phơng vùng Tây Nguyên và Tây Nam Bộ vẫn còn một số hạn chế, yếu kém chủ

yếu nh sau:
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hớng ( giảm dần tỉ trọng khu vực
nông, nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng khu vực công nghiệp xây dựng và khu vực
dịch vụ trong cơ cấu GDP) nhng còn chậm; nặng về nông, lâm nghiệp; giá trị
công nghiệp xây dựng và dịch vụ còn vhiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu GDP;
sản xuất ở khu vực I phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, nên tính bền vững
cha cao. Tăng trởng kinh tế chủ yếu dựa vào nhân tố phát trểin theo chiều
rộng, chủ trơng tơng xứng với tiềm năng nhất là vùng Tây Nguyên, nơi có
nhiều tài nguyên thiên nhiên có thể phát triển mạnh công nghiệp và nhiều địa
danh có thể phát triển mạnh về dịch vụ, các loại hình du lịch.
- Mặc dù thu nhập bình quân đầu ngời ở vùng Tây Nguyên và Tây Nam
Bộ đều tăng qua các năm nhng sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa
các vùng, giữa các dân tộc và giữa các nhóm ( phân theo thu nhập còn chênh
25


×