Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Khóa luận: Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.05 KB, 52 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Tài chính ngân hàng, Trường Đại học
Thương mại em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ giáo trong Khoa Tài
chính ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu tại khoa.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị
Phương Liên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt q trình
hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP VPBank-Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực
tập tại đây và thời gian hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài
này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thơng cảm,
góp ý tận tình của các thầy cơ giáo để khóa luận của em có thể được hoàn thiện hơn.

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


ii

MỤC LỤC

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


iii



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1

Tên bảng biểu
Cơ cấu huy động vốn tại VP bank – chi nhánh Thăng Long

Bảng 2

giai đoạn 2011 – 2013
Cơ cấu tổng dư nợ của Vpbank Chi nhánh Thăng Long

Bảng 3

giai đoạn 2011 – 2013
Kết quả tài chính của ngân hàng VP bank - Chi nhánh

Bảng 4

Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013
Cơ cấu cho vay theo thời hạn tại VP bank Chi nhánh

Bảng 5

Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013
Dư nợ trung và dài hạn tại VP bank Chi nhánh Thăng

Bảng 6
Bảng 7

Bảng 8

Trang

Long giai đoạn 2011 – 2013
Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn từ cho vay trung và dài hạn
Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


iv

Viết tắt
NH
NHNN
TMCP
VPBank
TNHH
NHTM
TD
KH

Nghĩa viết tắt
Ngân hàng

Ngân hàng nhà nước
Thương mại cổ phần
Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng thương mại
Tín dụng
Khách hàng

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, đất
nước ta đang trên đà ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã dành được những thành
tựu to lớn như: kiềm chế lạm phát, tốc độ tăng trưởng về tổng sản phẩm trong nước
vượt kế hoạch đề ra, nước ta thoát khỏi khủng hoảng… bên cạnh những thành tựu đó
chúng ta cũng cịn một số mặt chưa làm được như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực,
quản lý nhà nước về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến… Đảng và
Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn
vốn trung và dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị
kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh với các thành
phần kinh tế tạo đà phát triển.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung và dài hạn thơi là chưa đủ mà cịn phải biết sử
dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy được hết được vai trị tích cực

cũng như chống lại sự lãng phí. Nói cách khác: chỉ khi nào mở rộng gắn liền với nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn mới phát huy được hết vai trị tích cực của
mình.
Nhận thức được tầm quan trọng và lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Thăng Long, em đã chọn đề tài: ” Hoạt
động cho vay trung và dài hạn tại NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng – Chi nhánh
Thăng Long“.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa các lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng, tín dụng trung và
dài hạn.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


2

TMCP VP bank – Chi nhánh Thăng Long
- Nghiên cứu bằng phương pháp phân tích, đánh giá các số liệu thu thập được để
phát hiện các vấn đề và từ đó đề ra các đề xuất nhằm nâng cao hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP VP bank – Chi nhánh Thăng Long
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP VP bank – Chi nhánh Thăng Long trong khoảng thời gian từ năm 2010-2013
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là dựa vào bảng tổng hợp kết quả kinh
doanh đưa ra các số liệu thống kê, đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại

Ngân hàng TMCP VPBank-Chi nhánh Thăng Long. Từ đó dựa vào phương pháp suy
luận để đưa ra các đánh giá từ các số liệu, bảng thống kê có được.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Đề tài: ” Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTMCP Việt Nam Thịnh
Vượng–Chi nhánh Thăng Long“. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP VP Bank – Chi nhánh Thăng Long.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


3

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính kinh tế mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, làm trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ tài
chính và tiến hành các hoạt động khác có liên quan. Tại phần lớn các nước, đặc điểm
chủ yếu để phân biệt một ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính là khác ở
chỗ: ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính duy nhất được phép nhận tiền gửi

không kỳ hạn và cung cấp dịch vụ thanh toán. Đối với một ngân hàng thương mại thỡ
dự cú phát triển đa dạng thờm cỏc hoạt động thì hoạt động tín dụng vẫn đóng một vai
trị quan trọng, mang ý nghĩa sống còn đối với cỏc ngõn hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian đã thoả thuận.
Nói một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì hoạt động tín dụng trong ngân hàng chính là hoạt
động huy động vốn, nhận tiền gửi và hoạt động cho vay. Để tạo cơ sở lý luận chặt chẽ
hơn cho nội dung bài khóa luận, em xin được đi vào chi tiết hơn hoạt động cung ứng
tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Cung ứng tín dụng (hoạt động cho vay) của ngân hàng có thể phân chia thành
nhiều loại theo những tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1 Theo thời hạn sử dụng
Nếu phân loại theo thời hạn sử dụng thì tín dụng của ngân hàng được chia thành
ba loại sau:
- Cho vay ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn khơng quá một năm, dùng để bổ
sung cho phần vốn lưu động cịn thiếu phát sinh trong q trình kinh doanh của doanh
nghiệp hay phục vụ tiêu dùng đối với nhu cầu cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn có thời hạn từ 12 đến dưới 60 tháng.

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


4

- Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm đến thời hạn được phép
tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp đi vay.
1.1.2.2 Theo phương thức bảo đảm

Phân theo phương thức này thì hoạt động cho vay của ngân hàng được chia thành:
a. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là các khoản vay mà Ngân hàng sẽ nắm giữ
các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay, thuộc tài sản sở hữu người bảo lãnh
với mục đích xử lý các tài sản đó để thu hồi cho tiền vay khi người vay vi phạm
HĐTD. Các loại tài sản nói trên thường là bất động sản và động sản, ngoài ra còn phụ
thuộc vào quy định của cho vay.
b. Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp). Ngân hàng không nắm giữ
một loại tài sản nào của người vay để thanh lý tài sản nhằm thu hồi khoản vay, nhưng
tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng được coi là tài sản đảm bảo, cho vay khơng có
tài sản đảm bảo có những điều kiện khắt khe:
- Khách hàng không được thiết lập mối quan hệ với bất kỳ một Ngân hàng khác
nhằm giúp Ngân hàng quản lý được mọi biến động trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Ngân hàng đã hoặc đang góp một phần vốn với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phương án kinh doanh của doanh nghiệp được ngân hàng đánh giá có tính khả
thi cao, khả năng đem lại lợi nhuận cao.
1.1.2.3 Theo ngành kinh tế
Tín dụng được phân cấp thành tín dụng cấp cho ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp,
thương nghiệp, dịch vụ…. Vì hướng cho vay khác nhau nên điều kiện và phương thức
cho vay rất khác nhau, tùy theo đặc điểm của từng ngành mà có quy định riêng.
1.1.2.4 Theo thành phần kinh tế
- Tín dụng phân cấp cho thành phần kinh tế quốc doanh
- Tín dụng phân cấp cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên



5

1.1.2.5 Theo phương thức hồn trả:
- Cho vay trả góp cho tiêu dùng.
- Cho vay hoàn trả một lần khi đến hạn thường áp dụng đối với những khoản cho
vay nhỏ hay ngắn hạn.
- Cho vay từng món được phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu
được tiền khơng có giấy tờ để chiết khấu hay thấu chi, khi mở rộng chu kỳ kinh doanh
có tính chất nhất thời khơng vĩnh viễn, có thể xác định được lượng tiền cần vay và thời
hạn sử dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà khách hàng và NH thoả
thuận xác định lượng tín dụng tối đa theo đó trong một khoảng thời gian nhất định thì
khách hàng có thể tồn quyền được vay trong điều kiện tổng dư nợ tại thời điểm đó
khơng vượt quá số quy định.
- Cho vay hợp vốn là hình thức nhiều tổ chức tín dụng khác nhau đồng thời tài trợ
cho một đối tượng đi vay. Có ưu điểm là san sẻ rủi ro, song nhược điểm là lơi lỏng
trong việc kiểm soát tiền vay của khách hàng.
1.1.2.6. Theo nguồn gốc hình thành các khoản cho vay.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người
trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả
nợ là hai đối tượng khác nhau.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh…. Các doanh
nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư và tín
dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể khai
thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như vậy, tín
dụng ngân hàng là địn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều


SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


6

hành nền kinh tế thị trường. Vai trị của tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía
cạnh sau:
* Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì
nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ
ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng,
đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của
mình, doanh nghiệp phải chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi,
doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thơng tin để định lượng hoạt động kinh
doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án,
phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trị tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ
giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng
vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào q trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một
cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hồn vốn nên trong q trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ln có sự khơng ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần

thiết để dự trữ vật tư hàng hố cho q trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, ln
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh
nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân
sách… được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


7

nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của
dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thơng qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các dự
án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân
phối vốn hiệu quả.
* Thứ ba:Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế vàcác chính sách
tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo
tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh tốn. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng
tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thơng qua hình thức tín dụng ngân
hàng nhà nước có thể kiểm sốt được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thơng.
* Thứ tư:Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mốiquan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp khơng chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà cịn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các
doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này

thơng qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao
uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay của Ngân hàng có thời hạn trên
một năm nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng
tổng vốn vay. Hoặc có thể hiểu theo nghĩa cho vay trung và dài hạn là một loại tín

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


8

dụng vốn cố định, mà đối tượng cho vay là những chi phí để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời sống. Thời hạn cho vay trung
và dài hạn được quy định cụ thể như sau:
- Cho vay trung hạn, thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn thời hạn trên 60 tháng trở lên, nhưng thời gian vay tối đa bằng
thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.
1.2.2 . Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân
hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng
Thương Mại qua các khoản sau:
* Cho vay theo dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quân niệm của
Ngân hàng Thế giới hay quan niệm theo tiêu chuẩn ISO 8402… ... Nhìn chung các

quan niệm vay đều có những điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem
xét một dự án đầu tư họ đều chú ý đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác
động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn định
và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời
gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách chi
tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt mục
tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở
bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khơi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo
lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


9

thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh, khơng có người đứng ra bảo lãnh, dự án
tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp này người cho vay
đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay
có đảm bảo. Các khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án
phải thế chấp tài sản cho đén khi dự án hoàn tất .
* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay tới
một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục

vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản
cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được ngân
hàng chấp nhận mà khơng địi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay
như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm chí 5 năm. Loại hình tín
dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của
các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tín
dụng ln chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh,
cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm
và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp
luật quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn
của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín
dụng khơng sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp
đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn tối đa xác định
trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản
như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể khơng thực hiện nghĩa vụ cho
vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


10

hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với ngân
hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng
đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không được ấn

định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ vẫn kí
hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những
nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lượng
tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết cho vay chính
thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng nhận được tiền vay
và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như khách hàng muốn vay vốn từ một tổ chức
khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng ln chuyển mới đã xuất hiện
thơng qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử dụng thẻ
tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải thường
xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế đối với việc
sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao.
* Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho
th máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiên
vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích của
người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư,
cịn mục đích của người đi vay cũng như ngưòi đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng cho th
tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể:

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


11


- Hình thức cấp tín dụng của cho th tài chính là bằng tài sản, người đi th chỉ
có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong
thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp
đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả
thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ti bảo
hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý và
theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
* Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở,
đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ vào
cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán
cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với
khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản vay
có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết
một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả
thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện vay
và trả nợ một cách tuần hồn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này có rủi

SV: Cao Văn Hiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


12

ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những chi phí cao về
dịch vụ và quản lý.
* Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín dụng
tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng
vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để
thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ tổ chức có
nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới
hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu
cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay
hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho vay
hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng
được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải quyết

được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.
1.2.3. Quản lý hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


13

1.2.3.1. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của tín dụng. Cụ thể có
3 ngun tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả như đã ký kết trong hợp đồng
tín dụng. Ngân hàng thường xuyên giám sát và hoạt động của bên vay và có quyền từ
chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn nếu doanh nghiệp sử dụng vốn khơng đúng mục
đích.
- Ngun tắc 2: Hồn trả gốc và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Thực hiện nguyên tắc này phải trên cơ sở xác định sự chính xác của dự án do
tiền vay tạo nên. chính vì vậy điều cốt yếu phải là tính hiệu quả của dự án.
- Nguyên tắc 3: Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc bằng các vật
tư, hàng hóa do tiền vay hình thành nên. Nguyên tắc này vừa đảm bảo thực hiện
nguyên tắc thức nhất là vừa đảm bảo mục đích tiền vay, vừa đảm bảo nguyên tắc thức
hai là cơ sở để hồn trả nợ cho ngân hàng.
1.2.3.2. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình
cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được bắt đầu từ khi điều tra,
thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo
hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự thực hiện

nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình cho vay.
Trong quy trình cho vay, bước điều tra, thẩm định cho vay , thiết lập hồ sơ và xét
duyệt cho vay là rất quan trọng, là cơ sở định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Cho
vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các dự án lớn nên thực chất công tác
kiểm định là xem xét dự án đầu tư nhằm đưa ra đánh giá tính khả thi, hiệu quả kinh tế,
khả năng trả nợ, mức độ rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hoặc từ
chối, số tiền cho vay, thời hạn cho vay và mức thu nợ hợp lý… giúp ngân hàng lựa

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


14

chọn được những phương án tốt nhất. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp
ngân hàng nắm được nguyên nhân, diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có các
hoạt động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có vai trị quan trọng quyết định đến sự tồn
tại của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải tích cực trong các tác thu lãi, thu nợ. Việc
nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện
tượng bất thường của mỗi món vay và biện pháp xử lý chính xác, kịp thời, đúng lúc sẽ
giúp giảm các khoản nợ quá hạn tránh thất thốt vốn.
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
Kết quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn của các Ngân
hàng Thương mại phụ thuộc vào nhiều chỉ tiêu khác nhau. Đối với hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại được đánh giá thơng qua các chỉ tiêu
chính như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ trung và dài hạn. Cụ thể:
- Doanh số cho vay chính là số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay ra trong kỳ

bao gồm cả nợ cho vay trong kỳ mà ngân hàng đã thu hồi lại được trong kỳ. Doanh số
cho vay trong kỳ có thể khác với số tiền mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng trong
kỳ
- Doanh số thu nợ là số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước
mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng(chưa trả)
bao gồm cả dư nợ kỳ trước chuyển sang.
- Doanh số thu nợ = doanh số cho vay - dư nợ cho vay
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho vay trung và dài
hạn

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


15

1.3.1.1 Tỷ lệ nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ (H1)
H1

=

Dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu tổng dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trên tổng dư nợ.
1.3.1.2 Hệ số hoàn vốn (H2)
H2


=

Tổng số các nguồn vốn dài hạn trên 5 năm
Tổng số các khoản sử dụng vốn trên 5 năm

Hệ số này đưa ra nhằm hạn chế việc sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn, nhằm trỏnh cỏc rủi ro về khả năng thanh toán tạm thời và rủi ro về lãi
suất. Theo quyết định 297/QĐ-NHNN, các tổ chức tín dụng được sử dụng tối đa 40%
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
1.3.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn (H3)
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá trực tiếp chất lượng của hoạt động tín dụng, chỉ tiêu này càng
H3

=

thấp thì chất lượng tín dụng cho vay ngày càng cao. Nợ quá hạn được chia thành nhiều
nhóm, có thể phân theo khả năng thu hồi hoặc phân theo thời gian quá hạn của các
khoản nợ:
- Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2: Nợ quá hạn dưới 90 ngày

: Nợ cần chú ý

- Nhóm 3: Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày : Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày : Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ quá hạn trên 360 ngày


: Nợ có khả năng mất vốn

Việc theo dõi nợ quá hạn theo từng chi tiết, cho biết tỷ trọng của từng loại nợ quá hạn
để có biện pháp xử lý kịp thời.

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


16

1.3.1.4 Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn (H4)
H4

=

Thu nhập từ cho vay trung và dài hạn
Tổng thu nhập của ngân hàng

Chỉ tiêu này xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng trong hoạt động trung và dài
hạn. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân hàng tốt.
1.3.1.5 Tỷ lệ chi phí trên thu nhập cho vay trung và dài hạn (H5)
Chi phí của hd cho vay trung và dài hạn
Tổng thu nhập từ hd cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu này xem xét khả năng bù đắp chi phí của đồng thu nhập từ hoạt động cho vay
H5

=


trung và dài hạn.
1.3.1.6 Hiệu suất sử dụng vốn (H6)
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Nguồn vốn huy động trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao thì
H6

=

tốc độ vịng quay của vốn càng nhanh không bị tồn đọng vốn.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn của NH
1.3.2.1. Các nhân tố về phía khách hàng
- Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ,
khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài chính mạnh, doanh
nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với ngân hàng về các khoản vay
và dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân
hàng
- Triển vọng kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của ngân hàng vào
kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của mình bị thu hẹp, nhà
cung cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả
năng hồn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ khơng được đảm bảo. Ngược lại một triển
vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài
trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác định được các khoản

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên



17

tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay khơng.
- Mức độ bảo đảm tín dụng: Ngun tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn đề
cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với các khoản tín dụng
trung dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên
số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu doanh nghiệp
có đủ tài sản để thế đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay này có thể được xem
là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay này cũng được cải thiện.
Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ
làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn ngân
hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài chính và năng lực
pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho vay có thể được đảm
bảo.
- Đạo đức kinh doanh: nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì
rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp vốn trung dài
hạn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như
quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ
sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro hơn. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương
đối cao xuất phát từ nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích. Đặc biệt là có một số
doanh nghiệp tư nhân làm ăn theo kiều lừa đảo khiến cho các ngân hàng không dám
cho vay nhiều đối với thành phần kinh tế này.
- Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn: Xem xét triển vọng kinh
doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố con người. Thiếu năng động trong
kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lược khi môi trường kinh doanh thay đổi, đội ngũ
nhân viên khơng có trình độ, thiếu kỷ luật... sẽ làm giảm khả năng trả nợ cho ngân
hàng, chất lượng khoản vay khơng được đảm bảo.
1.3.2.2. Các nhân tố về phía ngân hàng.


SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


18

- Chính sách tín dụng:
Với chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành và các ngân hàng thương
mại dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của mình. Đây là
kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của
ngân hàng thương mại trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến
lược cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó có quy trình về một nghiệp vụ cho vay
chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lượng tốt.
- Chất lượng nhân sự:
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc. Nghiệp vụ hoạt
động ngân hàng càng phát triển thì địi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao hơn. Để
thực hiện tốt hoạt động tín dụng trung dài hạn thì cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm
định dự án. Nhưng nếu trình độ hạn chế do khơng được đào tạo chính quy, chuyên sâu
hoặc thiếu kinh nghiệm nên khơng đánh giá được tính khả thi của dự án, khơng phân
tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lý của khách hàng... nên thường khơng
có quyết định chính xác về việc cho vay dự án. Bên cạnh đó, đặc biệt cán bọ ngân hàng
cần phải có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một công việc có liên quan đến tiền
bạc, phải là người có lịng trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ
tín dụng mới tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Trên thực tế đã có khơng ít
những món vay khơng đảm bảo an tồn cho ngân hàng nhưng vẫn được cán bộ tín
dụng cho phép, tất nhiên sau đó họ sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nhưng tổn thất
họ gây ra ngân hàng và nền kinh tế vẫn không tránh khỏi.
- Công tác thẩm định dự án

Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung
cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án trước khi ra quyết định đầu tư và
cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút ra các
kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


19

nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra các quyết định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ
quá trình thẩm định , ngân hàng có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời
căn cứ vào đó để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả gốc
và lãi tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định không
được thực hiện đúng với trình tự, nội dung khơng đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra
rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên, nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận
trọng, tốn nhiều gian, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ
cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất
nhiên chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút.
- Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức khơng chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà còn tác động đến mọi
hoạt động của ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, thì
việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa
các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một món
vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ
lại, thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín dụng đối với cơng việc. Vì vậy, cơng tác tổ
chức trong ngân hàng phải được hết sức coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người
đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu. nếu

được tổ chức một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn
hạn chế tối đa sự thiếu chính xác trong q trình thẩm định, vừa đảm bảo an tồn cho
ngân hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thơng tin chính xác
về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay hay
không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát
khoản vay... Thơng tin tín dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức
thấp nhất.

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


20

1.3.2.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong
đó có tín dụng trung dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển q nóng,
Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững đề ra một số biện pháp nhằm
hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ sẽ tác động đến hệ thơng ngân hàng
thơng qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng, các
khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết
định đầu tư thay cho các quyết định nhanh chóng trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi
ro cho ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế
đang phát triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình
hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang
thiết bị, trình độ nhân sự... chất lượng tín dụng do đó cũng được nâng lên.

- Mơi trường chính trị - xã hội
Mơi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vơ cùng quan trọng trong việc tạo
lịng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt đông sản
xuất kinh doanh. Một mơi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt
động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư dài hạn trong
nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung dài hạn ngân hàng. Hơn nữa sự mất
ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của các doanh
nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ
của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng gây ra ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Môi trường pháp lý ở Việt Nam ta là
một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay khơng có một cơ quan

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


21

nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài sản thế chấp để
khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chưa có sơ sở pháp lý để phát mại; việc thế chấp đất
của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhưng phần
lớn là đi thuê của nhà nước; các chính sách thay đổi trong q trình chuyển đổi cơ chế
như việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước không đồng bộ với việc giải quyết các
khoản nợ ngân hàng cũng như làm cho hoạt động thu hồi vốn kinh doanh của các ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng; các chính sách thường hay thay đổi là một bất lợi lớn vì các
doanh nghiệp khơng dự đốn được cơ hội kinh doanh nên không thực hiện được các dự

án, hoặc việc thực hiện các dự án không diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá
trình thu hồi nợ của ngân hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng chẳng hạn mơi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt động của
doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới khơng trả nợ được cho ngân hàng.
Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp này các ngân hàng vẫn có
thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh từ đó có thể thu hồi được cả
nợ cũ lẫn nợ mới.

SV: Cao Văn Hiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên


×