MỤC LỤC
MỤC LỤC ...........................................................................................................1
CHƢƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................3
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………...…….….......5
2.1. Trên thế giới……...………………………………..............……….............5
2.1.1. Khái niệm quan điểm về LNXH………………………………………...5
2.1.2. Quá trình phát triển LNXH ở một số nƣớc Châu Á…..........................8
2.1.2.1. Ấn độ……………………………………………………………………8
2.2. Ở Việt Nam……………………………………………………........………9
CHƢƠNG III . ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM,MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………....………………...…......12
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu…...……………………………………….....….....12
3.2. Địa điểm nghiên cứu………………………...……………........................12
3.3. Mục tiêu nghiêu cứu………………...……………………........................12
3.4. Nội dung nghiên cứu……...……………………………….......................12
3.5. phƣơng pháp nghiên cứu………...…………………........................……12
3.5.1. Phƣơng pháp ngoại nhiệp……………………………………………...12
3.5.2. Phƣơng pháp nội nghiệp……………………………………………….13
CHƢƠNG IV . ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊNCỨU…………………………………………………………………14
4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực ngiên cứu......................................................14
4.1.1.Vị trí địa lí……….........................………………………………………14
4.1.2. Địa hình……...................……………………………………………….14
4.1.3. Khí hậu thời tiết.......................................................................................14
4.1.4. thủy văn………....…………...………………………………………….15
4.1.5. Tài nguyên thiên nhiên…………....……..…………………………….15
4.2. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội……...……......………………………16
4.2.1. trồng trọt……...……………………………………...…………………16
4.2.2. Chăn nuôi…........……………………………………………………….17
4.2.3. Lâm nghiệp…..………………………………………………………….17
4.2.4. Cơ sở hạ tầng……....……………………………………………….......17
CHƢƠNG V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………...…......19
5.1. Thống kê các kiểu sử dụng đất và mô hình vùng đối núi………...........19
5.1.1. Mô hình:Rừng + Nƣơng + Vƣờn + Ruộng bậc thang………......……19
5.1.2. mô hình:Vƣờn + Rƣờng…………………...………………...…………20
5.1.3. mô hình : Vƣờn nhà với cây nông nghiệp……………….....…………21
5.2. Lựa chọn hai mô hình sử dụng đất phổ biến nhất và đang đƣợc ƣa
chuộng Nhất tại địa phƣơng để đánh giá…………..……………………….21
5.2.1. Mô hình hệ thống 1 bắt đầu từ năm 2003………........……………….22
5.2.2. Mô hình hệ thống 2 bắt đầu từ năm 2004…………………………….27
5.2.3. Đánh giá hiệu quả của các loại cây trống vật nuôi…....…………...…32
CHƢƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………….....……………48
6.1. Kết luận ……………………………………………………......................48
6.2. Tồn tại………………………………………..................................………49
6.3. Kiến nghị…………………………………………........………………….49
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….........……50
1
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trước khi kết thúc
một khóa đào tạo. Đây là một giai đoạn cuối của quá trình học tập tại nhà
trường, thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện làm quen với công
việc trong thực tế. Để đem lại những kiến thức đã học vận dụng vào đời sống
thực tiễn được tốt hơn.
Được sự nhất chí của Ban chủ nhiệm và bộ môn lâm sinh, Khoa Nông Lâm
Trường Cao Đẳng Sơn La tôi được phân công về thực tập tốt nghiệp tại xã Huy
Thượng - Huyện phù Yên. Về chuyên đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng đồi
núi.
Trong quá trình thực tập tại địa phương , được sự giúp đỡ của UBND xã Huy
Thượng và các thầy cô giáo khoa nông lâm .
Đặc biệt là sự quan tâm giúp đớ tân tình của Thầy Giáo Th.S Nguyễn Văn
Chuyên cùng thầy cô trong bộ môn với quá trình nghiên cứu của tôi đến nay báo
cáo chuyên đề tốt nghiệp đã được hoàn thành.
Do thực tập thời gian có hạn, lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu,
kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của
tôi không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong đươc sự đồng góp ý kiến của
các thầy cô giáo để báo cáo chuyên đế tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Sơn la, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực tập
ĐINH HỒNG QUÂN
2
CHƢƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta tỉ lệ đất dốc chiếm 2/3 diền tích của cả nước, diện tích canh tác bị
thu hẹp lại với sự suy giảm độ phì do sử dụng đất thiếu tính toán, hàng năm đất
sói mòn cuốn chôi hàng triệu m3 đất mầu mỡ gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất nông lâm nghiệp. Không những thế mà còn gây ra hàng loạt những ảnh
hưởng khác: ngồn nước, không khí ô nhiễm, đa dạng xinh học, kinh tế không ổn
định, khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày một lớn, số người
không có công ăn việc làm ngày càng gia tăng.
Để đảm bảo ổn định lương thực trước mắt như nâu dài, buộc con người áp
dụng kỹ thuật và cả hai mặt đó là kinh tế, xã hội và môi trường xinh thái. Chính
vì lẽ đó phải có phiện pháp quy hoạch sử dụng đất hơp lý, có hiệu quả đã trở
thành nhiêm vụ cấp bách. Các phương pháp cach tác, có mô hình hợp lý đang
được hình thành và hoàn thiện dần như một yêu cầu khách quan vì sự phát triển
bền vững của con người.
Từ lâu quan điểm đánh giá hiệu quả một số mô hình chỉ dụa vào mặt kinh
tế, chưa xem xét vào mặt xã hội và xinh thái, do đó kết quả đánh giá không toàn
diện, không giải quyết được mâu thuẫn giữa các mối quan hệ kinh tế - xã hội –
môi trường.
Do đó, cần phải nghiên cứu tính chất của đất để lựa chọn cây trồng phù
hợp của mọi đại phương trên cơ sở phát triển lâu dài, liên tục. Vì vậy, để từng
bước ổn định đời sống của dân trong khu vực, một trong những nhiệm vụ cấp
bách là phải phân tích hiệu quả cả về mặt kinh tế và môi trường của các mô hình
cach tác phổ biến đang được áp dụng, để lựa chọn mô hình cach tác có hiệu quả
nhất, phù hợp với mô hình địa phương.
Xã Huy Thượng - Huyên Phù Yên là một xã miền núi đặc biệt khó khăn,
tại đây các mô hình sử dụng đất dốc chưa được phổ biến. Chỉ một số hộ gia đình
phát triển một cách tự phát chủ yếu là những hộ khá, còn đối với những hộ có
kinh tế khó khăn thì đây là một điều hết sức mới mẻ vì thế còn nhiều vấn đề còn
đang tồn tại cần được nghiên cứu và xem xét để làm cơ sở cho việc hệ thống
chống xói mòn, bảo vệ đất có hiệu quả cao trong sử dụng đất tên các mô hình
canh tác một cách ổn định, biền vững.
3
Vì vậy, với lý do nêu trên việc chọn chuyên đề: “ Nghiên cứu đánh giá
hiệu quả sử dụng đất vùng đồi núi tại xã Huy Thượng _Huyện Phù Yên _Tỉnh
Sơn La’’làm cơ sở kiến nghị và góp phần nâng cao, mở rộng mô hình và đạt
hiệu quả cao một cách toàn diện tại địa phương.
4
CHƢƠNG II.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới.
2.1.1. Khái niệm, quan điểm về LNXH
Hiện nay, trong các tài liệu đã công bố có khá nhiều về định nghĩa LNXH.
Tất cả các tác giả bàn về LNXH có thể đi sâu vào các khía cạnh này hay khía
cạch khác của vấn đề một cách khác nhau nhưng nhìn chung điều nhất chí ở một
điểm là các hoạt động LNXH phải vì một cách cộng đồng và có sự tham gia tích
cực của người dân địa phương (Trần Văn Con, 2000). Griffin (1988) đã nhận xét
những định nghĩa về khái niệm LNXH hay lâm nghiệp cộng đồng thường hay bị
lẫn lộn và những gì xẩy ra trong thực tiễn chưa thật sự rõ ràng. Năm 1992 rao đã
đưa ra các câu hỏi có căn cứ như : “Tại sao lại gọi là LNXH?”; “ Tại sao không
thỏa mãn khi gọi là lâm nghiệp?”. Thậm trí westoby (1989) còn cho rằng không
nên chỉ chỉ giới hạn LNXH như là một lĩnh vực đặc biệt của lâm nghiệp mà tất
cả những gì thuộc về lâm nghiệp phải có tính xã hội.
Trên thế giới, mô hình SDĐ đầu tiên là du cach, một kiểu SDĐ nông
nghiệp trong đó đất được phát quang để cach tác trong một thời gian ngắn hơn
thời gian bỏ hóa (conkli, 1957). Đây được xem là một phương thức cach tác cổ
xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi con người tích lũy được kiến
thức ban đầu về tự nhiên. Loài người có vượt qua được thời kỳ nay băng những
cuộc cách mạng về kỹ thật và trồng trọt. Cho mãi đến gần đây du cach vẫn được
vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu (cox và atlinss, 1979; ruddle và
manshrd, 1981). Mặc dù có nhiều mặt hạn chế về mặt môi trường, song phương
thức nay vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên về chiến
lược phát triển khinh tế bền vững, du cach không được nhiều chính phủ và cơ
quan quốc tế coi trọng bởi du cach được coi là sự lãng phí về sức người, tài
nguyên đất đai, là nguyên nhân gây lên sói mò và thái hóa đất, dẫn đến tình
trạng sa mạc hóa xẩy ra nghiêm trọng. Thật vậy, phá rừng để SDĐ làm nương
dẫy trong một giai đoạn rồi di chuyển sang một khu rừng khác có thể là lãng phí
nếu ta nhận thức được rừng chỉ có giá chị duy nhất là từ gỗ (Grinnell, 1977;
Arca, 1987).
5
Sau du canh là sự ra đời của các phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới.
Taungya được đánh giá như một dấu hiệu báo trước cho các phương thức SDĐ
sau này (Nair,1987).
Năm 1906 ở Myanmar ( một phần của Ấn Độ, là thuộc địa của Anh ).
Ông U.pankle cho người dân trồng rừng tếch (Tectona grandis) và cho phép
người dân được trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày khi rừng chưa kép tán.
Đây là phương pháp mà ông gọi là Tangya. Sau đó ông chuyền lại phương thức
này cho nhà cai chị Anh tại Ấn Độ là Dictrich Brandis, ông này cho đây là
phương thức có hiệu quả để gây trồng rừng tếch (Blanford,1958). Sau đó hai
thập kỷ, hệ thống cach tác Taugya được cải tiến sử đổi và dần dần được hoàn
thiện, phổ biến trên toàn thế giới và được coi như là hệ thống SDĐ có hiệu quả
về cả kinh tế lẫn môi trường sinh thái.
Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống cach tác trong đó có các
loại cây nông nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, cũng như Taugta
bao gồm sự kết hợp đồng thời cả hai loại cây trong giai đoạn đầu của quá trình
hình thành rừng trồng. Đứng trên quan điểm quản lý ADĐ thì cả hai quan điểm
trên đều có điểm tương đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách
tốt nhất bởi độ phì của đất được cải thiện là chính nhờ những loại cây gỗ đó trả
lại lớp thảm mục cho đất.
Trong những thập kỷ qua vấn đề quản lý và SDĐ đó có những chuyển biến
mới, và có những nghiên cứu nhằm vào việc SDĐ đai trên thế giới:
Về mặt phương pháp luận trong nghiên cứu của hệ thống canh tác theo Robert
chambers (1985) có cách tiếp cận sau đây :
- Tiếp cận sondeo của peterhidelbrand (1981).
- Tiếp cận “ nông thôn – trở lại – nông thôn” của Robert Rhoandas (1982).
- Tiếp cận “ Chuẩn đoán và thiết kế “ của ICRAF (Rainee).
- Công trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo từng khu vực các hệ
thồng cach tác của trường Đại Học Corenl (Garrell và cộng sự 1987).
Nhìn chung cách tiếp cận này đều xem đánh giá nông nghiệp như một quá
trình liên tục và cơ sở khoa học của các phương pháp tiếp cận này là cũng tham
gia và lấy người dân làm chủ. Thiết kế các biện pháp trồng cây nông nghiệp, lâm
nghiệp cải tạo đồng cỏ chăn nuôi.
6
Về nghiên cứu của hệ thống canh tác, FAO (1990) xuất bản cuốn “ phát
triển hệ thống cach tác”. Công trình đó nêu lên một số phương pháp tiếp cận
nông thôn trước đậy là phương pháp tiếp cận một chiều từ trên xuống, đó không
phát huy tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn.
Thông qua nghiên cứu và thực tiễn ấn phẩm đó nêu lên phương hướng tiếp
cận mới trong SDĐ – phương pháp tiếp có sự tham gia trong hệ thống SDĐ trên
cơ sở bền vững tài nguyên thiên nhiên. Về mặt phương pháp luận mà nói thì đây
là phương pháp nhằm thu hút người dân vào lĩnh vực quản lý SDĐ hợp lý lâu
bền.
Năm 1967 và 1969, FAO có quan tâm đến phát triển LNXH và đi đến một
sự thống nhất đúng đắn “ Áp dụng phiện pháp LNXH là phương thức tốt nhất để
SDĐ rừng nhiệt đới một cách hợp lý, tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề lương
thực, thực phẩm và vấn đề lao động dư thừa đồng thời thiết lập cân bằng môi
trường sinh thái ’’.
Tháng 5\1990 hội thảo quốc tế về LNXH họp ở Châu Á Thái Bình Dương
gồm 12 nước thành viên tham gia trong đó có Việt Nam được tổ trức tại Băng
Cốc
- Thái Lan. Hội nghị đã đưa ra một số nguyên nhân đó là vùng Châu Á
Thái Bình Dương do có dân số chiếm 69% dân số thế giới, trong khi chỉ có 28%
đất cach tác nông nghiệp so với đất cach tác toàn thế giới. Do mâu thuẫn dân số
và đất đai cach tác mà hàng năm khoảng 2 triệu ha rừng bì tàn phá [45], nên cần
có những giả pháp về LNXH. Theo thống kê của FAO tính đến năm 1990 đó có
tới 117 quốc gia trên thế giới áp dụng phưng thức LNXH.
Một trong những thành công cần đề câp tới đó là việc các nhà khoa học
của trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Mindanao Philipponess tổng hợp,
hoàn thiện và phát triển từ năm 1970 đến nay, đó là mô hình cach tác đất dốc
SALT (Slopping agricultura land technology). Trải qua một thời gian dài nghiên
cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 của nha khoa học đó cho ra đời 4 mô hình tổng
hợp về kỹ thật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức
quốc tế ghi nhận.
7
+ Mô hình SALT 1 (slopping Agricultura land technology): Kỹ thuật canh
tác trên đất dốc. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp đơn giản dựa trên cơ sở phối hợp
tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Với cơ cấu cây trồng được
sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu quả nhất là 25% cây lâm
nghiệp, 75% cây nông nghiệp ( cây nông nghiệp hàng năm 50%và cây lâu năm
25% ).
+ Mô hình SALT 2 (simple Agro – livestock technology): kỹ thật đơn giản. Đây
là mô hình SDĐ tổng hợp dụa trên cơ sở phát triển mô hình SALT 1, có dành
một phần đất trong mô hình để chăn nuôi theo phương thức Nông –Lâm – Súc
kết hợp. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở đây 40% diện tích dành cho nông nghiệp, 20%
cho cây nông nghiệp, 20% cho chăn nuôi, 20% cho nhà ở và chuồng trại.
+ Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro – forest land technology ): Kỹ thuật
canh tác Nông - lâm kết hợp bền vững. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp dựa trên
cơ sở kết hợp trồng rừng trên quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực, thực
phẩm. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở mô hình này là 40% diện tích dành cho nông
nghiệp, 60% dành cho cây lâm nghiệp, mô hình này phải đòi hỏi đầu tư cao cả
về nguồn lực và vốn liếng cũng như sự hiểu biết
2.1.2. Quá trình phát triển LNXH Ở một số nƣớc Châu Á
2.1.2.1. Ấn Độ.
+ các giai đoạn phát triển của cây lâm nghiệp
Giai đoạn trước năm 1947.
Người Anh phân chi đất làng bản và đất lâm nghiệp. Đất làng bản là loại
đất gần khu dân cư, ở đó người dân có thể chăn thảm, thu hái các sản phẩm từ
rừng. Đất lâm nghiệp thuộc quyền quản lý của chính phủ để khai thác những
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp,… Người dân được quyền thu hái các sản
phẩm phụ từ rừng. Do cơ chế quản lý không do ràng , đất làng bản nhanh chóng
bị thái hóa, các nhu cầu cơ bản của nông dân không được đáp ứng , từ đó dẫn đế
sự xâm phạm và tàn phá rừng .
Giai đoạn từ năm 1948 đến 1968.
Chính phủ tiếp tục quản lý và khai thác rừng trên đất lâm nghiệp . Tuy nhiên do
các nhu cầu cơ bản của người dân nhất là chất đốt không được thỏa mãn nên
rừng trên đất lâm nghiệp của nhà nước tiếp tục bị người dân chặt phá . Người ta
nhận thấy nếu nhu cầu cơ bản của người dân không được đáp ứng thì việc bảo
vệ rừng trên đất lâm nghiệp là không thể thực hiện được.
8
Giai đoạn từ năm 1968 đến 1988.
Nhằm giảm sức ép của tàn phá rừng , một chương trình LNXH đã được nhà
nước thực hiện trên đất làng bản và đất tự nhiên . Mục tiêu là sự giúp đỡ của
chính phủ , chương trình trồng rừng nguyên liệu có thể đáp ứng nhu cầu của
người dân . Tuy nhiên, đến cuối thập kỷ 80 , phần lớn các chương trình LNXH
đều ít thành công vì phát triển không bền vững .
2.2. Ở Việt Nam.
Thời kỳ pháp thuộc các nhà khoa học pháp lúc đó thực hiện các công trình
nghiên cứu đánh giá SDĐ trên quy mô rộng lớn .
Giai đoạn năm 1955 – 1957, công tác điều tra, phân loai đất đó được tổng
hợp một cách có hệ thống, phân loại đất miền bắc (1959) có 5 nhóm và 18 đơn
vị sau đó được bổ xung có cơ sở hơn (V.M.Fridland 1964) gồm 5 nhóm và 28
đơn vị. Phân loại đầt tiên đất miền nam (F.R.Moorman 1964) có 7 nhóm và 25
đơn vị. xung quanh chủ đề phân loại đất cũng có nhiều công trình khoa học khác
nhau triển khai, thực hiện trên các vùng sinh thái ( Ngụ Nhật Tiền,1986 …). Tuy
nhiên, những công trình nghiên cứu trên chỉ rừng ở mức độ nghiên cứu cơ bản ,
thiếu những đề xuất cần thiết cho việc SDĐ. Công tác tác điều tra phân loại đó
không gắn liền với công tác SDĐ, nhưng những thành tựu về nghiên cứu đất đai
trong giai đoạn trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản
lý và đất đai có hiệu quả trên toàn quốc.
Trong tài liệu “ SDĐ tổng hợp và bền vững” của Nguyễn Xuân Quát năm
1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình đất đai
của những mô hình SDĐ tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh nuôi phục hồi
rừng ở Việt Nam. Đồng thời tác giả đưa ra các hệ thống SDĐ và cách tiếp cận,
bước đầu để xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình SDĐ tổng hợp
bền vững.
Lý thuyết về hệ thống canh tác, năm 1995 người dịch Trần Đức Viên, Lê
Trọng Cóc được xem như là tài liệu thực hành nhằm phổ biến một cách có hiệu
quả các tiếp cân vá phát triển hệ thống nông trại và cộng đồng nông thôn trên cơ
sở bền vững.
9
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đó được
nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Trần Văn Diễn, Trần Quang Tộ, Pham
Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng
Cóc (1971), Nguyễn Trọng Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991). Những mô
hình cơ cấu cây trồng chính được nghiên cứu như mô hình nương dẫy cải tiến,
mô hình cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, NLKH, mô hình tổng hợp
SDĐ theo quan điểm hệ thống, quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững.
Về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong quản lý SDĐ bền
vững được Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên đề xuất trong tài liệu “ Đất đồi Việt
Nam thoái hoá và phục hồi”, các tác giả đó nêu lên tính bền vững trong SDĐ đồi
núi gồm 3 phương diện: sự bền vững kinh tế, bền vững môi trường và sự chấp
nhận của xã hội trong đó 5 thuộc tính cần xem xét là tính sản xuất hiệu quả, tính
an toàn, tính bảo vệ, tính nâu bền và tính chấp nhận. Đồng thời tác giả đó đưa ra
các biền pháp tổng hợp sử dụng đất hiệu quả vùng đồi núi trên cơ sở sinh thái
bền vững gồm các nhóm biện pháp chính bảo vệ đất như: Nhóm biện pháp công
trình, nhóm biện pháp sinh học, nhóm biện pháp cach tác. Tác giả tổng kết đưa
ra hệ thống canh tác bên vững, hệ thống cây trồng SDĐ có hiệu quả, một số mô
hình NLKH hợp điển hình ở các tỉnh Lạng Sơn, Yên Bái, Hà Giang. Đồng thời
tác giả giới thiệu một số giống cây trồng mới và cây bản địa thích hợp cho vùng
đồi núi như: các giống lúa,ngô, khoai tây,đỗ tương, lạc, cây ăn quả.
NLKH được coi là biện pháp kỹ thuật trong SDĐ, là phương thức bao
gồm hệ thống cây trồng phong phú cả về chủng loại phối trí và hiêu quả. Theo
Lê Duy Thước, NLKH là phương thức sử dụng hợp lý đất đai theo một hệ thống
canh tác cho cây trồng nông nghiệp (cây dài ngày cho nông sản, hàng năm cho
lương thực thực phẩm) xen với cây lâm nghiệp cho gỗ củi và cây làm thức ăn
cho gia súc để phát triển chăn nuôi trên một mảnh đất.
Ở nước ta những nghiên cứu về phát triển hệ thống NLKH đó trở thành
một nội dung quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc. năm
1997, Hoàng Hòe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình tổng kết mô hình
NLKH ở Việt Nam. Công trình đó được đánh giá hiệu quả và khả năng đánh giá
trong điều kiện cụ thể của mỗi vùng.
10
Tại việt Nam năm 1998 trong chương trình hội thảo Quốc tế về vấn đề
QHSDĐ cấp làng bản được tổ trức FAO đề cấp một cách khá chi tiết về khái
niệm lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp
làng bản.
Ở Việt Nam vấn đề sử dụng hiệu quả đất đai nông lâm nghiệp đang được
chú trọng, ngày nay con người ngoài việc quan tâm đến phát triển kinh tế, cũng
chú ý đến việc bảo vệ môi trường sinh thái và cũng là yêu cầu cần có bất kỳ một
hệ thống SDĐ nào. Điều nay càng trở nên quan trọng hơn đối với vùng đồi núi
Việt Nam - nơi đa dạng về sinh thái, nhưng đang bị tàn phá năng nề, gây xói
mòn, rửa trôi, độ phì nhiêu của đất bị giảm sút nghiêm trọng.
Đầu thập kỷ 80, nhà nước ban hành các văn bản pháp quy, nghị định, chỉ
thị mới có liên quan đến vấn đề về quản lý và SDĐ nông lâm nghiệp
từng
bước khôi phục những hậu quả và tiến tới sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
đất đai này .
Sau thời kỳ đổi mới nhiều chính sách về SDĐ đai được ban hành :
Năm 1986, đại hội đảng VI của ban chấp hành trung ưng, lần đầu tiên
thông qua chính sách đổi mới đưa đến khởi đầu của chuyển đổi từ cơ chế chung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần .
Trong lĩnh vực nông nghiệp, cơ chế khoáng sản phẩm đến từng hộ gia đình được
áp dụng, điều này phát huy tác dụng đối với người dân gắn với đất canh tác nông
nghiệp(theo chỉ thị 100 năm 1981).
Nghị quyết 10 của bộ chính trị ngày mùng 5/4/1988 về đổi mới quản lý ở
nông thôn, xóa bỏ bao cấp trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nền kimh tế
theo hướng thị ttrường, hộ gia đình xem như là đơn vị kinh tế tự chủ và là đối
tượng giao đất ổn định lâu dài, người chủ sản xuất.
11
CHƢƠNG III.
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đưa ra 2 mô hình sử dụng đất vùng đồi núi điển hình để nghiên cứu đánh giá
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Xã Huy Thượng – Phù Yên – Sơn La.
3.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Khảo sát các mô hình sử dụng đất vùng đồi núi tại xã để đánh giá hiệu quả
của nó. Từ đó tìm hiểu được các hệ thống sử dụng đất vùng đồi núi đang được
sử dụng tại xã, để phân biệt chọn lọc tìm ra một số mô hình hiệu quả để mô tả
đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại phương góp phần sử dụng đất
hợp lý cho địa phương.
3.4. Nội dung nghiên cứu.
- Thống kê các kiểu sử dụng đất và mô hình sử dụng đất vùng đồi núi.
- lựa chọn hai mô hình sử dụng đất phổ biến nhất hoặc đang được ưa
chuộng nhất tại địa phương để đánh giá.
- Đề xuất mô hình sử dụng đất có hiệu quả cho địa phương.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
3.5.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.
-Sử dụng phương pháp kế thừa số liệu có trên địa bàn điều tra.
- Khi nghiên cứu mô hình sử dụng đất vùng đồi núi, chúng tôi đã chú trọng
phát huy vai trò của người dân địa phương. Trong đề tài này, những phương
pháp chủ đạo được chi phối chủ yếu ở hai phương pháp chính trong nghiên cứu
nông thôn, đó là hai phương pháp: Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Ruraisal –
RRA) và đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (Participartory Rural
Apraisal – PRA). Bên cạch đó, chúng tôi cũng tăng cường quan sát, kết hợp
phỏng vất trên đối tượng cụ thể.
12
3.5.2.Phƣơng pháp nội nghiệp.
* Xử lý số liệu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế là: NPV, BCR, IRR các chỉ tiêu này
được tính theo công thức:
n
* NPV=
Bt Ct
(1 r )
t 0
t
NPV: giá trị hiện tại của thu nhâp dòng (đồng)
Bt: Giá trị thu nhập của năm thứ t
Ct: giá trị chi phí của năm thứ t
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất
r:là tỷ chiết khấu hàng năm.
NPV: dung để đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất có quy mô kết cấu
đầu tư giống nhau, mô hình sử dụng nào có NPV lớn thì có hiệu quả lớn. Nêu
NPV > 0 thì kiểu sử dụng đất có hiệu quả và ngược lại. NPV chưa cho biết
mước độ đầu tư.
n
*BCR =
Bt
(1 r )
t 0
n
=
Ct
(1 r )
t 0
t
BPV
CPV
t
BCR: là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí (đồng /đồng)
BPV; giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
CPV: giá trị hiện tại của chi phí (đồng)
Dùng BCR để đánh giá mước độ đầu tư cho các mô hình sử dụng đất. Mô
hình sử dụng đất nào có BCR > 1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu
quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Bt Ct
(1 r ) = 0 thì r = IRR
n
*
t 0
t
IRR: Là tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ
IRR được tính theo tỷ lệ %, dung IRR để đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình
sử dụng đất nào có IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao.
* Đánh giá về mặt xã hội:
+ Khả năng thu hút lao động và giải quyết công ăn việc làm,giữa nhân
công (công/ha/năm)
+ Giá trị hàng hóa (đ/ha/năm)để biết khả năng tiêu thụ của nó.
+ Sự tham gia của người dân, mước độ tham gia hình thức tham gia, nâng
cao kiến thức về trình độ canh tác.
* Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái của mô hình:
+ Độ tàn che, che phủ mặt đất.
+ Mùa vụ.
+ Số tầng sinh thái.
+ Màu sắc độ ẩm.
13
CHƢƠNG IV
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
4.1.1. Vị trí địa lý.
Huy Thượng là một xã miền núi thuộc tiểu vùng 2 của huyện, cách trung
tâm huyện khoảng 5km về hướng đông với tổng diện tích tự nhiên 1.529,0 ha.
- Phía Bắc giáp xã Mường Thải.
- Phía Nam giáp xã Huy Tân
- Phía Đông giáp xã Mường Cơi
- Phía Tây giáp xã Quang Huy
Trên địa bàn xã có quốc lộ 37 khoảng 5km chạy qua nên thuận lợi cho việc
lưu thông và phát triển kinh tế xã hội, có suối tắc, suối hồng, suối ban, suối Thái
chảy qua là nguồn tưới tiêu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
4.1.2. Địa hình.
Đia hình của xã Huy Thượng là một xã vùng long chảo được bao quanh bởi
các dẫy núi cao. Đây là xã có địa hình tương đối bằng so với các xã khác trong
huyện, độ cao trung bình khoảng 300m so với mặt nước biển. Địa hình của xã
được chia làm 3 vùng rõ dệt:
Vùng thấp (vùng bằng phẳng) có địa hình bằng phẳng chủ yếu là đất phù xa
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là thâm canh lúa nước.
Vùng giữa thuận lợi cho việc trồng ngô,khoai, sắn,bông, lạc, đậu đỗ…
Vùng cao ( vùng đồi núi) vùng này chủ yếu là đất trống đồi núi chọc,
nương dẫy, rừng thuận lơi cho việc phát triển lâm nghiệp trồng rừng, khoanh
nuôi tái sinh bảo vệ rừng, làm vườn đồi trang trại.
4.1.3.khí hậu thời tiết.
Xã Huy thượng nằm ở vùng khì hậu nhệt đới gió mùa,nóng ẩm, mưa nhiều
và được chia làm hai mùa do rệt:
Mùa đông (mùa khô) thường ít mưa và được bắt đầu tư tháng 10 năm trước
đến tháng 3 năm sau, mùa này hay có gió mùa đông bắc, thời tiết lạnh và khô,
thường xuất hiện sương muối.
14
Mùa hè (mùa mưa) bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa này hay có gió tây
nam, thời tiết nắng nóng và mưa nhiều.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 220C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung binh là 1.500 – 1.600mm
- Lượng bốc hơi: trung binh năm 990 – 1.056mm chiếm 66% lượng mưa.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung binh đạt 80%.
4.1.4. Thủy văn.
Xã Huy Thượng có các con suối chính đó là Suối Tấc, Suối Hồng, Suối
Ban, Suối Thái chảy qua địa bàn xã. Đây là nguồn nước chính phục vụ cho xinh
hoạt sản xuất của toàn xã. Ngoài ra còn một số khe suối nhỏ. Qua đánh giá điều
tra đo đạc nhưng năm gần đây thấy rằng nguồn nước chủ yếu phục vụ vào lượng
mưa và trữ lượng rừng. Do hiện tượng chặt phá rừng làm nương, diện tích rừng
đầu nguồn giảm mạnh nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thủy văn. Về mùa
mưa lưu lượng dòng chảy lớn , tốc độ chảy mạnh thường gây lũ quét, xói mòn.
Mùa khô suối bị cạn kiệt gây thiếu nước nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến đời
sống sinh hoạt và sản xuất của người dân trong vùng.
4.1.5. Tài Nguyên Thiên Nhiên
* Tài nguyên đất.
Diện tích đất có khả năng cho phát triển nông nghiệp không lớn , chủ yếu
năm dọc theo vùng dân cư, đất đai đã được canh tác từ nâu nên độ phì nhiêu
kém, phần lớn đã bị bạc màu. Qua điều tra khảo sát cho thấy trên địa bàn xã Huy
Thượng có những loại đất sau: đất Gnai, phiến thạch, phù sa suối với đá vội.
* Tài nguyên nƣớc.
Nước phục vụ cho sản xuất và sinh họat của nhân dân trong xã được lấy từ
2 nguồn nước mặt và nước ngầm.
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã được cung cấp từ các con Suối
Tấc, Suối Hồng, Suối Ban, Suối Thái chảy qua địa ban xã với lưu lượng nước
tương đối lớn. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đập chứa và kênh mương. Tuy nhiên
phần lớn mặt nước các suối đều thấp hơn mặt bằng canh tác và các khu dân cư
nên hạn chế đáng kể tới khả năng khai thác sử dụng vào sản xuất và đời sống .
15
- Nguồn nước ngầm: Qua đánh giá sơ bộ của một số hộ gia đình hiện đang
khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi (giếng đào) cho thấy trữ lượng
nước ngầm của xã tương đối lớn và có chất lượng tốt. Nguồn nước sinh hoạt chủ
yếu dựa vào nguồn nước giếng, mó nguồn. Mực nước ngầm phụ thuộc vào nước
mưa hàng năm. Mùa mưa có mực nước ngầm cao hơn, mùa khô thường bị cạn,
gây nhiều khó khăn cho sinh hoạt. Vì vậy việc khai thác nước ngầm ở xã còn
hạn chế.
* Tài nguyên rừng.
Diện tích đất rừng của xã là 345,02 ha. Trong đó : Đất trồng rừng sản xuất
là 19 ha (chiếm 5,51%diện tích đất lâm nghiệp) và đất rừng phòng hộ 326,02 ha
(chiếm 94,49% tổng diện tích đất lâm nghiệp ) bao gồm đất có rừng tự nhiên
phòng hộ 184,8 ha; đất có rừng trồng phòng hộ là 53,52 ha, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng phòng hộ 87,7 ha. Rừng chủ yếu tập chung ở những khu vực xa
đường giao thông, xa khu dân cư nên ở những nơi có điều kiện khai thác vẫn
còn hiện tượng lén lút chặt phá rừng hoặc đốt nương làm dẫy làm ảnh hưởng tới
môi trường sinh thái.
4.2. Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội
4.2.1. Trồng trọt.
Những năm gần đây xã đã tập trung thâm canh diện tích cây lương thực, mở
rộng diện tích lúa nước, đẩy mạnh sản xuất vụ 3. Năng xuất lúa nước bình quân
đạt 65 tạ/ha. Sản lượng lương thực tăng liên tục từ 1.581 tấn năm 2000 lên 1.771
tấn năm 2005 tăng 5% năm.
Đối với các loại cây có bột như sắn, khoai lang, dong riềng,… diện tích đất
trồng tương đối ổn định. Năm 2000 trồng được 65 ha đến năm 2005 đạt 71 ha,
tăng 6 ha so với năm 2000.
Cây ăn quả : Diện tích và sản lượng năm sau luôn cao hơn năm trước cụ thể :
năm 2000 trồng được 16 ha đến năm 2005 trồng được 23,5 ha tăng 7,5 ha so
năm 2000, đạt 9,5%/năm. Sản lượng bình quân đạt 48 tấn năm 2000 lên 70,5 tấn
năm 2005, tăng sản lượng 4,5%/năm.
Diện tích và sản lượng cây đậu tương cũng tăng mạnh trong những năm
qua: năm 2000 trồng 30 ha với sản lượng 84 tấn đến năm 2005 tăng nên 38 tấn,
sản lượng đạt 1.064 tấn, tăng 224 tấn sản lượng đạt 26,6%/năm.
16
4.2.2. Chăn nuôi.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm gia súc ở xã Huy Thượng
được đầu tư và phát triển tương đổi ổn định cả về số lượng và chất lượng , đóng
góp không nhỏ trong việc tạo ra sức kéo trong sản xuất, sản phẩm trong sinh
hoạt nâng cao đời sống của nhân dân. Năm 2005, tổng đàn gia súc 3068 con
(tăng 700 đầu con so cùng kỳ năm 2000), tổng đàn lợn 1.650 con, tổng đàn gia
cầm 23.500 con, tổng đàn trâu bò 730 con, tổng đàn ngựa rê 690 con.
4.2.3. lâm nghiệp
Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp của xã tập trung vào các lĩnh vực trồng
rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng . Năm 2000 diện tích đất có rừng là 366 ha đến
năm 2005 còn 326, 02 ha giảm 39,98 ha nguyên nhân : Năm 2000 diện tích có
rừng sản xuất 170,2 ha nhưng đến năm 2005 diện tích đất này không con nữa mà
chỉ có đất rừng phòng hộ 326,02 ha (năm 2000 là 195,8 ha) năm 2006, diện tích
đất rừng được tăng lên do trồng 19 ha rừng sản xuất nâng độ che phủ rừng từ
27,32% năm 2005 lên 28,56% năm 2006.
4.2.4.Cơ sơ hạ tầng
+ Giao thông
Mạng lưới giao thông của xã trong những năm qua đã có những bước phát
triển. Toàn xã hiện có trên 27,5 km giao thông đường bộ gồm : tuyến đường
quốc lộ 37 dài khoảng 5,0 km trải nhựa. Tuyến đường liên xã dài khoảng 3km
đã xuống cấp, tuyến đường liên bản dài 19,5km bê tông hóa được 4,87km còn
lài vẫn là đường đất có đường ô tô vào tân trung tâm xã nhưng chất lượng đường
còn kém vẫn chủ yếu là đường đất. Ngoài ra còn có các tuyến đường hẻm, giao
thông nội đồng.
Nhìn chung hệ thống giao thông đường bộ của xã còn hạn chế, phần lớn các
tuyến đường còn nhỏ hẹp,chất lượng đang dần xuống cấp, đi lại, vận chuyển,
giao lưu hàng hóa ,… gặp rất nhiều khó khăn,đặc biệt vào mùa mưa.
17
+ Thủy lợi
Trên địa bàn xã có tổng diện tích 9,5 ha đất thủy lợi, bao gồm các hệ thống
các kênh mương, phai đập phục vụ nhu cầu thoát nước và dẫn nước vào đồng
ruộng. Hệ thống các công trình thủy lợi này đang được đầu tư xây dựng cứng
hoá kênh mương nội đồng, đảm bảo nhu cầu cấp thoát nước cho bà con nông
dân.
+ Giáo duc
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo đang dần
được đầu tư xây dựng kiên cố. Với 4 cấp học : Cấp mâm non có 18 phòng học
(trong đó có 2 nhà được xây dựng nhà cấp 4, còn lại là phòng học tạm ) với tổng
số là 360 cháu, Cấp tiểu học có 23 phòng ( có 6 phòng nhà xây 2 tầng ) với tổng
số 495 học xinh , cấp học THCS có 20 phòng học ( có 7 phòng nhà xây 2 tầng)
với tổng số 710 học sinh.
18
CHƢƠNG V.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Thống kê các kiểu sử dụng đất và mô hình sử dụng đất vùng đồi núi
Xã Huy Thượng năm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vơi hai mùa rõ
rệt trong năm, nhiệt độ trung bình quân năm từ từ 20 đến 24 độ. Do địa hình dốc
cao hiểm trở nên đất thường bị sói mòn mạnh, mặt khắc do quá trình phong hóa
yếu nên đa số đất có phẫu diện không dầy. Đất có phản ứng chua vừa ít chua,
hàm lượng mùn cao, đất mùn vàng đỏ trên núi thích hợp cho việc áp dụng
phương pháp và mô hình LNKH. Áp dụng cho các kỹ thuật luân canh cây trồng
như cây lương thực và cây họ đậu.
Canh tác và trồng các loại cây hoa mầu dọc theo đường đồng mức để trống
sói mòn, giữ đất và giữ nước. Sử dụng toàn bộ chất hữu cơ dư thừa có sẵn để
bón cho đất, chất hữu cơ có tác dụng cải tạo đất làm cho đất tơi xốp và tăng độ
phì nhiêu cho đất.
Đa dạng hóa cây trồng bao gồm cả cây nâu năm, cây nâu năm có giá trị
phòng hộ đặc biệt trên đất dốc.Cây ăn quả và cây công nghiệp có thể được trồng
thành vườn nhỏ hoặc xen lẫn với cây nông nghiệp.
Trồng rừng và bảo vệ rừng ở khu vực cao nhất của trang trại, các khu rừng
nay có tác dụng bảo vệ đất và nước đồng thời cho sản phảm gỗ, củi phục vụ cho
sinh hoạt. Bảo vệ rừng trong giai đoạn bỏ hóa, sử dụng các vật liệu che phủ mặt
đất, bảo vệ đất khỏi phơi ra nắng gắt, bị bào mòn do quá trình phong hóa.
Nuôi gia xúc nhốt trong chồng hay buộc tại chỗ. Vì chăn thả tự do có thể là
nguyên nhân gây ra sói mòn ở vùng cao.
Với những thuận lợi và khó khăn nếu trên hiện nay tại xã Huy Thượng đang
xây dựng và phát triển những mô hình sau:
5.1.1.Mô hình : Nƣơng + Rừng + Vƣờn + Ruộng bậc thang
Mô hình có diện tích 5 – 7 ha/hộ và thường nằm gọn trên hai mái núi đổ về
một hợp thủy hẹp chảy về một phía giữa nhưng chỉ có nước chảy về mùa mưa.
Rừng đang phục hội được giữ lại ở sườn trên hoặc đỉnh núi, cũng là nơi
rừng tốt đã được phá làm nương dãy được bỏ hóa cách đây 5 đến 7 năm.
Phần lớn là những cây tiên phong ưa sáng, mọc dầy từ 4 đến 5 (m) có xen
những cây lau lách, dương xỉ hoặc cỏ.
19
Nương là những dãy cũ ở sườn núi được dữ lại tiếp tục làm nương rẫy
nhưng có chúa các băng cây cỏ tự nhiên hoặc được trồng thêm những cây có khả
năng giữ nước và kết hợp làm đường đi, ranh giới. Khác với trước khi dung
những giống cây trồng địa phương cho năng xuất thấp nay đã được thay bằng
những cây trồng mới có năng xuất cao gấp 2 – 3 lần.
Ruộng bậc thang được thiết lập ở các mái sườn dốc kể cả ở nơi dốc mạnh,
miễn là có nguồn nước, có những đám chỉ rộng 50 – 100 (m) cũng được tận
dụng chi thành 5 – 7 bậc, mỗi bậc chỉ rộng vài ba bước chân và cao chỉ tầm đầu
người. đây là kinh nghiệm truyền thống của người dân bản địa cần được ấp dung
và nhân rộng.
Vườn nhà đặt gần các nương bậc thang hoặc chỗ thấp nhất để kết hợp tận
dụng nguồn nước và có bờ dào kín bằng bằng cành khô hoặc trồng bằng thân
cành các cây rễ sống để ngăn chặn trâu, bò, lợn, gà phá hoại.Cây tạp trong vườn
thay bằng những cây mân, mơ, trẩu, rau đậu có kinh tế cao.
5.1.2. Mô hình: Vƣờn Rừng.
Vườn rừng là một mô hình sử dụng vườn để trồng cây nông nghiệp có áp
dụng các biện pháp để thâm canh theo kiểu làm vườn để sản xuất một loại sản
phẩm truyền thống có giá trị hàng hóa cao. Diện tích phần lớn từ 0,3 – 0,5 ha ít
nhất từ 0,2 – 0,3 ha, nhiều nhất từ 0,8 – 1 ha cho một hộ thường gọi là đất thổ cư
mỗi gia đình. Cũng như mỗi phương thức khác, ở đây cũng thường dành ra
khoảng 0,02 – 0,03 ha để làm nhà, làm sân và trồng một số loại cây ăn quả, gia
vì thiết dung thức ăn cho bữa ăn hàng ngày trong gia đình. Còn phần lớn được
sử dung để trồng cây nông nghiệp có giá trị sản xuất hàng hóa.
Vườn rừng thường có kết cấu một tầng cây chính được trồng gần như thuần
loài. Ngoài ra còn có tầng cây thấp được trồng xen dưới tán hay tầng cây thảm
tươi tự nhiên được duy trì bảo vệ giữ lại.
- Tầng cây chính: tùy theo điều kiện xinh thái, tập quá và kinh nghiệm
truyền thống của từng vùng cũng nhu cầu của thị trường, người dân thường chọn
lựa một trong những số cây trồng sau để trồng trong vườn rừng của nhà mình.
- Tầng cây thấp: Thường được sử dụng kết hợp để tận dụng đất đai và năng
lượng mặt trời sản xuất them lương thực, thực phẩm và các sản phẩm có giá
khác hay có tác dụng cho cây phù chợ cho cây chính.
20
Xung quanh vườn rừng thường đào hào và trồng hàng dào xanh để trống sự
phá hoại của trâu, bò, gia súc. Hàng dào xanh được thiết lập bằng cach trồng dầy
với cơ cấu nhiều loại cây đa mục đích như các loại tre, mây cọc dậu … phù hợp
với hệ sinh thái kỹ thuật đơn giản và nhu thu thập có hiệu quả cao và mạnh.
Vườn rừng tuy có kết cấu đơn giản hơn vườn quả nhưng cũng được sử
dụng các cây bản đị có tính thích ứng cao với điều kiện sinh thái và đất đai của
địa phương. Đồng thời ở đây cũng đã duy trì và phát triển được tầng cây thấp có
tác dụng phù trợ cho tầng cây chính nên vẫn tạo đựơc môi trường sinh thái ổn
định cho sự phát triển bền vững cho cây trồng. Vườn rừng cũng giúp cho môi
gia đình tận dụng được mọi thời gian, nguồn lao động cho mỗi nhà, đầu tư vào
việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ cây trồng để tạo them thu nhập cao. Thu
được hiệu quả lớn càng giúp họ có vốn đầu tư trở lại để thâm canh cây trồng.
5.1.3. Mô hình: Vƣờn nhà với cây công nghiệp.
Mô hình vườn trung bình có diện tích 0,5 – 1 ha, nhỏ nhất 0,25 – 0,3 ha, lớn
nhất từ 2- 3 ha, có khi 5 – 6 ha. Phần lớn diện tích dành cho cây công nghiệp có
kết hợp với cây đa tác dụng để che bóng chắn gió và tận dụng các sản phẩm
khác. Nhà ở hoặc chuồng trại vườn rau ăn quả ở nơi thấp hơn hoặc xa vườn
nhưng có điều kiện và đường đi lại thuận tiện cho sinh hoạt và giao lưu hàng
hóa. Vườn cây công nghiệp được thiết lập và canh tác theo kiểu nông trại hay
đồn điền để kinh doanh những sản phẩm của cây công nghiệp có giá trị xuất
khẩu cao.
* Kết cấu vườn gồm hai nhóm chính:
- Nhóm cây kinh tế ( cà phê, mía, chè,…)
- Nhóm cây sinh thái ( keo tai tượng, muồng đen...)
5.2. Lựa chọn hai mô hình sử dụng đất phổ biến nhất và đang đƣợc ƣa
chuộng Nhất tại địa phƣơng để đánh giá.
- Các chỉ tiêu lựa chọn hai mô hình.
+ Mô hình sử dụng dất của hộ gia đình phổ biến tại địa phương: loại cây
trồng, vật nuôi, cách bố chí cây trồng vật nuôi.
+ Là mô hình được ưa chuộng tạ địa phương.
+ Diện tích mô hình đủ lớn.
- Từ các chỉ tiêu trên chuyên đề lựa chọn 2 hộ sau:
21
* Mô hình hệ thống 1.
Đất lâm nghiệp: Trồng keo tai tượng và cây chè ( cây công nghiệp)
Đất vườn nhà: Trồng vải và nuôi lợn
Đất ruộng: nuôi cá, trồng lúa 1 vụ, một vụ hoa màu.
* Mô hình hệ thống 2.
Đất nông nghiệp:Trồng xen cây chè +cây keo tai tượng + cây sắn + cây ngô.
Đất ruộng: Làm ao thả cá + trồng lúa một vụ.
Đất vườn: Nuôi ong + trồng các loại cây ăn quả.
5.2.1. Mô hình hệ thống 1 bắt đầu từ năm 2003
a. Thông tin chung.
Tên mô hình : rừng vườn ao chuồng ruộng.
Diện tích mô hình : 5,658 ha.
Tên nông dân : Đinh Văn Thường .
Tuổi : 50.
Địa phương : Bản Tân Ban – Huy Thượng – phù yên – Sơn la
b. lịch sử về ý tƣởng thiết lập mô hình.
Mô hình xuất phát từ ông Đinh Văn Bình là cha của ông Đinh Văn Thường.
Mô hình bắt đầu từ nâu nhưng đến năm 2003 thì ông Thường mới cải tổ
chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng như bây giờ.
Lý do thiết lập mô hình : Vì kinh tế gia đình.
c. Đặc điểm chung của hộ.
Hộ thuộc nhóm kinh tế hộ : khá giả.
Đặc điểm của hộ : có 4 khẩu , 2 vợ chồng là lao động chính, 2 con đi học.
Cơ cấu canh tác :
+ Rừng 5 ha trong đó keo tai tượng chiếm 4 ha còn lại 1 ha chồng chè .
+ vườn rộng 355 m2 trồng 80 cây vải nhưng hiện gia đình không chăm sóc
do lỗ khi thu hoạch vải gia đình đang tính chặt đi để chuyển đổi cơ cấu cây
trồng.
+ Ao có 2170m2 (6 sào) nuôi cá nhưng không bán, gia đình dùng và bán
cho hàng xóm .
+ chuồng chiếm diện tích là 80m3 nuôi lợn.
22
+ ruộng có diện tích là 1,2 mẫu, 1 năm trồng 1 vụ lúa, xen với hai vụ lúa
trồng một vụ màu .
Sản phẩm gia đình làm ra đều bán tại địa phương và bán cho lái buôn.
Hiện gia đình có vay 50 triệu của hội phụ nữ với lái xuất hàng năm là
1,70%/1 năm.
d. Mô tả mô hình
Ruộng lúa + ao cá
Vườn + nhà ở
Cây chè
keo tai tượng
530m2
10000m2
40000m2
6480m2
Sơ đồ mặt cắt của hệ thống 1
* Mô tả cây dài ngày :
Loại cây: keo tai tƣợng
Loại cây: cây chè
- Mật độ ban đầu trồng lớn 5000 - mật độ là (hàng cách hàng từ 0,6m
cây/ha (cây cách cây là 1m, hàng đến 1m,cây cách cây là 0,3m). sau hai
cách hàng là 2m).Trong hai năm năm thì trồng xen cây keo tai tượng cứ
đầu rừng còn non chưa kép tán thì 4 đến 5 hàng chè thì trồng 1 hàng keo
trồng cây hoa màu như sắn, ngô xen tai tượng. 1ha chè có tới 50 đến 60 cây
vào, sau hai năm sau rừng khép tán keo tai tượng to.
thì không trồng xen nữa, lúc này thì
tiến hành tỉa thưa còn 2500 cây/ha
trong hàng cách cây chặt bỏ một
cây, bỏ những cây sinh trưởng kém.
23
Ban đầu gia đình có 1ha vườn chồng vải, giống cây vải gia đình mua tại trung
tâm khuyến nông Huyện Phù Yên, khi vân chuyển cây về tới nhà thì giá mỗi cây
là 30000đ/ 1 cây, gia đình đầu tư trồng 1ha vải mất 1.800.000đ giống cây vải
chưa tính tiền phân bón, chăm sóc không gia đình còn bỏ diện tích làm ruộng
đầu tư đào ao nuôi cá với mục đích là chứa nước tưới tiêu cho vườn vải.sau 3
năm cây vải mới cho thu hoạch.
Thế nhưng gia đình đã chặt bỏ một phần diện tích đấy thành chuồng trại nuôi
lợn, hiện gia đình chỉ còn 20 gốc vải. Nguyên nhân là do giá vải quá thấp giá trị
thu hoạch không đủ vốn đầu tư chăn bón.
* Mô tả cây ngắn ngày.
- Ruộng lúa với diện tích là 4350m2 (1,2 mẫm) một năm trồng được cả một
vụ (vụ mùa). Giống lúa được trồng chủ yếu là lúa lai. Năng xuất lúa thu được
không cao do chăm sóc kém và đất đai kém mầu mỡ, năng xuất cao nhất là
160kg/sào (4270kg/ha) xen giữa vụ lúa là một vụ màu, vụ màu trồng lạc, đỗ,
ngô, sắn.
* Mô tả vật nuôi:
- Lợn.
+ Chuồng lợn: Chồng lợn là một dẫy nhà chia ngăn, các ngăn đấy thả lợn
cùng lứa. khi còn nhỏ thì thả đông, khi lớn rồi thì tách thưa ra. Mỗi con lợn
chiếm khoảng 4m2 diện tích.
24
+ Thức ăn: cho lợn ăn thức ăn công nghiệp.
Thời gian lợn cho suất chuồng: Nếu lợn con mua bên ngoài thì sau 3 tháng
cho xuất chuồng, nếu lợn con do lợn nhà sinh ra thi sau 9 tháng thì được suất
chuồng, mỗi con suất chuồng nặng trung bình 50-60 kg.
- Ao Cá: Với diện tích khá lớn 2160m2 ban đầu gia đình đầu tư phát triển để
nuôi tôm, cá và để chứa tưới nước cho vườn vải. Do năm ngoài thời tiết rét đậm,
rét hại đã ảnh hưởng xấu làm tôm, cá chết và do không có kinh nghiệm nuôi tôm
nên gia đình không thu được hiệu quả mà vườn vải thì tính chặt bỏ.
Do đó ao cá gia đình không đầu tư phát triển, gia đình chỉ thả một số loại cá
có biên độ thức ăn rộng như : Cá trắm, chép, trôi, rô phi nhằm tận dụng chiệt để
nguồn thức ăn dư thừa từ sản xuất nông lâm nghiệp, số lượng cá thu được hàng
năm dung để cải thiện bữa ăn cho gia đình và cho hàng xóm.
* Mô tả tác động qua lại tƣơng hộ giữa các thành phần trong gia đình.
- Tác động của cây dài ngày đến cây ngắn ngày, vật nuôi:
+ Keo trồng xen vào chè nếu ăn mất chất dinh dưỡng của chè thì mình đốn
tỉa , keo hút nước thừa chánh ngập úng cho cây chè khỏi bị chết, vào tháng 5
tháng 6 keo có tác dụng chống nắng giải quyết bống mát. Ngoài ra keo còn tăng
thêm thu nhập trên một đơn vị diện tích.
25