Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã liệp tè huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.1 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
`
Trong quá trình học tập và thƣc hiện đề tài, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,
chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trƣờng Cao Đẳng Sơn La.
Để có đựơc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận đƣợc sự giúp hƣỡng dẫn chu đáo, tận tình của cô giáo Phạm Thị Hƣờng và
sự giúp đỡ tận tình của cô chú, anh chị công tác tại UBND xã.
Với tấm lòng biết ơn, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của cô hƣớng dẫn cùng các anh chị công tác tại UBND xã Liệp Tè đã giúp
em hoàn thành đề tài này.
Sơn la, ngày 26 tháng 4 năm 2012
Sinh Viên

Quàng Văn Ánh

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...................................... 5
PHẦN I. MỞ ĐẦU....................................................................................... 6
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 7
1.2. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 7
1.3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 7
PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 8
2.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất ...................................................... 8
2.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp.......................... 8
2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới..................................................... 9
2.1.3.
.................................................................................................................... V


ấn đề suy thoái đất nông nghiệp .................................................................... 10
2.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................ 11
2.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp .................................................................................................. 13
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .................................... 13
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 14
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................ 15
2.2.1.3. Hiệu quả môi trƣờng ......................................................................... 15
2.2.2. Đặc điểm, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 16
2.2.2.1. Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...................... 16
2.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp17
2.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....... 18
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 19
2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ...................................................... 19
2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức........................................................ 20
2.3.3.
.................................................................................................................... N
hóm yếu tố xã hội ......................................................................................... 21
2.4. Những xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp .............................................. 22
2.4.1.
.................................................................................................................... N
hững xu hƣớng phát triển nông nghiệp trên thế giới ........................................ 22
2.4.2. Phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tƣơng lai............ 24
2.4.3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững ................................................... 26
2.4.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững ....................... 26
2.4.3.2. Định hƣớng phát triển nền nông nghiệp bền vững .............................. 27
2.4.3.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................................. 29
2.4.4.Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững ...................................................... 32


2


2.4.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới.............................................................. 32
2.4.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 34
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 36
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 36
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36
3.2.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan đến đất
đai................................................................................................................ 36
3.2.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã......................... 36
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 36
3.2.4. Định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Liệp Tè.............................................................. 37
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 37
3.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................... 37
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập các số liệu, tài liệu ............................................. 38
3.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu ........................................... 38
3.3.4. Các phƣơng pháp khác ........................................................................ 38
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 39
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Liệp Tè ......................................... 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 39
4.1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 39
4.1.1.2. Địa hình .......................................................................................... 39
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................ 39
4.1.1.4. Thủy văn .......................................................................................... 39
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ...................................................... 40
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................ 41

4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................... 42
4.1.3.1. Dân số và lao động ........................................................................... 42
4.1.3.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................... 42
4.1.4
.................................................................................................................... Đ
ánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ....................................... 43
4.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp xã Liệp Tè. ........................... 44
4.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp........................................... 44
4.2.2. Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .............. 45
4.2.2.1. Hệ thống cây trồng của xã................................................................. 45
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất .................................................................... 46
4.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp xã Liệp Tè.............................. 47
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 47
4.3.1.1. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng .................................................... 48
4.3.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................... 48
4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng............................................................................ 48
4.4.2. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp xã Liệp Tè.................................. 49

3


4.4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp xã Liệp Tè. ..................................... 49
4.4.2. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp xã Liệp Tè.................................. 50
4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN.................................................................................... 54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 54
Phụ lục1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của xã Liệp Tè............................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 56


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3

CPTG

Chi phí trung gian

4


GTGT

Giá trị gia tăng

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6



Lao động

7

LX – LM

Lúa xuân – lúa mùa

8

LUT

Loại hình sử dụng đất

9


NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

10

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

5


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trƣờng sống, đất đai
không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cƣ và tổ chức
hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tƣợng của lao động mà còn là tƣ liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng
trƣớc nguy cơ suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng. Con ngƣời đã và đang khai
thác quá mức mà chƣa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử

dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản
phẩm chất lƣợng đảm bảo môi trƣờng sinh thái ổn định và phát triển bền vững
đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính là vừa đem
lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trƣờng.
Đứng trƣớc thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số
loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình
sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo
sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lƣợc và cấp thiết của Quốc gia và
của từng địa phƣơng.
Xã Liệp Tè là một xã nông nghiệp nằm ở phía Đông của huyện Thuận
Châu, cách trung tâm huyện Thuận Châu 40km, với tổng diện tích tự nhiên là
7.729,20 ha và tổng số nhân khẩu là 3.889 ngƣời. Tổng diện tích đất nông
nghiệp của xã chiếm 42% tổng diện tích tự nhiên của xã, thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp vẫn chƣa đƣợc khai thác
và đƣa vào sử dụng hiệu quả.
Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng
mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả
cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất
và định hƣớng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã Liệp Tè là vấn đề có tính
chiến lƣợc và cấp thiết.
Trƣớc tình hình đó xã Liệp Tè cần đánh giá quỹ đất nông nghiệp hiện có
và định hƣớng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nông nghiệp hƣớng tới sự
phát triển bền vững và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa. Xuất phát
từ thực tiễn trên, đƣợc sự phân công của Bộ môn Quản lý đất đai - Khoa Nông
Lâm - Trƣờng Cao Đẳng Sơn La cùng với sự hƣớng dẫn của KS. Phạm Thị
Hƣờng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông
nghiệp xã Liệp Tè- huyện Thuận Châu- tỉnh Sơn La’’.
1.2. Ý nghĩa của đề tài

6



- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Liệp Tè. Đồng thời là cơ sở định hƣớng phát triển sản
xuất nông nghiệp trong tƣơng lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự
phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của ngƣời dân.
- Góp phần nâng cao hoạt động của công tác quản lý đất đai của xã.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp góp phần giúp ngƣời dân lựa
chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể của xã.
- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
nhằm khai thác tiềm năng đất đai, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân của xã.

7


PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
2.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp đƣợc chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Sự phân chia cụ thể này sẽ
giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và
kỹ thuật, công năng của đất đƣợc mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc
sống của con ngƣời. Nhân loại đã có những bƣớc tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt
trái đất và mức sống hằng ngày. Nhƣng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ

không có một chiến lƣợc phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực
nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, thoái hoá đất... làm ảnh hƣởng đến sản xuất nông
nghiệp của xã.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình hình
hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của ngƣời quản lý và sử dụng đất.
Theo đánh giá của Ngân hành thế giới (WB), tổng sản lƣợng lƣơng thực
sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ ngƣời trên thế giới, tuy nhiên có
sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép
từ nhu cầu lƣơng thực thực phẩm ngày càng tăng của con ngƣời.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác đƣợc 1,5 tỉ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp đƣợc phân bố nhƣ sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
Đại Dƣơng chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu ngƣời trên toàn thế
giới là 12.000 m2. Trong đó ở Mỹ 2.000m2, ở Bungari 7.000 m2, ở Nhật Bản 650
m2. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam á bình quân đất
canh tác trên đầu ngƣời của các nƣớc nhƣ sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27
ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha.
Ngày 26 tháng 8 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành
Quyết định số 1682/QĐ-BTNMT công bố diện tích đất đai của cả nƣớc tính tới
ngày 01 tháng 01 năm 2008. Theo đó tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha,
trong đó đất nông nghiệp có 24,99 triệu ha. So với 10 nƣớc trong khu vực Đông
Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam đứng thứ 2 nhƣng bình quân diện
tích đất tự nhiên trên đầu ngƣời của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Diện tích đất canh tác là 10.805,9ha. Bình quân diện tích đất canh tác đạt
1.300,4m2/ngƣời.
2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới

8



Nông nghiệp nhiệt đới đƣợc tiến hành ở các vùng trong vành đai nhiệt
đới. Điều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho
nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây
trồng, vật nuôi. Khí hậu là yếu tố hạn chế quyết định đến sự phát triển của hệ
thống cây trồng. Vùng nhiệt đới ẩm, mƣa nhiều, tập trung gây dòng chảy và
xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là màu mỡ nhƣng so với vùng ôn đới
thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí
hậu và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê,
chè, ca cao và các lọai cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất
phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây
ngắn ngày, cây lƣơng thực. Hiện nay, ở các vùng nhịêt đới, việc canh tác sử
dụng đất nông nghiệp theo hƣớng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp
dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những
nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều
đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất,
xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tƣợng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lƣợng đất
và môi trƣờng. Để đáp ứng đƣợc lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời trong
hiện tại và tƣơng lai, con đƣờng duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng
trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi
hỏi phải bổ sung cho đất một lƣợng dinh dƣỡng cần thiết qua con đƣờng sử dụng
phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu á bị suy thoái do những hoạt động của con ngƣời. Trong đó hoạt động sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất. Quá trình
thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và
suy kiệt dinh dƣỡng.

Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nƣớc vùng
nhiệt đới châu á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chƣơng trình môi
trƣờng của Trung tâm Đông Tây và khối các trƣờng đại học Đông Nam Châu Á
đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dƣỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dƣỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dƣỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đƣa các
sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung
du miền núi đều nghèo các chất dinh dƣỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ
dinh dƣỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải đƣợc bổ sung
thƣờng xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chƣa tìm đƣợc các loại hình sử
dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tƣợng
thoái hoá đất nhƣ vùng đất dốc mà trồng cây lƣơng thực, đất có dinh dƣỡng kém
lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển,
9


ngƣời dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lƣơng thực đã gây ra hiện tƣợng
xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngƣời còn thấp
dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật quá nhiều, ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất
và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trƣờng, do vậy việc
cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn
hơn nữa cho chính môi trƣờng”.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992) [42] trên thế giới hàng năm có
khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì
xói mòn do nƣớc chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
dinh dƣỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái
là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói

mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ,
hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu á Thái Bình
Dƣơng có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hƣởng đến đời sống
của 150 triệu ngƣời. Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác
không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở
vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lƣợng đất bị xói mòn tại các châu lục
là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu
Á: 20 - 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề môi trƣờng đã trở nên mang tính toàn cầu và đƣợc
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện
đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng
một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phƣơng thức canh tác phản tự nhiên,
buộc con ngƣời phải chuyển hƣớng sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhƣng
không làm phƣơng hại đến nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai, đó là mục tiêu của
việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tƣơng
lai (Trần Đức Viên, Phạm Văn Phê, 1998).
2.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Ngày nay nhu cầu sử dụng đất của con ngƣời ngày càng tăng trong khi
quỹ đất chỉ có hạn. Đất đai đang là nguồn tài nguyên đƣợc con ngƣời khai
thác với nhiều mục đích khác nhau. Chính vì vậy một phần lớn diện tích đất
nông nghiệp đang đƣợc chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. Do đó, cũng
nhƣ các nƣớc trên thế giới thì mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp ở nƣớc ta
cũng là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng
thực, thực phẩm, tăng cƣờng nguyên liệu cho công nghiệp và hƣớng tới xuất
khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
10



tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và không làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
Chính vì vậy, đất nông nghiệp cần đƣợc sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ,
hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Nông nghiệp bền vững đƣợc phát triển vào những năm 70 của thế kỷ
này nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất, nƣớc không khí bởi hệ thống nông
nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất mát của các loài động thực vật, suy
giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh. Vấn đề nông nghiệp bền vững
là vấn đề thời sự đƣợc nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. Đi
cùng với vấn đề phát triển nông nghiệp là sử dụng đất bền vững. Thuật ngữ
sử dụng đất bền vững đƣợc dựa trên các quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và
nƣớc;
- Có hiệu quả lâu bền và đƣợc xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững. Nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đƣợc bảo vệ cho phát triển
nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cƣ lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập đƣợc
các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Altieri và Susanna B.H.1990 cho rằng nền tảng
của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là:
tăng sản lƣợng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và
cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro… Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng
cao sản lƣợng và tính ổn định này đƣợc Ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến
khích đối với các nƣớc nghèo.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa

đảm bảo đƣợc nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Phát triển nông nghiệp bền vững
là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời cả hiện tại và mai sau. Để phát triển
nông nghiệp bền vững ở nƣớc ta, cần nắm vững mục tiêu và tác dụng lâu dài
của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. Căn cứ vào nhu
cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn
các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa phƣơng. Từ đó, nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao - đó là điều kiện
tiên quyết phát triển đƣợc nền nông nghiệp bền vững .
2.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất

11


Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con ngƣời chờ đợi
hƣớng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động
đƣợc đánh giá bằng số lƣợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm, hoặc bằng số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích
của con ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngƣời mà
ta phải xem xét kết quả đó đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có
đƣa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá
chất lƣợng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất
kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng

đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế, thể hiện qua lƣợng sản phẩm, lƣợng giá trị thu đƣợc bằng tiền.
Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá
trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động
trong nhiều trƣờng hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lƣợng
nông sản thu hoạch đƣợc, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lƣợc
(lƣơng thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội.
Nhƣ vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, gắn sản xuất trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nƣớc trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân.
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề:
12



- Một là mọi hoạt động của con ngƣời đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con ngƣời.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả
đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xem xét cả về phần
so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lƣợng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng
của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội"
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội đƣợc thể
hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội
cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy đƣợc nguồn lực của địa
phƣơng, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phƣơng thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đƣợc sự thoái hoá đất bảo vệ

môi trƣờng sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái.
Trong thực tế, tác động của môi trƣờng sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hƣớng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, tính
chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dƣới tác động của các hoạt
động sản xuất, phƣơng thức quản lý của con ngƣời, hệ thống cây trồng sẽ tạo
nên những ảnh hƣởng rất khác nhau đến môi trƣờng.
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trƣờng.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trƣờng.

13


Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử dụng đất
để đạt đƣợc sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt;
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trƣớc tiên
phải đƣợc xác định bằng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị diện tích cụ thể

(thƣờng là 1 ha), tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trƣớc mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu
ảnh hƣởng của việc tăng đầu tƣ thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp đƣợc khi con ngƣời biết làm
cho môi trƣờng cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trƣờng xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác nhƣ: giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
2.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm
và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất khẩu.

14



+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thƣơng số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K -C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
đƣợc tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thƣờng xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của ngƣời
lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội đƣợc phân tích bởi các chỉ tiêu sau [15]:
+ Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải [11], chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp đƣợc tƣới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nƣớc bền vững;
15


+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trƣờng của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lƣợng, nó đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu,
phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng
lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trƣờng thông qua kết quả điều tra về việc đầu tƣ
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại hình
sử dụng đất hiện tại.

2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Cây trồng là tài nguyên sinh vật, là tài nguyên sống nên sự sống của
nó gắn liền với điều kiện môi trƣờng, bởi vì môi trƣờng cung cấp cho cây trồng
các yếu tố sinh trƣởng cấn thiết cho quá trình sinh trƣởng phát triển, mỗi loại
cây trồng chỉ có thể sống và cho năng suất trong điều kiện khí hậu và đất trồng
nhất định, các vùng có điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau sẽ cho năng suất và
sản lƣợng cây trồng khác nhau.
- Khí hậu (ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa,...): Việc đầu tƣ lựa chọn
cơ cấu cây trồng đòi hỏi ngƣời nông dân phải am hiểu sâu sắc về tình hình đất
đai, khí hậu, thời tiết của vùng mình, địa phƣơng mình để bố trí cây trồng hợp lý
nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi của tự nhiên đồng thời tránh đƣợc
những thiệt hại mà thiên tai gây ra.
Cây trồng khác nhau yêu cầu về cƣờng độ ánh sáng cũng khác nhau, trong
quá trình sống của cây trồng hàng năm cƣờng độ ánh sáng tới ảnh hƣởng có
quan hệ thuận với năng suất cây trồng ở giai đoạn cuối khoảng 45 - 60 ngày
trƣớc khi thu hoạch cây trồng.
Cây trồng sống trong điều kiện nhiệt độ khác nhau đã thích nghi với nhiệt
độ khác nhau.
Nƣớc là yếu tố sinh trƣởng quan trọng của cây trồng, nƣớc vừa
tham gia cấu trúc nên cơ thể thực vật vừa quyết định các biến đổi sinh hoá và
các hoạt động sinh lý trong cây cũng nhƣ quá trình sinh trƣởng, phát triển của
cây cho nên nƣớc là yếu tố sinh thái quan trọng quyết định năng suất cây trồng.
- Đất (loại đất, địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nƣớc, độ phì,
chua - mặn,...): Có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, các yếu tố
của đất đai là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối, do vậy cần đánh giá đúng
điều kiện đất đai để trên cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp, tuỳ theo vị
trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng của từng vụ thích hợp trên
từng loại đất mới cho năng suất, chất lƣợng sản phẩm cao, bố trí sản xuất hợp lý,
thực hiện đa dạng hoá sản xuất và định hƣớng đầu tƣ thâm canh đúng.


16


2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức
- Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố có vị trí quan trọng ảnh hƣởng
lớn đến cây trồng, bởi muốn phát triển hệ thống cây trồng phải có những điều
kiện chủ yếu nhƣ các công trình thuỷ lợi, các công trình phúc lợi,...
- Vốn cũng là một nhân tố quyết định đến cây trồng, hộ nông dân
muốn có các loại giống mới có giá trị kinh tế cao đòi hỏi phải có một lƣợng vốn
lớn. Trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ phải quyết định tất cả các khâu sản
xuất và làm nảy sinh hàng loạt khó khăn, đa số nông hộ đều thiếu vốn cho sản
xuất nông nghiệp, vì vậy chi phí về vật tƣ cho sản xuất thƣờng là không đủ và
không kịp thời gây ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả sản xuất.
- Với cơ chế kinh tế đƣợc đổi mới thì ngày càng có những tiến bộ kỹ thuật
và phƣơng thức sản xuất đƣợc ứng dụng vào sản xuất nhƣ tiến bộ giống, tiến bộ
về kỹ thuật, chăm sóc khoa học, cơ cấu cây trồng đƣợc chuyển dịch, công
nghiệp chế biến hiện đại,... thì sản xuất nông nghiệp hàng hoá đã thu đƣợc kết
quả đáng kể.
Tổ chức sản xuất kinh doanh tác động đến hộ nông dân qua các
khâu tổ chức dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, phổ biến các tiến bộ
mới vào sản xuất, những tác động này sẽ thúc đẩy việc đổi mới cây trồng, cơ cấu
canh tác của từng vùng cũng nhƣ trong từng hộ, thậm trí những tiến bộ khoa học
kỹ thuật thay đổi toàn bộ cơ cấu cây trồng.
2.3.3. Nhóm yếu tố xã hội
- Lao động và thị trƣờng đều có ảnh hƣởng lớn đến cơ cấu cây
trồng, việc phát triển sản xuất nông nghiệp vừa giải quyết công ăn việc làm cho
ngƣời lao động vừa phải đảm bảo đƣợc nhu cầu thị trƣờng.
- Sự ổn định về chính trị - xã hội, sự phù hợp của chủ trƣơng chính
sách sẽ khuyến khích đầu tƣ phát triển nông nghiệp tạo điều kiện cho các chủ thể

sử dụng ruộng đất phát huy năng lực, lựa chọn các hƣớng đầu tƣ có hiệu quả,
đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Ngoài ra, những kinh nghiệm tập quán sản xuất nông nghiệp và trình độ
dân trí nhân dân cũng tác động đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.
- Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách để khuyến khích nông nghiệp
phát triển nhƣ: Luật đất đai, chính sách trợ giá nông nghiệp để giúp nông dân
khi nông phẩm biến động, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn theo
hƣớng đa dạng hoá sản phẩm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá đa
canh kết hợp với việc phát triển dịch vụ và công nghiệp nông thôn nhằm tạo
việc làm cho ngƣời dân.
2.4. Những xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo Đƣờng Hồng Dật, trên con đƣờng phát triển nông nghiệp mỗi nƣớc
đều chịu ảnh hƣởng của các điều kiện khác nhau, nhƣng phải giải quyết vấn đề
chung sau:

17


+ Không ngừng nâng cao chất lƣợng nông sản, năng suất lao động trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tƣ;
+ Mức độ và phƣơng thức đầu tƣ vốn, lao động, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hƣớng chung nhất là phấn đấu giảm lao động
chân tay, đầu tƣ nhiều lao động trí óc, tăng cƣờng hiệu quả của lao động quản lý
và tổ chức;
+ Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trƣờng.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nƣớc lại có chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hƣớng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của
công nghiệp, sử dụng nhiều vật tƣ kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc sản

xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần nhƣ công nghiệp, đạt năng suất cây
trồng vật nuôi và năng suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp
làm nông nghiệp nhƣng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy
nhiên, nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm
trọng, gây ô nhiễm môi trƣờng làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt
nguồn gen thiên nhiên.
Theo cách hiểu gần đây nhất đƣợc đƣa ra: Nông nghiệp công nghiệp hoá
là một nền nông nghiệp đƣợc công nghiệp hoá khi áp dụng đầy đủ các thành tựu
của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu đó thể hiện trên
nhiều mặt: thông tin, điện tử, sinh học, hoá học, cơ khí… Thực tế cho thấy ở
nhiều nƣớc công nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp hoá thể hiện
theo cách này đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của
nền nông nghiệp này là không chú ý đầy đủ đến các tác động của hoạt động sản
xuất nông nghiệp lên môi trƣờng tự nhiên.
* Nông nghiệp sinh thái: Khái niệm nông nghiệp sinh thái đƣợc đƣa ra
nhằm khắc phục những nhƣợc điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá. Nông
nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học
trong nông nghiệp. Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là:
- Tránh những tác hại do sử dụng hoá chất và phƣơng pháp công nghiệp
gây ra;
- Cải thiện chất lƣợng dinh dƣỡng thức ăn;
- Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng phân bón hữu cơ, tăng hàm lƣợng
mùn trong đất…
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó
là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi
với giữ gìn bảo vệ môi trƣờng sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền
vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hƣớng
vào nhau ở nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể nhƣ :

- “Cách mạng xanh’’ đã đƣợc thực hiện ở các nƣớc đang phát triển của
Châu á, Mỹ La Tinh và đem lại những bƣớc phát triển lớn vào thập niên 60. Thực

18


chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lƣơng thực
có năng suất lúa cao (lúa nƣớc, ngô...), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều
loại phân hoá học. “Cách mạng xanh” dựa vào một số yếu tố sinh học, một số yếu
tố hoá học và thành tựu của công nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ đƣợc thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học đạt đƣợc trong việc
tăng năng suất và chất lƣợng các loại gia súc, trong các phƣơng thức chăn nuôi
mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này đã tạo đƣợc những
bƣớc phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nƣớc và đƣợc thực hiện trong mối
quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa nông
dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất
đai, khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lƣợng trong nông
nghiệp.
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó
khăn trƣớc mắt mà chƣa thể là cơ sở cho một chiến lƣợc phát triển nông nghiệp
lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt
đƣợc của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đƣa nông nghiệp đi
lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong
phú đa dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những hiểu biết và
những xử lý đầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc
phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt
động của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp

phù hợp, khoa học. Nông nghiệp trí tuệ là bƣớc phát triển ở mức cao, là sự kết
hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý đƣợc vận
dụng phù hợp với điều kiện của mỗi nƣớc, mỗi vùng.
2.4.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tương lai
Những năm gần đây, nền nông nghiệp nƣớc ta bƣớc đầu đã gắn phƣơng thức
truyền thống với phƣơng thức công nghiệp hoá và đang từng bƣớc giảm bớt tính tự
cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hƣớng tới xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của hơn 20 năm đổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phƣơng
hƣớng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
+ Tập trung sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành, nhóm sản
phẩm, dựa trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trƣờng nông sản trong nƣớc, thế
giới và khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng.
+ Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã
hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thƣớc đo để xác định cơ
cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với nông sản hàng hoá.
+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, nhóm cây công nghiệp, rau quả so với cây lƣơng thực. Giảm tỷ trọng lao
động nông nghiệp xuống còn 50%, tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên một
19


lao động nông nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, phát triển ngành
nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải phát triển
mạnh các ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp để giải quyết lao động nông nhàn.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của
công nghiệp hoá. Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, tăng sản phẩm
xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trƣờng và từng
bƣớc hoàn thiện nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đặc
biệt là thị trƣờng ruộng đất, tạo ra sự lƣu chuyển đất nông nghiệp nhằm tạo ra

các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô thích hợp.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng
dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá,
nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lƣu thông tiếp
thị nông sản hàng hoá.
Sản phẩm làm ra chứa đựng một lƣợng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ
chức quản lý cao để không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng, hạ giá thành
sản phẩm và tiếp cận tích cực với kinh tế tri thức đang diễn ra trên toàn cầu.
Theo Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cao Đức Phát
mỗi năm nƣớc ta mất ít nhất 70 – 80 ngàn hecta đất nông nghiệp cho các khu
công nghiệp, sân golf, các nhà máy. Trƣớc tình hình đó Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 391/QĐ-TTG ngày 18/4/2008 về việc rà soát, kiểm tra
thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010
trên địa bàn cả nƣớc, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy
hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất
trồng lúa nƣớc nói riêng. Và mới đây nhất trong trong Hội nghị TW7 (khai mạc
tại Hà Nội ngày 9-7-2008) đã đề cập nhiều vấn đề, trong đó có một nội dung rất
quan trọng là “vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn” (thường được gọi là
"tam nông"). Đây đƣợc coi là “đại vấn đề” mà việc xử lý đúng sai sẽ trực tiếp
quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
theo định hƣớng XHCN.
2.4.3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
2.4.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa ngƣời và đất đai. Mục tiêu của con ngƣời là sử dụng đất khoa học và hợp
lý. Tuy nhiên thực tế cho thấy sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, thực chất đây là vấn đề có liên
quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu đặt ra là sử dụng tối đa và có
hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc
dân và phát triển xã hội. Việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ƣu tiên đất đai

cho sản xuất nông nghiệp.
20


“Phát triển bền vững là sự quản lý, bảo vệ cơ sở của nguồn lợi tự nhiên
và phương hướng của sự thay đổi kỹ thuật, thể chế bằng cách nào để đảm bảo
thoả mãn nhu cầu của con người, cho thế hệ hôm nay và mai sau”. Trong nông
nghiệp đƣợc dùng theo nghĩa rộng bao gồm nghề trồng trọt, nghề cá, nghề rừng,
chăn nuôi và chế biến nông sản. Bảo vệ đƣợc tài nguyên đất, nƣớc, nguồn lợi di
truyền thực vật và động vật đi đôi với việc tăng hiệu quả kinh tế, xã hội và
không làm thoái hoá môi trƣờng, thích ứng về kỹ thuật, có sức sống kinh tế và
đƣợc chấp nhận về xã hội.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trƣờng bền
vững cho cuộc sống của con ngƣời. Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây
dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng
thoả mãn những nhu cầu của con ngƣời mà không bóc lột đất đai, không làm ô
nhiễm môi trƣờng. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trƣờng lý
tƣởng để phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
2.4.3.2. Định hướng phát triển nền nông nghiệp bền vững
Với phƣơng châm tạo sự phát triển hài hoà cả trên ba khía cạnh kinh tế, xã
hội và môi trƣờng, các chuyên gia đã đề xuất những biện pháp đồng bộ trong
Bản dự thảo Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam trong
những năm tới nhƣ sau:
Để nền kinh tế tăng trƣởng nhanh, bền vững, cần có 4 ƣu tiên: Tăng
trƣởng kinh tế nhanh; thay đổi mô hình tiêu dùng; "công nghiệp hoá sạch" và
phát triển nông nghiệp bền vững. Đối với tăng trƣởng kinh tế nhanh, theo phân
tích của các chuyên gia, hiện có không ít thách thức là suất đầu tƣ cao đòi hỏi
nguồn vốn đầu tƣ lớn; mức độ chế biến thấp dẫn đến tiêu tốn tài nguyên; sự biến
động giá cả trên thị trƣờng thế giới; nguồn nợ nƣớc ngoài ngày càng lớn...
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, cần chuyển từ tăng trƣởng chủ yếu

theo chiều rộng sang tăng trƣởng chủ yếu theo chiều sâu. Sự chuyển đổi này sẽ
làm giảm suất đầu tƣ hạn chế sự tiêu hao tài nguyên tính chính mỗi đơn vị giá trị
sản phẩm. Việc chuyển nền kinh tế dựa vào khai thác và sử dụng tài nguyên thô
sang chế biến sâu hơn cũng đƣợc khuyến cáo nhƣ một giải pháp quan trọng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, nhờ tiết kiệm và
tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên. Tuy nhiên, chỉ có giải pháp này thôi thì chƣa
đủ để đảm bảo phát triển kinh tế bền vững, còn cần triệt để tiết kiệm các nguồn
lực hạn chế việc tiêu dùng nguồn lực lấn vào phần của các thế hệ tƣơng lai.
Liên quan đến giải pháp nhằm thay đổi mô hình tiêu dùng, các chuyên gia
nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc cơ cấu lại hệ thống sản xuất, nâng cao hiệu
quả môi trƣờng của sản phẩm, khuyến khích sáng chế các sản phẩm mới tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng, đồng thời tuyên truyền, giáo dục nhằm xây
dựng lối sống lành mạnh sử dụng công cụ kinh tế điều chỉnh hành vi tiêu dùng, hỗ
trợ đồng bào nghèo để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cơ bản.
Với phƣơng châm thúc đẩy công nghiệp hoá "sạch", các chuyên gia đề
xuất những giải pháp gắn việc thúc đẩy phát triển công nghiệp với việc xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển của các ngành, có sự lồng ghép yếu tố sử
21


dụng tài nguyên môi trƣờng, cơ cấu lại công nghiệp, hạn chế các ngành tiêu tốn
nguyên, vật liệu và gây ô nhiễm. Bên cạnh đó, cần không ngừng giảm thiểu và
ngừa ô nhiễm công nghiệp bằng các công cụ luật pháp, kinh tế và công nghệ.
Đối với định hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững, cần đặc biệt trú
trọng những giải pháp liên quan đến hoàn thiện luật pháp và chính sách phát
triển bền vững, quy hoạch phát triển nông thôn, cơ cấu lại kinh tế nông thôn theo
hƣớng đẩy mạnh các ngành phi nông nghiệp, hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ sinh học, thúc đẩy công nghệ chế biến nông sản...
Theo phân tích của các chuyên gia, để có đƣợc sự phát triển xã hội bền
vững, vẫn tiếp tục phải ƣu tiên giải quyết 5 vấn đề là xoá đói giảm nghèo; hạn

chế tăng dân số; định hƣớng đô thị hoá và di dân; nâng cao chất lƣợng giáo dục;
cải thiện y tế và vệ sinh môi trƣờng. Đối với mỗi vấn đề này, phải có những giải
pháp cụ thể đƣợc kiến nghị. Chẳng hạn để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào
tạo, không thể không xem xét việc đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp
giáo dục và đào tạo; tăng cƣờng phổ cập trung học cơ sở; chú trọng giáo dục các
nhóm xã hội đặc biệt nhƣ nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, đồng thời phải đẩy
mạnh việc huy động toàn dân tham gia công tác giáo dục và đào tạo.
Để tăng cƣờng độ bền vững của "chân kiềng" thứ ba là môi trƣờng, nhiều
chuyên gia đề cập đến vấn đề chống thoái hoá đất, sử dụng và quản lý tài
nguyên nƣớc; bảo vệ tài nguyên biển, ven biển; bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng; giảm thiểu ô nhiễm không khí ở đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất
thải rắn; bảo tồn đa dạng sinh học...
Bên cạnh những giải pháp trên ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng, các
chuyên gia còn khẳng định rằng để có sự phát triển bền vững, không thể chỉ cần
sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các đơn vị, doanh nghiệp thuộc ba lĩnh vực
này, mà còn cần có sự tham gia của toàn dân và đặc biệt là việc nâng cao vai trò
lãnh đạo của Nhà nƣớc trong thực hiện phát triển bền vững thông qua hoạt động
xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và giám sát, các công cụ tài chính...
Mặt khác, cũng cần thấy rõ rằng, sự phát triển bền vững không thể đạt
đƣợc, nếu chỉ dừng ở cấp ngành hoặc địa phƣơng, mà cần có sự tham gia ở cấp
vùng, với những giải pháp đƣa yếu tố vùng vào hệ thống quy hoạch và kế hoạch
phát triển; hình thành tổ chức phối hợp, giám sát sự phát triển bền vững ở quy
mô vùng và rà soát lại chiến lƣợc, quy hoạch các vùng dƣới góc độ phát triển
bền vững.
Một đòi hỏi khác là cần mở rộng hợp tác quốc tế vì sự phát triển bền vững
thông qua việc tham gia và thực hiện đầy đủ các công ƣớc quốc tế về phát triển
bền vững; tham gia tích cực các hoạt động hợp tác nhằm bảo vệ môi trƣờng toàn
cầu và khu vực cũng nhƣ nỗ lực thu hút sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính quốc
tế nhằm mục đích phát triển bền vững và tăng cƣờng trao đổi thông tin, kinh
nghiệm về phát triển bền vững.

2.4.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất gắn với các mục đích kinh tế, xã hội và môi trƣờng là vấn đề
hiện đang đƣợc nhiều nƣớc và ngƣời sử dụng đất quan tâm. Trong thời kỳ cuộc
22


sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng đất luân hƣớng tới mục tiêu kinh
tế, nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa trên mọi đơn vị diện tích đất nhất định (xây
dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn...).
Bên cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ đƣợc sử dụng để phục vụ nhu
cầu sinh hoạt, ăn ở cũng nhƣ thỏa mãn đời sống tinh thần của con ngƣời (xây
dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hóa xã
hội, mở mang phát triển khu dân cư nông thôn...).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất
nêu trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa ngƣời và đất ngày
càng căng thẳng. Những sai lầm liên tục của con ngƣời trong quá trình sử dụng
đất (sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trƣờng nói chung và
môi trƣờng đất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng,
trượt lở đất... liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng
nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của đất bị yếu đi. Để thoả mãn nhu cầu
của con ngƣời cả về 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trƣờng nhất thiết phải giải
quyết những xung đột này để sử dụng đất có hiệu quả. Việc sử dụng đất nhƣ một
thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những xung đột, tạo ra hiệu quả sử
dụng cao và liên kết đƣợc sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và nâng cao
chất lƣợng môi trƣờng. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hoà đƣợc các mục
tiêu kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
Những xung đột giữa 03 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trƣờng rất đa dạng:
- Đất sản xuất nông nghiệp đối lập với quá trình đô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi đối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên
nƣớc cho đô thị và phát triển công nghiệp.

- Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển đối lập với việc bảo vệ hệ
sinh thái ven biển.
- Sản xuất thuốc phiện đối lập với sản xuất lƣơng thực thực phẩm ở
một số địa phƣơng.
- Quyền lợi của ngƣời bản địa và những ngƣời di cƣ.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái đối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc
nông sản khác.
- Các chủ sử dụng đất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn.
* Sử dụng đất với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất trƣớc hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những
mục tiêu kinh tế trong sử dụng đất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn
hơn có lúc trùng nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất của mình luôn đặt ra mục
tiêu làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc đó không có lợi họ
có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác
không có lợi họ có thể bán phần đất của họ cho ngƣời nông dân khác, những
ngƣời mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể
thay đổi mục đích sử dụng đất của mình kể cả việc bán đất sét cho nhà máy
23


gạch, bán cát dƣới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng đất làm khu vui chơi
giải trí cho khách du lịch...
Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những
mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất, trƣớc hết đó là đảm bảo các mục
tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn lƣơng
thực; có đất để mở mang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu cụm
công nghiệp, bảo vệ môi trƣờng và các khu vui chơi giải trí...
Nhƣ vậy các mối quan tâm kinh tế nhất thời của ngƣời sử dụng đất
cụ thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng.

Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế đƣợc xem là hợp lý không có
nghĩa là thoả mãn đƣợc nguyện vọng của từng chủ sử dụng đất và toàn thể cộng
đồng mà là quá trình xem xét cân nhắc để sử dụng đất hài hoà về mặt lợi ích của
toàn thể cộng đồng và các chủ sử dụng đất cụ thể. Trong vấn đề này bao giờ
cũng đặt ƣu tiên cho việc sử dụng đất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn
thể cộng đồng.
* Sử dụng đất với mục tiêu xã hội
Sử dụng đất trƣớc tiên liên quan đến những ngƣời sống trên mảnh
đất đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt
của bất cứ một Nhà nƣớc nào nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có tác
dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm
trong quá trình phát triển bền vững là một phƣơng pháp hữu hiệu nhằm cùng
một lúc đạt đƣợc 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu
thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phƣơng tiện phục
vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định cƣ, thu nhập,... ngoài ra còn tạo ra một ý thức về
công bằng xã hội và kiểm soát chính tƣơng lai của họ.
Công bằng xã hội là rất cần thiết cho mọi ngƣời. Trong sử dụng đất
Chính phủ thƣờng có những dự án ƣu đãi cho nhóm ngƣời nghèo trong xã hội.
Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa các nhóm dân số cũng là một
mục tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản địa, dân di cư ...).
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế
hệ về việc sử dụng đất. Đó là việc sử dụng đất của các thế hệ hiện tại không nghĩ
đến lợi ích của các thế hệ con cháu. Do đó đã có khuyến cáo: “Đất không thể là
đối tƣợng của từng cá thể! Đất mà chúng ta đang sử dụng, tự coi là của mình,
không chỉ thuộc về chúng ta! Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái
sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài ngƣời. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho
đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau”.
* Sử dụng đất với mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng đất nào trong sử dụng đất đai gắn với mục tiêu
môi trƣờng thì điều quan trọng là phải phân biệt đƣợc mục tiêu chung và mục tiêu

riêng. Chính phủ các nƣớc đều đƣa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trƣờng.
Việc nhìn nhận “môi trƣờng” không chỉ có nghĩa là một hệ thống
các tiêu chuẩn về hoá học. Đất nƣớc, phong cảnh thiên nhiên ... là các tài sản có

24


giá trị. Vì thế, những vấn đề về môi trƣờng chỉ có thể giải quyết một cách có
hiệu quả nếu nó đƣợc thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
2.4.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững
2.4.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghệp để đáp ứng nhu cầu trƣớc
mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học
trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu
quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó
sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so
sánh của vùng.
Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng đã đƣa ra
nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc tạo thành
một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện nghiên
cứu lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống
cây trồng trên đất lúa.
Nói chung về việc sử dụng đất đai, các nhà khoa học trên thế giới đều
cho rằng: đối các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây
trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới
tiến bộ hơn, mang kết quả và hiệu quả cao hơn. Tạp chí “Farming Japan” của
Nhật Bản ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nƣớc trên thế giới
về các hình thức sử dụng đất đai cho ngƣời dân, nhất là ở nông thôn.
Tại Thái Lan nhiều vùng trong điều kiện thiếu nƣớc, từ sử dụng đất thông

qua công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp vì chi phí tƣới nƣớc quá
lớn và độc canh cây lúa làm ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng đất đã đƣa cây đậu
thay thế lúa xuân trong công thức luân canh. Kết quả là giá trị sản lƣợng tăng lên
đáng kể, hiệu quả kinh tế đƣợc nâng cao, độ phì nhiêu của đất đƣợc tăng lên rõ
rệt. Nhờ đó hiệu quả sử dụng đất đƣợc nâng cao.
Kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố
quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung
Quốc đã đƣa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai ổn định, chế độ sở hữu
giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động
sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trƣơng “nông bất ly
hƣơng” đã thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn một cách toàn diện và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài

25


×