Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.71 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

Phan Văn Dũng
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VIỆT NAM
THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


PHẦN GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Chất lượng nói chung và chất lượng kiểm toán (CLKT) nói riêng luôn là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều đối tượng. Hơn 30 năm qua, khá nhiều các nhà nghiên cứu đã cố gắng
định nghĩa CLKT, cách thức đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và tác động
của chất lượng đến năng lực cạnh tranh (NLCT). Thế nhưng, cho đến nay, các khái niệm
này vẫn chưa thống nhất và các nghiên cứu về chủ đề này vẫn tiếp tục thực hiện. Điều này
là do CLKT là một khái niệm đa diện, khó quan sát và đo lường, phụ thuộc vào cảm nhận và
xét đoán của từng cá nhân, do vậy khó có thể dẫn đến một quan điểm thống nhất.
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, là thành viên TPP, Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC); Theo lộ trình đã cam kết, từ năm 2015 mở cửa hoàn toàn các dịch vụ tài


chính; Trong xu thế toàn cầu hóa, sự thành công của các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT)
Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào CLKT và NLCT trên thị trường. Trong khi đó, theo đánh
giá của Bộ Tài chính: “Quy mô và CLKT độc lập chưa đạt mong muốn và còn rất khó khăn
để được khu vực và quốc tế thừa nhận, sự cạnh tranh giữa các DNKT còn vì lợi ích cục bộ,
phát sinh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh như giảm giá phí kiểm toán, dẫn đến
CLKT không đảm bảo”. Thực trạng này đòi hỏi cần có nhiều nghiên cứu về CLKT theo
định hướng nâng cao NLCT của DNKT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày
càng sâu rộng hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu trên, trên cơ sở khoảng trống lý thuyết trong các nghiên cứu
trước, yêu cầu hội nhập kinh tế và thực trạng CLKT, NLCT của DNKT Việt Nam. Tác
giả thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán
của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Các kết quả nghiên cứu được mong đợi
sẽ góp phần thêm vào về mặt lý luận lẫn thực tiễn nhằm góp phần phát triển hoạt động
kiểm toán độc lập Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khám phá và đo lường các nhân tố tác động đến CLKT của các DNKT Việt Nam.
- Khám phá và đo lường các nhân tố tác động đến NLCT của các DNKT Việt Nam.
- Khám phá và đo lường tác động của CLKT đến NLCT của các DNKT Việt Nam.


Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm:
Q1: Những nhân tố nào tác động đến CLKT, những nhân tố nào tác động đến NLCT
của DNKT Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay?
Q2: CLKT có tác động đến NLCT? Những nhân tố CLKT nào tác động đến NLCT
của DNKT Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay?
Q3: Mức độ tác động của các nhân tố đến CLKT, mức độ tác động của các nhân tố
đến NLCT của DNKT Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế?
Q4: Mức độ tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT của DNKT Việt

Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay?
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong Luận án này là các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT
của các DNKT Việt Nam theo định hướng tăng cường NLCT trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các DNKT độc lập Việt Nam, không bao gồm các công ty Big
Four và các DNKT nước ngoài. Phạm vi nghiên cứu cũng không bao gồm các hoạt động kiểm
toán khác như Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán nội bộ.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luận án này là phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp khám phá: kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong
đó, phương pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố tác động đến
CLKT và NLCT, sự tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT của các DNKT
Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện ở bước tiếp theo để đo lường
mức độ tác động của từng nhân tố đến CLKT và NLCT của các DNKT Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Ý nghĩa khoa học

Luận án đã khám phá các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT, các nhân tố CLKT tác
động đến NLCT của các DNKT Việt Nam và chỉ ra mức độ cũng như thứ tự tác động của
các nhân tố CLKT có tác động đến NLCT của các DNKT Việt Nam.


- Ý nghĩa thực tiễn

Nhờ vào việc khám phá và chỉ ra các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT, tác động
của các nhân tố CLKT đến NLCT của các DNKT Việt Nam một cách có hệ thống mà Luận
án có thể là tư liệu tham khảo cho các tổ chức và cá nhân nghiên cứu về hoạt động kiểm
toán độc lập ở Việt Nam.
Đóng góp mới của Luận án

So với các nghiên cứu đã thực hiện, kết quả nghiên cứu của Luận án này thể hiện các
điểm mới như sau:
Về nội dung, đã tổng hợp các nghiên cứu, các quan điểm, trường phái về CLKT,
NLCT, mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT và NLCT của DNKT. Đây
là những nền tảng lý thuyết quan trọng để các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục phát triển
trong bối cảnh ở các nền kinh tế chuyển đổi.
Về phương pháp, luận án đã sử dụng nhiều phương pháp kết hợp để giải quyết mục
tiêu đề ra. Các phương pháp tiếp cận của Tác giả mở ra hướng nghiên cứu định lượng trong
kiểm toán tại Việt Nam.
Về kết quả, luận án đã xây dựng ba mô hình các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT
và tác động của CLKT đến NLCT. Những kết quả này phần nào chứng minh các giả thuyết
khoa học mà Tác giả đã xây dựng trong bối cảnh Việt Nam.
Các đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận và những đóng góp mới rút ra từ kết quả
nghiên cứu, cụ thể như sau:
 Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
+ Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp và phát triển lý luận theo hướng đi sâu vào các nhân tố
ảnh hưởng đến CLKT của các DNKT Việt Nam theo định hướng tăng cường NLCT trong
tiến trình hội nhập quốc tế.
+ Thứ hai, Tác giả đã đưa ra mô hình CLKT và NLCT của các DNKT Việt Nam dựa trên
kết quả phân tích các nghiên cứu về CLKT và NLCT trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt
Nam và đặc điểm của các DNKT Việt Nam.
+ Thứ ba, Thông qua mô hình tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT, Tác
giả đã thể hiện được sự tác động của CLKT đến NLCT. Điều này cho thấy nghiên cứu này
thực sự hướng về mục tiêu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DNKT.
+ Thứ tư, Luận án đã làm rõ về mặt lý luận, vai trò của Lý thuyết Ủy nhiệm và Lý thuyết
Cung cầu đối với CLKT.


 Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
+ Thứ nhất, Định nghĩa CLKT và NLCT của DNKT Việt Nam.

+ Thứ hai, Khám phá các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT Việt Nam.
+ Thứ ba, Khám phá các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT Việt Nam.
+ Thứ tư, Phát hiện quan trọng nhất của nghiên cứu này là khám phá sự tác động của
CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT của DNKT Việt Nam.
+ Thứ năm, Từ kết quả khám phá định tính, Tác giả đã thực hiện việc đo lường mức độ tác
động của các nhân tố đến CLKT của các DNKT Việt Nam và xác định được có 6 nhân tố thực
sự tác động đến CLKT với 24 tiêu chí đo lường.
+ Thứ sáu, Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến NLCT của các DNKT Việt
Nam: từ kết quả nghiên cứu định lượng đã xác định được 5 nhân tố thực sự tác động đến
NLCT với 16 tiêu chí đo lường.
+ Thứ bảy, Đo lường mức độ tác động của CLKT đến NLCT của các DNKT Việt Nam.
+ Thứ tám, Đo lường mức độ tác động của các nhân tố CLKT đến NLCT của các DNKT
Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu định lượng đã xác định được 6 nhân tố CLKT thực sự tác
động đến NLCT với 24 tiêu chí đo lường.
+ Thứ chín, Đề xuất Mô hình CLKT và Mô hình NLCT, Mô hình tác động của các nhân
tố CLKT đến NLCT của các DNKT Việt Nam. Qua đó, thể hiện được mối tương quan và
mức độ tương quan giữa các nhân tố CLKT, NLCT đến CLKT và NLCT.
+ Cuối cùng, Đề xuất về Khung phân tích các nhân tố CLKT.
Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Giới thiệu, Luận án được chia thành 5 chương được trình bày theo thứ tự
với các nội dung chính như sau:
Chương 1 - Tổng quan các nghiên cứu trước.
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT Việt Nam
theo định hướng tăng cường NLCT trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5 - Kết luận và hàm ý chính sách.
Nội dung Luận án gồm 169 trang, với 20 Bảng biểu, 81 Hình vẽ và 20 Phụ lục.



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương này thực hiện việc hệ thống hóa những nghiên cứu đã thực hiện có liên quan
đến các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT và tác động của CLKT đến NLCT của các
DNKT trong thời gian qua ở nước ngoài và tại Việt Nam, phân tích, đánh giá những gì các
Nhà nghiên cứu trước đã thực hiện về các nhân tố tác động đến CLKT và tác động của
CLKT đến NLCT của các DNKT nhằm xác định khoảng trống lý thuyết và các vấn đề cần
được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.
1.1. Tổng quan và phân tích đánh giá kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước.
1.1.1. Các nghiên cứu đã thực hiện về nhân tố tác động đến CLKT
1.1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến CLKT
(1) Các quan điểm về CLKT
CLKT là một khái niệm phức tạp và đa diện; Do đó, đã có nhiều nghiên cứu được thực
hiện nhằm định nghĩa CLKT, các nhân tố tác động đến CLKT cũng như các biện pháp đo
lường CLKT. Tuy nhiên theo IAASB, đến nay khái niệm về CLKT chưa có sự thống nhất,
nhiều nghiên cứu về CLKT vẫn đang tiếp tục thực hiện. Mặc dù có nhiều hướng tiếp cận
khác nhau về CLKT, tuy nhiên các Nhà nghiên cứu trên thế giới về CLKT trong thời gian qua
chủ yếu tập trung vào 3 quan điểm chính:
(i) Quan điểm CLKT là mức độ đảm bảo khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trên
BCTC. Quan điểm này được xuất phát từ định nghĩa CLKT của DeAngelo (1981): “CLKT
là xác suất của thị trường về khả năng một KTV phát hiện và báo cáo sai sót đó”, các Nhà
nghiên cứu đại diện cho quan điểm này là Titman & Trueman (1986), Palmrose (1988),
Beatty (1989), Knechel (2009), Defond & Zhang (2014);
(ii) Quan điểm CLKT là mức độ tuân thủ CMKiT
Đầu thập niên 1990, từ ảnh hưởng các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực và
phát sinh các vụ bê bối về kiểm toán, một số Nhà nghiên cứu cho rằng định nghĩa của
DeAngelo không nắm bắt đầy đủ các vai trò tiềm ẩn sự xung đột của nhiều đối tượng trong
thị trường kiểm toán. Hơn nữa, định nghĩa này giới hạn trong tính chuyên môn, chưa xem
xét khía cạnh về tính độc lập và ảnh hưởng của khách hàng đến ý kiến của KTV (Sutton,
1993). Theo các Nhà nghiên cứu thuộc quan điểm này, mức độ phù hợp với CMKiT phản

ánh mức độ CLKT. Tiêu biểu cho quan điểm này là McConnell & Banks (1998), Aldhizer &
cộng sự (1995), Krishnan & Schauer (2001).


(iii) Quan điểm kết hợp mức độ tuân thủ chuẩn mực và mức độ đảm bảo về khả năng phát
hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trên BCTC
Gần đây nền kinh tế toàn cầu cần phải đối mặt ngày càng nhiều với những thách thức
lớn liên quan đến thị trường tài chính. Bên cạnh sự can thiệp của Nhà nước, trách nhiệm của
KTV đã được mở rộng để đảm bảo CLKT (Defond & Zhang, 2014). Các Nhà nghiên cứu đã
xem xét CLKT trên cơ sở kết hợp mức độ tuân thủ CMKiT và khả năng phát hiện sai sót,
báo cáo sai sót trọng yếu trên BCTC như Skinner & Srinivasan (2012), Tritschler (2013).
(2) Các khuynh hướng nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT
Mặc dù có nhiều nghiên cứu khác nhau về CLKT và các nhân tố tác động đến CLKT,
nhìn chung các nghiên cứu này có thể phân thành các khuynh hướng chủ yếu như sau:
(i) Nghiên cứu CLKT dựa trên phương pháp đo lường trực tiếp từ các kết quả của cuộc
kiểm toán (Dechow & cộng sự, 1996), (Krishnan & Schauer, 2000), (Geiger &
Raghunandan, 2002) hoặc đo lường gián tiếp qua quy mô DNKT, giá phí kiểm toán,…
(DeAngelo, 1981), (Wooten, 2003), (Lawrence & cộng sự, 2011).
(ii) Nghiên cứu dựa trên nguồn gốc nguyên nhân của sự khác biệt: khác biệt về thể chế giữa các
quốc gia, văn phòng kiểm toán và mức độ chuyên ngành (Francis, 2004), (Ettredge & cộng sự, 2008).
(iii) Nghiên cứu dựa trên đầu vào, đầu ra và quá trình kiểm toán, ngữ cảnh và tương
tác giữa các đối tượng có liên quan đến quá trình này (Duff, 2004), (Francis , 2011),
(Defond & Zhang, 2014).
(iv) Nghiên cứu dựa trên khía cạnh tổ chức như DNKT, nhóm kiểm toán. CLKT của
DNKT thuộc Big Four và DNKT ngoài Big Four. (Schroeder & cộng sự, 1986), (Carcello &
cộng sự, 1992), (Sun & Liu, 2011).
(v) Nghiên cứu dựa trên hành vi và chất lượng của KTV, phẩm chất của lãnh đạo và nhân viên
kiểm toán (Rayburn & Rayburn, 1996), (Carcello & cộng sự, 1992), (Daniels & Booker, 2011).
(vi) Nghiên cứu dựa trên nhận thức của các đối tượng liên quan đến CLKT (Warming Rasmussen & Jensen, 2001), (Duff, 2004).
(3) Kết quả nghiên cứu đã thực hiện về Các nhân tố tác động đến CLKT

 Các mô hình nghiên cứu về CLKT được công bố
Qua kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT trong các thập kỷ qua, nhiều
Mô hình từ kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng và tác động đến các quy định về KTĐL tại
nhiều Quốc gia và được sử dụng, làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về CLKT. Các
Mô hình điển hình có thể kể đến như: Mô hình CLKT của Wooten (2003), Mô hình CLKT
của Duff (2004), Mô hình Quả cầu CLKT của Tritschler (2013). Ngoài các Mô hình trên, các


Nhà nghiên cứu thực hiện đánh giá CLKT theo quá trình kiểm toán liên quan đến 3 vấn đề: kỹ
thuật, chất lượng KTV và đặc điểm tổ chức của DNKT (Manita & Elommal, 2010). Trên cơ
sở xem xét CLKT dựa trên đầu vào, đầu ra của quá trình kiểm toán, Defond & Zhang (2014)
đã đưa ra Khung nghiên cứu về CLKT thể hiện mối quan hệ giữa nhu cầu, năng lực của khách
hàng, năng lực, khả năng cung cấp của DNKT và sự can thiệp, điều tiết của các cơ quan chức năng.
 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT qua các nghiên cứu trước
Như đã trình bày ở phần trên, trong 3 thập kỷ qua có nhiều kết quả nghiên cứu về
CLKT đã được công bố theo nhiều quan điểm và khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tựu trung
có thể được phân loại và tổng hợp theo chủ thể tác động như sau:
 Nhóm nhân tố thuộc về KTV/Nhóm kiểm toán: Phương pháp luận và tính cách của KTV; Trình
độ năng lực, mức độ chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán; Tính độc lập; Nhiệm kỳ kiểm toán.
 Nhóm nhân tố thuộc về DNKT: Quy mô; Mức độ chuyên ngành.
 Nhóm nhân tố bên ngoài: Giá phí kiểm toán; Hệ thống pháp lý và các ngành hỗ trợ có
liên quan khác.
1.1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến CLKT
So với các nước có hoạt động KTĐL phát triển, hoạt động KTĐL Việt Nam vẫn còn
khá non trẻ. Do đó, các nghiên cứu về CLKT, các nhân tố tác động đến CLKT không nhiều,
chỉ mới xuất hiện những năm gần đây. Các nhân tố tác động đến CLKT đã được các Nhà
nghiên cứu ở Việt Nam đề cập trong công trình nghiên cứu gồm:
+ Nhóm nhân tố thuộc về KTV gồm 5 nhân tố: Phương pháp luận và tính cách của KTV, thái
độ hoài nghi nghề nghiệp; Nhận thức của KTV về việc tuân thủ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp;
Tính độc lập của KTV; Kinh nghiệm và mức độ chuyên sâu của KTV; Nhiệm kỳ của KTV.

+ Nhóm nhân tố thuộc về DNKT gồm 4 nhân tố: Chi phí kiểm toán; Quy mô, mức độ
chuyên ngành của DNKT; Chiến lược kinh doanh của DNKT; Tổ chức KSCL từ bên trong.
+ Nhóm nhân tố thuộc về các nhân tố bên ngoài gồm 4 nhân tố: Giá phí kiểm toán; Tác
động của hệ thống pháp lý; Chất lượng đào tạo nhân lực kiểm toán; Tổ chức KSCL từ bên ngoài.
1.1.2. Các nghiên cứu đã thực hiện về các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT
1.1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT
 Các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT
So với sự “bùng nổ” số lượng công trình nghiên cứu về NLCT của các Doanh nghiệp,
trong lĩnh vực KTĐL, nghiên cứu về các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT cũng như
tác động của các nhân tố CLKT đến NLCT của các DNKT vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu
tiêu biểu về NLCT của các DNKT đã được các Nhà nghiên cứu thực hiện có thể kể đến như sau:


Kết quả nghiên cứu của Maijoor & Witteloostuijn (1996) cho thấy do sự không hoàn
hảo của thị trường dịch vụ Kế toán – Kiểm toán tạo nên sự thâm nhập cao từ các DNKT bên
ngoài vào thị trường kiểm toán ở các nước có những hạn chế về khả năng và chất lượng
dịch vụ kiểm toán. Theo Maijoor & Witteloostuijn (1996), chất lượng dịch vụ kiểm toán
cũng là một nhân tố tác động đến NLCT của DNKT.
Lian Kee & cộng sự (2011) đã phát triển nghiên cứu của Newbert (2008) và đưa ra 5
nguồn lực chính tạo nên NLCT của DNKT là Nguồn lực tài chính, Nguồn nhân lực, Nguồn
lực tri thức, Nguồn lực tổ chức và Nguồn lực vật chất. Lian Kee & cộng sự còn cho rằng để
nâng cao NLCT của các DNKT nhỏ và vừa, cần phải thực hiện việc kết nối với các DNKT
Quốc tế khác qua mạng lưới hãng thành viên hoặc hãng thành viên hiệp hội qua đó tận dụng
kinh nghiệm, kỹ thuật và được đào tạo bởi các hãng kiểm toán Quốc tế.
1.1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT
So với quá trình phát triển lâu dài của hoạt động KTĐL trên thế giới, hoạt động KTĐL
Việt Nam vẫn còn mới mẻ. Quan điểm về cạnh tranh trong lĩnh vực kiểm toán vẫn còn có sự
nhìn nhận khác biệt. Tại Việt Nam, chỉ có một vài công trình nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến NLCT của các DNKT Việt Nam. Các công trình nghiên cứu này đã đề ra một số
nhân tố cấu thành NLCT của DNKT như chiến lược kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, trình

độ năng lực tổ chức quản lý điều hành kinh doanh, ban lãnh đạo, khả năng nắm bắt thông tin,
khả năng hợp tác với doanh nghiệp hữu quan, đảm bảo chữ tín trong kinh doanh, chất lượng
đội ngũ lao động cán bộ quản lý, chi phí kinh doanh và văn hóa kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.3.Các nghiên cứu đã thực hiện về tác động của CLKT đến NLCT của DNKT
Kết quả nghiên cứu của Cronin & Taylor (1994), Taylor & Baker (1994) cho thấy có sự tác
động tích cực của CLKT đến NLCT. CLKT có mối quan hệ tích cực với sự hài lòng của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ kiểm toán càng cao có thể đem đến sự trung thành của khách hàng, thu
hút khách hàng mới, sự gắn bó của nhân viên, tăng cường hình ảnh của công ty và tăng hiệu quả
kinh doanh. Do đó, cam kết về chất lượng dịch vụ có lợi ích rõ ràng đối với NLCT của các DNKT.
Nghiên cứu các khía cạnh của CLKT của Duff (2004) cho thấy chất lượng dịch vụ có
thể là một nguồn LTCT, một phương tiện bền vững cung cấp cho khách hàng với những gì
Họ muốn hoặc cần, tốt hơn và hiệu quả hơn.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu về CLKT của Pham, H., Amaria, P., Bui, T., & Tran, S.
(2014) cũng cho thấy sự cạnh tranh có tác động đến CLKT, bên cạnh ảnh hưởng của nhiệm kỳ
kiểm toán, sự thay đổi về nhân sự cao cấp, nhân tố cạnh tranh cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến
CLKT của các DNKT tại Việt Nam.


1.2. Những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu
 Những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước:
Nhìn chung, trong thời gian qua đã có các Nhà nghiên cứu có nhiều cố gắng trong việc
xác định các nhân tố tác động đến CLKT và NLCT của DNKT nhằm đưa ra các giải pháp
nâng cao CLKT và NLCT của DNKT dưới nhiều góc độ khác nhau và đã đạt được một số kết
quả nhất định, nhất là đối với việc nghiên cứu về CLKT và các nhân tố tác động đến CLKT.
CLKT, NLCT là một khái niệm đa diện, khó đo lường và tùy thuộc vào sự khác biệt về
điều kiện kinh tế cũng như đặc điểm của hoạt động KTĐL tại mỗi quốc gia vẫn còn tồn tại
một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và được thực hiện trong Luận án.
 Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và được thực hiện trong Luận án
Thứ nhất, Chưa có sự thống nhất quan điểm và định nghĩa được phổ cập rộng rãi trên thế
giới về CLKT. Do đó cần có những quan điểm, định nghĩa về CLKT phù hợp với đặc điểm và

điều kiện từng quốc gia cụ thể.
Thứ hai, Đến nay chưa có nghiên cứu định tính nào được thực hiện nhằm khám phá về
các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT và tác động của CLKT đến NLCT của DNKT trong
điều kiện Việt Nam. Do đó, cần có những nghiên cứu định tính về các nhân tố tác động đến
CLKT làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Thứ ba, Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu định lượng đo lường tác động các nhân tố
CLKT và NLCT trên cơ sở kết quả khám phá các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT trong
điều kiện kinh tế thị trường và đặc điểm của DNKT Việt Nam. Do đó cần phải có những nghiên
cứu trong điều kiện đặc thù này để thấy được sự khác biệt và đưa ra những định hướng phù hợp.
Thứ tư, Chưa có các nghiên cứu trong và ngoài nước về CLKT hướng đến mục tiêu nâng
cao NLCT của DNKT Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế. Do đó cần có những nghiên
cứu hướng tới mục tiêu kinh doanh của DNKT nhất là đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế hiện nay.
Thứ năm, các nghiên cứu trước thường tập trung vào CLKT đối với BCTC các công ty
niêm yết hoặc là các DNKT nói chung không phân biệt DNKT trong nước và nước ngoài
như Big Four. Trong khi CLKT của hai đối tượng này có sự khác biệt lớn. Do đó phần nào
ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Mặt khác, phạm vi và đối tượng
khảo sát các nghiên cứu trước thường tập trung vào một khu vực nhất định và người được
khảo sát chủ yếu là các KTV trong khi KTĐL nói chung và CLKT nói riêng có liên quan
đến nhiều đối tượng khác. Việc hạn chế về phạm vi và đối tượng khảo sát này phần nào
cũng ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Do đó, cần phải có những
nghiên cứu theo từng đối tượng DNKT cụ thể trong các phạm vi rộng với đầy đủ quan điểm
của các đối tượng có liên quan.


Kết luận Chương 1
Trong Chương 1, Tác giả đã hệ thống hóa các nghiên cứu đã thực hiện về các Mô hình
CLKT, NLCT phổ biến, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố tác động
đến CLKT, NLCT, tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT của DNKT Việt
Nam. Qua tổng kết các nghiên cứu đã thực hiện về các nhân tố tác động đến CLKT cho thấy
hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau trong việc tìm ra một định nghĩa về CLKT. Sự

tác động của CLKT đến NLCT của các DNKT cũng đã được thể hiện qua kết quả nghiên cứu
của các Tác giả.
Qua việc hệ thống các nghiên cứu trước đã thực hiện trong chương này, Tác giả xác
định khe hổng trong nghiên cứu là sự thiếu vắng các nghiên cứu khám phá và đo lường
nhân tố tác động đến CLKT, NLCT trong điều kiện các DNKT Việt Nam. Tại Việt Nam,
chưa có nghiên cứu nào về tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT của các
DNKT Việt Nam. Do đó, cần thiết thực hiện nghiên cứu kết hợp khám phá và đo lường các
nhân tố tác động đến CLKT của các DNKT Việt Nam theo định hướng tăng cường NLCT
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, nhằm trả lời các câu hỏi mang tính cấp thiết được
đặt ra hiện nay. Các kết quả đạt được của Chương 1 sẽ làm tiền đề cho các bước nghiên cứu tiếp
theo của Luận án.


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CLKT
CỦA DNKT VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG NLCT
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chương này trình bày một số vấn đề chung về kiểm toán, CLKT, NLCT và một số quy
định của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) về CLKT như: Chuẩn mực quốc tế về Kiểm
soát chất lượng (ISQC1), Khuôn mẫu của Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (IAASB)
về CLKT. Tiếp đến, sẽ giới thiệu các cơ sở lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động
đến CLKT như: Lý thuyết Ủy nhiệm, Lý thuyết Cung cầu, Lý thuyết cạnh tranh và các lý
thuyết làm cơ sở giải thích về tác động của CLKT đến NLCT của doanh nghiệp như: Lý
thuyết cạnh tranh, Lý thuyết cạnh tranh đón đầu tương lai; Lý thuyết cạnh tranh dựa trên
nguồn lực doanh nghiệp; Lý thuyết cạnh tranh dựa trên năng lực doanh nghiệp, để đưa ra
khái niệm CLKT, NLCT và xác định mô hình được dùng trong nghiên cứu.
2.1. Một số vấn đề chung và cơ sở lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến CLKT
2.1.1. Một số vấn đề chung về kiểm toán và CLKT
 Định nghĩa về kiểm toán
 Đặc điểm của kiểm toán

 Chất lượng và đặc điểm của chất lượng
 Chất lượng kiểm toán
Theo DeAngelo (1981), CLKT là sự đánh giá của thị trường về khả năng một KTV phát
hiện sai sót trọng yếu và báo cáo sai sót trọng yếu.
Theo Titman & Trueman (1986), Beatty (1989), Davidson & Neu (1993), CLKT là
tính chính xác của thông tin được cung cấp bởi các KTV. Trong khi đó, Theo Dopuch &
Simunic (1982), Simunic & Stein (1987), CLKT là mức độ đảm bảo xác suất mà BCTC đã
được kiểm toán không còn chứa đựng thiếu sót hoặc sai sót trọng yếu.
Theo Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán quốc tế: CLKT là một vấn đề phức tạp. Đến
nay, không có một định nghĩa nào hoặc phân tích nào được công nhận một cách phổ
biến. Thuật ngữ CLKT bao gồm các yếu tố chính để tạo ra một môi trường nhằm tối


đa hóa khả năng để việc kiểm toán có chất lượng được thực hiện dựa trên cơ sở phù
hợp (IAASB, 2011).
Theo Defond & Zhang (2014), do CLKT là một khái niệm đa chiều, CLKT cần được
quan sát dưới nhiều khía cạnh khác nhau, cũng như cần có sự kết hợp các phương pháp, tiêu
chí đo lường khác nhau để có thể đo lường được mức độ của CLKT.
Trên cơ sở các định nghĩa CLKT từ các nghiên cứu trước, kết hợp với đặc điểm kinh
tế và yêu cầu quản lý đối với CLKT của các DNKT Việt Nam, theo Tác giả, CLKT của
DNKT Việt Nam là mức độ tuân thủ CMKiT và mức độ đảm bảo về khả năng phát hiện sai
sót, báo cáo sai sót trọng yếu trên BCTC.
 Chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng (ISQC1)
 Khuôn khổ IAASB về CLKT
2.1.2. Cơ sở lý thuyết các nhân tố tác động đến CLKT
2.1.2.1. Lý thuyết Ủy nhiệm và các nhân tố tác động đến CLKT
Theo Healy & Palepu (2001), kiểm toán là yếu tố thiết yếu trong việc giám sát các mối
quan hệ ủy nhiệm và công bố thông tin phát sinh từ sự bất đối xứng thông tin và xung đột
lợi ích giữa Người chủ và Người Đại diện.
Xuất phát từ sự bất đồng trong việc ủy nhiệm, mâu thuẫn của sự ủy nhiệm càng cao

càng làm tăng nhu cầu về mức độ đảm bảo đối với bên thứ ba, yêu cầu về CLKT theo đó
cũng sẽ cao hơn, yêu cầu này là định hướng quan trọng cho nhu cầu của khách hàng về
CLKT qua việc lựa chọn các DNKT quy mô lớn có uy tín, KTV có năng lực, kinh
nghiệm và chuyên ngành cao. Trong việc đáp ứng nhu cầu này, giá phí kiểm toán còn có
tác động đến việc lựa chọn KTV có đủ năng lực và trình độ, công việc lập kế hoạch và
thực hiện công việc kiểm toán để có thể phát hiện BCTC có sai sót trọng yếu, đặc biệt
còn ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV trong việc báo sáo sai sót (Wooten, 2003). Các
nhận định trên cho thấy Lý thuyết Ủy nhiệm bên cạnh việc giải thích về nhu cầu kiểm
toán, còn làm cơ sở cho việc giải thích nhu cầu về CLKT cũng như nghiên cứu về các
nhân tố có tác động đến CLKT.


2.1.2.2. Lý thuyết Cung cầu và các nhân tố tác động đến CLKT
Tác động quan hệ cung cầu về CLKT giữa khách hàng và DNKT đã đặt ra một yêu
cầu đối với DNKT trong việc nâng cao CLKT nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và khả
năng cung cấp của KTV, DNKT. Nhu cầu và khả năng này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
CLKT cả về phía cung (của DNKT và KTV) lẫn phía cầu (khách hàng).
2.1.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT được sử dụng trong Luận án
Tác giả chọn Mô hình Quả cầu các nhân tố tác động đến CLKT của Tritschler (2013).
Mô hình này được phát triển dựa trên Mô hình nghiên cứu của Wooten (2003) giải thích khá
đầy đủ và hợp lý nhất về các nhân tố tác động đến CLKT.

++

-++
Nhiệm
Nhiệm kỳ
kỳ
kiểm
kiểm toán

toán

Đào
Đào tạo,
tạo, giáo
giáo dục
dục

++
Ngành
Ngành kiểm
kiểm toán/
toán/
khách
khách hàng/kinh
hàng/kinh
nghiệm
nghiệm kiểm
kiểm toán
toán

++

Các
Các dịch
dịch vụ
vụ
phi
phi kiểm
kiểm toán

toán

++

++

Quy
Quy mô
mô DNKT
DNKT

Kiến
Kiến thức
thức về
về
kế
kế toán
toán và
và kiểm
kiểm toán
toán

Tính
Tính độc
độc lập
lập

++

++


Chất
Chất lượng
lượng
kiểm
kiểm toán
toán

++
++
Phương
Phương pháp
pháp luận
luận

và công
công cụ
cụ kiểm
kiểm toán
toán

++

++

--

++
Trách
Trách nhiệm

nhiệm
pháp
pháp lý


++
++

Phí
Phí kiểm
kiểm toán
toán

++
Nỗ
Nỗ lực
lực và
và các
các nguồn
nguồn
hỗ
hỗ trợ
trợ hỗn
hỗn hợp
hợp

++

++


Hình 2.2: Mô hình Quả cầu các nhân tố tác động đến CLKT
Nguồn: Tritschler (2013)

--


Việc lựa chọn mô hình Quả cầu các nhân tố tác động đến CLKT xuất phát từ việc Mô
hình khái quát được các nhân tố tác động đến CLKT đã được phát hiện từ những nghiên cứu
trước, chỉ ra được chiều hướng tác động của các nhân tố đến CLKT của DNKT, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quan sát cũng như định hướng cho việc nâng cao CLKT theo chiều
hướng tốt. Bên cạnh đó Mô hình còn cho thấy sự tác động giữa các nhân tố, cho thấy được
nguồn gốc của sự tác động đến CLKT, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá
vai trò của từng nhân tố trong hệ thống các nhân tố tác động đến CLKT.
2.2. Một số vấn đề chung và cơ sở lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến
NLCT của DNKT
2.2.1. Một số vấn đề chung về cạnh tranh và NLCT
 Khái niệm về cạnh tranh
 Đặc điểm của cạnh tranh
 Năng lực cạnh tranh
Theo Henricsson & cộng sự (2004), khái niệm NLCT vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các
Nhà hoạch định chính sách, các Nhà kinh tế, các Nhà nghiên cứu ở nhiều nước. Mặc dù có
nhiều quan điểm khác nhau nhưng có thể hiểu NLCT là khả năng duy trì, mở rộng thị phần
nhằm đạt lợi nhuận cao của doanh nghiệp.
Peters đã định nghĩa NLCT của một doanh nghiệp là tích hợp các khả năng và nguồn
nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trong thị trường (Peters, 1995).
Theo Sanchez & Heence (1996, 2014), NLCT của doanh nghiệp là khả năng kết hợp
các nguồn lực của doanh nghiệp.
Xuất phát từ các định nghĩa về NLCT của các nghiên cứu trước kết hợp với thực tiễn
hoạt động KTĐL tại Việt Nam, theo Tác giả NLCT của các DNKT là khả năng doanh

nghiệp sử dụng và kết hợp các nguồn lực một cách hiệu quả, nắm bắt và đáp ứng kịp thời
các nhu cầu của khách hàng với hiệu quả và chất lượng cao.
2.2.2. Cơ sở lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến NLCT và tác động của
CLKT đến NLCT của DNKT
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến có ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển kinh tế trên thế giới. Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã có từ lâu và lý


thuyết về cạnh tranh cũng xuất hiện từ rất sớm với các trường phái khác nhau. Trong phạm vi
nghiên cứu của Luận án, các lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu bao gồm: Lý thuyết cạnh
tranh và Lý thuyết cạnh tranh đón đầu tương lai, Lý thuyết cạnh tranh dựa trên nguồn lực doanh
nghiệp (RBV) và Lý thuyết cạnh tranh dựa trên năng lực của doanh nghiệp (CBV).
2.2.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến NLCT được sử dụng trong Luận án
Tác giả chọn Mô hình APP của Flanagan & cộng sự (2005) làm Mô hình nghiên cứu
cho việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT. Mô hình này được thể
hiện qua Hình 2.6:
Quá trình cạnh tranh

Tài sản cạnh tranh
- Chi phí yếu tố

- Quản lý chiến lược

- Nguồn nhân lực

- Kế hoạch

- Hạ tầng kỹ thuật

Thực hiện cạnh tranh

- Năng suất
- Nguồn nhân lực
- Chất lượng/hiệu quả

- Công nghệ

- Tác nghiệp

- Chi phí

- Các điều kiện cầu

- Phát triển nguồn
nhân lực

- Chi tiêu tài chính

- Thể chế

- Chi tiêu quốc tế

Hình 2.6: Các yếu tố chủ yếu của Mô hình APP
Nguồn: Flanagan & cộng sự (2005)
2.2.4. Mô hình nghiên cứu CLKT và các nhân tố CLKT tác động đến NLCT
Tác giả chọn Mô hình Năng lực động của Teece (2014) làm Mô hình nghiên cứu
CLKT và các nhân tố CLKT tác động đến NLCT của Luận án.
Xây dựng
Năng lực động

Mua

Thừa hưởng của
tổ chức

Năng lực

Chiến lược
chính sách thực hiện

Nguồn lực

Mua

Nguồn lực

Xây dựng

Hình 2.7: Mô hình Năng lực động
Nguồn: Teece (2014)

Lợi thế cạnh tranh


Kết luận Chương 2
Chương 2 đã trình bày một số vấn đề chung và cơ sở lý thuyết có liên quan đến Kiểm
toán, CLKT và NLCT của DNKT: sự cần thiết, khách quan và vai trò của kiểm toán, các
khái niệm và đặc điểm cơ bản của kiểm toán, CLKT và NLCT. Trong đó, Tác giả đã tập
trung việc phân tích mối liên hệ giữa các Lý thuyết Ủy nhiệm, Lý thuyết cung cầu với nhu
cầu về CLKT và các nhân tố tác động đến CLKT, Lý thuyết Cạnh tranh, Lý thuyết Cạnh
tranh đón đầu tương lai với NLCT và các nhân tố tác động đến NLCT, Lý thuyết Cạnh tranh
dựa trên Nguồn lực doanh nghiệp, Lý thuyết cạnh tranh dựa trên Năng lực doanh nghiệp với

sự tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT, làm nền tảng cho việc xác định các
nhân tố tác động đến CLKT và NLCT của DNKT. Bên cạnh việc các nghiên cứu lý thuyết
nền tảng, xuất phát từ vai trò của CLKT và NLCT, trong Chương này các Nguyên tắc, Khuôn
khổ và Chuẩn mực kiểm toán về CLKT cũng đã được đề cập để làm rõ vai trò và tầm quan
trọng của CLKT và NLCT. Từ kết quả phân tích lý thuyết nền tảng kết hợp với những kết quả
đạt được từ các nghiên cứu trước ở các mô hình thực nghiệm đã được công bố kết hợp với đặc
điểm kinh tế, yêu cầu quản lý và đặc điểm của các DNKT Việt Nam, Tác giả đã đưa ra định
nghĩa về CLKT và NLCT của các DNKT Việt Nam và mô hình được dùng trong nghiên cứu
các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT, tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT
của các DNKT Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu ở Chương này, là cơ sở để xây dựng mô hình và phương pháp
nghiên cứu ở Chương 3: “Phương pháp nghiên cứu”.


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này mô tả phương pháp nghiên cứu được lựa chọn đã được trình bày trong
Phần giới thiệu. Trước hết, Chương này sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu và cơ sở lựa
chọn phương pháp nghiên cứu. Tiếp đến, trình bày quy trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ
liệu trong bước nghiên cứu định tính và định lượng. Cuối cùng giới thiệu mô hình và phương
trình hồi quy tổng quát sẽ được áp dụng trong nghiên cứu.
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luận án là phương pháp hỗn hợp khám
phá, việc tiếp cận đầu tiên là nghiên cứu định tính để khám phá nhân tố về CLKT và NLCT,
tiếp theo sẽ là nghiên cứu định lượng để đo lường tác động của các nhân tố CLKT và NLCT.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp hỗn hợp, quy trình nghiên cứu được thực hiện trong Luận án
theo các bước sau:
Bước 1: Tổng kết các nghiên cứu trước có liên quan đến CLKT, NLCT
Bước 2: Nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia

Bước 3: Kiểm tra kết quả nghiên cứu định tính
Bước 4: Thu thập dữ liệu và thực hiện nghiên cứu định lượng
3.2. Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định tính
 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
- Dữ liệu thứ cấp: từ các báo cáo tổng kết, tạp chí, Luận án, công trình nghiên cứu khoa

học đã được công bố.
- Dữ liệu sơ cấp: từ phân tích, tổng hợp, kết quả thu thập được thông qua việc phỏng vấn

sâu với các Chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán thuộc 4 nhóm đối tượng: Cơ
quan quản lý Nhà nước, Hội nghề nghiệp, Giám đốc DNKT/KTV và các Nhà nghiên cứu,
giảng dạy trong lĩnh vực kiểm toán.


 Quy trình phân tích dữ liệu định tính
Bước 1:
Sắp xếp và chuẩn bị dữ liệu

Ghi chép, phân tích dữ liệu thu thập được từ các cuộc phỏng vấn.

Bước 2
Đọc lại toàn bộ dữ liệu

Quá trình này được lặp lại nhiều lần. Trên cơ sở đó, ghi nhận các ý tưởng
hình thành từ nội dung phỏng vấn.

Bước 3
Mã hóa dữ liệu

Tổ chức tài liệu thành các đoạn theo ý tưởng và gắn vào một khái niệm,

thuật ngữ. Sắp xếp các khái niệm, thuật ngữ theo từng chủ đề tương ứng với
các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được áp dụng. Các nhân tố này sẽ được
mã hóa và bố trí vào các cột tương ứng với mức độ khái quát: yếu tố giải thích
cho nhân tố, nhóm nhân tố.

Bước 4
Tổng hợp nhân tố

Tổng hợp các dữ liệu đã được mã hóa.

Bước 5
Kết nối nhân tố

Trình bày các ý kiến phỏng vấn đã được chuyển ngữ tương ứng với từng
mã hiệu được mã hóa trong bước 3 nhằm kết nối các nhân tố được khám phá
để thiết lập mô hình.

Bước 6
Phân tích và giải thích ý
nghĩa nhân tố trong mô hình

So sánh các phát hiện với thông tin từ dữ liệu thu được từ kết quả tổng kết các
nghiên cứu trước và kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu thực tế.

Bước 7
Kiểm tra độ tin cậy của
kết quả nghiên cứu

Kiểm tra tính chính xác của kết quả nghiên cứu định tính bằng bảng câu hỏi
khảo sát về ý kiến đồng ý về các nhân tố đã phát hiện và đánh giá bằng

phương pháp thống kê với số lượng mẫu lớn thuộc nhiều đối tượng trong
lĩnh vực KTĐL.

Hình 3.2: Quy trình phân tích dữ liệu định tính
Nguồn: Phát triển của Tác giả
 Phương pháp phân tích dữ liệu định tính
Phương pháp phân tích dạng thức được sử dụng để xác định cấp độ của các nhân tố tác
động đến CLKT và NLCT. Tùy thuộc vào thông tin của dữ liệu cung cấp và tính chất của
các nhân tố, các dữ liệu sẽ được sắp xếp để rút trích, phân loại và mã hóa theo từng cấp độ:
Nhóm nhân tố (cấp độ 1), Nhân tố (cấp độ 2), Yếu tố cấu thành nhân tố (cấp độ 3). Trong
đó, mỗi cấp độ đã được mã hóa sẽ được chi tiết theo từng cấp độ thấp hơn.
3.3. Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu định lượng: những dữ liệu thu được trực
tiếp, qua thư hoặc email từ các bảng khảo sát đã được làm sạch.
Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu định lượng:
Bước 1: Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát
Bước 2: Chọn mẫu khảo sát và xác định cách thức mẫu khảo sát
Bước 3: Gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời
Bước 4: Xử lý dữ liệu thô
Bước 5: Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha)
Bước 6: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bước 7: Đề xuất mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích hồi quy bội
Bước 8: Kiểm định mô hình hồi quy (MRA)


3.4. Mô hình nghiên cứu và phương trình hồi quy tổng quát
3.4.1. Mô hình nghiên cứu
 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT

Nhân tố

CLKT
Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT

KTV

Doanh nghiệp
kiểm toán

Chất lượng
kiểm toán

Nhân tố
bên ngoài

Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT Việt Nam
 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến NLCT

Nhân tố
NLCT
Nhân tố
NLCT

Nhân tố
NLCT
Nhân tố
NLCT
Nhân tố
NLCT
Nhân tố
NLCT

KTV

Doanh nghiệp
kiểm toán

Năng lực
cạnh tranh

Nhân tố
bên ngoài

Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT Việt Nam


 Mô hình nghiên cứu CLKT và các nhân tố CLKT tác động đến NLCT
Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT

Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT
Nhân tố
CLKT

KTV

Doanh nghiệp
kiểm toán

Chất lượng
kiểm toán

Năng lực
cạnh tranh

Nhân tố
bên ngoài

Hình 3.6: Mô hình nghiên cứu CLKT và các nhân tố CLKT tác động đến NLCT của DNKT Việt Nam
3.4.2. Phương trình hồi quy tổng quát
Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện tác động của các nhân tố đến biến phụ thuộc có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + … + βiXi
Kết luận Chương 3
Trong Chương này, Tác giả đã đi sâu phân tích phương pháp nghiên cứu và cơ sở lựa
chọn phương pháp nghiên cứu. Trong nghiên cứu này đã áp dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng. Các bước thực hiện và phương
pháp được áp dụng trong việc thu thập và xử lý dữ liệu cũng đã được trình bày trong

Chương này, trong đó phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp phỏng vấn sâu
bằng cách thảo luận tay đôi với Chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm
toán. Kết quả khám phá các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT, tác động của CLKT và các
nhân tố CLKT đến NLCT được kiểm tra bằng phương pháp thống kê. Đối với nghiên cứu
định lượng, Quá trình thực hiện xử lý dữ liệu qua phần mềm xử lý dữ liệu IBM SPSS
Statistics 22. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng trong nghiên
cứu này để rút trích các nhân tố. Kết quả mô hình hồi quy bội được sử dụng để ước lượng mô
hình nghiên cứu, mô hình này sau khi đã được xác định sẽ được kiểm định mức độ phù hợp,
hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan và phương sai của phần dư thay đổi.
Phương pháp nghiên cứu đã được lựa chọn và trình tự nghiên cứu được thiết kế cũng
như các phương pháp xử lý dữ liệu được lựa chọn trong Chương này sẽ là cơ sở quan trọng
để thực hiện các bước nghiên cứu thực tế nhằm đạt được kết quả nghiên cứu sẽ được trình
bày trong Chương 4: “Kết quả nghiên cứu và bàn luận”.


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu đã đạt được trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu
đã đề ra ở Phần mở đầu và Phương pháp nghiên cứu đã được xác định ở Chương trước. Các
kết quả nghiên cứu bao gồm: (i) Kết quả nghiên cứu về thực trạng và đánh giá CLKT và
NLCT của DNKT Việt Nam; (ii) Kết quả nghiên cứu định tính và (iii) Kết quả nghiên cứu
định lượng về các nhân tố tác động đến CLKT, NLCT, tác động của CLKT và các nhân tố
CLKT đến NLCT của DNKT Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Sau đó, các vấn
đề bàn luận được đưa ra trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
4.1. Kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động KTĐL, CLKT và NLCT của DNKT Việt Nam
4.1.1. Thực trạng CLKT và NLCT của DNKT Việt Nam
Trong phần này, Tác giả đã tập trung phân tích các yếu tố môi trường tác động đến
CLKT và NLCT của DNKT Việt Nam qua các bảng biểu thống kê trong giai đoạn từ năm
2010 đến 2015.
4.1.2. Đánh giá về CLKT và NLCT của các DNKT Việt Nam

 Về CLKT: Nhìn chung, CLKT của DNKT vẫn còn thấp, chưa đạt trình độ khu vực và
quốc tế. CLKT của các DNKT chưa có sự đồng bộ và còn chênh lệch khá lớn giữa các
DNKT nước ngoài và DNKT Việt Nam.
 NLCT của các DNKT Việt Nam còn hạn chế, năng lực quản lý điều hành chưa
tiếp cận được với trình độ quản lý của các nước trong khu vực. Nhiều DNKT chưa có
chiến lược kinh doanh dài hạn, văn hóa doanh nghiệp nhằm phát triển doanh nghiệp
một cách bền vững.
Các DNKT Việt Nam, cần phải khắc phục các hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn hội
nhập kinh tế thế giới.
4.1.3. Nguyên nhân của thực trạng
Do có sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên
không tránh khỏi những khó khăn ban đầu, hệ thống pháp lý về KTĐL chưa đồng bộ, quy
mô của thị trường kiểm toán chưa phù hợp với tiềm năng phát triển kinh tế, DNKT chưa chú
trọng đến việc xây dựng chiến lược, nâng cao CLKT và NLCT,…
4.2. Kết quả nghiên cứu định tính khám phá các nhân tố tác động đến CLKT và NLCT của
DNKT Việt Nam
4.2.1. Phương pháp và quy trình thực hiện


4.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Bằng phương pháp phỏng vấn sâu Chuyên gia, qua Bảng Đề cương thảo luận với
Chuyên gia theo phương pháp phân tích dạng thức của King (2004) và quy trình phân tích của
Cresswell (2003). Kết quả nghiên cứu định tính như sau:
 Có 13 nhân tố tác động đến CLKT của DNKT Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
thế giới hiện nay, được thể hiện qua Bảng 4.7.
 Có 12 nhân tố tác động đến NLCT của DNKT Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
thế giới hiện nay, được thể hiện qua Bảng 4.8.
 Qua kết quả nghiên cứu định tính còn khám phá CLKT và các nhân tố CLKT đều có tác
động đến NLCT của DNKT Việt Nam. Đây cũng chính là mục tiêu chính của nghiên cứu.
Tác giả đã phát hiện 4 nhân tố mới về CLKT so với các nghiên cứu trước, điển hình là Mô hình

quả cầu CLKT của Tritschler (2013) và 12 nhân tố NLCT, được thể hiện qua Bảng 4.7 và Bảng 4.8:
Bảng 4.7: Các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Ký hiệu
Các nhân tố tác động đến CLKT
Tính chất
CLCK Chiến lược kinh doanh
Phát hiện mới
CLCP
Chi phí kiểm toán
Phát hiện mới
CLQM Quy mô, Mức độ chuyên ngành của DNKT
Kế thừa
CLPP
Phương pháp luận kiểm toán
Kế thừa

CLNT
Nhận thức của KTV và BGĐ DNKT
Kế thừa
CLCM
Mức độ chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán
Kế thừa
CLĐL
Tính độc lập
Kế thừa
CLNK Nhiệm kỳ của KTV
Kế thừa
CLGP
Giá phí kiểm toán
Kế thừa
CLBT
Tổ chức KSCL từ bên trong
Phát hiện mới
CLBN Tổ chức KSCL từ bên ngoài
Phát hiện mới
CLPL
Tác động của hệ thống pháp lý
Kế thừa
CLĐT
Chất lượng đào tạo nhân lực kiểm toán
Kế thừa
Bảng 4.8: Các nhân tố tác động đến NLCT của DNKT Việt Nam

STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Ký hiệu
CTQT
CTQM
CTCL
CTTC
CTLĐ
CTVH
CTCN
CTDV
CTGI
CTTH
CTNL
CTQH

Các nhân tố tác động đến NLCT
Năng lực quản trị
Quy mô của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực tài chính

Chất lượng đội ngũ lao động, cán bộ quản lý
Văn hóa của công ty
Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin
Chất lượng dịch vụ
NLCT về giá
Thương hiệu doanh nghiệp
Nguồn nhân lực
Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh

Tính chất
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới
Phát hiện mới


4.2.3. Kiểm tra kết quả nghiên cứu định tính
Để đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu định tính, kết quả kiểm tra bằng
phương pháp thống kê cho thấy tất cả các nhân tố đã được xác định trong nghiên cứu định
tính đa số đều đạt mức độ đồng thuận từ 75% - 90%. Điều này thể hiện tính khách quan và độ
tin cậy cao của kết quả nghiên cứu.
4.2.4. Bàn luận từ kết quả nghiên cứu định tính

 Đối với các nhân tố tác động đến CLKT: So với Mô hình Quả cầu CLKT của Tritschler
(2013) được sử dụng trong nghiên cứu, có 4 nhân tố mới tác động đến CLKT được phát
hiện bao gồm: Chiến lược kinh doanh, Chi phí kiểm toán, Tổ chức KSCL từ bên trong, Tổ
chức KSCL từ bên ngoài. Bên cạnh đó, có 2 nhân tố ảnh hưởng đến CLKT trong Mô hình
của Tritschler không xuất hiện trong kết quả nghiên cứu: Nhân tố về các dịch vụ phi kiểm
toán, Các ngành hỗ trợ và có liên quan khác. Điều này cho thấy xuất phát từ đặc điểm của
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà nước xem KTĐL
là một công cụ trực tiếp quản lý hoạt động KTĐL, do hạn chế về năng lực quản lý và ý thức
về việc đảm bảo CLKT của các DNKT Việt Nam dẫn đến cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ
hơn về kiểm toán từ cơ quan quản lý Nhà nước và bản thân của DNKT. Bên cạnh đó, do
quy mô và năng lực của doanh nghiệp còn hạn chế, các dịch vụ phi kiểm toán tại các DNKT
Việt Nam hầu như ít được quan tâm. Sự hỗ trợ của các ngành có liên quan khác như việc
mở rộng quy mô thị trường từ phía Nhà nước và VACPA vẫn còn hạn chế, các nguồn cung
cấp nhân lực cho hoạt động KTĐL Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cao về CLKT.
 Đối với các nhân tố tác động đến NLCT của các DNKT Việt Nam, theo hiểu biết của Tác
giả, đến nay chưa có một kết quả nghiên cứu định tính về các nhân tố tác động đến NLCT
nào được công bố. Do đó chỉ có thể tham khảo công bố của Diễn đàn kinh tế thế giới - WEF
(2004) về các nhân tố tác động đến NLCT của các doanh nghiệp nói chung. Mặc dù mục
tiêu chính của nghiên cứu là xác định các nhân tố tác động đến CLKT của các DNKT Việt
Nam theo định hướng tăng cường NLCT, nhưng kết quả khám phá các nhân tố tác động đến
NLCT đã được xác định trong Luận án có thể được xem là cơ sở cho các bước nghiên cứu
tiếp theo. Các nhân tố NLCT của DNKT Việt Nam được khám phá trong kết quả nghiên cứu
định tính này phù hợp với đề xuất của WEF (2004), và trong kết quả nghiên cứu của Tác giả
Đoàn Xuân Tiên (2006).


 Trong điều kiện Việt Nam có sự tác động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT.
Điều này cho thấy, có sự tương đồng giữa các nhân tố CLKT và NLCT của các DNKT Việt
Nam chủ yếu như Quy mô doanh nghiệp, Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, Giá phí
kiểm toán, Nguồn nhân lực và có sự tương đồng giữa các yếu tố giải thích CLKT và NLCT

như Khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật, Năng lực tài chính, Mức độ quan hệ mật thiết
với khách hàng,… và được phân loại vào các nhóm khác nhau thuộc CLKT và NLCT của
DNKT Việt Nam do có sự khác biệt về hướng tiếp cận khác nhau giữa CLKT và NLCT của
DNKT Việt Nam. Có một số nhân tố CLKT tác động trực tiếp đến NLCT, một số nhân tố
khác có sự tác động gián tiếp đến NLCT. Kết quả nghiên cứu này lý giải được có sự tác
động của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT của các DNKT Việt Nam.
 Nhận thức về vai trò của CLKT và các nhân tố CLKT đến NLCT của DNKT Việt Nam
đã được thể hiện một cách rõ nét. Nhận thức này sẽ là động lực để các DNKT Việt Nam
thực hiện cạnh tranh trên thị trường một cách công bằng từ việc nâng cao CLKT thay vì các
biện pháp cạnh tranh không lành mạnh qua việc giảm giá phí,… Từ đó, tạo ra NLCT bền
vững cho các DNKT Việt Nam trong quá trình hội nhập thế giới.
4.3. Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận
4.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu
4.3.2. Phát triển thang đo
4.3.3. Mẫu nghiên cứu
4.3.4. Kết quả đo lường các nhân tố tác động đến CLKT
 Qua phân tích kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy, mô hình với 14 thang đo đảm bảo
chất lượng tốt với 56 biến đặc trưng.
 Qua kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA): Kiểm định tính thích hợp của EFA,
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện, Kiểm định mức độ
giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố, kết quả phù hợp với các thông số quy định
trong nghiên cứu định lượng.
 Phân tích khám phá hồi quy đa biến (Multiple Regression Analysis-MRA): Các yếu tố
thật sự tác động trực tiếp đến CLKT được thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính:


×