Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế yên định, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------------

TRỊNH XUÂN NGUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ YÊN ĐỊNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------------

TRỊNH XUÂN NGUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ YÊN ĐỊNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH


XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH

TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 12 năm 2015
Tác giả Luận văn

Trịnh Xuân Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Thanh, Hiệu
trƣởng trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn,

chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn đƣợc hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Yên Định,
Đội kiểm tra thuế, cán bộ công chức chi cục Thuế huyện Yên Định đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc cung cấp thông tin, số liệu giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này./.
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Trịnh Xuân Nguyên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA .................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố .............. 4
1.1.2. Các kết quả chính đã đạt đƣợc của các công trình liên quan và mối liên
hệ giữa các nghiên cứu này ............................................................................... 7
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu về hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ............. 8
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ........................................................... 9
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công tác kiểm tra thuế ..................... 9

1.2.2. Các hình thức, phƣơng pháp và nội dụng kiểm tra thuế ....................... 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm tra thuế............................................. 35
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế ....................... 37
1.2.5. Một số kinh nghiệm kiểm tra thuế trong nƣớc và thế giới ................... 40
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 46
2.1. Nguồn dữ liệu ........................................................................................... 46
2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận................................................ 46
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ....................................................................... 46
2.2.2 Cách tiếp cận .......................................................................................... 46
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 47
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................. 47


2.3.2 Phƣơng pháp phân tích, tƣơng phá ........................................................ 47
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê, so sánh............................................................. 48
2.3.4. Các phƣơng pháp khác .......................................................................... 48
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA ......................................... 49
3.1. Khái quát điều kiện tự thiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Định ............... 49
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên ................................................................. 49
3.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội ....................................................................... 50
3.1.3. Điều kiện về văn hóa, Y tế, Giáo dục đào tạo....................................... 51
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế huyện Yên Định ............. 52
3.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Yên Định ................ 52
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế huyện Yên
Định ................................................................................................................. 55
3.3. Tình hình công tác kiểm tra thuế tại huyện Yên Định ............................. 57
3.3.1. Thực trang thực hiện Quy trình kiểm tra .............................................. 60
3.3.2. Thực trạng thực hiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra ................. 61
3.3.3. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm tra thuế ................................. 62

3.3.4. Tổ chức kiểm tra ................................................................................... 76
3.4. Một số nhận xét về công tác kiểm tra thuế tại huyện Yên Định năm 20122014 ................................................................................................................. 77
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 77
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 80
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 82
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH
HÓA ................................................................................................................ 85
4.1.1. Định hƣớng chung ................................................................................. 85


4.1.2. Định hƣớng công tác kiểm tra đến năm 2020 ....................................... 86
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra trên địa bàn
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 88
4.2.1. Hoàn thiện và tăng cƣờng công tác quản lý thuế .................................. 88
4.2.2. Giải pháp chung hoàn thiện công tác kiểm tra thuế .............................. 90
4.2.3. Giải pháp cụ thể hoàn thiện phƣơng pháp kiểm tra thuế ...................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CNTT

2

CQT

3

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

4

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

NNT


Ngƣời nộp thuế

7

NQD

Ngoài quốc doanh

8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

TKTN

Tự khai tự nộp

11

TNCN


Thu nhập cá nhân

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

16

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Yên Định ...................... 55
Bảng 3.1: Tổng hợp số thu ngân sách Nhà nƣớc của huyện Yên Định giai
đoạn 2012 - 2014 ............................................................................................. 58
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế giai đoạn 20122014 ................................................................................................................. 63
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 20122014 ................................................................................................................. 65
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT qua các năm .................. 67
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thực hiện kiểm tra thuế giai đoạn 2012- 2014 .. 68
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng nguồn nhân lực cho hoạt động kiểm tra thuế qua
các năm ............................................................................................................ 77

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây luôn đạt đƣợc tốc độ tăng
trƣởng cao so với khu vực do chủ trƣơng phát triển kinh tế hiện đại hóa, công
nghiệp hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Chính phủ khuyến khích đầu tƣ, liên
kết, phát triển kinh tế, tự do hóa thƣơng mại không những trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam mà còn ở nƣớc ngoài. Với chủ trƣơng khuyến khích đầu tƣ,

Chính phủ đã nới lỏng các quy định pháp lý, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp phát triển tất cả các lĩnh vực kinh doanh, đan xen hỗn hợp phong phú.
Cùng sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp trong việc cho phép thành lập
doanh nghiệp, số lƣợng các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng tăng,
nhiều nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, phát sinh. Mặt trái của sự phát triển
nhanh về số lƣợng ngƣời nộp thuế (NNT) là một số NNT có ý thức tuân thủ
pháp luật thuế không tốt, có hành vi gian lận ngày càng tinh vi và phức tạp,
thủ đoạn trốn - tránh thuế khó phát hiện hơn trƣớc nhiều lần.
Thuế là công cụ quan trọng của quản lý Nhà nƣớc trong việc đảm bảo
số thu Ngân sách Nhà nƣớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện những
mục tiêu quan trọng khác. Quản lý thuế là hoạt động có tác động và điều hành
hoạt động đóng thuế của ngƣời nộp thuế. Kiểm tra thuế đƣợc coi nhƣ bộ phận
chủ lực của ngành thuế trong phòng ngừa, răn đe gian lận trong chống trốn tránh thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT. Kiểm tra thuế đƣợc sử dụng nhƣ
chức năng đảm bảo pháp chế thuế, giúp tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong
lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nƣớc về thuế, phải đƣợc xác
định nhƣ một nhân tố tất yếu của công tác quản lý thuế.
Vậy làm thế nào để Chi cục thuế Yên Định - tỉnh Thanh Hóa với điều
kiện khó khăn và nguồn lực hạn chế mà vẫn tổ chức kiểm tra thuế đạt hiệu
quả cao nhất trong bối cảnh số lƣợng NNT ngày càng gia tăng và các thủ
1


đoạn vi phạm ngày càng tinh vi, phức tạp? Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế tại Chi cục thuế Yên Định Thanh Hóa” đƣợc chọn làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn.
Trên cơ sở phân tích lý luận chung về kiểm tra thuế và thực tiễn công
tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Yên Định. Mục đích nghiên cứu của Luận
văn: nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Yên Định - tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian sắp tới.

2. Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải trả lời
đƣợc các câu hỏi chính sau:
- Thực trang công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Yên Định đã và
đang thực hiện nhƣ thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm tra và phƣơng
pháp kiểm tra thuế đối với NNT tại huyện Yên Định thời gian sắp tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Yên Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Đề tài tập trung nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế đối với các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Yên Định.
+ Thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
4. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận
về công tác kiểm tra thuế.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác
kiểm tra thuế ở Chi cục thuế Yên Định thời gian qua. Từ thực trạng đó, luận

2


văn phân tích, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế, tồn tại, chỉ ra nguyên nhân
của những hạn chế, tồn tại liên quan đến hiệu quả kiểm tra thuế. Luận văn
đƣa ra các đề xuất các giải pháp, điều kiện để thực hiện công tác kiểm tra thuế
ở Chi cục thuế Yên Định.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 04 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu,cơ sở lý luận và thực tiễn
về công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố
1.1.1.1. Nhóm luận văn nghiên cứu về đổi mới công tác kiểm tra,
thanh tra thuế
Nhóm các tác giả viết về đề tài kiểm tra, thanh tra thuế ở các địa
phƣơng gồm: Phan Bùi Kim Thoa (2011), Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra trong quản lý thuế ở Cục Thuế Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính, Hà Nội; Đặng Đình Long (2012), Một số giải pháp nâng
cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra ở Cục Thuế Nam Định, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội ; Phạm Đức Long (2012), Hoàn
thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế Thái Bình, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
*. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của của các luận văn rất rộng, gồm hoạt động kiểm
tra, thanh tra thuế tại các địa phƣơng.
Các luận văn đã đánh giá đƣợc kết quả kiểm tra, thanh tra thuế theo số

thuế truy thu bình quân trên một cuộc kiểm tra nhƣ một chỉ tiêu hiệu quả.
Các giải pháp của các luận văn đề xuất chủ yếu liên quan đến vấn đề
đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhƣ tổ chức bộ máy, quy trình, công
tác phối hợp… trên một số địa bàn: Hà Nội, Thái Bình, Nghệ An, Nam Định.
Các kết quả nghiên cứu cụ thể của từng luận văn nhƣ sau:
Luận văn của tác giả Phan Bùi Kim Thoa: Phần giải pháp luận văn đề
cập đến việc nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm

4


tra, thanh tra thuế tại cơ sở của NNT, đồng thời cần thƣờng xuyên tổng kết,
đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra.
Luận văn của tác giả Đặng Đình Long đã đánh giá khái quát thực trạng
kiểm tra, thanh tra thuế tại Nam Định từ năm 2010 đến 2011 qua số thuế truy
thu và phạt, đồng thời đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại ở hai hình thức kiểm
tra, thanh tra thuế: tại CQT và tại cơ cở của NNT. Các giải pháp nâng cao
chất lƣợng kiểm tra, thanh tra thuế chủ yếu tập trung vào tổ chức lại bộ máy,
công tác chuyên môn và hoàn thiện chính sách.
Luận văn của tác giả Phạm Đức Long trình bày lý luận tƣơng đối
phong phú và chi tiết các phƣơng pháp kiểm tra, thanh tra thuế. Luận văn nêu
lên đƣợc bốn tiêu chí định lƣợng và ba tiêu chí định tính về hiệu quả kiểm tra,
thanh tra thuế, trình bày cách tính và ý nghĩa của từng tiêu chí là điểm nổi bật
của luận văn.
*. Những vấn đề chưa nghiên cứu
Khi đánh giá thực trạng chi phí kiểm tra, thanh tra thuế, các tác giả
chƣa lƣợng hóa đƣợc chi phí thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm tra.
Phần thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế: các tác giả chƣa đánh giá kết
quả đạt đƣợc theo các tiêu chí hiệu quả nêu ra ở phần lý luận nên chƣa cho
ngƣời đọc thấy đƣợc tổng quát về hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra

thuế. Đồng thời, các luận văn chƣa so sánh kết quả kiểm tra, thanh tra thuế
của các CQT địa phƣơng khác có cùng quy mô, đặc điểm với kết quả kiểm
tra, thanh tra thuế của CQT địa phƣơng nghiên cứu hoặc chỉ tiêu của toàn
ngành để thấy đƣợc hiệu quả mà ngành thuế địa phƣơng làm đƣợc đang ở
mức độ nào trong tổng thể hiệu quả khách quan thanh tra thuế nói chung.
Các giải pháp các luận văn đƣa ra ít đề cập đến giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra, thanh tra thuế hoặc không phân biệt rõ giải pháp trực tiếp
hay gián tiếp, chủ yếu đề cập đến các giải pháp đổi mới kiểm tra, thanh tra

5


thuế nói chung. Các luận văn mới chỉ dừng lại ở kiến nghị áp dụng tên một số
tiêu chí về hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế mà chƣa nêu rõ cách tính toán,
trƣờng hợp áp dụng.
1.1.1.2. Nhóm luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro trong kiểm tra,
thanh tra thuế
Nhóm các tác giả viết về đề tài quản lý rủi ro trong kiểm tra, thanh tra
thuế gồm có một số tác giả: Vũ Thị Đến (2011), Công tác kiểm tra, thanh tra
thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro trong điều kiện tự tính, tự khai, tự nộp thuế ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội ; Nguyễn
Thu Thủy (2010), Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế
trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro tại Chi cục Thuế Cầu Giấy, Luận
văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
*. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Luận văn của tác giả Vũ Thị Đến đã góp phần làm rõ lý luận về hoạt
động kiểm tra, thanh tra thuế theo kỹ thuật quản lý rủi ro ở Việt Nam, đánh
giá những kết quả đạt đƣợc từ khi triển khai kiểm tra, thanh tra thuế theo kỹ
thuật quản lý rủi ro từ 2007-2011 trên các mặt: tổ chức bộ máy, năng lực cán
bộ, cơ sở dữ liệu, tiêu chí đánh giá rủi ro. Các giải pháp đề xuất của luận văn

nhấn mạnh: xây dựng cập nhật cơ sở dữ liệu về NNT, hoàn thiện kỹ thuật
quản lý rủi ro. Đặc biệt ở phần giải pháp tác giả có đề cập đến việc xây dựng
một số tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thu Thủy đề cập đến kỹ thuật phân tích
rủi ro trong kiểm tra thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế
quận Cầu Giấy. Tác giả nêu bật tầm quan trọng của phân tích rủi ro trong
kiểm tra thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của kiểm tra thuế. Các lý luận về
rủi ro của tác giả tƣơng đối đầy đủ, đã đƣa ra đƣợc một số tiêu chí đánh giá

6


rủi ro và xếp hạng rủi ro theo chấm điểm doanh nghiệp. Tác giả nhấn
mạnh việc hoàn thiện kỹ thuật phân tích rủi ro là một giải pháp quan trọng để
công tác kiểm tra thuế có hiệu quả.
*. Những vấn đề chưa được nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của các luận văn là phân tích rủi ro trong kiểm
tra, thanh tra thuế, các tác giả ít đề cập đến kiểm tra thuế và việc nâng cao
hiệu quả kiểm tra thuế, không phân tích hiệu quả để hoàn thiện công tác kiểm
tra, thanh tra thuế mà nêu gián tiếp thông qua việc áp dụng phân tích rủi ro.
Tuy nhiên, ngoài áp dụng phân tích rủi ro, còn rất nhiều giải pháp khác quan
trọng để góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế thì các tác giả
lại ít đề cập.
Các đề tài luận văn áp dụng phân tích rủi ro trong kiểm tra, thanh tra
thuế của toàn ngành khai thác số liệu chung toàn ngành mà chƣa đƣa ra số
liệu cụ thể của một số địa phƣơng để so sánh, ngƣợc lại, các luận văn viết về
kiểm tra, thanh tra thuế của các CQT địa phƣơng lại không so sánh với số liệu
bình quân chung về kết quả kiểm tra, thanh tra của toàn ngành thuế để thấy
đƣợc vị trí, kết quả đạt đƣợc của mình trong tổng thể chung.

1.1.2. Các kết quả chính đã đạt đƣợc của các công trình liên quan
và mối liên hệ giữa các nghiên cứu này
Nghiên cứu các công trình này, các tác giả đã đề cập ở mức độ nhất
định về lý luận và thực tiễn của hoạt động kiểm tra thuế và thanh tra thuế nói
chung. Các lý luận dẫn dắt cho các công trình này là gần giống nhau với một
số phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống đã đƣợc áp dụng, cho một số kết
quả tích cực đối với việc đổi mới hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế toàn
ngành nói chung hoặc từng CQT địa phƣơng nói riêng (Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Nghệ An, Tiền Giang, Hưng Yên, Cầu Giấy, Hà Nam, Thái Bình, Nam
Định…). Các tác giả luận văn hầu hết là những ngƣời làm việc liên quan đến

7


việc xây dựng chính sách, xây dựng luật hoặc những nhà quản lý, điều hành
hệ thống thuế của Việt Nam. Các nghiên cứu của các tác giả đã có đóng góp
một phần học thuật và thực tiễn đối với nghiên cứu kiểm tra, thanh tra thuế
trong quản lý thuế ở Việt Nam.
Các đề tài khai thác khía cạnh đổi mới hoạt động kiểm tra, thanh tra
thuế dƣới các góc độ khác nhau, ít nhiều đều có liên quan đến hiệu quả của
kiểm tra, thanh tra thuế. Các luận văn đều kế thừa các nghiên cứu trƣớc đó về
hiệu quả kiểm tra, thanh thuế (ví dụ: các tiêu chí, các mặt hiệu quả). Các giải
pháp nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế cũng đƣợc đề cập tƣơng đối
khái quát, gián tiếp và đều thấy đƣợc tầm quan trọng của việc đổi mới và
nâng cao hiệu quả của kiểm tra, thanh tra thuế. Từ đó giúp cho việc hoàn
thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại địa phƣơng nghiên cứu đƣợc đẩy
lên cao hơn.
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu về hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế
Ở Việt Nam, cho đến nay có rất ít nghiên cứu cụ thể về quy trình thực

hiện và các yếu tố có tác động đến quá trình kiểm tra thuế. Nội dung nghiên
cứu của những công trình trƣớc đó thƣờng đánh giá mức độ hiệu quả quá
trình kiểm tra chứ chƣa nêu ra đƣợc các yếu tố tác động để từ đó đƣa ra các
biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là cả một quá trình hội tụ nhiều yếu tố. Để quá trình
kiểm tra đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất trƣớc tiên chúng ta phải đƣa ra những
bƣớc đi cụ thể và vững chắc trong quá trình kiểm tra. Công việc đó chính là
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế.
Tác giả luận văn nhận thấy: khi nghiên cứu về kiểm tra thuế cần có sự
nghiên cứu và phân tích sâu sắc sự điều chỉnh, tác động của các Luật liên

8


quan (bao gồm cả các luật thuế) đến kiểm tra thuế và kết quả của công tác
kiểm tra thuế hiện nay.
Tóm lại, nghiên cứu các công trình của các tác giả trƣớc đã công bố
gần đây cho thấy các tác giả chƣa nghiên cứu kiểm tra thuế nói chung và quá
trình kiểm tra thuế nói riêng một cách sâu sắc, chuyên sâu và toàn diện, trên
phạm vi toàn ngành. Do đó, tác giả Luận văn nhận thấy việc sƣu tầm, tổng
hợp, hệ thống hóa và phân tích làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận, đánh giá
thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra NNT trong giai
đoạn hiện nay là vấn đề cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay số lƣợng NNT gia tăng, các thủ đoạn gian lận, trốn
tránh thuế của NNT ngày càng tinh vi, phức tạp đòi hỏi kiểm tra thuế cần phải
đi vào chiều sâu, chất lƣợng, hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công tác kiểm tra thuế
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế

Hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế là sự tác động có định
hƣớng của chủ thể quản lý (Cơ quan thuế) tới các đối tƣợng quản lý (Đối
tƣợng nộp thuế) nhằm đạt đƣợc mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc
dân vào NSNN.
Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế
hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra việc thực hiện đó nhƣ thế nào để
từ đó tác động ngƣợc trở lại từ khâu xác định chủ trƣơng kế hoạch có hợp lý
hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt hiệu quả cao.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
nhận xét đánh giá”.

9


''Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tƣợng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu
đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá'' [15, Tr 116] .
“Kiểm tra thuế là 'hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác
của cơ sở tính thuế mà ngƣời nộp thuế đã kê khai'' [4, Tr213].
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu:
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tƣợng đƣợc kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra để có những đánh giá,
nhận xét về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế và xử lý của CQT đối với việc
thực hiện pháp luật thuế của NNT qua công tác quản lý, hành thu, kiểm tra
của cán bộ thuế.
Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi
phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát tồn tại và kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm của họ.

Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp
luật thuế đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Một là, phạm vi hoạt động của kiểm tra thuế rộng
Hai là, kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì ảnh hƣởng tới
lợi ích kinh tế của các đối tƣợng kiểm tra.
Ba là, công tác kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của ngƣời công chức thuế.

10


1.2.1.3. Phân loại kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế diễn ra dƣới nhiều hình thức. Tuỳ theo tính chất của công
tác kiểm tra có thể phân theo các hình thức sau:
a) Theo tính kế hoạch, kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất
Kiểm tra thuế theo chƣơng trình, kế hoạch đƣợc tiến hành theo chƣơng
trình, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt.
Kiểm tra thuế đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện NNT có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
b) Theo nội dụng và phạm vi, kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra
toàn diện và kiểm tra hạn chế
Kiểm tra toàn diện là hình thức kiểm tra tổng hợp về mọi sắc thuế
(TNDN, GTGT, TTĐB) và các sắc thuế khác trên cơ sở tờ khai thuế hàng năm.
Kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là kiểm

tra hoàn thuế GTGT, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu
nào đó trên bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.
c) Theo địa điểm tiến hành kiểm tra có hai hình thức là kiểm tra tại trụ
sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT
Kiểm tra tại trụ sở CQT (còn gọi là kiểm tra tại bàn) có thể áp dụng đối
với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí
hoặc hoàn thuế.
Kiểm tra tại trụ sở của NNT là một công cụ chủ yếu trong chƣơng trình
kiểm tra của CQT.
1.2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nƣớc, của nhân

11


dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cƣờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt đƣợc mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Thứ nhất: nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nƣớc, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên kiểm tra thuế cũng phải
tuân theo pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm
của chủ thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa
tình trạng làm trái pháp luật.
Thứ hai: nguyên tắc chính xác, khách quan
Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong
hoạt động kiểm tra.Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh
giá đúng thực trạng của đối tƣợng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng ngƣời,

đúng việc, đúng pháp luật.
Thứ ba: nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời
Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải đƣợc dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc.
Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nƣớc.
Thứ tư: nguyên tắc bảo vệ bí mật
Toàn bộ thông tin trong quá trình kiểm tra phải đảm bảo về độ tin cậy
trong quá trình sử dụng và trao đổi. Những vấn đề bí mật thì cần đƣợc bí mật.
Thứ năm: nguyên tắc hiệu quả

12


Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả,
nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải
đảm bảo giúp các đối tƣợng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.2.1.5. Vai trò kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
về thuế.
Kiểm tra thuế là phƣơng tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện.
1.2.1.6. Mục tiêu kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một trong những biện pháp chống thất thu thuế hữu
hiệu nhất.
Đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các ĐTNT và ngƣời thu

thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những
mặt tiêu cực.
Hƣớng dẫn, giúp đỡ ĐTNT nắm đƣợc nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị
khi thực hiện Luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành
thuế khi thi hành công vụ.
Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng
cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc.
Đảm bảo tính chính xác, khách quan, dân chủ, kịp thời.
1.2.2. Các hình thức, phƣơng pháp và nội dung kiểm tra thuế
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác kiểm tra thuế
a. Theo kế hoạch
Hoạt động kiểm tra thuế đƣợc thực hiện dƣới hình thức kiểm tra theo
chƣơng trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.

13


- Kiểm tra theo kế hoạch đƣợc tiến hành theo chƣơng trình, kế hoạch đã
đƣợc phê duyệt.
- Kiểm tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền giao.
b. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế
Nếu xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn
diện và kiểm tra hạn chế.
- Kiểm tra toàn diện: là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của NNT, mà NNT đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành
thuế có trách nhiệm quản lý.
- Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
c. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế

Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra tại
cơ quan thuế và kiểm tra tại cơ sở NNT.
*. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Việc kiểm tra thuế này có thể
áp dụng đối với bất kỳ hồ sơ khai thuế nào mà cán bộ kiểm tra nghi ngờ.
*. Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ đƣợc thực hiện khi có quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở NNT.NNT có quyền từ chối việc kiểm tra khi không
có quyết định kiểm tra thuế.
1.2.2.2. Các phương pháp sử dụng trong nghiệp vụ kiểm tra thuế
a. Các phương pháp kiểm tra thuế cơ bản
Phương pháp đối chiếu, so sánh
Nội dung của phƣơng pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội
dung cần kiểm tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội
dung cần kiểm tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin kê

14


khai của NNT, phân tích so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và
với biến động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT.
Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây đƣợc coi là phƣơng pháp tối ƣu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phƣơng pháp này, việc kiểm tra đƣợc thực hiện từ kiểm tra từ số liệu tổng hợp
đến số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo
cáo thuế khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi
tiết và cuối cùng là chứng từ gốc. Phƣơng pháp này nhằm rút ra những nhận
xét tổng quát để từ đó định hƣớng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.
Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch toán bắt
đầu từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đố đến nhật ký, sổ cái và

cuối cùng là các báo cáo tổng hợp.
Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
Phƣơng pháp phỏng vấn: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi cần thu
thập thông tin từ những ngƣời có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội
dung kiểm tra. Phƣơng pháp này giúp cán bộ kiểm tra có đƣợc cái nhìn tổng
quát ban đầu về hoạt động của NNT. Trong một số trƣờng hợp, qua phỏng
vấn cán bộ thuế có thể phát hiện đƣợc những nghi ngờ, mâu thuẫn để có định
hƣớng kiểm tra.
Phƣơng pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán bộ
kiểm tra nắm bắt tình hình SXKD thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh với
số liệu báo cáo trong hồ sơ khai thuế. Ngoài ra còn một số phƣơng pháp nhƣ:
phƣơng pháp thẩm tra, xác nhận từng phần.
b. Phương pháp kiểm tra thuế trên cơ sở kỹ thuật quản lý rủi ro
Kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý rủi ro
về thuế. Nói cách khác, kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra thuế là

15


những cách thức, phƣơng pháp, công nghệ và quy trình quản lý rủi ro đƣợc áp
dụng trong công tác kiểm tra thuế.
+ Về cách thức: Để quản lý rủi ro, ngƣời ta thƣờng phân loại rủi ro
theo các cách thức khác nhau nhƣ: Phân theo hình thức rủi ro có loại rủi ro từ
chính sách thuế, từ thủ tục hành chính thuế, từ ĐTNT, từ cán bộ thuế hoặc
loại rủi ro từ cấp mã số thuế, từ kê khai thuế, từ hoàn thuế, miễn giảm thuế...
Phân theo mức độ rủi ro có loại rủi ro cao, rủi ro vừa, rủi ro thấp, loại không
đáng kể; Phân theo mức độ tuân thủ gồm đối tƣợng tuân thủ thấp thì rủi ro
cao và ngƣợc lại đối tƣợng tuân thủ cao thì rủi ro thấp; Phân loại rủi ro theo
ĐTNT: theo quy mô có rủi ro từ doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các cá nhân không kinh doanh; theo loại hình doanh nghiệp có rủi ro từ doanh

nghiệp nhà nƣớc, từ doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, từ doanh nghiệp NQD;
theo ngành kinh tế có rủi ro từ ngành điện, ngành than, ngành xây dựng,
ngành cơ khí... Tuy nhiên, theo cách thức tiếp cận hiện đại thì rủi ro trong
công tác kiểm tra thuế đƣợc phân loại theo 4 tiêu thức chuẩn tắc sau đây:
- Rủi ro tiềm tàng (còn gọi là rủi ro cố hữu - Inherent risks IR): là rủi ro
tiềm ẩn có khả năng xảy ra trong một môi trƣờng nhất định. Để nhận dạng rủi
ro tiềm tàng ngƣời ta thƣờng đƣa ra những định mức kinh tế, kỹ thuật của một
ngành; trƣờng hợp doanh nghiệp hoạt động trong ngành đó không đảm bảo
định mức thì nguy cơ rủi ro có khả năng xảy ra.
- Rủi ro kiểm soát- Control risks (CR): là rủi ro về khả năng kiểm
soát tại chỗ không chặt chẽ nên không ngăn ngừa đƣợc những sai phạm có
thể xảy ra.
- Rủi ro phát hiện- Detection risks (DR): là rủi ro mà kiểm tra thuế sẽ
không phát hiện đƣợc qua các báo cáo tài chính gian lận.
- Rủi ro kiểm tra (AR): là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận đƣợc
chấp nhận nhƣ các báo cáo tài chính trung thực.

16


×