Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIỮA TỈNH HUYỆN XÃ Ở BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2004 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.22 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIỮA
TỈNH HUYỆN XÃ Ở BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2004 2007
2.1. Khái quát tình hình phát triển KT-XH và ngân sách nhà nước của tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2004-2007
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh được sáp nhập tỉnh Bắc Giang năm 1963 lấy tên chung là tỉnh
Hà Bắc, đầu năm 1997 thực hiện theo nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc Hội khoá
IX tỉnh Hà Bắc lại được tách ra thành 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Tỉnh Bắc
Ninh được tái lập và bắt đầu hoạt động theo đơn vị hành chính mới từ ngày
01/01/1997
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 803,93km2, dân số 987.000 người nằm ở phía
đông bắc của thủ đô Hà Nội, có vị trí quan trọng trên tuyến hàng lang kinh tế
trọng điểm của Bắc Bộ đó là : Hà Nội- Hải Dương- Hải phòng- Quảng Ninh. Là
một trong 8 tỉnh kinh tế thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có tang
trưởng cao.
Tỉnh Bắc Ninh nằm trên những tuyến giao thông quan trọng như : Quốc lộ 1,
quốc lộ 18, có tuyến đường sắt nối với Trung Quốc, nằm trên hệ thống sông
Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình, thuận tiện cho vận tải bằng đường thuỷ
2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh
Giai đoạn đầu sau khi tách tỉnh, Bắc Ninh gặp nhiều khó khăn trong việc phát
triển kinh tế- xã hội. Tỉnh ít được đầu tư, nguồn tài nguyên khoáng sản nghèo
nàn, nền công nghiệp nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, dịc vụ kém hiệu quả, kinh tế
chủ yếu là nông nghiệp nhưng năng suất không cao phụ thuộc vào thiên
nhiên.Thiếu về vốn lẫn nguồn nhân lực đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
của tỉnh
Nhưng sau hơn 5 năm tái lập Tỉnh, nhờ có sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ, sát
sao của lãnh đạo Tỉnh và sự phối hợp hiệu quả của các cấp ngành kinh tế Bắc
Ninh đã đạt được những thành tựu đáng kể: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
phát triển, các làng nghề truyền thống phát triển và mở rộng và hiệu quả, các
hoạt động dịch vụ thương mại phát triển, cơ sở hạ tầng được chú ý đầu tư. Y tế,
giáo dục được quan tâm, đầu tư, an ninh quốc phòng được ổn định


Tính đến tháng 06/2007 thì tình hình kinh tế xã hội của Bắc Ninh có một số
điểm chú ý sau:
2.1.2.1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao
Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND tỉnh thì tổng sản phẩm trong
tỉnh tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó:
- Nông nghiệp tăng 0,26%
- Công nghiệp xây dựng tăng 20,7%
- Dịch vụ tăng 18%
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực:
- Khu vực nông,lâm và thuỷ sản giảm còn 23,5%
- Khu vực dịch vụ tăng nhẹ chiếm 29,5%
- khu vực công nghiệp xây dựng tiếp tục tăng khá lên 47%
( Năm 2006 cơ cấu kinh tế của tỉnh là: 26,9%- 29% - 44,1%)
a. Về sản xuất nông nghiệp
Gặp nhiều khó khăn do điều kiện thời tiết bất ổn, do dịch bệnh, giá cả phân
bón..Giá trị sản xuất nông,lâm, thuỷ sản ước tính 1.251 tỷ đồng đạt 53,44% kế
hoạch năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2007 ước đạt 4.901 tỷ đồng,
đạt 46,7% kế hoạch năm( kế hoạch 10.500 tỷ đồng) tăng 28,23% so với cùng kỳ
Trong đó:
+ Kinh tế nhà nước tăng 20,2%
+ Kinh tế ngoài nhà nước tăng 24%
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 42%
c. Dịch vụ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng ổn định ở mức khá
- Hoạt động thương mại có bước phát triển: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá
bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước 3.087 tỷ đồng, đạt 53,7% kế
hoạch năm, tăng 30,7% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Loại hình kinh tế nhà nước ước đạt 75 tỷ đồng đạt 50,5% kế hoạch năm tăng
52,7%
+ Loại hình kinh tế ngoài nhà nước ước 3.012 tỷ đồng, đạt 53,8% kế hoạch

năm tăng 30,23%
Chỉ số giá tiêu dùng 6/2007 so với 6/2006 tăng 9,01% tăng 8,04% so
với12/2006
- Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt kết quả cao:
+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước 139 triệu USD đạt 50,4% kế hoạch năm
tăng 117,5% so với cùng kỳ
+ Kim ngạch nhập khẩu 228,8 triệu USD, đạt 61,8% kế hoạch năm, tăng
123,7% so với cùng kỳ
- Hoạt động dịch vụ phát triển khá. Tổng doanh thu du lịch ước 31 tỷ đồng, đạt
47% kế hoạch năm và tăng 30% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách 45.127 lượt,
đạt 50,8% so với kế hoạch, tăng 26,7%
- Công tác vận tải tiếp tục đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và đi lại
của người dân
+ Khối lượng vận tải hàng hoá ước 4.655 nghìn tấn, đạt 32,6% kế hoạch năm,
tăng 47% so với cùng kỳ
d. Hoạt động đầu tư phát triển
Thực hiện đầu tư phát triển trên địa bàn ước 2.895 tỷ đồng, đạt 40,03% kế
hoạch năm, tăng 18,6% so với cùng kỳ
e. Hoạt động tài chính ngân hàng
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 720 tỷ đồng, đạt 48% dự
toán, tăng 31,8% so với cùng kỳ
2.1.2.2. Văn hoá- xã hội
a. Giáo dục- đào tạo
Tằng cường quản lý công tác giáo dục và đào tạo, tiếp tục phát triển, củng cố
mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục, quan tâm đến chế độ chính sách cho giáo
viên
-Cuối năm học 2006-2007, toàn tỉnh có 141 trường mầm non với 57.265 học
sinh, đạt 98,81% kế hoạch năm
- 15o trường tiểu học với 82.689 học sinh, 132 trường THCS với 78.277 học
sinh, 37 trường PTTH với 52.930 học sinh

- Các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đại học trên địa bàn đang tiếp
tục mở rộng đáp ứng nhu cầu đào tạo
b. Văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao
Các hoạt động văn hoá thông tin phục vụ tốt lễ hội giao thừa, mừng đảng,
mừng xuân, ngày kỷ niệm lớn của dân tộc..
Chương trình phát thanh, truyền hình, thông tin cổ động phục vụ kịp thời, chất
lượng tiến bộ
Phong trào thể dục thể thao quần chúng đựơc duy trì ổn định và có bước phát
triển mới. Công tác đào tạo được chú ý, học sinh năng khiếu cấp tỉnh hiện có
141 em, 53 huy chương các loại, 17 VĐV được phong cấp quốc gia
c. Y tế , dân số , gia đình và trẻ em
Số trẻ em được tiêm chủng miễn dịch cơ bản 8.522 em, tiêm AT cho phụ nữ có
thai 10.209 người, khám bệnh cho 509,93 ngàn lượt, số người được điều trị nội
trú là 44,057 ngàn người.
d. Lao động xã hội
Lao động, việc làm và dạy nghề triển khai từ đầu năm: Đã tổ chức thẩm định
và cho vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho 172 dự án, với tổng số vốn
vay 7,45 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 955 lao động. Tính chung toàn tỉnh đã
giải quyết được việc làm mới cho 11.500 lao động
Các chế độ chính sách vơí người có công, hưu trí, thương bệnh binh, gia đình
liệt sỹ.. đảm bảo kịp thời đầy đủ.
Công tác phòng chống maịi dâm ma tuý được quan tâm, tiếp tục duy trì 58 xã,
phường và đăng ký mới 8 phường, xã không có tệ nạn xã hội. Trung tâm giáo
dục- dạy nghề hướng nghiệp đã tiếp nhận 19 đối tượng, bàn giao 10 đối tượng
nghiện ma tuý về gia đình,cộng đồng quản lý.
2.1.2.2. Đánh giá chung
- Ưu điểm:
Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển
dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm, ngư nghiệp từ
26,92% 6 tháng đầu năm xuống còn 23,54% trong 6 tháng đầu năm, tiếp tục

tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp từ 44,09% lên 46,91%
Quy mô công nghiệp tiếp tục được mở rộng, số lượng các cơ sở sản xuất đi
vào hoạt động tăng tạo nên giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao.
Thu nhập dân cư ngày càng được cải thiện tạo đà cho dịch vụ tiếp tục duy trì
nhịp độ tăng trưởng ổn định ở mức khá. Tình hình hoạt động đầu tư phát triển
diễn ra khá sôi nổi, xuất hiện những nhân tố đột phá, nhất là thu hút đầu tư nước
ngoài, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, xây dựng cơ sỏ hạ tầng
khu công nghiệp tập trung
Kinh tế duy trì nhịp độ tăng trưởng ổn định ở mức cao đã góp phần tích cực
vaò tăng thu ngân sách nhà nứơc, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2006
Công tác chăm sóc các đối tượng chính sách xã hội, giúp đỡ người có hoàn
cảnh khó khăn được các cấp, các ngành quan tâm, trở thành phong trào rộng
khắp. Công tác xúc tiến đào tạo nghề và đào tạo việc làm được các cấp, các
ngành quan tâm, đặc biệt giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động ở khu
vực nông thôn và lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Tình hình an
ninh trật tự, an toàn xã hội được cải thiện, số vụ vi phạm giảm hẳn.
- Tồn tại, nguyên nhân
Trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước và địa phương, đạt được những
kết quả trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội là cơ bản, bên cạnh đó còn những tồn
tại, yếu kém chủ yếu:
+ Kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cáo, nhưng tính bền vững và sức
cạnh tranh của nền kinh tế chuyển biến chậm. Tốc độ tăng trưởng(GDP) đạt
14,6% so với cùng kỳ năm 2006 nhưng khu vực nông nghiệp, diện tích gieo
trồng vụ đông không đạt kế hoạch, năng suất lúa, năng suất các loại cây trồng
nông nghiêp giảm, dẫn đến sản lượng lương thực giảm. Chăn nuôi dự báo là giá
trị sản xuất sẽ tăng nhưng xét về quy mô, nhất là tổng đàn lợn, bò,trâu, gia cầm
đều giảm đã làm mức tăng trưởng khu vực nông nghiệp thấp
+ Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư thực hiện thấp, tiến độ thi
công các công trình, nhất là các công trình trọng điểm chậm. Do ảnh hưởng của
việc tăng giá nhiều nguyên vật liệu đầu vào như sắt, thép, xi măng, xăng dầu..

đã làm tăng chi phí trong xây dựng cơ bản, đồng thời do thị trường đất đai vẫn
tiếp tục đóng băng.. ảnh hưởng tới việc thu tiền từ đấu giá chuyển quyền sử
dụng đất để bố trí đầu tư xây dựng công trình.
+ Kết cấu hạ tầng thương mại du lịch vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển thương mại, du lịch theo hướng văn minh hiện đại
+ Một số hoạt động thuộc lĩnh vực xã hội hiệu quả chưa cao. Giải quyết việc
làm cho người lao động vẫn gặp khó khăn, chất lượng đào tạo, chất lượng lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu, xã hội còn tiềm ẩn búc xúc, tai nạn giao
thông, tệ nạn xã hội, cờ bạc, ma tuý vãn đang là nỗi lo trong xã hội, trong nhân
dân
+ Việc khai thác trái phép cát sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh vẫn xảy ra, vi
phạm pháp lệnh đê điều va ảnh hưởng đến công tác phong chống lụt bão
+ Trong công tác chỉ đạo điều hành còn một số tồn tại: Tính chủ động , linh
hoạt, kiên quyết trong tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ ở một số ngành, địa
phương còn hạn chế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các địa phương
trong thực hiện nhiệm vụ được giao chưa đồng bộ, hiệu quả, cải cách hành
chính chậm, kỷ cương hành chính chưa nghiêm. Tư chất vai trò của người cán
bộ, công chức viên chức chậm được nâng lên.
2.1.3. Tình hình thực hiện ngân sách ở tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Binh gồm 8 huyện, thành phố với 125 xã, phường, thị trấn dược phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trong
những năm gần đây, tuy thu chưa đủ bù chi, hàng năm vẫn hưởng trợ cấp cân
đối từ ngân sách trung ương nhưng ngân sách tỉnh Bắc Ninh có tốc độ phát triển
nhanh và bền vững.Thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 309.834 triệu đồng năm
2002 lên 1.149.586 triệu đồng năm 2006. Chi ngân sách địa phương tăng từ
603.442 triệu đồng năm 2002 lên 1.339.681 triệu đồng năm 2006.
Bảng 1:
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu và thu chi ngân sách tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2004-2006 như sau:
TT Chỉ tiêu Đơn vị

tính
Năm
2004 2005 2006
I Chỉ tiêu Kinh tế- Xã hội
1 Diện tích tự nhiên Ha 80.760 80.760 80.760
2 Dân số người 987.456 1.002.000 1.016.700
3 GDP Triệu đồng 6.681.000 7.531.000 8.490.000
4 Cơ cấu GDP
Nông LTS % 27 25 23
25 CN-XDCB % 45 47 49
TMDV % 28 28 28
II Chỉ tiêu thu chi ngân sách
1 Thu cân đối Triệu đ 859. 044 959.963 1.143.879
1.1 Thu nội địa Triệu đ 784.778 846.338 1.056.604
1.2 Thu hải quan Triệu đ 74.266 113.625 87.275
2 Chi theo DT Triệu đ 848.968 1.175.789 1.270.627
2.1 Chi ĐTPT Triệu đ 279.609 494.238 465.452
2.2 Chi thường xuyên Triệu đ 568.559 680.751 804.375
2.3 Dự trữ tài chính Triệu đ 800 800 800
Bng 2: Bỏo cỏo tỡnh hỡnh thc hin d toỏn ngõn sỏch nm 2006, 2007 v
d toỏn ngõn sỏch nm 2008 ca tnh Bc Ninh

Cân đối ngân sách địa phơng năm 2008

stt nội dung
quyết
toán
năm 2006
Dự toán
năm

2007
ƯTH
năm
2007
Dự toán
năm
2008
1 2 3 4 5 6
A Tổng thu NSNN trên địa bàn 1,357,093
1,500,00
0
1,665,00
0
1,950,00
0
1 Thu nội địa 1,056,604
1,153,00
0
1,290,00
0
1,535,00
0
2 Thu từ dầu thô

3 Thu từ xuất, nhập khẩu 87,276 114,000 125,000 125,000
4 Các khoản không cân đối QLQNS 213,213 233,000 250,000 290,000
B Thu ngân sách địa phơng
1,934,88
1
1,816,76

0
2,587,79
6
2,335,00
0
1 Thu ngân sách địa phơng đợc hởng 1,040,016
1,150,88
0
1,284,70
0
1,533,00
0
2 Bổ sung từ ngân sách trung ơng 405,223 423,880 491,285 435,658

Bổ sung cân đối 171,921 293,189 293,189 293,189

Bổ sung có mục tiêu 233,302 139,691 198,096 142,469
3 Thu kết d 97,286

104,231

4 Thu chuyển nguồn 164,142

282,580 76,342
5 Thu tiền vay 15,000

175,000

6 Quản lý qua ngân sách 213,214 233,000 250,000 290,000
C Chi ngân sách địa phơng

1,830,64
9
1,816,76
0
2,496,38
4
2,335,00
0
1 Chi đầu t phát triển 465,453 619,714 626,373 752,830
2 Chi thờng xuyên 804,375 782,293 948,774
1,012,16
5
3 Chơng trình mục tiêu TW 71,272 136,315 136,315 136,514
4 Dự phòng

44,438

80,000
5 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 800 1,000 1,000 1,000
6 Nguồn làm lơng

62,491
7 Chi các khoản năm trớc chuyển sang

282,580

8 Chi chuyển nguồn sang năm sau 275,628

76,342


9 Chi nộp ngân sách cấp trên 1,885

10 Các khoản không cân đối 211,236 233,000 250,000 290,000
11 Chi tõ nguån vèn vay

175,000

Bảng 3:

a. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2007 ước tính 1.665 tỷ đồng,
đạt 111% dự toán, bằng 122,7% so với cùng kỳ.
- Thu nội địa năm 2007 ước thực hiện 1.290 tỷ đồng đạt 111,9% dự toán và
bằng 123,2%
- Các khoản thuế vượt dự toán:
+ Thuế công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh: Thu ngân sách ước thực
hiện 250 tỷ đồng, đạt 161,3% so với dự toán và bằng 184,4% cùng kỳ năm
trước
+ Thu lệ phí trước bạ: Ước thực hiện 25 tỷ đồng, đạt 132,1% dự toán giao và
bằng 125,5% so với cùng kỳ năm trước
+Thuế thu nhập cá nhân: Ước thực hiện 40 tỷ đồng đạt 173,9% dự toán giao và
bằng 188,2% so với cùng kỳ năm trước
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Ước thực hiện 16 tỷ đồng, đạt 178,1% dự
toán giao và bằng 177,8% so với năm trước
+ Thu tiền sử dụng đất: Ước thực hiện 491 tỷ đồng đạt 105,4% dự toán giao.
- Các khoản thu có hoàn thành dự toán:
+ Khu vực doanh nghiệp Nhà nước trung ương: Ước thực hiện 190 tỷ đồng, đạt
100% dự toán giao và bằng 111,4%
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Ước thực hiện 152 tỷ đồng đạt 100% dự
toán giao và bằng 111% so với cùng kỳ năm trước
- Các khoản thu không có khả năng hoàn thành dự án:

+ Khu vực quốc doanh địa phương: Dự kiến thu ngân sách chỉ đạt 25 tỷ đồng
bằng 71,4%
+ Tiền thuê đất: Dự kiến đạt 10 tỷ đồng bằng 65,4% dự toán
+ Thu phí xăng dầu: Ước thực hiện 14.500, đạt 85,3%
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Ước thực hiện đạt 109,6% , và bằng 143,2%
- Thu từ các khoản không can đối quản lý qua ngân sách: Ước thực hiện đạt
107,3% dự toán và bằng 112,3% năm trước
b. Thu ngân sách địa phương:
Ước thu thực hiện ngân sách địa phương là 2.587.796 triệu đồng, thu điều tiết
ngân sách địa phương tăng so với dự toán giao 133.820 triệu đồng chủ yếu tạp
Bảng 4:
trung cấp huyện, xã
c. Chi Ngân sách địa phương
Tổng dự toán chi ngân sách địa phương ước thực hiện 2.587.796 triệu đồng, đạt
114% so với dự toán và băng 112% năm trước
2.2. Thực trạng của phân cấp quản lý ngân sách trung tỉnh, huyện Bắc
Ninh
2.2.1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giưa tỉnh, huyện, xã ở tỉnh Bắc Ninh
Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh , ngân sách cấp huyện,
ngân sách cấp xã,phường, thị trấn. Chính quyền các cấp sử dụng ngân sách địa
phương thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Mọi khoản thu chi của ngân sách các cấp đều được phản
ánh thông qua kho bạc nhà nước. Việc phân cấp các nguồn thu, nhiệm vụ chi
đựơc quy định cụ thể theo QĐ98/2003/QĐ-UBND như sau:
2.2.1.1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:
Đối với khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% gồm:
- Thuế giá trị gia tăng ( Trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) của các doanh
nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Thuế thu nhập doanh nghiệp( Trừ thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn

ngành) của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước được
sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Thuế môn bài, thuế tài nguyên của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các
doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ các hàng hoá, dịch vụ trong nước( trừ thuế TTĐB
thu vào các mặt hàng bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke
giao cho xã phường, thị trấn
- Thu tiền cho thuê nhà và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- Các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các
cơ quan đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu ( không kể lệ phí trước bạ)
- Thu nhập từ vốn góp của tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các tổ
chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của luật ngân
sách nhà nước
- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tíêp
cho ngân sách tỉnh
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho ngân
sách tỉnh
- Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị
cơ quan cấp tỉnh
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh
-Thu tiền bán hàng tịch thu sung công quỹ nhà nước từ công tác chống buôn lậu
và gian lận thương mại, thi hành án… của các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh
quyết định
- Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính do các đơn vị có thẩm quyền
cấp tỉnh quyết định
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh : Thu bán, thanh lý tài sản, thu hồi
các khoản chi năm trước ( trừ các đơn vị sự nghiệp thực hiện nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ) do các đơn vị cấp tỉnh quản lý
nộp
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau
Các khoản thu phân chia tỉ lệ phần trăm(%) giữa các cấp ngân sách địa
phương gồm:
- Thuế GTGT và thuế TNDN thu từ khu vực công thương nghiệp-dịch vụ ngoài
quốc doanh
- Thuế nhà, đất
- Lệ phí trước bạ
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương
- Huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại

×