Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã hang chú huyện bắc yên tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.62 KB, 52 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
========  ========

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chuyên đề: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
xã Hang Chú - huyện Bắc Yên - tỉnh Sơn La”

Họ và tên: Mùa A So
Lớp: CĐ Quản Lý Đất Đai K47
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Khoa: Nông Lâm
Giáo viên hƣớng dẫn: KS. Phạm Thị Hƣờng

Sơn La, Năm 2013

i


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo KS.
Phạm Thị Hƣờng, giảng viên Khoa nông Lâm - Trƣờng Cao đẳng Sơn La đã tận
tình hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các thầy cô giáo trong khoa Nông
Lâm - Trƣờng Cao đẳng Sơn La đã dạy bảo, chân thành đống góp ý kiến giúp tôi
hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên của UBND xã Hang
Chú đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn trong lớp Quản Lý Đất Đai K47


Trƣờng Cao Đẳng Sơn La đã giúp đỡ tôi trong lúc tôi đi thực tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn tới tất cả ngƣời thân, bạn bè những
ngƣời luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
chuyên đề.

Sơn La, ngày 26 tháng 04 năm 2013
Sinh viên

Mùa A So

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mực các chữ viết và ký hiệu ................................................................. iv
Danh mục bảng ............................................................................................ v
1.
MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 2
1.2
Ý nghĩa của đề tài.............................................................................. 3
1.3
Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 3
2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất ................................................. 4
2.2
Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp ........................................................................ 6
2.3
Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............. 11
2.4
Những xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp.......................................... 13
3.
ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 20
3.1
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 20
3.2
Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
3.3
Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 21
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
4.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ..................................................... 23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hang Chú ................................. 23
4.1.2 Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................... 25
4.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................... 27
4.1.4 Đánh giá chung ................................................................................. 29
4.2
Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp xã Háng Chú.................... 30
4.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp......................................... 30
4.2.2 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............ 30
4.3
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 29

4.4
4.3.3
4.4.1

Hiệu quả xã hội ................................................................................. 32
Hiệu quả môi trƣờng.......................................................................... 34
Quan điểm phát triển nông nghiệp xã Hang Chú ................................. 37
iii


Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp xã Hang Chú ............................ 38
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ............................................................................................... 39
5.
KẾT LUẬN ...................................................................................... 42
5.1
Kết luận ............................................................................................ 42
5.2
Đề nghị ............................................................................................. 43
TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................. 45
4.4.2
4.4.3

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 ................................ 27
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội xã Hang Chú........................... 30

Bảng 4.3: Diện tích các loại hình sử dụng đất chính xã Hang Chú
với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý .................................................... 33
Bảng 4.4: So sánh mức đầu tƣ phân thực tế ở địa phƣơng .............................. 36

v


DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH-HDH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

GTGT

Gía trị gia tăng

GTSX


Gía trị sản xuất

LUT

Loại hình sử dụng đất

UBND

ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

1


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trƣờng sống, đất
đai không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cƣ và tổ
chức hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tƣợng của lao động mà còn là
tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp.
Chính vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lƣợc phát triển
nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang
đứng trƣớc nguy cơ suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng. Con ngƣời đã và đang
khai thác quá mức mà chƣa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay,
việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra

nhiều sản phẩm chất lƣợng đảm bảo môi trƣờng sinh thái ổn định và phát triển
bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính
là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trƣờng.
Đứng trƣớc thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một
số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại
hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả,
đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lƣợc và cấp thiết của
Quốc gia và của từng địa phƣơng.
Xã Hang Chú nằm ở phía Tây Bắc của huyện Bắc Yên, cách trung tâm
huyện 52 km. Với tổng diện tích 13.776,00 ha đất tự nhiên, tổng dân số trong
xã là 3.171 ngƣời. Hiện nay xã Hang Chú đã có đƣờng nhựa đến trung tâm xã,
đây là một điều kiện thuận lợi cho việc giao lƣu trao đổi buôn bán hàng hóa để
phát triển bền vững.
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hang Chú chủ yếu là trồng lúa
nƣớc, các loại cây trồng hàng năm khác nhƣ: ngô, khoai, sắn, lạc, đậu tƣơng
và các loại cây ăn quả. Tuy nhiên diện tích sử dụng đất nông nghiệp của xã
đang bị thu hẹp và xói mòn rất nghiêm trọng do vậy địa bàn xã cần phải khắc
phục sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý. Do xã Hang Chú nằm ở vùng
cao khí hậu khắc nhiệt và xa trung tâm huyện nên hiệu quả phát triển kinh tế
của một số cây nông sản nhƣ cây lúa, ngô, khoai, sắn, đậu tƣơng, lạc và một
2


số cây nêu trên đã đạt hiệu quả cao nhƣng chƣa đến mức tối đa.
Việc nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá
đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất, để tổ chức, hộ gia đình cán nhân,
sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho
việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hƣớng phát triển sản xuất nông
nghiệp của xã Hang Chú là vấn đề có tính chiến lƣợc và cấp thiết.
Trƣớc tình hình đó xã Hang Chú cần đánh giá quỹ đất nông nghiệp hiện

có và định hƣớng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nông nghiệp nhằm
hƣớng tới sự phát triển bền vững và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị
hóa. Xuất phát từ thực tiễn trên, đƣợc sự phân công của Bộ môn Quản lý đất
đai - Khoa Nông Lâm - Trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm Sơn La cùng với sự
hƣớng dẫn của cô giáo KS. Phạm Thị Hƣờng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Hang Chú - huyện Bắc
Yên - tỉnh Sơn La’’.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Hang Chú. Đồng thời là cơ sở định hƣớng phát triển
sản xuất nông nghiệp trong tƣơng lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự
phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của ngƣời dân.
- Góp phần nâng cao hoạt động của công tác quản lý đất đai của xã.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp góp phần giúp ngƣời
dân lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể từ loại đất
trong xã.
- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và định hƣớng sử dụng đất nông
nghiệp nhằm khai thác tiềm năng đất đai, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân
của xã.

3


PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất

2.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai năm 2003 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009 đất
nông nghiệp đƣợc chia ra làm các nhóm đất chính sau: Đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiền năng
và nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học
và kỹ thuật CNH - HĐH đất đƣợc mở rộng và có vai trò rất quan trọng đối với
đời sống của con ngƣời. Nhân loại đã có những bƣớc tiến kỳ diệu làm thay đổi
bộ mặt trái đất hằng ngày cằng nống lên, do chạy theo sử pháp triển thu lợi
nhuận tối đa là gây ra những hậu quả tiêu cực nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, thoái
hoá đất,… Hàng năm gần 10 ha rừng nhiệt đới bị tán phá, cân bằng sinh thái bị
phá vỡ nghiên trọng.
Theo thống kê của UBND xã Hang Chú năm 2012 xã có tổng diện tích
tự nhiên là 13.776.00 ha, dân số là 3.171 ngƣời, trong đó đất nông nghiệp là
5.777,20 ha, đất sản xuất nông nghiệp là 1.355,55 ha.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình
hình hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành
tiềm năng lớn nhất đối với ngƣời quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp nhiệt đới đƣợc tiến hành ở các vùng trong vành đai
nhiệt đới. Diện tích vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với
diện tích đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất
đai đặc biệt với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có
những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Khí hậu là
yếu tố hạn chế quyết định đến sự phát triển của hệ thống cây trồng. Vùng
nhiệt đới ẩm, mƣa nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiên trọng.
Đất đai phần lớn là màu mỡ nhƣng so với vùng ôn đới thì không tốt
bằng, vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí hậu và đất
nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao

4


và các lọai cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất trúng, đất phù sa,
đất giàu chất hữu cơ,… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lƣơng thực. Hiện nay, ở các vùng nhịêt đới, việc canh tác sử dụng
đất nông nghiệp theo hƣớng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng
mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên
nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt
ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây
dựng nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tƣợng suy thoái đất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ đến chất
lƣợng đất và môi trƣờng. Để đáp ứng đƣợc lƣơng thực, thực phẩm cho con
ngƣời trong hiện tại và tƣơng lai, con đƣờng duy nhất là thâm canh tăng năng
suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác đất trong khu vực đều bị
nghèo độ phì nhiêu, đòi hỏi con ngƣời phải bổ sung cho đất một lƣợng dinh
dƣỡng cần thiết qua con đƣờng sử dụng phân bón tƣới tiêu hợp lý.
Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không
nhỏ làm suy thoái đất. Quá trình thâm canh tăng vụ nông nghiệp đã làm phá
huỷ cấu trúc đất, bị xói mòn và suy kiệt dinh dƣỡng đất
Tại sở và phòng tài nguyên môi trƣờng nghiên cứu các kết quả đều cho
thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dƣỡng P, K, Ca
và Mg rất ít. Để đảm bảo đủ dinh dƣỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai
yếu tố cần phải đƣợc bổ sung thƣờng xuyên, trong quá trình sử dụng đất, do
chƣa tìm đƣợc các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức luân
canh tác hợp lý cũng gây ra hiện tƣợng thoái hoá đất nhƣ vùng đất dốc mà
trồng cây lƣơng thực, đất có dinh dƣỡng kém lại không luân canh với cây đậu.
Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngƣời còn thấp dẫn tới việc sử dụng
phân bón còn nhiều chƣa hạn chế và chƣa biết sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,

ảnh hƣởng tới cây lƣơng thực và môi trƣờng. Do vậy việc cải tạo độ phì của đất
để tạo ra sản phẩm cho chính con ngƣời tiêu dùng.
2.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Ngày nay, nhu cầu sử dụng đất của con ngƣời ngày càng tăng trong
khi quỹ đất nông nghiệp có hạn. Đất đai đang là nguồn tài nguyên đƣợc con
ngƣời khai thác với nhiều mục đích khác nhau. Chính vì vậy một phần lớn
5


diện tích đất nông nghiệp đang đƣợc chuyển đổi sang mục đích sử dụng
khác. Do đó, mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp là nâng cao hiệu qủa kinh
tế xã hội trên cơ sở đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm, tăng cƣờng nguyên
liệu cho công nghiệp hoá hiện đại hoá và hƣớng tới xuất khẩu. Sử dụng đất
nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không
làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Chính vì
vậy, đất nông nghiệp cần đƣợc sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ hợp lý và
hiệu quả” phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể từng vùng, từ khu vực.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp:
Sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo các quan điểm sau.
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nƣớc;
- Có hiệu qủa lâu bền và đƣợc xã hội chấp nhận.
Các quan điểm trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững. Nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các quan điểm trên thì đất đai đảm bảo phát triển nông
nghiệp bền vững.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,

vừa đảm bảo đƣợc nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo
thoả mẵn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời cả hiện tại, mai sau. Để phát
triển nông nghiệp bền vững nhà nƣớc cần nắm vững mục tiêu và tác dụng lâu
dài của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. Căn cứ vào nhu
cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các
sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng. Từ đó, nghiên cứu áp dụng công nghệ
mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao đó là điều kiện phát triển
đƣợc nền nông nghiệp tiên tiến bền vững.
2.2. Những vấn đề về hiệu qủa sử dụng đất và đánh giá hiệu qủa sử dụng
đất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu qủa và hiệu qủa sử dụng đất
- Hiệu qủa là kết qủa mong muốn, cái sinh ra kết qủa mà con ngƣời chờ
đợi hƣớng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu qủa có
6


nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu qủa là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu qủa là năng suất lao động đƣợc đánh giá
bằng số lƣợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, bằng số
lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
- Kết quả, mà kết quả hữu ích là một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích
của con ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngƣời
mà ta phải xem xét kết qủa đó đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu?
Có đƣa lại kết qủa hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết qủa mà phải
đánh giá chất lƣợng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lƣợng hoạt
động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
- Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử

dụng đất, thì hiệu qủa sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khác phục các khó khăn, khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn liền sản xuất trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế.
- Hiện nay các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu qủa sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu qủa xã
hội và hiệu qủa môi trƣờng.
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con ngƣời đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật tiết kiệm thời gian.
- Hai là hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm bằng hệ
thống, huyết thống.
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con ngƣời.
7


Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết
quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lƣợng đó.
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu qủa kinh tế và hiệu qủa xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu qủa về mặt
xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu qủa xã hội đƣợc thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân,... Hiệu qủa xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
phát huy đƣợc nguồn lực của địa phƣơng, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phƣơng thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đƣợc sự thoái hoá đất bảo
vệ môi trƣờng sinh thái.
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu qủa hoá học, hiệu qủa vật lý và hiệu qủa sinh học môi trƣờng:
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu qủa hoá học môi trƣờng đƣợc đánh
giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Hiệu qủa sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử
dụng đất để đạt đƣợc sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
8



2.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp trƣớc tiên
phải đƣợc xác định bằng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thƣờng là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu qủa từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp trƣớc mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu qủa của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu việc ảnh hƣởng và tăng đầu tƣ thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp đƣợc khi con ngƣời biết
làm cho môi trƣờng cùng phát triển.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác nhƣ: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn …
2.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc.
- Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan

điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.

9


- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu qủa là mối quan hệ giữa kết qủa và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thƣơng số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu qủa sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó: - H: Hiệu qủa
- K: Kết qủa
- C: Chi phí
- 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ đƣợc tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thƣờng xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu
vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.

- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu qủa, nó chỉ ra hiệu qủa sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu qủa kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống
cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí
cơ hội của ngƣời lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu qủa xã hội đƣợc phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
10


- Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nông dân;
- Đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát triển của vùng;
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
- Góp phần định canh định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trong quản lý sử dụng đất bền
vững ở vùng nông nghiệp đƣợc tƣới là:
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
- Đánh giá các tài nguyên nƣớc bền vững;
- Đánh giá quản lý đất đai;
- Đánh giá hệ thống cây trồng;
- Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
- Sự thích hợp của môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.

Việc xác định hiệu quả về mặt môi trƣờng của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lƣợng, nó đòi hỏi phải đƣợc nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc đánh giá hiệu qủa môi trƣờng thông qua kết quả điều tra về
việc đầu tƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với
các loại hình sử dụng đất hiện tại.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Cây trồng là tài nguyên sinh vật, là tài nguyên sống nên sự sống của nó
gắn liền với điều kiện môi trƣờng, bởi vì môi trƣờng cung cấp cho cây trồng
các yếu tố sinh trƣởng cấn thiết cho quá trình sinh trƣởng phát triển, mỗi loại
cây trồng chỉ có thể sống và cho năng suất trong điều kiện khí hậu và đất
trồng nhất định, các vùng có điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau sẽ cho năng
suất và sản lƣợng cây trồng khác nhau.
- Khí hậu (ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa, ...): Việc đầu tƣ lựa chọn cơ
cấu cây trồng đòi hỏi ngƣời nông dân phải hiểu sâu sắc về tình hình đất đai,
khí hậu, thời tiết của vùng mình, địa phƣơng mình để bố trí cây trồng hợp lý
nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi của tự nhiên đồng thời tránh đƣợc
những thiệt hại mà thiên tai gây ra.
11


- Cây trồng khác nhau yêu cầu về cƣờng độ ánh sáng cũng khác nhau,
trong quá trình sống của cây trồng hàng năm cƣờng độ ánh sáng tới ảnh
hƣởng có quan hệ thuận với năng suất cây trồng ở giai đoạn cuối khoảng 45 60 ngày trƣớc khi thu hoạch cây trồng.
- Cây trồng sống trong điều kiện nhiệt độ khác nhau đã thích nghi với
nhiệt độ khác nhau.
- Nƣớc là yếu tố sinh trƣởng quan trọng của cây trồng, nƣớc vừa tham
gia cấu trúc nên cơ thể thực vật vừa quyết định các biến đổi sinh hoá và các
hoạt động sinh lý trong cây cũng nhƣ quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây

cho nên nƣớc đƣợc xem là yếu tố sinh thái quan trọng nhất quyết định năng
suất cây trồng.
- Đất (loại đất, địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nƣớc, độ phì, chua mặn,...): Có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, các yếu tố của
đất đai là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối, do vậy cần đánh giá đúng
điều kiện đất đai để trên cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp, tuỳ theo vị
trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng của từng vùng thích hợp trên
từng loại đất mới cho năng suất, chất lƣợng sản phẩm cao, bố trí sản xuất hợp
lý, thực hiện đa dạng hoá sản xuất và định hƣớng đầu tƣ thâm canh đúng.
2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức
- Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố có vị trí quan trọng ảnh hƣởng lớn
đến cây trồng, bởi muốn phát triển hệ thống cây trồng phải có những điều
kiện chủ yếu nhƣ các công trình thuỷ lợi, các công trình phúc lợi,...
- Vốn cũng là một nhân tố quyết định đến cây trồng, hộ nông dân muốn
có các loại giống mới có giá trị kinh tế cao đòi hỏi phải có một lƣợng vốn lớn.
Trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ phải quyết định tất cả các khâu sản xuất
và làm nảy sinh hàng loạt khó khăn, đa số nông hộ đều thiếu vốn cho sản xuất
nông nghiệp, vì vậy chi phí về vật tƣ cho sản xuất thƣờng là không đủ và
không kịp thời gây ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả sản xuất.
- Với cơ cấu chế kinh tế, ngày càng có những tiến bộ kỹ thuật và
phƣơng thức sản xuất đƣợc ứng dụng vào sản xuất nhƣ tiến bộ giống, tiến bộ
về kỹ thuật, cơ cấu cây trồng đƣợc chuyển dịch, công nghiệp chế biến hiện
đại, thì sản xuất nông nghiệp hàng hoá, thu đƣợc kết qủa không đáng kể.
Tổ chức sản xuất kinh doanh tác động đến hộ nông dân, tổ chức dịch
vụ, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, phổ biến các tiến bộ mới vào sản
12


xuất, những tác động này sẽ thúc đẩy việc đổi mới cây trồng, cơ cấu canh tác
của từng vùng cũng nhƣ trong từng hộ, thậm trí những tiến bộ khoa học kỹ
thuật thay đổi toàn bộ cơ cấu cây trồng.

2.3.3. Nhóm yếu tố xã hội
- Lao động và thị trƣờng đều có ảnh hƣởng lớn đến cơ cấu cây trồng,
việc phát triển sản xuất nông nghiệp vừa giải quyết công ăn việc làm cho
ngƣời lao động vừa phải đảm bảo đƣợc nhu cầu thị trƣờng.
- Sự ổn định về chính trị - xã hội, sự phù hợp của chủ trƣơng chính sách
sẽ khuyến khích đầu tƣ phát triển nông nghiệp tạo điều kiện cho các chủ thể sử
dụng ruộng đất phát huy năng lực, lựa chọn các hƣớng đầu tƣ có hiệu qủa,
đồng thời hạn chế đƣợc mức rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh nông
nghiệp.
Ngoài ra, những kinh nghiệm tập quán sản xuất nông nghiệp và trình
độ dân trí của nhân dân cũng có tác động đến hiệu qủa kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách để khuyến khích nông nghiệp phát
triển nhƣ: Luật đất đai năm 2003 đƣợc sửa đổi bủ sung năm 2009, đã đƣợc
chính sách trợ giút sử dụng nông nghiệp, để giúp ngƣời dân sử dụng đất khi
biến động, chuyện nhựa, thế chất, chính sách phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hƣớng đa dạng hoá sản phẩm, phát triển một nền nông nghiệp
hàng hoá, kết hợp với việc phát triển dịch vụ và công nghiệp nông thôn
nhằm tạo việc làm cho ngƣời dân.
2.4. Những xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Trên con đƣờng phát triển nông nghiệp mỗi nƣớc đều chịu ảnh hƣởng
của các điều kiện khác nhau, nhƣng phải giải quyết vấn đề chung sau:
+ Không ngừng nâng cao chất lƣợng nông sản, năng suất lao động
trong nông nghiệp, nâng cao hiệu qủa đầu tƣ;
+ Mức độ và phƣơng thức đầu tƣ vốn, lao động, khoa học và quá
trình phát triển nông nghiệp. Chiều hƣớng chung nhất là phấn đấu giảm lao
động chân tay, đầu tƣ nhiều lao động trí óc, tăng cƣờng hiệu quả của lao động
quản lý và tổ chức;
+ Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trƣờng.

2.4.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp xã Hang Chú trong tương lai
13


Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp, hơn 20 năm đổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phƣơng
hƣớng chủ yếu phát triển nông nghiệp xã Hang Chú trong 10 năm tới sẽ là:
+ Tập trung sản xuất nông nghiệp để tạo ra của cải vật chất, dựa trên cơ
sở cung cầu của thị trƣờng nông sản trong nƣớc.
+ Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng vùng, lấy hiệu qủa kinh tế tổng hợp làm thƣớc đo để xác định
cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản
hàng hoá;
+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành
chăn nuôi, nhóm nuôi trồng thủy sản, rau quả so với cây lƣơng thực, giảm tỷ
trọng lao động nông nghiệp xuống còn 65% tăng quỹ đất nông nghiệp. Đồng
thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp. Mặt
khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng
dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá,
nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lƣu thông sản
phẩm hàng hoá.
Sản phẩm làm ra chứa đựng một lƣợng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ
chức quản lý, không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng, hạ giá thành sản
phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra trên toàn cầu.
2.4.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa ngƣời và đất đai. Mục tiêu của con ngƣời là sử dụng đất khoa học và hợp lý
việc sử dụng đất tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất nông nghiệp của xã Hang
Chú, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển - xã hội. Việc

sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ƣu tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài những tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên nhƣ: môi
trƣờng, khí hậu, địa hình, thời gian, thuỷ văn, thực vật và quy luật sinh thái tự
nhiên, đất đai còn chịu ảnh hƣởng của yếu tố con ngƣời, các quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp,
điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai,
còn phƣơng hƣớng sử dụng đất đai đƣợc quyết định bởi yêu cầu của xã hội và
mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
14


Trong thực tế do quá trình sử dụng đất lâu dài, nhận thức về sử dụng
đất của ngƣời dân còn hạn chế đã dẫn tới nhiều diện tích đất đai đang bị thoái
hoá, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của con ngƣời. Diện tích đất đai
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con ngƣời
phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp và
hậu quả đã gây ra quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách
nghiêm trọng.
Sử dụng đất một cách hiệu có quả và bền vững luôn là mong muốn
cho sự tồn tại và tƣơng lai phát triển của loài ngƣời. Chính vì vậy việc nghiên
cứu và đƣa ra các giải pháp sử dụng đất thích hợp.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trƣờng bền
vững cho cuộc sống của con ngƣời. Mục đích của nông nghiệp bền vững là
xây dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả
năng thoả mãn những nhu cầu của con ngƣời mà không bóc lột đất đai, không
làm ô nhiễm môi trƣờng. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi
trƣờng lý tƣởng để phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
Hệ thống canh tác lấy năng lƣợng, nguyên liệu từ môi trƣờng, nếu
khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo đƣợc, hoặc khai thác quá
khả năng phục hồi tài nguyên sẽ dẫn đến không còn nguyên liệu, năng
lƣợng. Từ đó dẫn tới phải loại bỏ khả năng sản xuất, giảm sút hoặc triệt tiêu

hệ thống canh tác. Hệ thống canh tác chuyển vào môi trƣờng các chất thải
trong đó có các chất độc đối với đất, nƣớc và không khí khiến cho sản xuất
không bền vững. Do vậy khi bố trí các hệ thống canh tác các nhà khoa học
bao giờ cũng phải cân nhắc đến hiệu quả kinh tế và môi trƣờng.
FAO đất cho rằng sự phát triển bền vững nhƣ vậy trong lĩnh vực nông
nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nƣớc, các nguồn động và thực vật, không bị suy
thoái môi trƣờng, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt
xã hội. FAO đất đã đƣa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tƣơng
lai về số lƣợng, chất lƣợng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi ngƣời trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ
sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên
15


tái tạo đƣợc mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hoá - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn, hoặc không gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nông dân.
Sử dụng bền vững phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại đƣợc sự
thoái hoá đối với chất lƣợng đất và nƣớc (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Đƣợc sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
Các nguyên tắc nêu trên đƣợc coi là những trụ cột của sử dụng đất bền

vững và là những mục tiêu cần đạt đƣợc.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống sản xuất
ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những
nhu cầu của con ngƣời mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trƣờng.
Nông nghiệp bền vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi
kết hợp với đăc trƣng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng
một cách hài hòa và thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà
nhờ đó con ngƣời có thể tồn tại đƣợc, sử dụng nguồn lƣơng thực và tài
nguyên phong phú của thiên nhiên. Gần đây xuất hiện khuynh hƣớng “Nông
nghiệp hữu cơ” chủ trƣơng dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng
rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh, phát triển cây họ đậu trong hệ thống luân
canh cây trồng, hạn chế sử dụng các loại hoá chất để phòng trừ sâu bệnh.
Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải duy trì độ phì nhiêu của
đất đƣợc lâu bền. Độ phì nhiêu đất là tổng hoà của nhiều yếu tố vật lý, hoá
học và sinh vật học để tạo ra môi trƣờng sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn
tại và phát triển.
2.4.3.2. Định hướng phát triển nền nông nghiệp bền vững
Với phƣơng châm tạo sự phát triển hài hoà cả trên ba khía cạnh kinh tế,
xã hội và môi trƣờng, những biện pháp đồng bộ trong bản dự thảo định hƣớng
chiến lƣợc phát triển bền vững ở xã Hang Chú trong những năm tới nhƣ sau:
+ Để nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, bền vững, cần có 4 ƣu tiên: Tăng
16


trƣởng kinh tế nhanh; thay đổi mô hình tiêu dùng, "công nghiệp hoá sạch" và
phát triển nông nghiệp bền vững. Hiện nay có không ít thách thức là đầu tƣ
cao đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ lớn, mức độ chế biến thấp dẫn đến tiêu tốn tài
nguyên, sự biến động giá cả trên thị trƣờng.
- Khuyến khích sáng chế các sản phẩm mới tiết kiệm tài nguyên và bảo
vệ môi trƣờng, đồng thời tuyên truyền, giáo dục nhằm xây dựng lối sống lành

mạnh sử dụng công cụ kinh tế điều chỉnh hành vi tiêu dùng, hỗ trợ đồng bào
nghèo để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cơ bản.
- Đối với định hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững, cần đặc biệt trú
trọng những giải pháp liên quan đến hoàn thiện luật pháp và chính sách phát
triển bền vững, quy hoạch phát triển nông thôn, cơ cấu lại kinh tế nông thôn
theo hƣớng đẩy mạnh các ngành phi nông nghiệp, hỗ trợ ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ sinh học, thúc đẩy công nghệ chế biến nông sản ...
- Tình hình xoá đói giảm nghèo; con ngƣời phải biết thực hiện kế
hoạch, hạn chế tăng dân số; nâng cao chất lƣợng giáo dục; cải thiện y tế và vệ
sinh môi trƣờng.
- Bên cạnh những giải pháp trên ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng,
còn khẳng định rằng để có sự phát triển bền vững, chỉ cần sự nỗ lực của c ác
cấp, các ngành, các đơn vị, mà còn cần có sự tham gia của toàn dân và đặc
biệt là việc nâng cao vai trò lãnh đạo của Nhà nƣớc trong thực hiện phát triển
bền vững thông qua hoạt động xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và giám
sát, các công cụ tài chính ...
2.4.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất gắn với các mục đích kinh tế, xã hội và môi trƣờng là vấn
đề sử dụng đất quan trọng. Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức
cao, việc sử dụng đất luân hƣớng tới mục tiêu kinh tế, nhằm đạt đƣợc lợi
nhuận. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu
trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa ngƣời và đất ngày càng
căng thẳng. Những sai lầm liên tục của con ngƣời trong quá trình sử dụng đất
dẫn đến huỷ hoại môi trƣờng nói chung và môi trƣờng đất nói riêng, làm cho
một số chức năng của đất bị yếu đi. Để thoả mãn nhu cầu của con ngƣời cả về 3
lợi ích kinh tế - xã hội - môi trƣờng nhất thiết phải giải quyết những xung đột
này để sử dụng đất có hiệu quả. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hoà đƣợc
các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
17



* Sử dụng đất với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất trƣớc hết cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu
kinh tế trong sử dụng đất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn có
lúc trùng nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất của mình luôn đặt ra mục tiêu
làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc đó không có lợi họ
có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác
không có lợi họ có thể bán phần đất của họ cho ngƣời nông dân khác, những
ngƣời mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có
thể thay đổi mục đích sử dụng đất của mình kể cả việc vui chơi giải trí.
Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế đƣợc xem là hợp lý có nghĩa là
thoả mãn đƣợc nguyện vọng của từng chủ sử dụng đất và toàn thể cộng đồng
mà là quá trình xem xét cân nhắc để sử dụng đất hài hoà về mặt lợi ích của
toàn thể cộng đồng và các chủ sử dụng đất cụ thể. Trong vấn đề này bao giờ
cũng đặt ƣu tiên cho việc sử dụng đất lâu dài.
* Sử dụng đất với mục tiêu xã hội
Sử dụng đất trƣớc tiên liên quan đến những ngƣời sống trên mảnh đất
đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt
của bất cứ một Nhà nƣớc nào nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có
tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc
làm trong quá trình phát triển bền vững là một phƣơng pháp hữu hiệu nhằm
cùng một lúc đạt đƣợc 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường).
Công bằng xã hội là rất cần thiết cho mọi ngƣời.
- Trong sử dụng đất Chính phủ thƣờng có những dự án ƣu đãi cho
nhóm ngƣời nghèo trong xã hội.
- Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa các nhóm dân số cũng là một
mục tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản địa, dân di cư,...).
- Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ
về việc sử dụng đất.

- Đó là việc sử dụng đất của các thế hệ hiện tại có nghĩ đến lợi ích của
các thế hệ con cháu.
* Sử dụng đất với mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng đất nào trong sử dụng đất đai gắn với mục tiêu môi
trƣờng thì điều quan trọng là phải phân biệt đƣợc mục tiêu chung và mục tiêu
18


riêng. Chính phủ các nƣớc đều đƣa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trƣờng.
Việc nhìn nhận “môi trƣờng” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các
tiêu chuẩn về hoá học. Đất nƣớc, phong cảnh thiên nhiên ... là các tài sản có
giá trị. Vì thế, những vấn đề về môi trƣờng chỉ có thể giải quyết một cách có
hiệu quả nếu nó đƣợc thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
2.4.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững
2.4.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghệp để đáp ứng nhu cầu
trƣớc mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc
đánh giá hiện trạng sử dụng đất đối với từng loại cây trồng, từng giống cây
trồng trên mỗi loại đất, để từ đó sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp
nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Hàng năm đất nông nghiệp của xã Hang Chú cũng đƣa ra nhiều giống
cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc tạo thành một số
hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn.
2.4.4.2. Những nghiên cứu ở xã Hang Chú
Xã Hang Chú thuộc xã vùng 3 của huyện Bắc Yên - tỉnh Sơn La, cách
trung tâm huyện 52 km gặp nhiều khó khăn về sự phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tuy xã đã có đƣờng giao thông đến trung tâm xã nhƣng việc thu hút
nông sản chƣa cân đối, có nhiều thực phẩm tƣơi gặp phải tình trạng bị thối do

vận chuyển không đƣợc kịp thời, nhân dân chƣa có ý thức bảo quản của cải
vật chất dẫn đến sự phát triển yếu kém. Chính vì vậy con ngƣời cần phải phát
huy tính sắng tạo. Mặt khác, dân số ngày càng tăng nhanh diện tích đất có
hạn, tốc độ gia tăng dân số bình quân là 0,2%/năm.
- Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp có chiều hƣớng giảm nhanh
do chuyển mục đích sử dụng một cách bừa bãi, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp ngày càng giảm.
- Thực tế những năm qua, xã đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề về
khoa học kỹ thuật và kinh tế, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên
cứu và ứng dụng đƣợc tập trung vào các vấn đề nhƣ:
+ Lai tạo các giống cây trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí
luân canh cây trồng phù hợp với từng loại đất, thực hiện thâm canh trên cơ sở
19


ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm
vi cả nƣớc, công trình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề đánh giá hiện trạng
sử dụng đất có tính lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất. Đối tƣợng
nghiên cứu trực tiếp của đề tài là quỹ đất nông nghiệp và một số yếu tố liên
quan đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hang Chú - huyện
Bắc Yên - tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thuộc ranh giới hành chính của xã Hang Chú với diện

tích là 13.776,00ha.
+ Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê đƣợc lấy từ năm 2006 –
2012. Số liệu giá cả vật tƣ và nông sản phẩm hàng hóa điều tra vào thời điểm
năm 2013.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan
đến đất đai
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, thời tiết,
thuỷ văn,…
- Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội: dân số và lao động, trình độ dân trí
thấp, cơ sở hạ tầng, cơ cấu kinh tế, hiện trạng sản xuất nông nghiệp của xã, thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm,... Từ đó rút ra những thuận lợi và hạn chế trong sản
xuất nông nghiệp.
- Đánh giá chung.
3.2.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hang Chú
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Diện tích và sự phân bố diện tích đất nông nghiệp.
- Mức độ biến động diện tích các kiểu sử dụng đất trong xã.
3.2.3. Đánh giá hiệu quae sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua một số chỉ tiêu:GTSX, CPTG,
GTGT, hiệu quả đồng vốn (HQĐV) của các kiểu sử dụng đất.
- Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ
tiêu nhƣ: số lao động đƣợc sử dụng trong các loại hình sử dụng đất; giá trị
20


×