Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Công tác quản lý tài chính tại tổng cục dự trữ nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THỊ NGUYỆT

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------ĐỖ THỊ NGUYỆT

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TỪ QUANG PHƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thị Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phƣơng đã trực tiếp hƣớng dẫn,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã đem
đến cho tôi những kiến thức và giúp tôi có khả năng tổng hợp những tri thức khoa
học, những kiến thức thực tiễn quản lý và phƣơng pháp làm việc khoa học trong
công tác và nghiên cứu. Thầy đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hƣớng và hoàn thiện
luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc, thủ trƣởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc cùng các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn học viên lớp Cao học
Tài chính – Ngân hàng 3 – Khóa 22 đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu ........................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc .............. 5
1.2.1. Khái quát về cơ quan hành chính nhà nƣớc ............................................ 5
1.2.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước ............................................ 5
1.2.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước ...................................... 6
1.2.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước ............................................. 9
1.2.1.4. Kinh phí quản lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước ........ 9
1.2.2. Nội dung, chu trình quản lý tài chính tại các Cơ quan hành chính Nhà nƣớc
......................................................................................................................... 11
1.2.2.1. Nội dung quản lý tài chính tại các Cơ quan hành chính nhà nước ... 11
1.2.2.2. Chu trình quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước ..... 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại các cơ quan
hành chính Nhà nƣớc ...................................................................................... 21
1.2.3.1. Nhân tố khách quan ........................................................................... 21
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................... 22
1.2.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại các cơ quan

hành chính, kinh nghiệm quản lý tài chính công tại New zealand và bài học
vận dụng cho Việt Nam................................................................................... 24
1.2.4.1. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý tại các cơ quan hành
chính ................................................................................................................ 24


1.2.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính công tại New zealand và bài học vận
dụng cho Việt Nam .......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .....................29
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ...................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ....................................................... 32
2.2.4. Phương pháp so sánh ............................................................................ 33
2.2.5. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................ 34
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .......................................................... 34
2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 34
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ............................................... 34
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC ...................................................................37
3.1. Khái quát về Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc ................................................. 37
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục Dự trữ Nhà
nước ................................................................................................................. 37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước
......................................................................................................................... 39
3.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Tổng cục Dự trữ Nhà nước ...... 43
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc giai

đoạn 2012-2014 ............................................................................................... 44
3.2.1. Tổ chức và phân cấp về công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ
Nhà nước ......................................................................................................... 44
3.2.2. Nội dung thực hiện công tác quản lý tài chính ..................................... 46
3.2.3. Công tác quản lý kinh phí ..................................................................... 61
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý tài chính của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc
......................................................................................................................... 70
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 74


CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020 .81
4.1. Mục tiêu, định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý tài chính ................... 81
4.1.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các cơ
quan hành chính nhà nước .............................................................................. 81
4.1.2. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội ngành
của hệ thống dự trữ nhà nước ......................................................................... 82
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ
Nhà nƣớc ......................................................................................................... 83
4.2.1. Nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, thực hành tiết kiệm trong việc sử
dụng biên chế .................................................................................................. 83
4.2.2. Hoàn thiện phương thức cấp phát NSNN theo dự toán được duyệt ..... 84
4.2.3. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và triển khai khoán biên chế và kinh
phí quản lý hành chính cho các đon vị trực thuộc và trực thuộc Tổng cục
DTNN .............................................................................................................. 85
4.2.4. Phát triển cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả đầu ra .................. 87
4.2.5. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý chi NSNN ... 89
4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài
chính ................................................................................................................ 91

4.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát công tác tài chính, kế toán . 92
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 93
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 93
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................97


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3


DTNN

Dự trữ Nhà nƣớc

4

DTNNKV

Dự trữ Nhà nƣớc khu vực

5

DTQG

Dự trữ Quốc gia

6

HCNN

Hành chính Nhà nƣớc

7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8


XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5


Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Nội dung
Tình hình báo cáo dự toán của các Cục Dự trữ Nhà
nƣớc khu vực giai đoạn 2012-2014
Tình hình lập dự toán của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc
giai đoạn 2012-2014
Tình hình quyết toán chi Ngân sách Nhà nƣớc của
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc giai đoạn 2012-2014
Tình hình thực hiện quyết toán của Tổng cục Dự trữ
Nhà nƣớc năm 2013
Tình hình sử dụng nguồn kinh phí giai đoạn 20122014 của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc
Tình hình thực hiện kinh phí tự chủ giai đoạn 20122014 của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc
Tình hình thực hiện kinh phí không tự chủ giai đoạn
2012-2014 của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc

Trang
49

50


56

60

62

64

66

Tình hình thực hiện phí nhập, xuất, bảo quản, cứu
8

Bảng 3.8

trợ, viện trợ giai đoạn 2012-2014 của Tổng cục Dự
trữ Nhà nƣớc

ii

68


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 2.1

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

29

2

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc

43

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nƣớc cần phải có nguồn tài
chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Cùng với việc huy động nguồn tài chính để
bảo đảm, một vấn đề rất quan trọng đặt ra là phải quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn
tài chính phục vụ cho hoạt động của bộ máy. Quản lý tài chính là nội dung quan
trọng của hoạt động quản lý nhà nƣớc, nó bảo đảm cho việc huy động, phân bổ và
sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính nhằm đạt tới những mục tiêu khác nhau trong

từng thời kỳ của nhà nƣớc.
Tăng cƣờng công tác quản lý tài chính là yêu cầu đặt ra cho tất cả các cơ quan
đơn vị trong bộ máy nhà nƣớc các cấp, trong đó có hệ thống Tổng cục Dự trữ Nhà
nƣớc. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ khi nào và ở đâu quản lý bị buông lỏng cũng là
tiền đề cho những bất cập và kém hiệu quả. Mặt khác mục tiêu hoạt động của các cơ
quan đơn vị xét cho cùng là hoàn thành nhiệm vụ chính trị với chi phí thấp nhất hay
nói cách khác với một lƣợng ngân sách đảm bảo có hạn, kết quả đạt đƣợc là lớn
nhất. Vì vậy tăng cƣờng công tác quản lý tài chính cũng chính là góp phần thực hiện
mục tiêu này.
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc là đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, một cơ quan
hành chính nhà nƣớc không có nguồn thu, đƣợc ngân sách đảm bảo duy trì và hoạt
động, mang nhiều tính đặc thù, vừa có hoạt động quản lý nhà nƣớc, vừa có hoạt động
mua bán hàng hóa nhƣ một đơn vị sự nghiệp công ích. Với Chiến lƣợc phát triển Dự
trữ quốc gia đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 2091/QĐ-TTg ngày 28/12/2012 đã nêu rõ mục tiêu: “Tăng cường tiềm lực dự trữ
quốc gia, đảm bảo đến năm 2015, tổng mức dự trữ quốc gia đạt khoảng 0,8 - 1%
GDP và đến năm 2020 đạt khoảng 1,5% GDP. Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu cấp bách
về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; phục vụ động
viên công nghiệp; đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng; bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện các

1


nhiệm vụ cấp bách khác. Hiện đại hóa công nghệ bảo quản, nghiên cứu, chuyển
giao, áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến của các nước trong khu vực, phù hợp
với điều kiện khí hậu và kinh tế - xã hội của Việt Nam nhằm bảo đảm chất lượng
hàng dự trữ quốc gia và nâng cao hiệu quả công tác bảo quản. Hoàn chỉnh hệ
thống kho dự trữ quốc gia với trang thiết bị hiện đại, quy mô tập trung, đảm bảo

hình thành các vùng, tuyến chiến lược phù hợp với điều kiện về kinh tế, quốc phòng
của vùng, lãnh thổ. Hệ thống thông tin thông suốt trong hoạt động dự trữ quốc gia,
bảo đảm tin học hóa 100% quy trình quản lý nghiệp vụ nhập, xuất, bảo quản. Phát
triển nguồn nhân lực dự trữ quốc gia bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, có
phẩm chất chính trị và năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.”
Để thực hiện Chiến lƣợc phát triển dự trữ quốc gia nhƣ đã nêu ở trên thì nguồn
lực từ Ngân sách nhà nƣớc bố trí cho công tác quản lý dự trữ nhà nƣớc chắc chắn sẽ
ngày càng tăng so với trƣớc đây, theo đó công tác quản lý tài chính của Tổng cục
Dự trữ Nhà nƣớc cũng cần phải có sự đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp nhằm đảm
bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí tại Tổng cục dự trữ
Nhà nƣớc trong thời gian tới, đồng thời góp phần quan trọng giúp cho Tổng cục dự
trữ Nhà nƣớc hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị đƣợc nhà nƣớc giao.
Vì vậy, để công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đáp ứng đƣợc
yêu cầu đặt ra thì việc nghiên cứu đề tài “Công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự
trữ Nhà nƣớc” thực sự có ý nghĩa và cần thiết, đặc biệt là về mặt thực tiễn đối với
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các Cơ quan hành
chính Nhà nƣớc trên cơ sở đó đối chiếu với thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc, qua đó đề xuất các giải pháp quản lý tài chính đối với
Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nƣớc giao cho.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

2


- Nghiên cứu quản lý tài chính đối với quy trình lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nƣớc.

- Nghiên cứu hoạt động đặc thù của Tổng cục Dự trữ nhà nƣớc.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác quản lý tài chính của Tổng cục
Dự trữ Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính và rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Tổng cục
Dự trữ Nhà nƣớc trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tài chính, chủ yếu nghiên
cứu quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nƣớc.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính tại Tổng cục Dự
trữ Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Những đóng góp của luận văn
- Tổng hợp một số lý luận chung về cơ quan HCNN và cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tại cơ quan HCNN.
- Phân tích một số hoạt động đặc thù của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc đƣợc
nhà nƣớc giao khoán kinh phí.
- Phân tích những hạn chế, khó khăn khi áp dụng các quy định của nhà nƣớc
về tài chính trong hoạt động của Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc.
- Đề xuất một số giải pháp về quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính
nhà nƣớc.
Chương 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với Tổng cục Dự
trữ Nhà nƣớc.

3



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ năm 2006, khi chế độ tự chủ đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc ra đời
và đƣợc áp dụng cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà
quản lý, nhà khoa học, các Bộ, ngành, địa phƣơng. Đã có nhiều báo cáo sơ kết đánh
giá của Bộ Tài chính, của các đơn vị, địa phƣơng qua từng thời kỳ áp dụng; có một
số bài viết mang tính chất nghiên cứu, trao đổi trong các Tạp chí của một số nhà
khoa học, cán bộ quản lý, nhƣ:
- Bộ Tài chính, Bộ nội vụ đã thực hiện việc tổng kết đánh giá 8 năm (20062014) triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nƣớc và một số kiến nghị, giải pháp thực
hiện trong giai đoạn 2015-2020.
- Nguyễn Phƣơng Anh (2008), “Hoàn thiện cơ chế tài chính tại trƣờng ĐH
Công Đoàn” Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài nghiên cứu
một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
và của các trƣờng đại học công lập. Phản ánh thực trạng về cơ chế quản lý tài chính
tại trƣờng Đại học Công Đoàn, rút ra ƣu, nhƣợc điểm và đƣa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị này.
- Phạm Lan Hƣơng (2010), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý chi Ngân sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Sóc Trăng”, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã đánh giá và
đƣa ra một số vấn đề hiệu quả trong hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên của
NSNN. Tuy nhiên đánh giá này chỉ là một phần trong nhiều nội dung chi thƣờng
xuyên của NSNN hơn nữa chỉ đánh giá trong giới hạn không gian nghiên cứu.
- Nguyễn Minh Học (2011): “Tăng cƣờng công tác quản lý tài chính đối với

4



các trƣờng đại học, cao đẳng do tỉnh Phú Thọ quản lý”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Đại học nông nghiệp Hà nội. Luận văn xác định đƣợc vai trò của công tác quản lý
tài chính của các trƣờng Đại học, Cao đẳng để từ đó đƣa ra các giải pháp tăng
cƣờng công tác quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học, cao đẳng hiệu quả
nhất. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tài chính, quản
lý tài chính trong Đại học, Cao đẳng, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính
tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng do tỉnh Phú Thọ quản lý. Phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng nói chung và
các trƣờng đại học, cao đẳng do tỉnh Phú Thọ quản lý nói riêng. Đề xuất định hƣớng
và các giải pháp để tăng cƣờng quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học, cao
đẳng do tỉnh Phú Thọ quản lý nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của
các trƣờng đại học, cao đẳng.
- Phạm Hùng (2013): “Tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Đại
học khoa học - Đại học Thái Nguyên” Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý tài chính
đối với các cơ quan hành chính nhà nƣớc một cách có hệ thống, nhất là đối với hệ
thống Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính, một cơ quan hành chính
nhà nƣớc mang nhiều tính đặc thù, vừa có hoạt động quản lý nhà nƣớc, vừa có hoạt
động mua bán hàng hóa nhƣ một đơn vị sự nghiệp công ích. Song chƣa có đề tài nào
đề cập tới công tác quản lý tài chính tại Tổng cục DTNN. Học viên xin khẳng định
đề tài này không bị trùng với đề tài nào khác.
1.2. Công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.1. Khái quát về cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nƣớc là một cơ quan trong hệ thống các cơ quan
nhà nƣớc, đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh)
có tổ chức và hoạt động theo quyết định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nƣớc

thực thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;

5


Cơ quan HCNN là một loại cơ quan thuộc quyền lực Hành pháp, đƣợc lập ra
để thực thi pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nƣớc ban hành. Thẩm quyền của
chúng chỉ giới hạn trong phạm vi chấp hành, điều hành và chịu sự giám sát của cơ
quan quyền lực cùng cấp;
Hoạt động của cơ quan HCNN mang tính thƣờng xuyên, liên tục và tƣơng đối
ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đƣa đƣờng lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
Tổ chức của cơ quan HCNN có mối quan hệ trực thuộc theo một thứ bậc
chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ƣơng
xuống các cấp ở địa phƣơng;
Chức năng quan trọng và chủ yếu của Cơ quan HCNN là quản lý, điều hành
các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội một cách độc lập tƣơng đối trong phạm vi
một quốc gia hay một địa phƣơng nhất định.
Cơ quan HCNN là thuật ngữ đƣợc sử dụng khi nói về "một bộ phận (cơ
quan) cấu thành của bộ máy HCNN, đƣợc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc để thực
hiện chức năng quản lý, điều hành (chức năng hành pháp) đối với mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội".
1.2.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan HCNN là một loại cơ quan nhà nƣớc, là một bộ phận cấu thành bộ
máy nhà nƣớc. Do vậy, cơ quan HCNN cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của
các cơ quan nhà nƣớc. Cụ thể:
Thứ nhất, Cơ quan HCNN hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nƣớc thể
hiện ở chỗ: Cơ quan HCNN là một bộ phận của bộ máy nhà nƣớc; Cơ quan HCNN
nhân danh nhà nƣớc khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý.

Thứ hai, Mỗi cơ quan HCNN đều hoạt động dựa trên những quy định của
pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ
phối hợp trong thực thi công việc đƣợc giao. Hệ thống cơ quan HCNN có cơ cấu, tổ
chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan HCNN do pháp luật quy

6


định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, đƣợc nhà
nƣớc trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các cơ quan
HCNN tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; Trong
quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện dƣới
hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; đƣợc thành lập theo quy
định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan HCNN cấp
trên; đƣợc đặt dƣới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp
và báo cáo hoạt động trƣớc cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp; Có tính độc lập
và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhƣng theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
nguyên tắc quyền lực phục tùng.
Thứ ba, Về mặt thẩm quyền thì cơ quan HCNN đƣợc quyền đơn phƣơng ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc
đối với các đối tƣợng có liên quan; cơ quan HCNN có quyền áp dụng các biện pháp
cƣỡng chế đối với các đối tƣợng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan HCNN.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan HCNN còn có những đặc
điểm riêng nhƣ sau:
Một là, Cơ quan HCNN có chức năng quản lý HCNN, thực hiện hoạt động chấp
hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi đó các cơ quan nhà
nƣớc khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ:
Quốc hội là cơ quan lập pháp; Toà án là cơ quan xét xử; Viện kiểm sát nhân dân là cơ
quan kiểm sát. Chỉ các cơ quan HCNN thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc trên tất cả

các lĩnh vực: quản lý nhà nƣớc về kinh tế, quản lý nhà nƣớc về văn hoá, quản lý nhà
nƣớc về trật tự an toàn xã hội, ... Đƣợc nhà nƣớc giao cho các công cụ “pháp lý” để quản
lý các đơn vị nhƣ công ty, nhà máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo
dục có trƣờng học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện;...
Hai là, Cơ quan HCNN nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ
quan quyền lực nhà nƣớc.
Thẩm quyền của các cơ quan HCNN chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động
chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành, điều hành hay còn gọi là hoạt động
quản lý HCNN là phƣơng diện hoạt động chủ yếu của cơ quan HCNN. Điều đó có

7


nghĩa là cơ quan HCNN chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh, Nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nƣớc trong phạm vi hoạt động
chấp hành, điều hành của nhà nƣớc.
Các cơ quan HCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan
quyền lực nhà nƣớc, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực
nhà nƣớc cấp tƣơng ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trƣớc cơ quan đó.
Các cơ quan HCNN có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp
cho cơ quan HCNN hoàn thành nhiệm vụ.
Ba là, Cơ quan HCNN là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống
nhất. Cơ quan HCNN là một hệ thống cơ quan đƣợc thành lập từ trung ƣơng đến cơ
sở, đứng đầu là chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, đƣợc tổ chức theo hệ
thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động
nhằm thực thi quyền quản lý HCNN.
Hầu hết các cơ quan HCNN đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc. Các
đơn vị, cơ sở của bộ máy HCNN là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội. Ví dụ Bộ Tài chính có các đơn vị thuộc và trực thuộc nhƣ các Vụ, Tổng cục,
Cục,…; Ủy ban nhân dân Tỉnh có các Sở, Ban ngành,…

Bốn là, Hoạt động của cơ quan HCNN mang tính thƣờng xuyên, liên tục và
tƣơng đối ổn định, là cầu nối đƣa đƣờng lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
Tất cả các cơ quan HCNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan
hệ trực thuộc trên - dƣới, trực thuộc ngang - dọc, quan hệ chéo, ... tạo thành một hệ
thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
Năm là, Cơ quan HCNN có chức năng quản lý nhà nƣớc dƣới hai hình thức
là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan HCNN cấp trên nhằm chấp hành, thực
hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, ... hoạt động
của các cơ quan HCNN dƣới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình.
Cơ quan HCNN là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính.
Tóm lại, cơ quan HCNN là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nƣớc, trực
thuộc cơ quan quyền lực nhà nƣớc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi

8


thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành và tham gia chính
yếu vào hoạt động quản lý nhà nƣớc, có cơ cấu tổ chức và phạm vi theo luật định.
1.2.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Hiện nay, có nhiều cách phân loại cơ quan HCNN trong đó có hai cách phân
loại chủ yếu. Đó là phân loại theo tính chất hoạt động và phân loại theo cấp dự toán.
Phân loại theo tính chất hoạt động gồm các cơ quan quản lý nhà nƣớc (các cơ
quan lập pháp, cơ quan HCNN và cơ quan tƣ pháp) và các đơn vị sự nghiệp có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công cho xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao, khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, …); các tổ chức xã hội (tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, …).
Phân loại theo cấp dự toán, các cơ quan hành chính trong cùng một ngành
theo hệ thống dọc đƣợc thống nhất tổ chức thành các đơn vị dự toán các cấp: Đơn vị

dự toán cấp 1, đơn vị dự toán cấp 2 và đơn vị dự toán cấp 3.
1.2.1.4. Kinh phí quản lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các cơ quan HCNN chủ yếu là từ
Ngân sách Nhà nƣớc cấp. Ngoài ra, một số cơ quan HCNN do tính đặc thù còn
đƣợc phép thu và để lại sử dụng một số khoản thu phí, lệ phí, thu khác hoặc đƣợc
giao khoán một số chi phí hoạt động chuyên môn nếu quản lý tiết kiệm đƣợc bổ
sung nguồn kinh phí. Cụ thể:
 Kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc cấp, gồm:
- Kinh phí chi thƣờng xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ: Là kinh phí chi
cho các hoạt động mang tính thƣờng xuyên, Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyền tự chủ
tự chịu trách nhiệm, bao gồm:
+ Chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp lƣơng, các
khoản đóng góp theo lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân theo quy định.
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng, thuê mƣớn, vật tƣ văn phòng, thông tin,
tuyên truyền, liên lạc.

9


+ Chi hội nghị, công tác phí trong nƣớc, các đoàn đi công tác nƣớc ngoài và
đón các đoàn khách nƣớc ngoài vào Việt Nam.
+ Các khoản chi đặc thù phát sinh thƣờng xuyên hàng năm theo chức năng,
nhiệm vụ đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phân bổ, giao dự toán thực hiện.
+ Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc; sửa chữa thƣờng
xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định giao tại
kinh phí chi thƣờng xuyên không giao thực hiện chế độ tự chủ).
+ Các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí theo quy định đối với các
đơn vị có chế độ thu phí, lệ phí đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép.
+ Các khoản chi có tính chất thƣờng xuyên khác.

- Kinh phí thƣờng xuyên giao không thực hiện chế độ tự chủ: Là những
khoản chi phục vụ nhiệm vụ của cơ quan HCNN theo sự phê duyệt của cơ quan
quản lý cấp trên. Gồm:
+ Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định.
+ Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo
hiệp định (nếu có).
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự toán chƣa xác
định đƣợc khối lƣợng công việc, chƣa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
+ Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
+ Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
+ Kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức.
+ Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp
môi trƣờng, kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định
từng lĩnh vực (nếu có), kinh phí thực hiện các nội dung không thƣờng xuyên khác.
+ Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản theo dự án đƣợc phê duyệt.
 Các khoản phí, lệ phí đƣợc để lại đơn vị: Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn
thu đƣợc để lại sử dụng cho đơn vị, nội dung chi đƣợc thực hiện theo quy định của

10


cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
 Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: Thu từ viện trợ, vay,
kinh phí ủng hộ của cá nhân, tổ chức khác…
1.2.2. Nội dung, chu trình quản lý tài chính tại các Cơ quan hành chính Nhà nƣớc
1.2.2.1. Nội dung quản lý tài chính tại các Cơ quan hành chính nhà nước
1.2.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà
nước

Quản lý về tài chính đối với cơ quan HCNN là việc Nhà nƣớc ban hành các
chính sách, chế độ tài chính đối với các cơ quan HCNN và chỉ đạo, điều hành việc
tổ chức thực thi các chính sách đó cũng nhƣ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách đề ra nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra.
 Đặc điểm của quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
- Nhà nƣớc ban hành hệ thống các nguyên tắc, luật pháp, chính sách, chế độ
về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ
quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Nhà nƣớc bảo đảm cung cấp các nguồn tài chính cần thiết, kịp thời cho các
cơ quan HCNN để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao một cách liên tục.
- Nhà nƣớc thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho các cơ quan HCNN theo
hƣớng tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan HCNN
nhằm khuyến khích các đơn vị tăng cƣờng tính chủ động, sáng tạo cung ứng dịch vụ
công cho xã hội với chất lƣợng đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Nhà nƣớc tổ chức quản lý về tài chính đối với cơ quan HCNN thông qua hệ
thống các cơ quan quản lý chức năng về tài chính, bao gồm các cơ quan chủ quản của
cơ quan HCNN (Bộ, Ngành, các cấp chính quyền) và thông qua hệ thống các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về tài chính (Các vụ chức năng thuộc Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nƣớc, Thuế, Hải Quan, …).
 Quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo:
- Quản lý các khoản chi tiêu trong cơ quan HCNN tiết kiệm, hiệu quả. Mọi
quyết định chi tiêu ngân sách phải đƣợc xem xét trên cả hai khía cạnh: hiệu quả xã

11


hội và hiệu quả kinh tế.
- Các khoản chi phải tuân theo chế độ, định mức do Nhà nƣớc ban hành, đảm
bảo chi tiêu tiết kiệm, đúng mục đích.
- Quản lý và khai thác các nguồn kinh phí đƣợc giao để bảo đảm cung ứng

dịch vụ công ngày càng đảm bảo chất lƣợng.
- Nguồn kinh phí hoạt động, các khoản thu - chi của cơ quan HCNN phải
phù hợp với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc
trong từng thời kỳ.
- Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN phải bảo đảm nguyên tắc công
khai, minh bạch, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, giám sát về các quyết định
thu, chi.
1.2.2.1.2. Các nội dung quản lý tài chính nội bộ đối với cơ quan hành chính nhà
nước
Quản lý tài chính nội bộ đối với cơ quan HCNN bao gồm các nội dung sau đây:
Thứ nhất, Nhà nƣớc ban hành các chính sách, chế độ tài chính áp dụng cho
các cơ quan HCNN và ban hành hệ thống pháp luật về chính sách, chế độ tài chính.
Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về chính sách, chế độ tài chính. Nhà nƣớc
thực hiện quản lý xã hội bằng luật pháp. Luật pháp vừa là công cụ, vừa là biện pháp
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc. Pháp luật do Nhà nƣớc quy định, buộc các
cơ quan HCNN theo ý chí của Nhà nƣớc – ngƣời ban hành các chính sách, chế độ
tài chính. Pháp luật quy định về chính sách chế độ tài chính, các nguyên tắc quản lý,
sử dụng và xử lý tài chính buộc cá nhân và cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với tài
chính công đều phải tuân thủ. Quản lý tài chính công theo pháp luật đƣợc thực hiện
ở hầu hết các nƣớc trên thế giới.
Nội dung này đòi hỏi Nhà nƣớc cần phải thực hiện vai trò chủ thể quản lý đối
với các cơ quan HCNN bằng những văn bản đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật một
cách thống nhất, đồng bộ và nhất quán, ổn định và rõ ràng. Chỉ có nhƣ vậy mới
hƣớng đƣợc toàn bộ hoạt động của các cơ quan HCNN đi đúng quỹ đạo của chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc xác định, mới tạo ra đƣợc những điều kiện

12


để thu hút, tổ chức, hƣớng dẫn quần chúng và toàn bộ các cơ quan HCNN hoạt

động theo đúng pháp luật.
Thứ hai, Nhà nƣớc xây dựng và ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với
các cơ quan HCNN. Cơ chế tài chính cho các cơ quan HCNN ra đời trong quá trình
thực hiện tách chức năng quản lý nhà nƣớc với chức năng điều hành các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công để hoạt động theo cơ chế riêng, phù hợp, có hiệu quả; xóa bỏ cơ
chế cấp phát tài chính theo kiểu xin - cho. Trong những năm qua, Nhà nƣớc đã từng
bƣớc đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan HCNN theo hƣớng ngày càng phân
cấp quản lý tài chính nhiều hơn cho cơ quan HCNN. Ngày 17/10/2005, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nƣớc.
Đây là bƣớc tiến mới trong việc tăng cƣờng phân cấp quyền và nghĩa vụ, mở
rộng quyền tự chủ cho các cơ quan HCNN. Cơ chế quản lý tài chính mới giúp các
đơn vị chủ động điều hành công việc, tự quyết định và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản của đơn vị mình, chủ động sắp xếp bộ máy tổ chức và đội ngũ CBCC, hợp lý,
chất lƣợng, hiệu quả. Tạo điều kiện cho các đơn vị phát triển, thực hiện tiết kiệm chi
tiêu, thực hiện phân phối thu nhập cho CBCC theo kết quả lao động nâng cao chất
lƣợng phục vụ.
Thứ ba, Nhà nƣớc bảo đảm cung cấp các nguồn tài chính cần thiết cho các cơ
quan HCNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
Trƣớc đây, kinh phí NSNN cấp cho các cơ quan HCNN chi tiết theo mục chi
của mục lục NSNN. Trong quá trình chi tiêu, các cơ quan HCNN không thể sử dụng
“sai” mục đích. Khoản chi nào đã đƣợc ấn định vào mục nào thì: không đƣợc chi vƣợt
hạn mức của ngay chính mục đó; không đƣợc điều chỉnh từ mục này sang mục khác và
hết năm ngân sách nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức thừa sẽ bị hủy bỏ.
Cơ chế “hạn mức kinh phí” nhằm khắc phục tình trạng sử dụng kinh phí
không đúng mục đích và tình trạng tồn đọng kinh phí ngân sách ở các đơn vị. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan (chất lƣợng dự toán thấp, không lƣờng hết
đƣợc những biến động của thực tiễn, … nên dẫn đến tình trạng nhiều đơn vị thừa

13



hạn mức kinh phí ở mục này nhƣng lại thiếu ở mục khác, …). Vì vậy nhiều đơn vị
đã cố sử dụng hết trong năm (chạy kinh phí cuối năm) bằng mọi cách. Hoặc là đơn
vị sử dụng và quyết toán kinh phí NSNN theo thực tế phát sinh và tìm mọi cách để
có chứng từ hợp lý hóa theo đúng mục đích để có thể thanh, quyết toán đƣợc. Hoặc
là đơn vị thực hiện chi ngân sách theo đúng thực tế phát sinh và sau đó xin điều
chỉnh dự toán cho phù hợp với thực tế đã chi để đƣợc chấp nhận thanh, quyết toán
đặc biệt là các khoản chi hội nghị, tổng kết, điện thoại, … Do đó, kinh phí ngân
sách bị sử dụng lãng phí, hiệu quả thấp, nhiều khoản chi ngân sách bị sử dụng sai
mục đích hoặc lãng phí.
Hiện nay, thực hiện Luật NSNN hiện hành, việc điều hành ngân sách theo dự
toán đƣợc giao, hủy bỏ hình thức hạn mức kinh phí. Việc áp dụng phƣơng thức cấp
phát mới đã đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ đƣợc các khâu trung gian
không cần thiết, nâng cao quyền chủ động của đơn vị.
Thứ tư, Nhà nƣớc chỉ đạo và điều hành việc triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách tài chính tại các cơ quan HCNN. Thông qua các cơ quan chức năng, Nhà
nƣớc thực hiện việc chỉ đạo, hƣớng dẫn các hoạt động tài chính tại các cơ quan
HCNN. Việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính tại cơ quan
HCNN đƣợc thể hiện rõ nét trong quy trình ngân sách. Cơ quan HCNN căn cứ vào
quy định hiện hành để lập dự toán thu, chi của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp, kèm theo thuyết minh chi tiết nêu rõ căn cứ tính toán từng khoản thu,
chi; dự toán phải lập đúng biểu mẫu quy định, đúng mục lục NSNN và đúng thời
hạn quy định. Sau khi nhận đƣợc quyết định giao dự toán thu, chi NSNN từ cấp có
thẩm quyền, cơ quan HCNN phải tổ chức thực hiện dự toán thu, chi đƣợc giao theo
chế độ, tiêu chuẩn, định mức nhà nƣớc quy định. Tất cả các đơn vị dự toán phải
thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác kế toán và quyết toán NSNN. Báo
cáo quyết toán của đơn vị đƣợc lập sau khi kết thúc công tác khóa sổ kế toán cuối
ngày 31/12 và kết thúc thời gian chỉnh lý kế toán 31/1 năm sau. Báo cáo quyết toán
phải theo đúng biểu mẫu và thời hạn quy định. Tham gia vào quá trình quản lý thực

thi các chính sách, chế độ tài chính tại các cơ quan HCNN có cơ quan chủ quản cấp

14


trên của đơn vị, cơ quan tài chính các cấp, Kho bạc Nhà nƣớc, Kiểm toán Nhà nƣớc.
Thứ năm, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách,
chế độ và cơ chế tài chính tại các cơ quan HCNN.
Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát tài chính đối với cơ quan HCNN nhằm
nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ NSNN, xóa bỏ tình trạng
nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các cơ quan HCNN. Công tác
kiểm tra, giám sát tài chính bảo đảm chất lƣợng, độ tin cậy của các thông tin kinh tế
- tài chính của đơn vị đƣợc cung cấp qua báo cáo tài chính và các báo cáo khác,
kiểm tra sự tuân thủ các cơ chế tài chính, các chế độ chính sách của Nhà nƣớc liên
quan đến tình hình thu, chi của đơn vị; kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc chi
tiêu NSNN trong việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao tại đơn vị; xây dựng báo
cáo về kết quả kiểm tra, tình hình xử lý các vi phạm đã đƣợc phát hiện trong quá
trình kiểm tra, giám sát.
1.2.2.1.3. Yêu cầu phải quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính tại các Cơ quan hành chính Nhà nƣớc có vai trò rất quan
trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và
nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc nói riêng, ảnh hƣởng trực tiếp đến việc thực hiện
chức năng, hiệu quả hoạt động của Nhà nƣớc, theo đó Nhà nƣớc đặt ra một loạt các
yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quản lý để đảm bảo tối ƣu trong công tác quản
lý đối với các cơ quan này, cụ thể:
+ Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả:
Do thực tế nguồn lực tài chính luôn có hạn, nhƣng nhu cầu chi thì thƣờng lớn
hơn rất nhiều, do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cần
phải tính toán để sao cho với chi phí thấp nhất nhƣng vẫn đạt hiệu quả cao nhất, đó
cũng chính là mục tiêu của quản lý tài chính.

+ Tuân thủ chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu:
Chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong lĩnh vực quản lý tài
chính do Nhà nƣớc ban hành đƣợc xây dựng trên những nguyên tắc nhất định, mang
tính khoa học và có tính đến điều kiện khả năng ngân sách có thể đáp ứng; đồng

15


×