Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã chiềng ly huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.26 KB, 46 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá phát triển của xã hội loài người, đất đai cho sinh hoạt và sản
xuất luôn được đặt lên hàng đầu. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý già đối với mỗi quốc gia điều kiện đầu tiên và là nên tảng tự nhiên của bất ký
một quá trình sản xuất nào đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. khi nói tới vai trò của
đất Mác đã khẳng định "lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ ". Vì
xét đến cùng mọi hoạt động của con người đều liên quan tới đất đai, không có đất
thì không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con người.
Chiềng Ly là một xã nằm ở vùng cao, có địa hình cao, khí hậu thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông nghiệp cỏ tươi và đa dạng hóa cây trồng. Đất đai
màu mỡ, giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp trong đó ngành trồng trọt tiếp tục phát triển theo hướng
chính là tăng vụ, thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi. Hướng tới tập chung sản xuất những cây có tỷ suất hàng
hóa cao như: Rau bắp cải, su hào, cà chua, hành tây... Nghiên cứu chọn lọc những
giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt chống chịu sâu bệnh, phù hợp
với đất đai cũng như địa hình của từng vùng để đảm bảo giá trị sản xuất.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tình hình sử dụng đất, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm – trường Cao Đẳng Sơn La, dưới sự hướng dẫn
của Cô giáo Lê Thị Hương. Em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: "Đánh giá
hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Chiềng Ly - huyện Thuận Châu - tỉnh
Sơn La". Nhằm khai thác hợp lý, sử dụng đúng mục đích đất đai trong toàn xã
tránh gây ra sự thoái hóa đối với đất đó mà vẫn giữ được đặc tính quan trọng của
đất.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Là nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn giúp sử dụng hợp lý, có hiệu quả
nhóm đất nông nghiệp tại địa phương.
- Giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương tốt hơn.
1.2.2. Yêu cầu


- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai phải đầy đủ, chính xác, đúng hiên
trạng và đảm bảo tính khách quan.
1


- Quá trình đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp, góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà Nước về
đất đai trên địa bàn xã.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
2.1.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp.
- Theo Luất Đất Đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại
sau:
Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây
ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm
bao gồm:
* Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch 3 vụ/năm với các công thức 3 vụ
lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,...
* Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu,...
* Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.

Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa
vào kinh doanh, trồng một laàn nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây
rừng với mục đích sản xuất.
Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
Đất rừng đặc dụng: là diện tích được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
Đất nuôi trồng thủy sản: là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như:
tôm, cua, cá,...
Đất làm muối: là diện tích đất dùng để phục cụ cho quá trình sản xuất
muối.
2.1.2. Vai trò của sản xuất nông trong nền kinh tế quốc dân.
2.1.2.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội.
Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng
3


hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể được thông qua
hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, nói cách khác là thông qua quá trình
sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.2. Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc
đẩy sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển.
- Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến.
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển, là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế
quốc dân khác và đô thị.
- Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công nghiệp và

các ngành kinh tế khác.
2.1.2.3. Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu
ngân sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được
thực hiện dưới nhiều hình thức: Thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh
khác... Hiện nay xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần
trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
2.1.2.4. Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo
nông thôn.
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp, tự túc đã đáp ứng được
nhu cầu cấp thiết hàng ngày của người dân.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn.
2.1.3.1. Thực trạng đất nông nghệp Việt Nam.
Hiện nay Việt Nam có khoảng 9.345,3 nghìn ha, đất nông nghiệp 28,4%
diện tích, trong đó:
Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 65,6% diện tích đất nông
nghiệp.
Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 23,3% diện tích đất nông
nghiệp.
Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,7% diện tích đất nông nghiệp.
Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 367,8% diện tích đất nông nghiệp.
4


3.1.3.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi
phối của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những đặc điểm đó là:

a) Đất đai đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp.
- Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không
thể thay thế.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.
b) Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật.
Trong nông nghiệp, đối tượng sản xuất là các sinh vật, bao gồm: các loại
cây trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo
một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh
như: thời tiết, khí hậu, môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống ủa chúng là
một khối thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh vật biến đổi để
thích nghi nếu quá thời hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các quy luật sinh học và
điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người.
c) Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và
mang tính chất khu vực.
Các nhà máy, khu công nghiệp dù lớn thế nào đi chăng nữa thì cũng đều bị
giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có đất
ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng khắp có thể
ở đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông nghiệp phân tán
kéo theo việc sản xuất nông nghiệp mang tính phân tán, manh mún.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, do
đó ở mỗi vùng địa lý nhất định của lãnh thổ các yếu tố sản xuất (đất đai, khí hậu,
nguồn nước, các yếu tố xã hội) là hoàn toàn khác nhau. Mỗi vùng đất có một hệ
thống kinh tế sinh thái riêng vì vậy mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng. Việc lựa
chọn vấn đề kinh tế trong nông nghiệp trước hết phải phù hợp với đặc điểm của tự
nhiên kinh tế - xã hội của khu vực. Như việc lựa chọn giống cây trồng vật nuôi,
bố trí cây trồng, quy trình kỹ thuật,... Nhằm khai thác triệt để các lợi thế của
vùng.

5



d) Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ.
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ
này không những thể hiện ở nhu cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón
khác nhau giữa các thời kỳ của quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu
họach, chế biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường.
2.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
2.2.1.1. khái quát về sử dụng đất bền vững.
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta ũng như
nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống
đồi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững,
làm cho môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước
nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ đất đai, ngăn chặn
sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
2.2.1.2. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lys hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp ( đất đai, lao động... ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường. Hệ thống
nông nghiệp bền vững là hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả
kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giũ gìn và
cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng
cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc

tăng phúc lợi cho trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng, vì sản
lượng nông nghiệp cầ thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, về nội dung thường
bao gồm 3 thành phần cơ bản:
Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tồn tại môi trường.
6


Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cho mai sau.
Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính
quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển
nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng
đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng
nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất, cải thiện chất lượng môi trường
có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống,
bình đẳng cho các thế hệ và hạn chế rủi ro.
2.2.2. Về hiệu quả sử dụng đất.
2.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả.
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu
quả người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hệu quả là kết quả
mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội
dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong
lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng dố lượng sản phẩm được
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác
dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.

2.2.2.2. Các loại hiệu quả trong sử dụng đất.
a) Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu
hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu
quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản
lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện
phạm trù hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều
sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu
tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây
dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc
7


áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện tại
hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụngcác
nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi
sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự lựa
chọn của các tổ chức kinh tế và có sự quả lý củ nhà nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản suất. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đẩu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại

lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bố. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một
trong 2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt
được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất về lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất xã hội. Xuất phát từ vấv
đề này mà trong quá tình đánh giá đất nông nghiệp cần pả chỉ ra được loại hình sử
dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
b) Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ
yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà
8


nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
c) Hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời
có ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với

hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng
với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận
không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đố là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh
đó còn có các yếu tố như độ chê phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ
thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế
biến, tiêu thụ hàng hóa.

9


PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu về hiện trạng sử
dụng đất nông nghiệp của xã Chiềng Ly - huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu tại xã Chiềng Ly - huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn
La.
3.2. Nội dung nghiên cứu.
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
- Điều kiện tự nhiên: xác định vị trí địa lí, địa hình, xem xét các điều kiện
khí hậu thời tiết, chế độ thuỷ văn cũng như các đặc điểm đất đai, thực vật, cảnh
quan và môi trường.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: nghiên cứu các đặc điểm về dân số, lao động,
cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất và sử dụng đất đai của huyện.
- Đánh giá những thuận lợi và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội trong quá trình phát triển của huyện.

3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý về đất nông nghiệp của xã giai đoạn 2005 –
2012.
3.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Chiềng Ly.
3.2.4. Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất phổ biến trên địa bàn xã.
3.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
xã.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu.
- Thu thập các tài liệu nghiên cứu có lien quan đến để tài đã có từ trước,
đánh giá và lựa chọn các thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Tiến hành điều tra ngoại nghiệp nhằm kiểm tra và bổ sung những thay
đổi.
3.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu.
Số liệu điều tra ngoại nghiệp được tổng hợp và thể hiện bằng hệ thống bảng
biểu, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Sau đó tiến hành xử lý
10


phân tích, so sánh, đánh giá nhận xét, qua hệ thống thông tin đó. Quá trình tổng
hợp số liệu được sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
3.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA).
Thông qua việc đi thực địa để quan sát thực tế, phỏng vấn chính thức cán
bộ cơ sở để thu thập các số liệu liên quan đến đời sống, sản xuất nông nghiệp.

11


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên.
4.1.1. Vị trí địa lý.

Chiềng Ly là xã vùng I, nằm về phía Bắc của huyện Thuận Châu, cách
trung tâm huyện Thuận Châu khoảng 1 km, xã phân chia thành hai khu vực: Khu
vực một gồm 14 bản nằm dọc theo hai bên đường quốc lộ số 6 và đường 108, khu
hai gồm 8 bản nằm phía sau đồi Khau Tú, toàn xã có 22 bản, 1562 hộ và 7539
nhân khẩu, tổng diện tích tự nhiên của xã theo địa giói hành chính là 3.128,0 ha,
xã có ranh giới giáp với 08 xã và thị trấn cụ thể như sau:
Phía Đông giáp 2 xã Tông Lệnh và Nong Lay
Phía Tây giáp 2 xã Chiềng Bôm và Phổng Lăng
Phía Nam giáp 2 xã Thôm Mòn và Púng Tra
Phía Bắc giáp 2 xã Chiềng Pha và Chiềng La.
Chiềng Ly là một xã nằm dọc theo Quốc lộ 6, đây là tuyến đường giao thông
đối ngoại chính của xã đi các địa phương khác nên rất thuận lợi cho việc đi lại của
nhân dân, giao thương hàng hoá từ miền xuôi lên tại những nơi như trung tâm xã
đã xuất hiện nhiều quầy hàng tạp hóa nhỏ và vừa, ít nhiều phục vụ cho đời sống
nhân dân trong xã đồng thời tạo điều kiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, phát
triển kinh tế - xã hội với các xã, thị trấn trong huyện và các vùng lân cận.
4.1.2. Địa hình, địa mạo.
Là một xã vùng I miền núi có địa hình phức tạp, vùng đồi cao và dố lớn,
diện tích thuận lợi cho xây dựng nằm ở giữa dọc trụ đường liên Bản, liên Xã,
thuận tiện cho sản xuất và sinh hoạt.
Xã có địa hình phức tạp, độ cao trung bình từ 600m đến 900m so với mục
nước biển, bao gồm hai dạng địa hình chính.
Vùng trung tâm xã nằm ngay trung tâm huyện Thuận Châu, độ cao trung binh
600-700m, là địa điểm định cư của dân tộc Thái.
4.1.3. Khí hậu - thủy văn.
a. Khí hậu:
Xã Chiềng Ly nằm trong tiểu vùng khí hậu nóng của huyện với 2 mùa rõ rệt
trong năm. Mùa Đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 04 năm
sau. Mùa Hè nóng ẩm từ tháng 05 đến tháng 10.
Mang nét đặc trưng của nhiệt đới gió mùa vùng núi.

12


Mùa đông thịnh hành gió Đông Bắ, ít lạnh, ít mưa.
Mùa hè thịnh hành gió Đông, Nam và Tây Nam.
Nhiệt độ trung bình năm: 18,5ºC
Độ ẩm không khí: Bình quân năm là: 85%.
Lượng mưa: Mùa hè kéo dài từ tháng 5- 9, lượng mưa trung bình là:
1559,9mm/năm.
Số ngày mưa trong năm là: 115 ngày.
Lượng bốc hơi bình quân năm là: 811 mm. Số ngày nắng là: 1466 giờ, số ngày
có sương muối trong năm không đáng kể, chỉ có 2- 3 ngày.
Nhìn chung khí hậu tương đối thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi.
b. Thuỷ văn:
Xã Chiềng Ly có nhiều con suối, khe suối nhỏ như suối Muội, suối Bôm và
nhiều khe Huổi. Do địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao với độ dố chênh
lệch đã tạo ra các khe suối nhỏ và ngắn,mùa khô thì cạn kiệt, mùa mưa lưu lượng
dong chảy lớn, đã tạo ra cho lưu lượng nước giũa hai mùa chênh lệch lớn, vì vậy
thường xảy ra những cơn lũ cục bộ làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống
của nhân dân trong xã.
4.1.4. Các nguồn tài nguyên.
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 3.128,0 ha. Theo kết quả điều tra
khảo sát và kết quả tổng hợp được từ bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La tỷ lệ
1:10.000. Trên địa bàn xã Chiềng ly có các nhóm đất chính sau:
Đất sét màu nâu vàng, nâu đỏ sạn, kết von. Nguồn gốc sườn tích – tàn
tích.
Đất sét pha màu nâu xám, nâu đỏ, nâu vàng, lẫn sạn, đá tảng. Nguồn gốc
sườn tích – tàn tích.
Đá gốc khu vực:P2ct hệ Pecmi. Hệ tầng Cẩm Thủy: phun trào bazơ và túp

của chúng, thấu kính đá vôi.Đôi nơi có đá tuổi D2mt, 1000m. Hệ Đevon, thống
giũa. Điệp Mó Tôm: đá vôi kết tinh phân lớp trung bình tới dày, màu xám đen,
xám sáng.
Các loại đất trên địa bàn xã phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau,
song phàn lớn diện tích của đất đang bị suy thoái nhiều do thảm thục vật tự nhiên
bị tàn phá và những tập quán canh tác lạc hậu, quảng canh bóc lột đất. Do vậy
13


trong thời gian tới cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác sản
xuất trên đất dốc để bảo vệ đất sử dụng lâu dài.
b. Tài nguyên nước
*. Nguồn nước mặt
Đây là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa được lưu giữ trong các ao, ruộng và hệ
thống suối. Chất lượng nguồn nước tương đối sạch.
*. Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm hiện tại chưa khảo sát đầy đủ, song trong thực tế nhiều
khu vực có thể khai thác được nước ngầm, để đưa vào phục vụ cho đời sống của
nhân dân trong ( vùng đào giếng lấy nước ). Tuy nhiên còn một số bản vùng cao
do địa hình đồi núi có độ dốc lớn, nguồn nước ngầm thường rất sâu nên việc đầu
tư khai thác nguồn nước ngầm sẽ rât tốn kém.
c. Tài nguyên rừng
Diện tích đất rừng hiện có 746,09 ha, độ che phủ rừng đạt 23,87%. chủ yếu
là rừng có trữ lượng trung bình, rừng phục hồi sau khi khai thác, phân bố tại các
bản vùng cao như Bản Hán, Bản Cụ, Bản Bôm Lầu, Bôm Pao... Thảm thực vật
của xã bao gồm nhiều loại cât rừng (Trẩu, Nhội, Thông, Bạch Đàn...) song mật độ
thưa thớt chủ yếu là rừng phục hồi trữ lượng thấp, cây phát triển mạnh vào mùa
mưa, mùa khô thiếu nước nên cây cằn cỗi. Hệ động vật rừng của xã bao gồm các
loại Chim, Sóc và các loại động vật nhỏ khác đang có nguy cơ cạn khiệt dần do

tình trạng chặt phá rừng, săn bắn thú rừng.
d.Tài nguyên khoáng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản hiện thấy trên địa bàn xã là đá vôi, đất xét
song trữ lượng không lớn lại phân bố không tập trung nên không thuận tiện cho
viẹc khai thác, ngoài ra còn có các xây dựng khai thác từ suối Muội. Các nguồn
tài nguyên, khoáng sản khác hiện chưa được điều tra khảo sát cụ
e.Tài nguyên nhân văn
Dân số của xã theo thống kê ( tháng 01/2012 ), hiện nay trên địa bàn xã
Chiềng Ly có 1.562 hộ dân với 7.539 người tổng số lao động xã có 4415 người
(trong đó có 4 bản nằm trong địa giới của thị trấn Thuận Châu là Bản Đông, bản
Pán, Nà Càng và bản Nà Lĩnh với tổng số 248 hộ, 1.184 nhân khẩu ). Bao gồm 2
dân tộc chính là; dân tộc Thái 7.319 người chiếm 98,15%, dân tộc Mông có 138
người chiếm 1,85%. Do có 2 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn nên phong tục
14


tập quán khá đa dạng và phong phú mang bản sắc truyền thống riêng của dân tộc.
Đến nay cộng đồng dân tộc của xã vẫn bảo tồn và lưu giữ được các điệu múa, hát
và các hoạt động văn hoá truyền thống như: Múa xoè, hát đối, ném còn, kéo co,
bắn nỏ,...
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, UBND Xã, nhân dân
các dân tộc trên địa bàn xã đã cùng nhau vượt khó đi lên, bước đầu đã đạt được
những thành tựu đáng kể, được UBND Huyện tặng bằng khen, giấy khen về công
tác thi đua trong thời kỳ đổi mới. Tiếp nối truyền thống cần cù sáng tạo trong lao
động, trước những thời kỳ cơ mới chắc chắn xã sẽ có những bước phát triển
nhanh, bền vững trong giai đoạn tới.
* Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Đất đai xã Chiềng Ly chủ yếu là đất feralit nâu đỏ thành phần cơ giới đất
thịt nhẹ phù hợp nhiều loại cây công nghiệp lâu năm có rễ sâu như cao su, cà phê,
chè và cây công nghiệp ngắn ngày ... với khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa

mưa từ tháng 05 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau. Đó là
những thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội của xã Chiềng Ly.
Tuy nhiên do sức ép của sự gia tăng dân số và kinh tế thị trường cùng với
những tác động tiêu cực của con người như ý thức bảo vệ rừng phòng hộ, khai
thác đất chưa hợp lý, những phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định, là những tác nhân ảnh hưởng xấu đến
môi trường đất, nguồn nước, không khí.
4.1.5. Cảnh quan môi trường.
Do có nhiều dạng địa hình khác nhau nên cảnh quan của xã Chiềng Ly rất
đa dạng, đan xen giữa các ngọn núi cao là các phiêng bãi bằng phẳng; màu xanh
của lúa, nương ngô hoà quyện với phong cảnh núi non hùng vĩ tạo nên một bức
tranh thiên nhiên phong phú. Môi trường không khí trong lành, nguồn nước ít bị
ảnh hưởng bởi chất thải sinh hoạt của con người. Tuy nhiên trong quá trình khai
thác sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên cùng vơi tập quán sinh hoạt, canh tác
của người dân chưa hợp lý đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái.
Trong một thời gian dài việc bảo vệ rừng không được quan tâm đúng mức dẫn
đến diện tích rừng giảm kéo theo hiện tượng sói mòn rửa trôi đất vào mùa mưa,
cây cối khô héo cằn cỗi vào mùa khô, các loại động thực vật rừng giảm sút
nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường sinh thái. Trong khu dân
cư bắt đầu đã ccó dấu hiệu ô nhiễm do tậơ quán sinh sống, chăn thả gia súc bừa
15


bãi; chất thải, nước thải chưa được sử lý đổ trực tiếp ra môi trường ảnh hưởng đến
sức khoẻ cũng như sinh hoạt của người dân. Song về cơ bản môi trường tự nhiên
của xã vẫn giữ được sắc thái tự nhiên.
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
4.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế.
Tronh những năm qua kinh tế xã hội của xã đã có những chuyển biến đáng

kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên, cơ sở hạ
tầng từng bước được cải thiện như: Hệ thống giao thông, thuỷ lợi, trường học,
trạm y tế, các công trình văn hoá phúc lợi công cộng được nâng cấp và xây mới,
sức khoẻ, trình độ dân trí không ngừng được nâng lên. Năm 2012 tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 14%, thu nhập đầu người đạt 3,5 triệu đồng/ người/năm.
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế xã phát triển tương đối ổn định là
tín hiệu tốt thể hiện hướng đi đúng cho sự phát triển của địa phương. Sản xuất
nông nhgiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, các lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp bước đầu phát triển, tuy nhiên mới chỉ là mức quy mô
nhỏ lẻ, giá trị kinh tế chưa cao.
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã Chiềng Ly
Hạng Mục
A

ĐVT

Năm 2005 Năm 2008

Năm 2011 Năm 2013

Chỉ tiêu kinh tế

I

Tổng GTSX

Triệu đồng

998


1.518

2.441

2.679

1

Ngành NN

Triệu đồng

699

964

1.485

1.652

+

Trồng trọt

Triệu đồng

190

240


326

355

+

Chăn nuôi

Triệu đồng

196

270

438

495

+

Lâm nghiệp

Triệu đồng

115

169

269


307

+

Thuỷ sản

Triệu đồng

96

128

187

198

+

Dịch vụ NN

Triệu đồng

102

157

265

279


2

TTCN-XDCB

Triệu đồng

209

401

664

719

3

Ngành dịch vụ

Triệu đồng

90

153

292

308

II


Cơ cấu kinh tế

%

100

100

100

100

+

Nông nghiệp

%

79.91

74,84

65,89

61,63

+

TTCN-XDCB


%

11,07

15,69

24,23

26,87

+

Dịch vụ

%

9,02

9,47

9,88

11,5

(Nguồn:Văn Phòng thống kê xã Chiềng Ly năm 2012)
16


4.2.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp

Trong thời gian qua, xã đã tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo
hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện thâm canh tăng vụ giảm diện tích canh tác
trên đất dốc, đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Với các loại cây trồng
chính như lúa, ngô, các loại cây thực phẩm … sản lượng cây trồng liên tục tăng
do áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Cơ cấu sản xuất cụ thể là:
Bảng4.2: Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp của xã chiềng ly
STT
Tổng

Diện tích (ha)
1.302,6

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

Lúa mùa
Ngô

141,2
358,6

87,2
43,5

1.232
1.560

Sắn
Đậu


44,45
7,0

90
40

400,05
28

(Nguồn:Văn Phòng thống kê xã Chiềng Ly năm 2012)
* Trồng trọt:
Sản lượng cây lương thực tăng lên không ngừng và chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu giá trị, sản lượng của ngành sản xuất nông nghiệp. Diện tích gieo trồng cây
lương thực được tăng lên hàng năm. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực đạt
trên 1.302,6 ha.
• Lúa mùa: diện tích 141,2 ha, với năng suất bình quân đạt: 87,2 tạ/ha, sản
lượng đạt: 1.232 tấn.
• Ngô: diện tích gieo trồng 358,6 ha với năng suất bình quân đạt: 43,5
tạ/ha, sản lượng đạt:1.560 tấn, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2011.
Ngoài lúa và ngô, xã còn có một số cây trồng khác như lạc, sắn, đậu, các
loại rau với diện tích và năng suất cụ thể:
• Sắn: diện tích gieo trồng 44,45 ha với năng suất đạt 90 tạ/ha, sản lượng
đạt: 400,05 tấn.
• Đậu, lạc các loại: tổng diện tích gieo trồng là 7,0 ha với năng suất đạt 40
tạ/ha, sản lượng đạt: 28 tấn.
* Chăn nuôi: Tích cực thực hiện nhân rộng mô hình chăn nuôi đại gia súc
trên địa bàn đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2012 cụ thể
có như sau:
• Tổng đàn trâu: 390 con;

17


• Tổng đàn bò: 1.200 con;
• Tổng đàn lợn: 4.200 con;
• Tổng đàn dê: 316 con;
• Tổng đàn gia cầm: 12.000 con;
Nuôi trồng thuỷ sản: Năm 2012 diện tích nuôi trồng thủy sản của xã là
26,8 ha cho thu hoạch khoảng 50 tấn cá thịt. Diện tích ao hồ nuôi cá của xã tương
đối nhiều song việc khai thác và sử dụng diện tích này còn hạn chế, chưa được
đầu tư đúng mức để khai thác hết lợi thế của xã.
Công tác thú y thường xuyên được quan tâm tiêm phòng định kỳ. Kết quả
tiêm phòng cho tổng đàn gia súc, gia cầm trong năm là 16.000 liều. Xã luôn có sự
chỉ đạo, hướng dẫn bà con vệ sinh chuồng trại, chế biến và dự trữ thức ăn cho gia
súc, gia cầm trong mùa đông.
* Cơ cấu nghành lâm nghiệp: Thường xuyên chỉ đạo và tuyên truyền, phổ
biến các nội quy, quy chế và các văn bản về luật chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng;
ngay từ đầu năm UBND xã đã có phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và ra
quyết định thành lập ban chỉ đạo phòng chống cháy rừng và giao nhiệm vụ cho
các bản ký cam kết bảo vệ phòng cháy, chữa cháy rừng. Qua đó làm tốt công tác
bảo vệ rừng cho tổng diện tích rừng hiện có là: 941,75 ha, giữ độ che phủ của
rừng toàn xã trên 55%. Trong đó: Đất rừng sản xuất 5,10 ha, rừng phòng hộ
936,56 ha. Tuy nhiên cá sản phẩm từ lâm nghiệp chưa cao, chủ yế là khai thác
gỗ, củi, tre, măng phục vụ nhu cầu sử dụng tại chỗ của nhân dân. Ngoài ra
mỗi năm xã thu khoảng 137 triệu đòng tù chi phí chi trả dịch vụ môi trường.
b) Khu vực kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Các loại hình kinh tế được khuyến khích phát triển theo hướng đa dạng hoá các
loại hình kinh doanh, kinh tế hơp tác, hợp tác xã (HTX). Chiềng Ly có một số hợp
tác xã hoạt động dịch vụ tiểu thủ công nghiệp, bước đầu khôi phục tổ hợp tác phát
triển nghề truyền thống.

c) Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ
Trên địa bàn xã có một số hộ gia đình kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ những
mặt hàng tiêu dùng. Ngoài ra việc vận tải hàng hoá nông sản trở nên dễ dàng hơn
vì nhiều hộ trên địa bàn xã đã có ô tô nhỏ và vừa để phục vụ cho việc vận chuyển
hàng hóa.

18


4.2.2. Tình hình phát triển dân cư, lao động và việc làm.
4.2.2.1. Dân số.
Dân số: Tổng dân số toàn xã năm 2012 là 7539 người với 1562 hộ, quy
mô hộ là 05 người/hộ và tỷ lệ tăng dân số là 1,6%, mật độ bình quân 03
người/km2. Với 02 dân tộc anh em là Thái, H’Mông trong đó cơ cấu dân số như
sau: Thái 7.319 người (chiếm 98.15%), H’Mông 185 người ( chiếm 1,85% ). Dân
số phân bố không đồng đều giữa các thôn bản tập trung nhiều ở khu vực trung
tâm xã và theo dọc quốc lộ 6.
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu về dân số và lao động của xã chiềng ly
Chỉ tiêu xã hội

ĐVT

Năm
2005

Năm
2008

Năm
2011


Năm
2012

1 Tổng dân số

Người

6.251

6.851

7.451

7.539

2 Dân số nông thôn

Người

6.251

6.851

7.451

7.539

3 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên %


1,8

1,9

1,6

1,6

4 Tổng số lao động

Người

3.320

3.451

4.098

4.415

5 Cơ cấu lao động

%

100

100

100


100

6 Nông nghiệp

%

87,47

85,89

82,98

83,13

7 TTCN-XDCB

%

9,08

9,89

11,99

11,84

8 Dịch vụ

%


3,45

4,22

5,03

5,03

(Nguồn:Văn Phòng thống kê xã Chiềng Ly năm 2012)
4.2.2.2. Lao động và việc làm.
Lao động: Toàn xã có 4415 lao động, nhìn chung số lao động tham gia vào
các hoạt động kinh tế - xã hội chưa hợp lý, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp do
tính chất thời vụ nên vẫn còn tình trạng thiếu việc làm, dẫn đến năng suất lao
động thấp.
Thu nhập: Đời sống dân cư từng bước được ổn định và cải thiện. Thu nhập
bình quân đầu người đạt khoảng 4,2 triệu đồng/năm, mức thu nhập phân bố
không đồng đều giữa các vùng và giữa các dân tộc. Bình quân lương thực đầu
người khoảng 650 kg/người/năm.
4.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
4.2.3.1. Giao thông.
* Hệ thống giao thông
Mạng lưới giao thông của xã bao gồm các tuyến đường chính sau:
19


Tuyến quốc lộ 6 chạy qua xã với tổng chiều dài khoảng 1,13 km hiện đang
trong giai đoạn nâng cấp và đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi thuận tiện cho
việc đi lại cũng như trao đổi hàng hoá của người dân với các vùng lân cận.
Tuyến tỉnh lộ 108 bắt nguồn từ Quốc lộ 6 (địa phận thị trấn Thuận Châu )
đi Co Mạ chạy qua địa phận xã với tổng chiều dài khoảng 3 km chiều rộng mặt

đường 4 m đường trải nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi.
Tuyến đường bản Dẹ (Tông Lệnh) - Bản Hán chiều dài khoảng 6 km chiều
rộng mặt đường 2,5 m là đường đất.
Tuyến đường quốc lộ 6 - Trường tiểu học chiều dài khoảng 3 km chiều
rộng mặt đường 2,5 m là bê tông.
Tuyến đường Phiêng Xạ đi Bằng Mặn khoảng 1,2 km chiều rộng mặt
đường 1 m là đường đất.
Tuyến quốc lộ 6 - bản Cụ chiều dài 7,5 km chiều rộng mặt đường 3 m là
đường đất.
Tuyến đường từ bản Nong Hay đi Bôm Pao dài khoảng 4 km mặt đường 2
m đường đất rất khó đi.
Ngoài ra còn một số tuyến đường nhánh khác và hệ thống đường nội đồng
với tổng chiều dài khoảng 35 km 100 % là đường đất.
Nhìn chung khả năng khai thác sử dụng các tyuến đường hịên có còn thấp,
đặc biệt là các tuyến đường liên xã - bản chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại, giao
lưu trao đổi hàng hoá của nhân dân đặc biệt vào mùa mưa đường lầy lội, chơn
trượt đi lại gặp nhiều khó khăn.
4.2.3.2. Thủy lợi.
Hiện trên địa bàn xã có 12 công trình thủy lợi với năng lực tới cho 141,17
ha lúa 2 vụ chủ yếu tại các bản Nà Lanh, Bó Nưa, Bó Tảư, Tà Ngần, bản Pán I,
bản Pán II, bản Đông, Phiêng xạ Nà Lĩnh, bản Huông. Với tổng chiều dài kênh
mương là 11,13km, chưa được kiên cố hóa là 89,99km.
4.2.3.3. Hệ thống lưới điện
Hệ thống điện lưới quốc gia đã đến tới xã qua hhệ thống đường dây 35 kv.
với 18 km đường dây 0,4 kv và 7 trạm biến áp 35/0,4 KVA, được đặt tại các bản
(Phiêng Xạ, Băng Mặn, bản Huông, Nà Tong, Nong Hay...) đã đưa lưới điện quốc
gia đến các hộ gia đình, song do địa hình phức tạp cộng với việc đầu tư hệ thống
đường dây,trạm biến áp chưa đồng bộ do đó lượng điện tổn hao lớn, chất lựợng
điện chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của người dân, tỷ lệ hộ dân được
20



sử dụng điện lứơi quốc gia còn thấp chiếm 65,15 % tổng số hộ trên toàn xã. Hiện
xã có 7 chưa có điện thuộc khu vực vùng 2 của xã.
4.2.3.4. Bưu chính viễn thông
Mạng lưới thông tin liên lạc của xã ngày càng được mở rộng, đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. Hoạt động bưu chính viễn thông của xã
được đánh giá là phát triển nhanh với hệ thống dịch vụ công nghệ thông tin tiên
tiến. Hiên trên địa bàn xã đã quy hoạch một điểm bưu điện xã với tổng diện tích
là 950m2.
Theo tổng số thuê bao điện thoại cố định trên toàn xã có trên 250 máy
tương đương với 30người/máy; tổng số thuê bao di động khoảng 2.500 máy
tương đương với 03 người/máy
4.2.3.5. Về giáo dục đào tạo
Trên địa bàn xã hiện có 3 trường học ở ba cấp học khác nhau và hệ thống
các lớp học ở các bản: (1 trường mầm non với 12 lớp học, 12 giáo viên và 315
cháu; 2 trường tiểu học với 23 phòng, 28 lớp, 38 giáo viên, 817 học sinh; 1
trường trung học cơ sở với 17 phòng học, 15 lớp, 28 giáo viên, 555 học sinh) .
Bảng 4.4: Cơ cấu về giáo dục đào tạo của xã chiềng ly
Hạng mục
Trường Mầm Non
Trường Tiểu Học
Trường Trung Học
Cơ Sơ

Số lƣợng trƣờng
1

Lớp học
12


Giáo viên
12

Học sinh
315

2

28

38

817

1

15

28

555

(Nguồn:Văn Phòng thống kê xã Chiềng Ly năm 2012)
Trong những năm qua hệ thống giáo dục đào tạo đã có bước phát triển
nhanh, cơ sở trường lớp được đầu tư xây dựng kiên cố, trang thiết bị được đầu tư
bổ xung hàng năm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giáo viên, học tập của học
sinh. Tỷ lệ con em trong xã đến tuổi đi học được đến trường đạt trên 95 %. Tỷ lệ
học sinh tố nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt trên 98 %.
Nhìn trung công tác giáo dục đào tạo còn có những hạn chế và khó khăn

nhất định như cơ sở vật chất chưa được đầu tư đồng bộ, chất lượng đào tạo chưa
đồng đều, phương tiện đồ dung cho giảng dạy còn nhiều thiếu thốn.
4.2.3.6. Về y tế
Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân
luôn được các cấp các ngành đặc biệt quan tâm. Công tác phòng chống dịch bệnh
21


đã được tổ chức thực hiện tốt. Các bà mẹ mang thai và trẻ em trong độ tuổi đều
được tiêm các loại vắc xin phòng chống các bệnh suy dinh dưỡng, ho gà, bại
liệt... Theo đúng thời gian và quy định. Công tác tuyên truyền dân số KHHGD,
vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý,
HIV/AIDS thường xuyên được tổ chức và mang lại hiệu quả cao, trong năm
không để dịch bệnh nào xảy ra trên địa bàn. Hiện nay xã có 2 trạm y tế (1 trạm xã
nằm ở trung tâm Xã, 1 trạm xã nằm ở bản Cang) là nhà cấp 4 với tổng số 4
giường bệnh 1 bác sĩ, với 2 y sĩ, 2 nữ hộ sinh, 2 y tá. Tuy nhiên công tác y tế còn
gặp nhiều khó khăn như địa bàn đi lại khó khăn, trình độ cán bộ và cơ sở vật chất
trang thiết bị còn hạn chế.
4.2.3.7. Hoạt động văn hóa – Thông tin – Thể thao
Hoạt động Văn hoá thể dục - Thể thao của xã thường xuyên được tổ chức
hiện xã có 12 đội văn nghệ bản, một đội văn nghệ của xã với 16 thành viên. Hoạt
động thể dục thể thao rèn luyện thể chất phát triển mạnh với sự tham gia của quần
chúng nhân dân với các môn như bống đá, bóng truyền, cầu lông. Các hoạt động
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng từ xã tới cơ sở
bản được tổ chức tốt, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước được phổ biến kịp thời tới nhân dân. Phong trào xây dựng nếp sống văn
minh gia đình văn hoá được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng.
Năm 2012, toàn xã có 01 nhà văn hóa xã, 10 nhà văn hóa xóm, bản đã đáp
ứng được nhu cầu của người dân trong xã. Nhìn chung, công tác thông tin tuyên
truyền đã góp phần chuyển tải các nội dung đường lối của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tới quần
chúng nhân dân.
Về văn hoá - thể dục - thể thao mặc dù cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn
nhưng phong trào văn hoá văn nghệ hoạt động khá sôi nổi các cuộc thi diễn ra
thường xuyên. Phát triển văn hoá theo nếp sống mới ngày càng được phát huy
nhân rộng làng văn hoá, gia đình văn hóa, tổ chức tập thể tiên tiến xuất sắc.
4.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
4.3.1. Thuận lợi
Chiềng Ly là xã nằm dọc theo quốc lộ 6 và Tỉnh lộ 108 chạy qua nên rất
thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân có địa bàn giáp ranh với thị trấn Thuận
Châu nên trong tương lai sẽ được đầu tư cơ sở hạ tầng và tiếp nhận các dự án phát
triển công nghiệp - TTCN, thương mại dịch vụ.
22


Sự đa dạng của yếu tố địa hình, khí hậu, đất đai màu mỡ cùng các nguồn tài
nguyên sinh học phong phú cho phép phát triển một nền sản xuất Nông - Lâm
nghiệp đa dạng, thâm canh theo hướng sản xuất hàng hoá, tập trung trành những
vùng trồng cây Công nghiệp, sản xuất lương thực và các loại cây ăn quả,...
Nhân dân trên địa bàn có tinh thần cần cù lao động có óc sáng tạo, khát
vọng làm giàu, cùng với nguồn nhân lực dồi rào là yếu tố rất thuận lợi cho quá
trình phát triển kinh tế xã hội.
Giao thương hàng hoá từ miền xuôi lên, tại những nơi như trung tâm xã đã
xuất hiện nhiều quầy hàng tạp hóa nhỏ và vừa, ít nhiều phục vụ cho đời sống
nhân dân trong xã. Nhìn chung Chiềng Ly là xã có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
và môi trường thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, như cà phê, chè và canh
tác lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, … chăn nuôi lợn, gia cầm.
Với những điều kiện khá thuận lợi giúp Chiềng Ly phát triển kinh tế theo
hướng hội nhập với các địa phương trong huyện, tỉnh và trong vùng. Người dân
Chiềng Ly luôn có ý thức tự lực, cần cù, lao động dồi dào, có ý thức sản xuất

nông nghiệp theo hướng hàng hoá, từng bước loại trừ nền kinh tế tự cung, tự cấp.
Tiến tới phát triển nền kinh hàng hóa thị trường. - Lực lượng lao động trẻ dồi dào,
đây là yếu tố quan trọng cho quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông thôn.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã và các thôn bản năng động, nhiệt huyết đã được bà
con nông nhân tín nhiệm tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức
thực hiện các chương trình phát triển cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội.
4.3.2. Khó khăn
Xã Chiềng Ly gặp không ít những khó khăn do thời tiết bất thường như:
Hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân. Kinh tế chậm phát triển, hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa bền vững việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm chưa khai thác có
hiệu quả những tiềm năng và lợi thế của xã.
Khó khăn lớn nhất ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế chung của xã
là định hướng sản xuất cây trồng vật nuôi, thị trường tiêu thụ để tạo ra các sản
phẩm hàng hóa mang lại giá trị kinh tế cao.
Địa hình của xã khá phức tạp do bị chia cắt mạnh bởi những khe núi lớn,
nhỏ khác nhau. Dẫn đến khó khăn trong việc đi lại và trao đổi hàng hoá.

23


Cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm, nông nghiệp vẫn là chủ yếu nhưng kinh
tế sản phẩm hàng hoá phát triển chậm, thiếu khâu đột phá, ngành mũi nhọn, sản
phẩm chủ lực.
Mức độ đầu tư thâm canh chưa cao, việc áp dụng các tiến bộ khoa học mới
vào sản xuất cũng như trình độ bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn hạn chế.
Chế biến nông sản thực phẩm chủ yếu là chế biến thủ công đơn giản nên chưa
làm tăng được giá trị của nông sản hàng hóa.
Lực lượng lao động trẻ tuy dồi dào nhưng phần lớn chưa qua đào tạo
chuyên môn, chưa đủ năng lực cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,

công nghệ mới vào phát triển sản xuất.
Những năm qua, kinh tế của xã có sự phát triển khá ổn định, các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội thuộc các ngành, lĩnh vực đều có xu thế tăng lên qua các năm. Cơ
cấu kinh tế của xã bước đầu đã có sự dịch chuyển theo xu thế chung, trong đó tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ tăng lên,
còn nông nghiệp có xu thế giảm xuống. Nông nghiệp cũng có sự dịch chuyển
mạnh, trồng trọt giảm dần; chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng, sản
xuất nông nghiệp hàng hoá bước đầu phát triển. Tuy nhiên trong quá trình phát
triển, Chiềng Ly gặp một số khó khăn:

24


4.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Chiềng Ly năm 2012 và biến động sử
dụng đất giai đoạn 2005 - 2012
4.4.1.Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2012
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất của xã Chiềng Ly năm 2012
Thứ tự

Mục đích sử dụng đất

(1)

(2)


(3)

Diện tích
(ha)

(4)

Cơ cấu
(%)
(5)

1
1.1
1.1.1

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm

NNP
SXN
CHN

3128.00
2270.88
1302.65
1234.53

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA


141.17

4,51

1.1.1.2
1.1.1.3

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năn khác

COC
HNK

1093.36

34,95

1.1.2
1.2

Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp

CLN
LNP

68.12
941.75

2,17

30,10

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

5.10

0,16

1.2.2
1.2.3

Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng

RPH
RDD

936.65

29,94

1.3
1.4

Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối


NTS
LMU

26.48

0.84

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

2
2.1

Đất phi nông nghiệp
Đất ở

PNN
OTC

142.85
31.96

4,56
1,02

2.1.1

2.1.2

Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị

ONT
ODT

31.96

1,02

2.2
2.2.1

Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CDG
CTS

46.62
0.60

1,49
0,09

2.2.2

Đất quốc phòng


CQP

6.00

0,19

2.2.3
2.2.4

Đất an ninh
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CAN
CSK

2.34

0,07

2.2.5
2.3

Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng

CCC
TTM

37.68


1,20

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

30.17

0,96

2.5
2.6

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác

SMN
PNK

34.10

1,09

3
3.1

Đất chƣa sử dụng

Đất bằng chưa sử dụng

CSD
BCS

714.27

22,8

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

304.41

9,73

3.3

Núi đá không có rừng cây

NCS

409.86

13,1

100

72,59
41,64
39,46

(Nguồn: Văn phòng thống kê xã Chiềng Ly 2012)
25


×