Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sơn la đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.44 KB, 117 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Chúng ta đang bƣớc vào thế kỉ 21, thế kỉ với sự phát triển của nền kinh
tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá, trong đó yêu cầu đối với nguồn nhân lực có
tri thức cao rất lớn, đòi hỏi mọi quốc gia phải quan tâm chú ý nâng cao không
ngừng trình độ ngƣời lao động nếu không muốn bị tụt hậu. Trong tình hình
đó, Đảng ta đã sớm thấy rõ vai trò to lớn của ngành Giáo dục - Đào tạo, coi “
Giáo dục - Đào tạo và Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Quan
điểm trên cho thấy Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã xác định đúng các yếu tố
trọng tâm, động lực chủ yếu cho sự phát triển xã hội và thực hiện mục tiêu lí
tƣởng của quốc gia.
Trong nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá VIII đã khẳng định: Nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo nhằm “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài” phục vụ cho sự phát triển nhanh
chóng và bền vững. “Ƣu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và
học. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ giáo viên và tăng cƣờng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, phát
huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”. [12 - 21].
Phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những biện pháp để nâng cao
chất lƣợng GD – ĐT. Xác định vai trò quan trọng của đội ngũ giảng viên đối
với chất lƣợng giáo dục, đào tạo trong mục tiêu cụ thể thứ 4 trong Đề án "Đổi
mới giáo dục đại học Việt nam giai đoạn 2006-2020” đã đặt ra: “Xây dựng
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí giáo dục đại học có bản lĩnh chính trị, có
phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao,
phong cách quản lí và giảng dạy tiên tiến, hiện đại. Đến năm 2010 có ít nhất
40% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ, 25% tiến sỹ, đến 2020 là 60% thạc sĩ và

1



35% tiến sĩ. Tỷ lệ sinh viên/ giảng viên của cả hệ thống giáo dục đại học
không quá 20. Đối với các ngành khoa học tự nhiên, kĩ thuật và công nghệ
không quá 15, các ngành kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn không quá
25”.[33;8].
Chỉ thị 40- CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng đã chỉ rõ: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những
hạn chế, bất cập chƣa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo
dục.Tăng cƣờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý một cách toàn
diện là nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trƣớc mắt, vừa mang tính chiến lƣợc
lâu dài nhằm phát triển giáo dục và chấn hƣng đất nƣớc ”.[15;12].
Trong thực tế vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, còn chƣa
đƣợc chú trọng đúng mức và chƣa mang tính toàn diện, chƣa đáp ứng yêu cầu
phát triển của nền giáo dục hiện đại.
Để đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng
Sơn La thì cần có những biện pháp phát triển giảng viên. Đặc biệt, bên cạnh
việc nâng cao trình độ chuyên môn cho theo kịp với sự phát triển của KHCN,
còn cần chú trọng tới việc bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm và năng lực nghiên
cứu của giảng viên nhằm xây dựng phong cách nghiên cứu trong giảng dạy và
từng bƣớc thực hiện việc gắn kết mang tính bắt buộc giữa giảng dạy với
nghiên cứu nhằm phát triển đội ngũ giảng viên về cả qui mô và chất lƣợng.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Trƣờng Cao đẳng Sơn La đƣợc thành lập theo Quyết định số 5521/QĐBGD&ĐT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 13 tháng 12 năm 2000
về việc nâng cấp trƣờng Trung học Sƣ phạm tỉnh Sơn La thành trƣờng Cao
đẳng Sƣ phạm Sơn La, đồng thời với việc nâng cấp là việc sát nhập 3 trƣờng
(trường Trung học Sư phạm Sơn La; trường Cán bộ Quản lý tỉnh Sơn La;
trường Trung cấp Mầm non tỉnh Sơn La). Trƣờng Cao đẳng Sơn La có chức
năng đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở có

2



trình độ cử nhân cao đẳng, cử nhân tin học ngoài sƣ phạm cho con em các dân
tộc trong tỉnh Sơn La và con em dân tộc các tỉnh phía Bắc nƣớc Cộng hoà Dân
chủ nhân dân Lào; nghiên cứu khoa học giáo dục và các lĩnh vực có liên quan
phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh Sơn La; biên soạn một số giáo trình địa phƣơng phục vụ cho giảng dạy
tại các trƣờng phổ thông và trƣờng cao đẳng.
Quy mô hiện nay của Trƣờng Cao đẳng Sơn La vào loại trung bình so
với các trƣờng cao đẳng trong toàn quốc. Kể từ ngày đƣợc nâng cấp
(12/2000) đến nay (3/2009), Trƣờng Cao đẳng Sơn La đã có những bƣớc đi
tƣơng đối vững chắc. Trong những năm tới, nhu cầu nhân lực có chất lƣợng
của tỉnh Sơn La (phục vụ cho nhà máy Thuỷ điện Sơn La, phát triển các khu
công nghiệp trong tỉnh, dân số Sơn La đột biến tăng 10 vạn người), Trƣờng
Cao đẳng Sơn La phải góp phần đáp ứng nhu cầu và cơ cấu lao động trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc của tỉnh.
Để Trƣờng Cao đẳng Sơn La có thể đảm đƣơng đƣợc nhiệm vụ mới
đƣợc giao, đòi hỏi nhà trƣờng phải chuyển sang đào tạo đa ngành và có bƣớc
đi vững chắc với những nội dung và việc làm thiết thực, trong đó phải quan
tâm hai yếu tố cơ bản, đó là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật
chất của trƣờng. Cần phải tập trung vào việc đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý tốt
đội ngũ cán bộ giảng viên của nhà trƣờng theo hƣớng chuẩn hoá và hiện đại
hoá. Bố trí ĐNGV ở các phòng, ban, khoa tổ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của nhà trƣờng và năng lực chuyên môn của ĐNGV.
Thực tế cho thấy việc quản lí và phát triển ĐNGV ở Trƣờng Cao đẳng
Sơn La đã có nhiều cố gắng, thu đƣợc những kết quả nhất định. Trong điều
kiện nhà trƣờng trƣớc đây là trƣờng cao đẳng sƣ phạm nhƣng nay đã chuyển
sang là trƣờng cao đẳng đa ngành nên việc việc quản lí và phát triển ĐNGV ở
trƣờng cao đẳng Sơn La vẫn còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển của xã hội và của sự nghiệp giáo dục đào tạo hiện nay. Đây là vấn


3


đề có ý nghĩa cấp bách, cần phải đƣợc củng cố, cần phải đƣợc phát triển. Song
việc đào tạo, phát triển ĐNGV chỉ thực sự có hiệu quả khi nhà trƣờng có
những biện pháp quản lý và kiểm soát kịp thời. Vì thế cần phải có những giải
pháp phát triển ĐNGV phù hợp, hiệu quả.
Trƣớc yêu cầu đó, Tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ
giảng viên trường cao đẳng Sơn La đến năm 2015” với mong muốn tìm
đƣợc những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng đòi hỏi cấp thiết
của thực tiễn xây dựng và phát triển hiện nay của nhà trƣờng .
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp phát triển (qui mô và chất lƣợng) đội ngũ
giảng viên Trƣờng Cao đẳng Sơn La từ nay đến năm 2015 trên cơ sở phân
tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên của trƣờng và yêu cầu đối với đội
ngũ cán bộ, giảng viên các Trƣờng Cao đẳng từ 2009 đến 2015 nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Sơn La
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Sơn La.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào các biện pháp quản lí ở phƣơng diện phát triển đội ngũ
giảng viên Trƣờng Cao đẳng
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trƣờng Cao đẳng Sơn La - Tỉnh Sơn La
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Cán bộ quản lí và cán bộ giảng dạy ở Trƣờng Cao đẳng Sơn La.

4.4. Giới hạn về chủ thể sử dụng biện pháp

4


Là lãnh đạo, cán bộ quản lí nhà trƣờng bao gồm cả Ban giám hiệu và
các phòng chức năng có liên quan đến nhiệm vụ phát triển ĐNGV.
5. Giả thuyết khoa học
Những năm qua ĐNGV Trƣờng Cao đẳng Sơn La đã cơ bản đáp ứng
đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng. Trƣớc yêu cầu
đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, ĐNGV trƣờng có những
mặt còn hạn chế về cả quy mô lẫn chất lƣợng so với yêu cầu đặt ra. Nếu
nghiên cứu đề xuất ra các biện pháp quản lí đồng bộ từ việc định hƣớng giáo
dục đến quy hoạch, tuyển dụng, kiểm tra đánh giá ĐNGV thì sẽ giúp lãnh đạo
nhà trƣờng sớm phát triển đƣợc ĐNGV ở Trƣờng Cao đẳng Sơn La đạt mục
tiêu đã đặt ra trong Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 20062020 .
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Phân tích cơ sở lí luận của các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Trƣờng Cao đẳng.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên so với yêu cầu phát
triển quy mô sinh viên từ 2009 đến 2015 và các biện pháp, phát triển đội ngũ
giảng viên đã sử dụng ở Trƣờng Cao đẳng Sơn La.
6.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Sơn La
trong thời gian tới.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận nhằm hệ thống hóa các tri thức có
liên quan, xây dựng khung nhận thức và luận cứ cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra; phƣơng
pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phƣơng pháp chuyên gia.

7.3. Phƣơng pháp toán thống kê: sử dụng các công thức toán thống kê nhƣ số
trung bình cộng, hệ số tƣơng quan…để xử lí kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó

5


rút ra các nhận xét khoa học khái quát cho đề tài.
8. Dự kiến điểm mới của đề tài
Đề xuất đƣợc các biện pháp đồng bộ và phù hợp để có thể phát triển có
hiệu quả ĐNGV Trƣờng Cao đẳng Sơn La đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng,
góp phần vào việc phát triển nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay cho đến năm
2015.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có 3
chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao
đẳng Sơn La
Chƣơng 2: Thực trạng biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao
đẳng Sơn La
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng cao đẳng Sơn La
đến 2015
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là quá trình trang bị năng lực cho ngƣời học từ thế hệ này
sang thế hệ khác, là quá trình truyền đạt những kiến thức khoa học, tri thức
của xã hội cho những công dân của đất nƣớc. Từ những năm 80 của thế kỷ
XX, sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức, sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa
học kỹ thuật, của công nghệ thông tin cùng với xu thế toàn cầu hóa đã có tác
động vô cùng mạnh mẽ đến giáo dục. Phát triển phẩm chất và năng lực của
con ngƣời để có đủ những điều kiện đáp ứng với giai đoạn mới trở thành một
vấn đề có tính chất sống còn đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Giáo dục
chính là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Nhận thức sâu sắc về vấn đề đó,
trong Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nhà nƣớc ta đã khẳng
định:”Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu” nhằm tạo ra bƣớc chuyển biến cơ
bản về chất lƣợng theo hƣớng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc, cho từng vùng, từng miền, từng địa phƣơng phấn đấu
đƣa nền giáo dục nƣớc ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so
với các nƣớc phát triển trong khu vực.
Xuất phát từ những nhận thức trên nên từ năm 1990 đến nay các chính
sách của nhà nƣớc tập trung cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và phát triển giáo
viên tƣơng đối tập trung.
Để giải quyết đƣợc vấn đề này, Đảng, Nhà nƣớc, Bộ GD-ĐT đã ban
hành nhiều văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết về công tác cán bộ. Nhiều cuộc hội
thảo, nhiều công trình nghiên cứu bàn về vấn đề này. Giáo sƣ Đặng Bá Lãm
trong cuốn: “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI- chiến lược

7



phát triển” đã đƣa ra một số các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý
giáo dục có hiệu quả. Tác giả Phan Văn Kha cũng nêu lên những vấn đề hết
sức thuyết phục về công tác quản lý giáo dục và đào tạo trong các trƣờng đại
học và cao đẳng trên quan điểm tiếp cận hiện đại.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu mang tính chất lí luận chung về
xây dựng, phát triển ĐNGV còn có một số công trình nghiên cứu đã đi vào đề
xuất những giải pháp xây dựng, phát triển ĐNGV ở các trƣờng đại học, cao
đẳng hoặc các địa phƣơng cụ thể nhƣ. Tác giả Trần Thị Bạch Mai trong đề tài
nghiên cứu cấp Bộ, mã số B96-52-11, đã đề xuất xây dựng “Các mô hình
quản lí nhằm phát triển đội ngũ giảng dạy đại học, cao đẳng trước yêu cầu
đổi mới GD - ĐT ”.Tác giả Trần Xuân Bách, trong luận văn Thạc sĩ khoa học
giáo dục đã đƣa ra “Hệ giải pháp quản lí, phát triển đội ngũ giảng viên Đại
học Đà Nẵng”, dành cho các trƣờng thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng. Tác
giả Nguyễn Công Chánh đề xuất “Các biện pháp quản lí, phát triển đội ngũ
giảng viên ở trường CĐSP Bạc Liêu”.
Nhìn chung, các đề tài chủ yếu tập trung vào việc đƣa ra các giải pháp
để nâng cao chất lƣợng dạy và học, xây dựng và phát triển ĐNGV trong các
nhà trƣờng ở các bậc học từ THCS đến Cao đẳng, Đại học, đã góp thêm ý
kiến nhằm hoàn thiện thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nâng cao chất
lƣợng ĐNGV các trƣờng cao đẳng, đại học trong tình hình mới. Tuy nhiên
điều khác nhau cơ bản của các luận văn này là mỗi tác giả nghiên cứu công tác
phát triển giảng viên của địa phƣơng nơi tác giả công tác và đã đƣa ra một số
biện pháp thiết thực, khả thi nhằm thực hiện tốt hơn công tác phát triển ĐNGV
ở địa phƣơng. Nhƣng ở mỗi địa phƣơng có những đặc điểm tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội, cơ cấu ĐNGV… khác nhau nên việc thực hiện công tác phát
triển ĐNGV ở các Trƣờng Cao đẳng cũng có sự khác nhau, đặc biệt là các
Trƣờng Cao đẳng ở miền núi.
Đề tài luận văn “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao

8



đẳng Sơn La đến năm 2015” nhằm đáp ứng sự đòi hỏi cấp thiết đặt ra. Đóng
góp của đề tài không chỉ làm rõ thêm cơ sở lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tiễn trong việc phát triển ĐNGV của Trƣờng Cao đẳng Sơn La trong giai đoạn
hiện nay và trong tƣơng lai.
1.2. Một số vấn đề lí luận liên quan đến phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục.
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là công việc phức tạp, khó khăn nhất trong các lĩnh vực hoạt
động của con ngƣời. Các Mác- nhà tƣ tƣởng vĩ đại đã khẳng định vai trò quan
trọng của quản lý nhƣ sau: “Bất kỳ lao động nào cũng có tính xã hội và chúng
trực tiếp được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự
quản lý”. [28- 24]
Khi bàn về quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau. Có thể dẫn ra sau đây:
Pall Hersey và Ken Blanc Hard thì nhận xét: “Quản lý như là một quá
trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn
lực khác để hình thành các mục đích của tổ chức". [31- 52]
Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm này đƣợc định nghĩa nhƣ
sau:"Quản lý là tổ chức có điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định".
[42-800].
Trong cuốn “Tâm lý học trong quản lý nhà nước”, tác giả Mai Hữu
Khuê nêu: “Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh
đạo, mang tính tổng hợp của các dạng lao động trí óc liên kết bộ máy thành
một chỉnh thể thống nhất, điều hoà, phối hợp các khâu quản lý và các cấp
quản lý hoạt động nhịp nhàng đưa đến hiệu quả cao". [25- 37]
Các quan điểm trên giải thích về khái niệm “quản lý” có thể khác nhau
nhƣng đều thống nhất ở các yếu tố cơ bản sau: Khái niệm quản lý gồm 2

9



thành phần: chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Hai thành phần này có mối
quan hệ tác động qua lại, tƣơng hỗ nhau thành hệ thống, khi chỉ ra chủ thể
quản lý thì đồng thời phải chỉ ra khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý có thể là ngƣời, tổ chức con ngƣời cụ thể lập nên. Chủ
thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý. Trong quản lý, chủ thể quản lý
phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý các tác động nhằm đạt mục tiêu.
Do đó, quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao động.
Khách thể quản lý có thể là ngƣời, tổ chức, vừa có thể là sự vật cụ thể
nhƣ: thiên nhiên, môi trƣờng, nhà ga, con tàu, quyển sách..., vừa có thể là sự
việc: điều luật, quy chế.... Cũng có khi khách thể là ngƣời, tổ chức con ngƣời
đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dƣới hơn.
Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện, phƣơng tiện. Đó
không chỉ là máy móc, các phƣơng tiện kỹ thuật mà còn là nhân cách của nhà
quản lý (tài, đức). Trong quá trình quản lý, đối tƣợng quản lý phát triển thì
đồng thời phẩm chất, năng lực của nhà quản lý cũng phát triển theo.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý. Song, qua việc
xem xét, phân tích các khái niệm, chúng ta có thể hiểu nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức để tổ chức, lập kế hoạch, điều khiển,
kiểm tra các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của các thành viên trong tổ
chức nhằm đạt đến mục tiêu cụ thể.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của hệ thống quản lý Nhà nƣớc, là bộ phận
quan trọng của xã hội, là hoạt động có tính chất đặc biệt vì sản phẩm của giáo
dục là con ngƣời và nhân cách. Quản lý Nhà nƣớc về giáo dục là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với hoạt động giáo dục

10



và đào tạo do các cơ quan quản lý Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở tiến
hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc uỷ quyền nhằm nâng
cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc, phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, duy trì kỷ cƣơng, thoả mãn nhu cầu giáo dục - đào
tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo của Nhà nƣớc.
Giáo sƣ - Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã từng khẳng định: "Quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [23- 34].
Giáo sƣ - Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý giáo dục là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực
hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái về chất” [32- 35].
Quản lý giáo dục là tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống, nhằm mục đích đảm
bảo sự giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài
hoà, toàn diện của họ, trên cơ sở nhận thức đúng và sử dụng các quy luật
khách quan của quá trình dạy học - giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm
lý trẻ em, thanh thiếu niên.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục, nhƣng cơ bản
đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Cũng nhƣ khái niệm chung
về quản lý: Quản lý giáo dục cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
quan hệ quản lý:

11



Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học.
Quan hệ quản lý là mối quan hệ giữa ngƣời dạy và ngƣời học; quan hệ
giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học ... Các mối quan hệ đó có ảnh
hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, của toàn
thể hệ thống giáo dục.
Qua việc phân tích trên, cho phép chúng ta khẳng định rằng: Bản chất
của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý và các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục,
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục là quản lý
con ngƣời, con ngƣời có tri thức và văn hoá. Chính vì vậy, để đạt đƣợc mục
tiêu mong muốn của quản lý giáo dục đòi hỏi phải có nguyên tắc để chỉ đạo.
Xác định đúng mục tiêu, tạo ra sự ổn định và phát triển của hệ thống giáo dục
là một phần quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với chất lƣợng và hiệu quả
của công tác quản lý giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trƣờng học; tổ chức bộ máy quản lý
giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, giáo viên; huy động
quản lý các nguồn lực…
1.2.2. Trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.2.1.Vị trí của trường Cao đẳng
Điều 4 - Điều lệ trƣờng Cao đẳng nêu: "Trường cao đẳng trực thuộc cơ
quan chủ quản, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục; tiêu

12



chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, về
tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng,
về thanh tra giáo dục".
Trƣờng cao đẳng chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của UBND
tỉnh, nơi trƣờng đặt trụ sở; trƣờng có tƣ cách pháp nhân, con dấu, biển hiệu,
và các văn bản, giấy tờ giao dịch riêng.
1.2.2.2. Mục tiêu của Trường Cao đẳng
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 1010 nêu rõ mục tiêu giáo
dục cao đẳng, đại học và sau đại học: "Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trình
độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giáo dục sau
trung học thông qua việc đa dạng hoá chƣơng trình đào tạo trên cơ sở xây
dựng một hệ thống liên thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo. Tăng
cƣờng năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm
cho mình và cho những ngƣời khác”.[33- 25]
1.2.2.3.Chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
Trong Điều lệ Trƣờng Cao đẳng đã quy định nhiệm vụ của Trƣờng Cao
đẳng là:
1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và
năng lực thực hành nghề nghiệp tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ,
có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tạo việc làm cho mình và cho
ngƣời khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

13



2. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo
quy định của Luật Khoa học và công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định
khác của pháp luật
3. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài trong những ngƣời học và trong đội
ngũ cán bộ, giảng viên của trƣờng.
5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên
của trƣờng đủ về số lƣợng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu tuổi và giới.
6. Tuyển sinh và quản lý ngƣời học.
7. Phối hợp với gia đình ngƣời học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động giáo dục.
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học tham gia các
hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.4. Quyền hạn và trách nhiệm của Trường Cao đẳng
Trƣờng Cao đẳng đƣợc quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy
định của Pháp luật và Điều lệ Trƣờng Cao đẳng về quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhà trƣờng, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài
chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là:

14


1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà

trƣờng phù hợp với chiến lƣợc phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lƣới
các trƣờng cao đẳng của Nhà nƣớc.
2. Xây dựng chƣơng trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối
với các ngành nghề nhà trƣờng đƣợc phép đào tạo trên cơ sở chƣơng trình
khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu
của Nhà nƣớc, tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và
cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục,
thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trƣờng theo cơ cấu tổ
chức đã đƣợc phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng;
quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp khoa, phòng và tƣơng đƣơng trở
xuống; quản lý và phân phối chỉ tiêu biên chế các đơn vị trong trƣờng theo chỉ
tiêu đƣợc cơ quan chủ quản giao hàng năm; quyết định các vấn đề liên quan
công tác cán bộ từ ngạch giảng viên đến chuyên viên trở xuống.
5. Nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các
dự án, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do cấp trên
giao hoặc chủ động hợp tác với các viện, các trƣờng đại học, cao đẳng, học
viện, các tổ chức quốc tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nƣớc
theo quy định của Pháp luật; tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học, dự án, sản xuất thử nghiệm cấp trƣờng và cấp Bộ; xuất bản tập san,
các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo,

15


nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trƣờng theo Luật Xuất bản

và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của cá tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng
tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và
công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu
tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, chi cho
các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trƣờng.
7. Đƣợc Nhà nƣớc giao đất; đƣợc thuê đất, vay vốn; đƣợc miễn, giảm
thuế theo quy định của Nhà nƣớc.
8. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực
hiện các nhiệm vụ đào tạo. khoa học và công nghệ, hoạt động tài chính.
9. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan cấp trên
về các hoạt động của trƣờng theo quy định hiện hành.
Trách nhiệm dân sự của trƣờng cao đẳng: "Trường cao đẳng chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ
chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành trái
với quy định của Điều lệ".
1.2.3. Hiệu trƣởng và các phòng chức năng với việc phát triển đội ngũ
giảng viên ở trƣờng cao đẳng
1.2.3.1.Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng ở trường cao đẳng trong việc
phát triển đội ngũ giảng viên
Hiệu trƣởng là ngƣời đại diện theo pháp luật của nhà trƣờng; chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trƣờng theo các
quy định của Pháp luật, Điều lệ trƣờng cao đẳng, các Quy chế, Quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng đã đƣợc cơ
quan chủ quản phê duyệt.

16


Quyền hạn, trách nhiệm của Hiệu trƣởng: Điều 14 - Điều lệ Trƣờng

Cao đẳng quy định:
1. Tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng, trình cơ
quan chủ quản phê duyệt.
2. Trình cơ quan chủ quản phê duyệt văn bản kế hoạch dài hạn và hàng
năm của trƣờng, trình duyệt dự toán và kết toán hàng năm; tổ chức thực hiện
kế hoạch tài chính đã đƣợc cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính phê duyệt.
Quản lý trƣờng sở, tài chính, tài sản, thiết bị; quyết định sử dụng các nguồn
vốn vào công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh, xây
dựng và phát triển trƣờng.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trƣờng
theo quy định Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ trƣờng cao đẳng.
4. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên. Quyết định bổ nhiệm các
chức vụ từ trƣởng khoa, trƣởng phòng hoặc tƣơng đƣơng trở xuống. Thực
hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ,
nhân viên và ký kết các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
5. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực
hiện mục tiêu đào tạo, phát triển trƣờng đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả đào tạo,
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh.
6. Hiệu trƣởng là chủ tài khoản Trƣờng Cao đẳng, chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản quy định
tại các Điều 30, 31, 32, 33 Điều lệ trƣờng Cao đẳng và các quy định của nhà
nƣớc về lao động, tiền lƣơng, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các
chế độ chính sách đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học của
trƣờng.

17


8. Quyết định mức chi phí quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn

tài chính đƣợc sử dụng, tuỳ theo nội dung và hiệu quả công việc quy định tại
Điều 33 - Điều lệ trƣờng Cao đẳng.
9. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng công lập
đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan chủ quản uỷ quyền quyết định
đầu tƣ các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc theo quy định
của Nhà nƣớc.
10. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và cung
ứng dịch vụ, nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nƣớc ngoài theo quy định
của pháp luật để bổ sung kinh phí hoạt động và đầu tƣ phát triển nhà trƣờng.
11. Đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trƣờng. Xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động của
nhà trƣờng.
12. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trƣờng.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng ở Trường Cao đẳng
trong việc phát triển đội ngũ giảng viên
Đứng đầu các phòng là Trƣởng phòng, giúp việc cho Trƣởng phòng có
các Phó trƣởng phòng. Điều 20 - Điều lệ trƣờng Cao đẳng quy định nhiệm vụ
của các phòng:
Phòng Tổ chức cán bộ "Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu
trưởng tổ chức quản lý và thực hiện các mặt công tác của trường. Cụ thể:
Hàng tháng, quý, năm cập nhật danh sách giảng viên về các mặt nhƣ ngành
nghề, độ tuổi, trình độ… để có thể tham mƣu giúp hiệu trƣởng quy hoạch, bồi
dƣỡng phát triển ĐNGV của nhà trƣờng.

18


Phòng Kế hoạch tài vụ dự toán ngân sách tham mƣu giúp hiệu trƣởng
lập kế hoạch bồi dƣỡng ĐNGV đồng thời có những chính sách quan tâm về

đời sống chính sách đối với giảng viên .
Phòng đào tạo lập kế hoạch phát triển các ngành nghề đào tạo hàng
năm hay kế hoạch cho mỗi giai đoạn khác nhau tham mƣu cho hiệu trƣởng về
nguồn đào tạo từ đó Hiệu trƣởng cân đối lƣợng giảng viên cho phù hợp.
Tổ chức biên soạn chƣơng trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy
do Hiệu trƣởng giao.Tổ chức nghiên cứu, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, học
tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành,
thực tập và thực nghiệm khoa học
Ngoài ra các khoa cũng có trách nhiệm liên quan đến phát triển đội
ngũ giảng viên
Điều 21 - Điều lệ trƣờng Cao đẳng quy định các nhiệm vụ sau đây liên
quan đến phát triển đội ngũ giảng viên của cấp Khoa:
Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân
cấp của Hiệu trƣởng.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc
khoa.
Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự
án hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất
kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội
1.2.4. Các khái niệm công cụ

19


Khái niệm phát triển: Phát triển là thuộc tính của vật chất. Theo Từ
điển Tiếng Việt: “Phát triển là mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh”
[43;115]. Đặc trƣng của sự phát triển là hình thức phát triển xoáy trôn ốc và
theo các chu kì. Phát triển là một quá trình tiến lên của các sự vật hiện tƣợng

từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn. Trong quá trình phát triển, cái mới, cái tiến bộ sẽ hình thành thay thế cái
cũ, cái lạc hậu.
Mọi sự vật, hiện tƣợng chỉ có tính ổn định tƣơng đối; chúng luôn luôn
vận động, biến đổi và phát triển. Phát triển là tất yếu.
Khái niệm giảng viên:
Giảng viên là ngƣời công chức thuộc ngành giáo dục, là nhà giáo. Điều
15 Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2005 xác định:
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo
dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gƣơng tốt cho ngƣời
học.
Nhà nƣớc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục
CĐ & ĐH và sau đại học gọi là giảng viên
Từ các quan niệm trên, có thể nhận định rằng: Giảng viên là người có
phẩm chất đạo đức tốt, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và
làm nhiệm vụ giảng dạy, NCKH giáo dục trong nhà trường CĐ & ĐH
Giảng viên cao đẳng là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, NCKH giáo dục
tại các trƣờng cao đẳng hoặc các cơ sở giáo dục cùng cấp. Họ có điểm chung
về bản chất nhƣ tất cả các giáo viên khác, đó là ngƣời có phẩm chất tốt, đƣợc
đào tạo và bồi dƣỡng đạt tới trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu của nghề

20


nghiệp dạy học và công tác giáo dục. Họ là những ngƣời trực tiếp truyền thụ
tri thức văn hoá, khoa học cho sinh viên, giáo dục để hình thành và phát triển
nhân cách cho SV, thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học nói riêng

và mục tiêu chiến lƣợc của giáo dục nói chung trong mỗi thời kì xây dựng và
phát triển của đất nƣớc.
Khái niệm về đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông ngƣời
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lƣợng". [42- 339].
Giáo sƣ Nguyễn Lân lại cho rằng:" Đội ngũ là tập thể ngƣời trong một
tổ chức có quy củ" [26- 222].
Từ điển Webster viết: “Đội ngũ là một nhóm ngƣời công nhân hoặc
ngƣời làm công cụ thể, có cùng mục đích, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với
nhau về quyền lợi”.
Khái niệm “đội ngũ” đƣợc sử dụng khá rộng rãi và dùng để chỉ các tổ
chức trong xã hội nhƣ: Đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh
niên, đội ngũ tình nguyện viên... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách
hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ: Đó là gồm nhiều ngƣời, tập hợp thành một
lực lƣợng, đội ngũ chỉnh tề.
Khái niệm đội ngũ dù có cách diễn đạt khác nhau nhƣng đều thống nhất
rằng: Đó là một nhóm ngƣời, một tổ chức tập hợp thành một lực lƣợng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp,
nhƣng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể thống nhất: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông ngƣời, có cùng chung lý tƣởng, cùng chung mục đích, làm việc theo sự
chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng
nhƣ tinh thần

21


Đội ngũ giảng viên đại học và cao đẳng
Trên cơ sở khái niệm đội ngũ chúng ta có thể hiểu đội ngũ giảng viên
là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và NCKH ở trƣờng CĐ&

ĐH, họ gắn kết với nhau bằng hệ thống, mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp
giảng dạy và giáo dục HS -SV; cùng chịu sự ràng buộc của những quy tắc có
tính chất hành chính của ngành giáo dục và nhà nƣớc.
ĐNGV chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.
Đội ngũ đó đƣợc xác định qua ba tiêu chí cơ bản là quy mô, cơ cấu và chất
lƣợng.
Quy mô: Thể hiện bằng số lƣợng
Cơ cấu: thể hiện ở độ tuổi, giới tính, chuyên môn phù hợp với nhu cầu
đào tạo các ngành ở trƣờng
Chất lƣợng là khái niệm trừu tƣợng nên có nhiều cách hiểu khác nhau
vê cơ bản có thể hiểu:
Chất lƣợng là mức độ đạt đƣợc của sản phẩm so với mục tiêu đã đƣợc
xác định và phù hợp với yêu cầu của sản phẩm.
Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một ngƣời, sự việc. Đó
là tổng thể những thuộc tính cơ bản khảng định sự tồn tại của một sự vật phân
biệt nó với những sự vật khác.
Qua những quan niệm trên về chất lƣợng ta thấy việc nâng cao chất
lƣợng đối với đội ngũ giảng viên thực chất là nâng cao phẩm chất, năng lực,
trình độ. Phát triển ĐNGV là phát triển về quy mô, cơ cấu và chất lƣợng (bao
gồm phẩm chất, năng lực, trình độ) đó là ba yếu tố có liên quan mật thiết với
nhau, tác động lẫn nhau để tạo nên ĐNGV có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu
giáo dục.
1.2.5. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học và cao đẳng
Phát triển ĐNGV có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của
đội ngũ giảng viên trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng

22


thêm về quy mô, số lƣợng và chất lƣợng giảng viên. Đó là sự tiến bộ về nhận

thức, học vấn, khả năng chuyên môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của yêu cầu,
các tiêu chí dành cho giảng viên nói chung .
Phát triển ĐNGV trong các trƣờng ĐH &CĐ hiện nay vừa nhằm mục
tiêu thực hiện yêu cầu tăng quy mô đào tạo, nâng cao chất lƣợng giảng dạy,
chuẩn bị cho những bƣớc phát triển mạnh mẽ trong tƣơng lai của GD& ĐT.
Phát triển ĐNGV là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD-ĐT,
tạo ra một đội ngũ (tổ chức) giảng viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu (tổ
chức, độ tuổi, giới, dân tộc), đảm bảo về chất lƣợng (trình độ chuẩn, phẩm
chất, năng lực) đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu phát triển GD-ĐT trong
từng thời kì phát triển của đất nƣớc.
Chính vì vậy, phát triển ĐNGV là việc làm hết sức cần thiết trên cả 3
phƣơng diện số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu .
Phát triển ĐNGV một mặt tạo nguồn nhân lực nhƣng mặt khác phải
gắn với bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Trên thực tế có nhiều giảng viên mới nhận
về trƣờng rất năng nổ tích cực nhƣng khi toại nguyện thì tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm
với sự phát triển chung.
Nhƣ vậy, phát triển ĐNGV không những phát triển về số lƣợng mà còn
phát triển về chất lƣợng cụ thể nhƣ: Phát triển năng lực chuyên môn; khả
năng về sƣ phạm, khả năng NCKH; khả năng tâm lí nắm bắt những tâm tƣ
tình cảm của học sinh, sinh viên để kịp thời phát huy vai trò nhà giáo, nhà tổ
chức và ngƣời cố vấn giáo dục.
Ở các trƣờng ĐH & CĐ nói chung, ở Trƣờng Cao đẳng Sơn La nói
riêng, có đƣợc đông đảo giảng viên giỏi chuyên môn, thành thục phƣơng pháp
giảng dạy, có đủ phẩm chất và tiêu chất của nhà giáo đó chính là yếu tố quyết
định để nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Không ai khác chính là
ĐNGV mới có khả năng nâng cao chất lƣợng trong Giáo dục - Đào tạo, trong

23



hƣớng nghiệp mới giúp cho học sinh thân yêu của mình biết yêu nghề, biết
phát huy năng lực và sức mạnh nội sinh của mình.
1.2.6. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.6.1. Biện pháp
Theo "Từ điển tiếng Việt" (1992) thì biện pháp là: "Cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể". [42- 78]
Thƣờng có hai cách hiểu về biện pháp ở hai cấp độ khác nhau:
Cấp độ vĩ mô: biện pháp là cách làm, cách giải quyết vấn đề ở tầm
trung gian: thấp hơn giải pháp, nhƣng cao hơn phƣơng pháp. Cùng một biện
pháp cũng có thể dùng nhiều phƣơng pháp khác nhau.
Cấp độ vi mô: biện pháp đƣợc coi là một bộ phận của phƣơng pháp, là
kĩ thuật của phƣơng pháp. Khi sử dụng một phƣơng pháp nào đó ngƣời ta có
thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm biện pháp với cả hai
nghĩa ở hai cấp độ nêu trên. Bởi vì ở đây không chỉ đƣa ra những biện pháp
chung về phát triển ĐNGV mà là những biện pháp cụ thể phản ánh đặc thù ở
trƣờng CĐ Sơn La.
1.2.6.2 Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng
Trong khái niệm về quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng thì
biện pháp quản lý là tổng hợp các cách thức hành động của chủ thể quản lý
tác động lên đối tƣợng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể của hệ quản
lý nhằm làm cho hệ vận hành phát triển đạt đƣợc mục tiêu mà chủ thể quản lý
đề ra phù hợp với quy luật khách quan. Từ khái niệm trên chúng ta biết rằng
các biện pháp quản lý trong nhà trƣờng là cách thức để ngƣời quản lý tiến
hành tác động vào đội ngũ giảng viên nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà nhà trƣờng
đề ra. Điều lệ trƣờng Cao đẳng cũng đã quy định một số nhiệm vụ của Trƣờng
Cao đẳng liên quan đến phát triển đội ngũ giảng viên nhƣ: Phát hiện và bồi

24



dƣỡng nhân tài trong những ngƣời học và trong đội ngũ cán bộ, giảng viên
của trƣờng: Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng
viên của trƣờng đủ về số lƣợng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu tuổi và giới
Vì vậy, biện pháp phát triển ĐNGV Trƣờng Cao đẳng Sơn La là những
cách làm của Hiệu trƣởng và các phòng chức năng, các cơ sở trực thuộc về
quy hoạch hoàn chỉnh cơ cấu đội ngũ, tăng cƣờng các điều kiện về cơ sở vật
chất, phƣơng tiện làm việc, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện cơ chế chính sách
ƣu đãi thu hút, sử dụng ĐNGV trƣờng cao đẳng. Đồng thời tăng cƣờng công
tác thanh tra, kiểm tra và làm tốt công tác thi đua khen thƣởng, kỷ luật... đối
với ĐNGV nhằm nắm bắt kịp thời chất lƣợng của giảng viên từ đó đƣa ra các
biện pháp phát triển ĐNGV thực hiện nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà
trƣờng đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nƣớc.
1.3. Căn cứ để phát triển đội ngũ giảng viên cao đẳng Sơn La
Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc ngày nay, GD & ĐT có một vị
trí quan trọng, Đảng và nhà nƣớc ta đã khẳng định: "Đầu tƣ cho giáo dục là
đầu tƣ cho sự phát triển" trong đó đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng phát
triển đội ngũ giảng viên.
Ban bí thƣ trung ƣơng Đảng ra chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004
''về việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí
giáo dục''. Chỉ thị nêu rõ: "Phải tăng cƣờng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt,
vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001 -2010 và chấn hƣng đất nƣớc". Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lƣợng
đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lí, phát triển đúng định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để


25


×