Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------O0O----------

CHU THỊ THỨC

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------O0O----------

CHU THỊ THỨC

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


XÁC NHẬN CỦA

: TS. LÊ THANH TÂM
XẤC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Chu Thị Thức


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầ y cô
giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn

chân thành, sâu sắc tới cô giáo - TS. Lê Thanh Tâm vì sự tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thái Nguyên, cán bộ các phòng chuyên môn, và
cán bộ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu thập số liệu để
hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Chu Thị Thức


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu............................... Error! Bookmark not defined.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................... 4
1.1. Tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ..................................................... 4
1.1.1. Các quan điểm về tín dụng .................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ........................................................................... 9
1.1.3. Phân loại tín dụng ................................................................................ 11
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ........................................ 13
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................... 13
1.2.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng ................................................. 15
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng ................................................................ 21

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 24
1.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tín dụng .......................................... 24
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ............................... 25
1.4. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ................................................ 27
1.4.1. Các biện pháp phòng ngừa trước khi rủi ro tín dụng xảy ra............. 28
1.4.2. Các biện pháp xử lý khi rủi ro tín dụng đã xảy ra ............................. 36
1.5. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Basel .............................. 40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 42
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin .............................................................. 43
2.1.1. Thông tin thứ cấp.................................................................................... 43


2.1.2. Thông tin sơ cấp...................................................................................... 43
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 45
2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................. 45
2.3.1. Phương pháp so sánh ............................................................................... 45
2.3.2. Phương pháp thống kê, mô tả ............................................................... 46
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG RỦI RO TÍ N DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ..................................... 47
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu và Chi nhánh Thái Nguyên ....47
3.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Á Châu ................................. 47
3.1.2. Giới thiệu về ACB- CN Thái Nguyên .................................................. 50
3.1.3. Khái quát hoạt động của ACB-CN Thái Nguyên giai đoạn 2011-2014 .. 52
3.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại ACB-CN Thái Nguyên............ 57
3.2.1. Vài nét về hoạt động tín dụng tại chi nhánh ...................................... 57
3.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2011-2014 tại chi nhánh ....... 61
3.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB- CN Thái Nguyên...... 69
3.3.1. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ........................... 69
3.4. Đánh giá các biện pháp hạn chế RRTD tại ACB- CN Thái Nguyên. 82
3.4.1. Các biện pháp phòng ngừa RRTD ...................................................... 82

3.4.3. Đánh giá tác động của các biện pháp phòng ngừa RRTD tại chi nhánh 87
CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬNError!

Bookmark

not

defined.
4.1. Định hƣớng phát triển của ACB – CN Thái Nguyên.......................... 94
4.1.1. Định hướng hoạt động chung ............................................................. 94
4.1.2. Định hướng trong công tác chế rủi ro tín dụng ................................. 95
4.2. Giải pháp hạn chế RRTD tại ACB- CN Thái Nguyên ........................ 96
4 2.1. Giải pháp cụ thể đối với ACB- CN Thái NguyênError!
not defined.

Bookmark


4.2.2. Khuyến nghị với các cơ quan bên ngoàiError!

Bookmark

not

defined.
4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 100
4.3.1. Kiến nghị đối với NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ................... 100
4.3.2. Kiến nghị đối với ACB – Hội sở ........................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 108


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

ACB

2.

CN

Chi nhánh

3.

CP

Cổ phần

4.

DADT


Dự án đầu tư

5.

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

6.

DPRR

Dự phòng rủi ro

7.

GĐ, PGĐ

8.

HSTD

9.

KH

10.

KHCN


Khách hàng cá nhân

11.

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

12.

NCKH

Nghiên cứu khoa học

13.

NH

14.

NHTM

15.

PASXKD

16.

SXKD


Sản xuất kinh doanh

17.

TCTD

Tổ chức tín dụng

18.

TD

19.

TMCP

Thương mại cổ phần

20.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21.

TSCĐ

Tài sản cố định


22.

TSĐB

Tài sản đảm bảo

23.

RRTD

Rủi ro tín dụng

24.

VLĐ

Vốn lưu động

25.

VLXD

Ngân hàng TMCP Á Châu

Giám đốc, phó giám đốc
Hồ sơ tín dụng
Khách hàng

Ngân hàng
Ngân hàng thương mại

Phương án sản xuất kinh doanh

Tín dụng

Vật liệu xây dựng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST

Bảng

Nội dung

ng

T
1

Bảng
1.1

2

Bảng
1.2

3


Bảng

Tóm tắt quan hệ giữa phân tích tín dụng và
RRTD
Tóm tắt quan hệ giữa thẩm định tín dụng và
RRTD
Kết quả kinh doanh của ACB- CN Thái Nguyên

3.1
4

Bảng

Tình hình huy động vốn tại địa bàn Thái Nguyên

3.2
5

Bảng

Tình hình cho vay trên địa bàn Thái Nguyên

3.3
6

Bảng

Dư nợ tín dụng theo lĩnh vực cho vay


3.4
7

Bảng

Dư nợ tín dụng theo địa bàn

3.5
8

Bảng

Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng

3.6
9

Bảng

Dư nợ tín dụng theo thời hạn vay vốn

3.7
10

Bảng

Biến động nợ xấu theo kỳ hạn 2013-2014

3.8
11


Bảng

Dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm

3.9
12

Tra

Bảng

Nợ xấu của ACB- CN Thái Nguyên
ii


3.10
13

Bảng

Biến động nợ xấu theo nhóm nợ

3.11
14

Bảng

Trích lập DPRR tại ACB Thái Nguyên


3.12
15

Bảng

Tổng hợp số phiếu phát ra, thu về

3.13
16

Bảng

Thông tin chung của các đối tượng khảo sát

3.14
17

Bảng
3.15

18

Bảng

Tổng hợp nguyên nhân gây ra nợ xấu theo phiếu
khảo sát
Tổng hợp các nguyên nhân khác qua khảo sát

3.16


iii


DANH MỤC HÌNH VẼ
S

Hình

Nội dung

TT
1

ng
Hình

Sơ đồ tổ chức ACB- CN Thái Nguyên

3.1
2

Hình
3.2

3

Hình

Mô hình thẩm định phân tán tại ACB- CN Thái
Nguyên

Dư nợ tín dụng theo lĩnh vực cho vay

3.3
4

Hình

Dư nợ tín dụng theo địa bàn tại ACB- CN Thái Nguyên

3.4
5

Hình

Dư nợ xấu theo nhóm nợ

3.5
6

Hình

Dư nợ xấu theo kỳ hạn cho vay

3.6
7

Tra

Hình


Dư nợ xấu theo đối tượng khách hàng

3.7

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của vùng trung du và miền núi
phía bắc. Đây là khu vực đầy tiềm năng để các Ngân hàng đặt điểm giao dịch
nhằm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tính đến tháng
12/2014, theo thống kê của Ngân hàng nhà nước tỉnh, trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có 11 tổ chức tín dụng với 91 điểm giao dịch, trong đó tập trung chủ
yếu ở địa bàn Thành phố Thái Nguyên. Việc xuất hiện ngày càng nhiều NH
trên địa bàn góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh
cũng như khu vực.
Hoạt động trên địa bàn Thái Nguyên gần 5 năm, Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu - Chi nhánh Thái Nguyên (ACB- CN Thái Nguyên) nhìn
chung tình hình hoạt động của chi nhánh đã đi vào nề nếp và ổn định. Đối
tượng khách hàng mà ACB hướng tới trong giai đoạn phát triển hiện nay là
KHCN và DN vừa và nhỏ trên địa bàn. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh
không ngừng được mở rộng. Tính đến hết 31/12/2014 tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh là 154.610 triệu đồng (với 2.618 khách hàng), tổng dư nợ
cho vay là 364.790 triệu đồng (với 492 khách hàng, trong đó 54 KHDN và 438
KHCN) và thực hiện cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh toán và cung ứng vốn cho phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên, các Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói
chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chi nhánh Thái Nguyên

nói riêng đang phải đối mặt với vấn đề rủi ro tín dụng. Đây thực sự là vấn đề
cần phải được quan tâm giải quyết vì nó ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh của mỗi ngân hàng mà nguyên nhân chính làm rủi ro tín dụng phát
sinh là do suy thoái kinh tế thế giới tác động vào nền kinh tế trong nước làm
1


cho mức cầu giảm mạnh, hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Hơn nữa, nền kinh tế địa phương những năm qua phục hồi
chậm hơn dự kiến, hàng tồn kho cao, chu chuyển vốn chậm, nhất là các ngành
có thế mạnh như sắt thép, xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động tín dụng của ACB- CN
Thái Nguyên, số món vay bị xếp vào nợ xấu ngày càng tăng. Tính đến
31/12/2014, chi nhánh có 11 khách hàng nợ xấu (trong đó có 1 KHDN và 10
KHCN) với tổng dư nợ xấu là 5.008 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 1,38%).
Xuất phát từ thực tiễn đó, để đánh giá một cách cụ thể thực trạng rủi
ro tín dụng và kết quả áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng tôi lựa chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu với kỳ vọng góp
thêm một cách nhìn nhận và đưa ra khuyến nghị với chi nhánh nhằm giải
quyết vấn đề.
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi
nhánh Thái Nguyên.
- Đưa ra khuyến nghị nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, đánh giá các biện pháp

hạn chế rủi ro tín dụng mà ngân hàng đã thực hiện từ đó đưa ra khuyến nghị
nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng, nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng.

2


Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên
cứu đặt ra là:
1) Thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB - CN Thái Nguyên giai đoạn
2011-2014 như thế nào?
2) Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng?
3) Chi nhánh ngân hàng đã sử dụng những giải pháp nào để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng? Kết quả của những giải pháp đó?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Thái nguyên, phân tích tác động của các biện pháp hạn chế
rủi ro tín dụng đã thực hiện tại chi nhánh ngân hàng.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu – chi nhánh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu - chi nhánh Thái Nguyên được thu thập trong thời gian 4 năm
từ 2011 đến năm 2014.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Thái Nguyên.
3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nước đã có nhiều công trình khoa học và luận văn thạc sỹ nghiên

cứu về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu như:
- Ths. Trần Việt Nga, trường ĐH kinh tế Quốc dân, Năm 2011:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Chùa Hà – Thực
trạng và giải pháp”.
- Ths. Lý Ly Ngọc, Học viện Ngân hàng, Năm 2009: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu”.
- Ths. Nguyễn Văn Hiếu, Đại học Công nghiệp TP. HCM, Năm 2011:
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu”.
- Đề tài NCKH cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài Huỳnh Ngọc Phi, trường
ĐH Kinh tế TP.HCM, năm 2010: “Thực trạng rủi ro tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Á Châu – CN Kỳ Hòa”.
Đặc điểm chung của các công trình nêu trên là các tác giả tập trung
nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng Á Châu ở
góc nhìn quản trị rủi ro tín dụng. Các tác giả đã phân tích thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng ở ngân hàng và đưa ra mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu

quả cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng Á châu. Tuy nhiên, các công trình
nêu trên cũng chỉ có ý nghĩa ứng dụng đối với từng phạm vi không gian nhất
định, gắn với đề tài, không có ý nghĩa với mọi chi nhánh ngân hàng Á Châu.
Đối với ACB - CN Thái nguyên chưa có công trình nghiên cứu nào về rủi ro
tín dụng.
Tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có nhiều công trình khoa
học, luận văn thạc sĩ lưu tại thư viện trường với đề tài rủi ro tín dụng như:
4


- Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sông Vân : Luận văn ThS. Kinh doanh và
quản lý: 60 34 02 01/ Đỗ Thị Hải Yến ; Nghd. : PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi,
năm 2015.
- Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải
Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60
34 02 01 / Phạm Văn Chung ; Nghd. : PGS.TS. Lưu Thị Hương năm 2015.
- Hạn chế rủi ro tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh Hà Tĩnh : Luận
văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 01 / Lê Hồng Hải ; Nghd. : TS. Trần
Thị Thanh Tú, năm 2014.
- Các biên pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng (từ thực
tiễn Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng). Luận văn ThS. Luật: 60
38 30 / Phan Ngọc Hà ; Nghd. : PGS.TS. Phùng Trung Tập, năm 2012.
Các công trình nêu trên đã phân tích chi tiết về thực trạng rủi ro tín
dụng tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng có ý nghĩa tại đại bàn. Tuy nhiên, những công trình này cũng không
có ý nghĩa ứng dụng đối ACB – CN Thái Nguyên.
Tại ACB - CN Thái Nguyên cũng có một số đề tài NCKH và luận văn
thạc sỹ nghiên cứu như:
- Ths. Nguyễn Công Thắng, trường ĐH Kinh tế & QTKD Thái

Nguyên, năm 2015 “Xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên”.
- Ths. Nguyễn Thái Phương Mai, trường ĐH Kinh tế & QTKD Thái
Nguyên, năm 2014 “ Nghiên cứu sự hài lòng khách hàng về chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Thái Nguyên”.

5


- Chủ nhiêm đề tài Ths. Phạm Thanh Hà, trường ĐH Kinh tế &
QTKD Thái Nguyên, năm 2013 “ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Thái Nguyên”.
- Chủ nhiêm đề tài Lê Thị Hoài Nam, trường ĐH Kinh tế & QTKD
Thái Nguyên, năm 2014 “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Á Châu - chi nhánh Thái Nguyên”
Các đề tài nêu trên nghiên cứu về Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Thái
nguyên nhưng ở các đối tượng nghiên cứu khác như: hiệu quả hoạt động tín
dụng, hiệu quả hoạt động cho vay, sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
tín dụng cá nhân, nợ xấu của các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, chưa có đề tài nào viết về rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Á
Châu – chi nhánh Thái Nguyên.
1.2.

Tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Các quan điểm về tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số
người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên
cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện
tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được

dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và
lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ
tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm
theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình
đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn. (Pete S.Rose, 2001).
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan
hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản
nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp
6


đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các
hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau:
tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước
và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan hệ tín
dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự
ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng
trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế. (Nguyễn Minh Kiều 2012)
Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều
quan điểm, khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra.
Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên
kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận. (Nguyễn Minh Kiều ,2012).
Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một hình thức

tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp
phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền
kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở
thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế”. (Nguyễn
Đăng Dờn , 2012)
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất
cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải
7


là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời
thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung
gian, đó là ngân hàng. Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay.
+ Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Luật các TCTD năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12) có định nghĩa:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Trong đó:
 Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định

trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
 Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
 Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
8


không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
 Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều, 2012, Quản trị rủi ro tài chính, Phạm trù tín
dụng có các đặc trưng sau đây:
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Yếu tố lòng tin tuy
vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm
trong hoạt động tín dụng, là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ
có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người
cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ
tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy
người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về
thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên,

trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan
trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản
của họ cho người khác sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay
còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng
giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay
giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng
trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay
9


trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người
cho vay. Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá
và vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng
người cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không
bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết,
khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức
theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian
nhất định.
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm
trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn
thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi
vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Từ các đặc trưng trên, chúng ta thấy rằng hoạt động tín dụng còn có
thêm một đặc trưng nữa là tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với
đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và

lãi đúng thời hạn. Điều đó có nghĩa, khi người vay không hoàn trả hoặc hoàn
trả không đúng hạn; không đầy đủ (gốc và/hoặc lãi); các bên không còn lòng
tin đối với nhau;… thì quan hệ tín dụng là không hoàn hảo và ở đây ta nói
rằng rủi ro đã xảy ra. Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến người
đi vay dẫn đến người vay có thể không thực hiện đúng các cam kết trả nợ.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng,
đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định,
là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình
đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
10


1.2.3. Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân
loại theo một số tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
‫ ־‬Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
‫ ־‬Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới trang
thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ, có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
‫ ־‬Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu
cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây truyền sản xuất,…),
xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay,…), cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài nên tín dụng dài
hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn
chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn bởi vì thời hạn càng dài thì những

biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn.
b. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
‫ ־‬Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với những khách
hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của
người thứ ba là căn cứ pháp lý để NH có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn
thu chính của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ.

11


‫ ־‬Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khách hàng có hệ số tín nhiệm cao.
c. Căn cứ mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản TD đầu tư vào bất động sản,
bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang
trại và bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản TD cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như: mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế
và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản TD cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia
đình để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang
thiết bị trong nhà,…
d. Căn cứ vào chủ thể vay vốn

- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì các doanh
nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ, nhằm mục đích tiêu dùng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho
các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của các ngân hàng đi vay
nên chúng có thể được dùng để trả nợ hoặc cho vay lại.
12


e. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng
cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài.
- Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả
vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những
khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
f. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền.
Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài sản.
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy
tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
g. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp

cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng phải hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín
dụng uỷ thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.

1.3. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là một biến cố không mong đợi
gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bao gồm nhiều loại
như: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá , rủi ro thanh khoản, rủi ro
13


hoạt động. Theo nghiên cứu của tác giả Joel Bessis về các loại rủi ro trong
hoạt động ngân hàng thì rủi ro tín dụng chiếm khoảng 54%, rủi ro hoạt động
chiếm 27%, rủi ro thị trường chiếm 14%, rủi ro lãi suất chiếm 5% (Risk
Management in banking,2001 - Joel Bessis). Như vậy rủi ro tín dụng cao quá
mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng
ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân
hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân
hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại.
Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế
hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi
ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các
sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng
khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận
giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của
Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tín dụng:

Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (The World Bank), “rủi ro tín
dụng (credit risk) là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng”. Đây là
thuộc tính vốn có trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây
ra sự cố với dòng chu chuyển tiền tệ, gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng thì rủi ro tín dụng lại được
hiểu là “rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân
14


×