Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận văn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường thpt huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.85 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HÀ MINH DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LẬP THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC
THEO HƯỚNG PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Tố Oanh

Phản biện 1:...............................................................................................
Phản biện 2:...............................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ họp tại Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 vào hồi giờ
ngày
tháng 12 năm 2015.


CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2.



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trường THPT có nhiệm vụ giáo dục cho những thanh niên tuổi từ 16-18 tuổi tri thức
phổ thông toàn diện, vững chắc, có nhân cách để chuẩn bị bước vào đời, thực hiện nghĩa vụ
công dân của mình. Thời gian gần đây, việc thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở nước ta cùng với sự bùng nổ về CNTT đã tác động không nhỏ đến học sinh THPT.
Hiện nay, vào thời kì hội nhập, nhiều học sinh có ý chí vươn lên trong học tập, có hoài
bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dưới tác động của nền kinh tế thị trường và cơ chế mở
cửa, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu hướng
ngày càng tăng. Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo
lắng: vi phạm giao thông, bạo lực học đường, quay cóp gian lận trong thi cử, chơi game…,
trong gia đình thì trẻ em thiếu kính trên nhường dưới, không vâng lời cha mẹ, người lớn…
Một số hành vi lệch chuẩn khác về mặt đạo đức: sống hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa,
lãng phí, lười lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với cái sai,
thờ ơ, vô cảm, vị kỷ… cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tượng còn ngồi trên ghế nhà trường.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo, Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng
lo ngại là một số bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về
lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản
thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức
công dân, lòng yêu nước…”
Trong thời gian qua với sự tăng nhanh về quy mô trường lớp cùng với sự quan tâm
chưa đúng mức đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số bộ phận CB-GV, cha mẹ
học sinh, nhà trường, kết quả giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường chưa thực sự đáp ứng
được sự kì vọng và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Vấn đề đặt ra là nhà trường, ngành giáo
dục và cả xã hội cần tăng cường hơn nữa sự phối hợp trong việc giáo dục đạo đức. Phải làm

gì và làm thế nào, để ngăn chặn, hạn chế các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, đồng
thời không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh, đáp ứng tình hình hiện nay?
Vai trò của hiệu trưởng, của BGH trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong
thời gian tới như thế nào để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý?
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con người. Giáo dục đạo đức cho
học sinh trong trường THPT nhằm mục đích hình thành nhân cách cho học sinh, cung cấp
cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Đức và
tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Do đó, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc” được tôi chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT theo hướng phối hợp với một số tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ HS,


2
Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..) đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ
HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..).
3.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh
niên, Hội Cha mẹ HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ HS, Hội Cựu
chiến binh, Hội Phụ nữ…..).
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu quản lý ở cấp trường đối với hoạt động quản lý giáo
dục đạo đức học sinh ở các trường THPT huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng
phối hợp với các tổ chức xã hội trong và ngoài trường học nhằm nâng cao chất lượng quản lí
giáo dục đạo đức. Đề tài khảo sát 6 trường THPT công lập trên địa bàn huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc.
Các tổ chức xã hội trong diện khảo sát được giới hạn trong nhóm Đoàn TNCS 6 trường
THPT, Hội Phụ nữ huyện, Hội Cựu chiến binh huyện, Hội Khuyến học huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí có tác động tích cực đến nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên nhà trường về vai trò của các tổ chức xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh, xây dựng
cơ chế phối hợp hoạt động phù hợp giữa nhà trường và tổ chức xã hội, đến sự trao đổi thông
tin giữa các bên thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối
hợp với các tổ chức xã hội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn


3
6.2.3. Phương pháp quan sát
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
6.2.5. Phương pháp xử lí toán thống kê
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT THEO HƯỚNG PHỐI HỢP
VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây
ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao
động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu
phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục.

1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở. Trong đó, chủ thể quản lý là các
cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng
đứng đầu. Đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn-nghiệp vụ,
nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất-kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ
và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính
sách, cơ chế và chuẩn hiện có.
Quản lý trường học là hệ thống quản lý giáo dục tại cấp trường học do Hiệu trưởng đứng
đầu và cùng với bộ máy dưới quyền mình điều hành, trong phạm vi trường học.

1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
Hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà
giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý thức đạo đức,
niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen

đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh THPT là hệ thống những tác động có kế hoạch, có
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu, các bộ phận của nhà trường nhằm giúp


4
nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu GDĐĐ
cho học sinh ở cấp học này.

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức phối hợp với tổ chức xã hội
Quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh THPT phối hợp với TCXH là hệ thống những tác
động có kế hoạch, có hướng đích của nhà trường đến tất cả các khâu, các bộ phận của nhà
trường và TCXH nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện
hiệu quả các mục tiêu GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Một số lí luận về hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT theo
hướng phối hợp với các tổ chức xã hội

1.3.1. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh phối hợp với các tổ chức xã
hội ở trường THPT
Sự phối hợp giữa các TCXH với nhà trường sẽ tạo nên những tác động đồng thuận
cùng chiều; phát huy được những tiềm năng phong phú của toàn xã hội tham gia vào quá trình
hình thành và phát triển đạo đức HS. Sự phối hợp giữa các TCXH với nhà trường sẽ tạo ra
môi trường sư phạm lành mạnh, giảm bớt được những tác động tiêu cực đến sự phát triển đạo
đức HS.

1.3.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức
cho học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT
* Mục tiêu:

- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp với lứa
tuổi; có hiểu biết về một số quyền và nghĩa vụ công dân;
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học; Biết ứng xử giao tiếp một cách
có văn hóa; Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi
* Nội dung: GDĐĐ là trang bị cho đối tượng giáo dục những hiểu biết và niềm tin về
các chuẩn mực và quy tắc đạo đức, giáo dục ý thức về lối sống cá nhân, ý thức về các mối
quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo,
về trách nhiệm trong công việc, về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc...
* Phương pháp: Phương pháp đàm thoại; phương pháp kế chuyện, phương pháp nêu
gương; phương pháp đóng vai; phương pháp trò chơi; phương pháp dự án.
* Hình thức: Thông qua các bộ môn khoa học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân,
Giáo dục quốc phòng… hoạt động GDNGLL, thông qua các cuộc vận động, công tác tuyên
truyền, trong các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như ngày thành lập Đảng
3/2, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, Quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Lễ khai
giảng năm học mới, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11,...


5

1.3.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT
Hiệu trưởng có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong trường, là
thủ trưởng trường học. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về quản lý
toàn bộ hoạt động của trường.
Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý GDĐĐ thông qua Hội đồng GDĐĐ HS.
Hội đồng này do Hiệu trưởng trực tiếp làm chủ tịch hội đồng, c ác TCXH tha m gia
vào Hội đồng GDĐĐ HS với tư cá ch t hành viên . Hiệu trưởng trong vai trò chủ tịch
Hội đồng GDĐĐ HS sẽ thực hiện chức năng quản lý của mình.

1.3.4. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng trường THPT với các tổ chức xã hội

trong việc giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT
Hiệu trưởng với chi bộ Đảng là quan hệ thừa hành, Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị
nhưng chịu sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở; Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn nhà
trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường để thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh.
Quan hệ giữa Hiệu trưởng với các tổ chức XH là quan hệ tham mưu, tư vấn, tác động, cung
cấp thông tin cho nhau để giúp hai phía thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ, chức trách của mình
trong việc GD ĐĐHS.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT theo hướng phối hợp
với các tổ chức xã hội

1.4.1. Quản lý thực hiện chương trình giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với
các tổ chức xã hội
- Hiệu trưởng phối hợp với các tổ chức xã hội xây dựng chương trình giáo dục đạo đức
của nhà trường bao gồm: chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giảng dạy, thông
qua hoạt động quản lý học sinh, thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp...

1.4.2. Quản lí nhân sự phối hợp với các tổ chức xã hội trong HĐGDĐĐ
Để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch giáo dục đạo đức của nhà trường và của đội ngũ cán
bộ giáo viên phối hợp với các tổ chức xã hội thì Hiệu trưởng phải có sự phân công trách nhiệm
rõ ràng trong Ban giám hiệu, bố trí sắp xếp cán bộ giáo viên “đúng người”, “đúng việc”. Công
việc này đòi hỏi Hiệu trưởng phải hiểu biết sâu sắc từng cán bộ giáo viên, nắm bắt được tâm
tư nguyện vọng và xác định rõ những vị trí thích hợp mà họ có thể đảm đương.

1.4.3. Quản lí việc thiết kế và chuẩn bị HĐ GDĐĐ phối hợp với các TCXH
Từ căn cứ xây dựng kế hoạch và nghiên cứu chương trình, GV đi vào thiết kế từng HĐ
GDĐĐ với từng nội dung cụ thể. Xác định mục tiêu, nội dung, PP và hình thức tổ chức lớp
học, phương tiện đồ dùng dạy học, dự kiến các tình huống để có cách xử lý phù hợp… tạo
cho HĐ GDĐĐ đạt kết quả tốt nhất. Để QL tốt việc soạn và chuẩn bị HĐ GDĐĐ, HT phải
chú ý đến một số công việc sau:
Hiệu trưởng cần lên kế hoạch cho cả năm học thông qua toàn bộ Hội đồng giáo dục

nhà trường (trong đó có các TCXH) chương trình giáo dục đạo đức học sinh, các văn bản, tài


6
liệu hướng dẫn liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức. HT chủ động liên hệ với các TCXH
bên ngoài nhà trường (Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…) để có thể phối hợp
vào những thời điểm hợp lý nhất trong năm học.

1.4.4. Quản lý đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức học sinh
phối hợp với các tổ chức xã hội
Tổ chức cho GV nghiên cứu và quán triệt những yêu cầu của chủ trương đổi mới
phương pháp dạy học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, nhà trường. Bên cạnh đó phải tổ chức
cho giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức học sinh thông qua việc
thao giảng dự giờ có đánh giá rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến. Đổi mới cách dạy của
thầy, đổi mới cách học của trò, đổi mới mối quan hệ thầy trò trong dạy học.

1.4.5. Quản lý hồ sơ chuyên môn giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với các
tổ chức xã hội của giáo viên
Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách mẫu biểu giáo vụ như sổ ghi đầu bài, sổ
tay GV, sổ tay giáo viên chủ nhiệm, các báo cáo, hồ sơ công đoàn, đoàn thanh niên... qua đó
đối chiếu với chương trình và tiến độ môn học để xem xét quá trình giáo dục đạo đức học
sinh của giáo viên phối hợp với TCXH.

1.4.6. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nội dung GDĐĐ học sinh phối
hợp với các tổ chức xã hội
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn chủ yếu là tác động đến tổ trưởng chuyên môn và
tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn để t ổ chức và phối hợp hoạt động của họ với các tổ
chức XH trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh theo mục tiêu đề ra.

1.4.7. Quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh

CBQL thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các đối tượng để
bảo đảm hiệu quả công việc đã đề ra, điều chỉnh và bổ sung kịp thời trong quá trình hoạt động
để từng bước nâng cao chất lượng HĐ GDĐĐ phối hợp với TCXH.

1.4.8. Quản lý sử dụng phương tiện thiết bị dạy học và các điều kiện hỗ trợ
HĐGDĐĐ phối hợp với các tổ chức xã hội
Quản lý sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho HĐGDĐĐ phối hợp với các
TCXH phải bảo đảm đầy đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu, sử dụng CSVC có
hiệu quả, luôn được bổ sung, sửa chữa thường xuyên, định kì.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT
theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội
- Nhận thức của CBQL, GV, CMHS, các TCXH về việc giáo dục đạo đức học sinh
phối hợp với các tổ chức xã hội.
- Năng lực sư phạm của người tổ chức HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH.
- Cơ chế quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp các tổ chức xã hội.
- Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội địa phương đối với việc tổ chức


7
các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỐI
HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG THPT
HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và giáo dục huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc
2.2. Đặc điểm giáo dục THPT huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc
2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT
huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.1. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh phối hợp với các tổ chức xã

hội ở trường THPT
Kết quả khảo sát cho thấy: 6 trường THPT với những điều kiện khác nhau nhưng đều
thực hiện tốt một số nội dung GDĐĐ quan trọng, chứng tỏ các trường THPT đã quan tâm tới
công tác GDĐĐ cho học sinh.
Hiện nay ở nhiều trường học, học sinh chưa có ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường,
còn vẽ bậy lên tường, bàn ghế, làm hỏng hệ thống quạt điện, đèn, hái hoa - phá cây cảnh, đi
vệ sinh chưa đúng nơi, đúng chỗ quy định, không tự giác dọn vệ sinh…, thậm chí một số học
sinh còn phá hỏng tài sản của nhà trường. Ngoài ra, nhiều giáo viên chưa thực sự hiểu nhu
cầu phát triển tâm- sinh lý của HS THPT, vì thế, họ cấm đoán thô bạo, chưa thực hiện hiệu
quả việc giáo dục tình bạn, tình yêu ở tuổi học trò.

2.3.2. Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh phối
hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT
Kết quả khảo sát cho thấy việc GDĐĐ cho học sinh THPT chủ yếu thông qua hình
thức giờ học chính khóa và do nhà trường tổ chức: qua bộ môn GDCD (100 %); thông qua
học tập nội quy, trường lớp (98,0 %); qua sinh hoạt lớp (87.0 %), qua giờ học các bộ môn
(81.0 %); qua hoạt động tuyên truyền thời sự, chính trị do Trường tổ chức (63 %); GDĐĐ
cho học sinh THPT có sự phối hợp với TCXH chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ 25%.
Tuy có nhiều hình thức tổ chức HĐGDĐĐ học sinh được sử dụng khi phối hợp với
TCXH như tham quan, thuyết trình nhóm, hội thi…., nhưng mức độ thực hiện hình thức tổ
chức HĐGDĐĐ khi có sự phối hợp với TCXH không cao (từ 16.2 đến 42.9%), chủ yếu là
nhà trường và lớp học tổ chức HĐGDĐĐ.
Các hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp với sự tham gia của TCXH ít được chú
trọng, trong khi các hoạt động này có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng năng lực, phẩm
chất, tình cảm tốt đẹp ở học sinh.
Thực tế ở các trường THPT trong huyện Lập Thạch, các hình thức GDĐĐ cho học
sinh chưa phong phú, còn nặng về giáo huấn. Cần phải thu hút, huy động các TCXH tham gia
cùng nhà trường để có nhiều hình thức GDĐĐ phong phú, đa dạng, kết hợp với thực tiễn hoạt



8
động, giữa chính khóa và ngoại khóa để lôi cuốn, hấp dẫn học sinh tham gia tự rèn luyện
mình.
Phương pháp GDĐĐ HS ở các trường THPT trong huyện Lập Thạch, chủ yếu vẫn
nặng về sử dụng các phương pháp hành chính, hay yêu cầu học sinh thực hiện quy định, các
chuẩn mực một cách bắt buộc. Các biện pháp giáo dục được sử dụng chưa phong phú, linh
hoạt, vẫn để HS giữ vai trò thụ động. Việc không quan tâm đúng mức đến vai trò của các
TCXH trong HĐ GDĐĐ cho HS đã làm giảm khả năng đa dạng hóa hình thức và nội dung
HĐ GDĐĐ, giảm sự hứng thú khi HS không có cơ hội được tham gia trải nghiệm với những
con người và những quan hệ xã hội mới mẻ.
2.3.3. Nhận xét thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh phối hợp với các
tổ chức xã hội ở trường THPT
Ở các trường THPT, mặc dù có kế hoạch đưa ra từ BGH, TTCM, các TCXH (công đoàn,
đoàn thanh niên), nhưng việc tổ chức triển khai những hoạt động GDĐĐ học sinh còn hạn chế.
Nhiều GV còn lúng túng khi tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS phối hợp với các TCXH. Nhiều
người chưa nhận thức đúng vai trò của HĐGDĐĐ, dẫn tới tư tưởng ngại làm, ngại suy nghĩ tìm
tòi, năng lực thực hiện còn hạn chế. Chính điều này làm cản trở việc thực hiện hoạt động này.
Cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động còn thiếu, vì vậy việc tổ chức HĐGDĐĐ phối
hợp với các TCXH còn rất nhiều khó khăn. Quá trình tổ chức HĐGDĐĐ phối hợp với các
TCXH hiện nay ở các trường THPT huyện Lập Thạch còn có rất nhiều hạn chế và bất cập, đặc
biệt việc quan tâm chỉ đạo của các ngành, các cấp trong giáo dục còn chưa nhiều. Sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo nhà trường về việc tổ chức các hoạt động GDĐĐ học sinh cũng chưa thấu
đáo, cụ thể. Quan niệm của CBQL cho rằng nhà trường phổ thông tập trung chủ yếu vào việc
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản của các môn thi, phục vụ cho kì thi tốt nghiệp
PTTH và thi đại học, còn HĐGDĐĐ thì chưa được ưu tiên và quan tâm đúng mức, tốn kém
thời gian.
Có những trường lại giao toàn bộ cho Đoàn TNCS trong việc tổ chức HĐGDĐĐ, mà
không nghĩ rằng cần có sự phối hợp, sự hợp tác giữa nhà trường và TCXH. Nhiều GV cũng
như một số TCXH đã không nhận thức đúng bản chất của sự phối hợp hoạt động, khi cho
rằng lý do của sự phối hợp chủ yếu là để đóng góp tài chính cho nhà trường hoặc nhà trường

phân chia trách nhiệm cho TCXH.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với các tổ chức
xã hội ở trường THPT huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1. Tổ chức khảo sát
2.4.2. Kết quả khảo sát
2.4.2.1. Vai trò và sự tham gia phối hợp của các tổ chức xã hội trong việc giáo dục đạo
đức học sinh
Qua thực trạng điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng các trường THPT đều đã chú trọng
việc huy động TCXH trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Trong mỗi trường THPT
đều đã thành lập Hội đồng giáo dục, trong đó Trưởng ban là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng


9
nhà trường, các thành viên là Bí thư Đoàn trường, chủ tịch Công đoàn, các Tổ trưởng CM,
GVCN, một số GVBM, đại diện Hội cha mẹ học sinh. Như vậy các TCXH trong nhà trường
như Đoàn TNCS, Công đoàn, Hội CMHS đều là thành viên trong Hội đồng giáo dục của
trường,
Để thấy rõ được tầm quan trọng và mức độ tham gia của các tổ chức xã hội đến việc
GDĐĐ cho HS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ QL, giáo viên , đại diện
TCXH và thu được kết quả như sau:
-

Đánh giá tầm quan trọng và mức độ tham gia của các tổ chức xã hội đối với công
tác GDĐĐ HS

Các TCXH có tầm ảnh hưởng quan trọng đến GDĐĐ cho HS là: Đoàn TNCS HCM;
Hội cha mẹ học sinh; Hội LHTN Việt Nam; Tổ chức Đảng cơ sở; Công đoàn nhà trường. Kết
quả này chứng tỏ những TCXH ở ngay trong trường học, gắn bó với HS có ảnh hưởng rất lớn
đến việc GDĐĐ cho học sinh. Những tổ chức xã hội cũng được đánh giá có ảnh hưởng đến
GDĐĐ học sinh như: Hội khuyến học - đây là lực lượng giáo dục rất quan trọng, đến trường

nói chuyện, tuyên truyền giáo dục học sinh, đồng thời có những động viên khen thưởng kịp
thời các tập thể cá nhân có thành tích trong học tập…; Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Mặt
trận tổ quốc…lại được đánh giá có ảnh hưởng chưa thực sự rõ rệt đến công tác GDĐĐ cho
HS THPT, mặc dù đây là những TCXH cần được kết hợp chặt chẽ với hoạt động của nhà
trường để nâng cao hiệu quả của GDĐĐ cho HS.
Thực tế, mức độ tham gia của các tổ chức xã hội đối với công tác GDĐĐ HS cũng
tương đương như tầm quan trọng đã được đánh giá. Đứng đầu vẫn là các tổ chức Đoàn
TNCS HCM; Hội cha mẹ học sinh; Hội LHTN Việt Nam; Tổ chức Đảng cơ sở; Công đoàn
nhà trường. Các tổ chức khác cũng có tham gia nhưng thật sự quan tâm, chú trọng vào công
tác này thì chưa có.
2.4.2.2. Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh phối hợp với các tổ chức xã
hội ở trường THPT huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc
- Quản lý thực hiện chương trình HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH
Từ kết quả khảo sát chúng tôi thấy việc đánh giá mức độ thực hiện các công việc quản
lý kế hoạch và chương trình HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH đều ở mức Trung bình. Như vậy
việc quan tâm đến quản lý Kế hoạch và chương trình HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH của
CBQL còn rất thấp. CBQL đã nhận thức được việc nắm vững kế hoạch để tổ chức thực hiện
là quan trọng nhất, khi GV nắm vững được yêu cầu và đã được quán triệt thì việc thực hiện
sẽ đầy đủ hơn và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc rút kinh nghiệm đánh giá việc thực hiện kế
hoạch cũng cần phải quan tâm vì nếu không tổ chức rút kinh nghiệm thì sẽ không tìm ra được
ưu nhược điểm của kế hoạch đã triển khai.
- Quản lý việc thiết kế và chuẩn bị HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH
Kết quả cho thấy mức độ thực hiện của các biện pháp đặt ra chủ yếu ở mức không
thường xuyên và không thực hiện. Kết quả thực hiện thì đánh giá đều ở mức độ Đạt và Yếu
là chính, vì vậy kết quả đánh giá là ở mức độ Trung bình.


10
- Quản lý thực hiện HĐGDĐĐ và hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Từ kết cho thấy: CBQL tự đánh giá việc thực hiện kiểm tra, giám sát HĐGDĐĐ và

hồ sơ chuyên môn của GV chưa được thường xuyên với mức độ không thực hiện là 46,4%,
các biện pháp khác điểm trung bình X dao động từ 1.82 đến 1.96. Về kết quả thực hiện của
các biện pháp đánh giá không đồng đều ở mức độ trung bình có điểm bình quân chung của 7
biện pháp là X =1.80.
- Quản lý đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ phối hợp với TCXH
Từ kết quả điều tra chúng tôi thấy có 2 biện pháp được CBQL đánh giá mức độ thực
hiện là Khá còn lại là Trung bình. Như vậy, CBQL tuy đã quan tâm đến thay đổi nhận thức
cho GV, nhưng chưa tổ chức hoạt động bồi dưỡng đổi mới phương pháp phù hợp. Điều đó đã
ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp HĐGDĐĐ.
Về kết quả thực hiện, biện pháp 1 được đánh giá là thực hiện tốt nhất với điểm trung bình
X =1.89, còn biện pháp 3 “Chỉ đạo GV tăng cường rèn luyện kỹ năng học tập tích cực cho
HS” đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là X =1.75, mặc dù mức độ thực hiện ở thứ bậc 2
nhưng kết quả lại chỉ là thứ bậc 5. Đánh giá chung của CBQL về kết quả thực hiện 5 biện
pháp đều ở mức độ Trung bình với điểm Trung bình chung là X =1.79, dao động không lớn.
- Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nội dung HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH
Từ kết quả cho thấy về mức độ thực hiện biện pháp 1 “Hướng dẫn nội dung sinh hoạt
chuyên môn HĐGDĐĐ” ở mức khá với điểm trung bình X =2.04 xếp bậc 1, biện pháp “Dự
sinh hoạt Tổ chuyên môn và kiểm tra kế hoạch, biên bản sinh hoạt chuyên môn về HĐGDĐĐ”
ở thứ bậc 6 với điểm trung bình là X =1.82, với mức độ KTX là 32.1%, KTH là 42.9%. Như
vậy CBQL mới chỉ quan tâm đến công việc hành chính đó là hướng dẫn nội dung, quy định
chế độ sinh hoạt và báo cáo.
Về kết quả thực hiện, cả 6 biện pháp đều có kết quả là trung bình với điểm bình quân
chung là X =1.80,
- Quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật và các điều kiện hỗ trợ cho HĐGDĐĐ phối hợp
với TCXH
Từ kết quả cho thấy các biện pháp QL phương tiện, TBKT và các điều kiện hỗ trợ cho
HĐGDĐĐ chủ yếu ở mức độ thực hiện KTX và KTH.
Về kết quả thực hiện, Biện pháp 4 được đánh giá kết quả thứ nhất ở bậc 1 với điểm
trung bình là X =1.96, biện pháp có kết quả thấp nhất bậc 5 là biện pháp 5 “Xây dựng kế
hoạch sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ CSSVC- KT ” với điểm trung

bình là X =1.75. Tất cả 5 biện pháp đều được đánh giá kết quả ở mức trung bình với điểm
bình quân chung là X =1.86.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá HS qua HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH
Từ kết quả cho thấy mức độ thực hiện các biện pháp quản lý được đánh giá là ở mức độ
trung bình, chủ yếu là KTX và KTH. Về kết quả thực hiện đánh giá, cả 4 biện pháp đều ở


11
mức độ trung bình với điểm bình quân là X =1.77. Biện pháp 1 có kết quả cao nhất, điểm
trung bình X =1.82 thứ bậc 1, biện pháp 3 có kết quả thấp nhất, điểm trung bình là X =1.71
thứ bậc 4.
Về kết quả thực hiện, các biện pháp đánh giá ở mức độ trung bình với điểm trung bình
chung là X =1.84. Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lí việc kiểm tra, đánh giá HS qua
HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH không được quan tâm và thường xuyên không thực hiện.
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh phối
hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.3.1. Mặt mạnh
Ban giám hiệu đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của TCXH trong
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, đã có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
phối hợp hoạt động giữa nhà trường và TCXH.
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhà trường đã chủ động phối
hợp với các TCXH trong và ngoài trường tổ chức nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học
sinh với nội dung phù hợp. Nhà trường đã thành lập câu lạc bộ tư vấn kĩ năng sống, các loại
câu lạc bộ, đã thu hút nhiều học sinh tham gia và thực sự có tác dụng giáo dục đạo đức học
sinh hiệu quả.
Nhà trường đã chủ động yêu cầu và giao trách nhiệm cho các TCXH trong nhà trường
như Tổ chức Đảng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Công đoàn nhà trường, Hội TNVN tham gia
và phối hợp với các mức độ khác nhau trong việc triển khai các HĐGDĐĐ cho HS trong
trường với các nội dung giáo dục đa dạng, cần thiết và có tính thực tiễn.
Nhà trường cũng đã tạo điều kiện thuận lợi để các TCXH, mà nhiều HS là thành viên

của các TCXH, như Đoàn TNCS, như Hội TNVN, có cơ hội tham gia hoạt động xã hội, cộng
đồng, có tính giáo dục cao của các TCXH ngoài nhà trường, ở địa phương, với các quy mô
khác nhau.
Việc quản lý HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH cho HS được nhà trường quan tâm và
quản lí toàn diện ở tất cả các lĩnh vực.
2.4.3.2. Mặt yếu
Sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, thường chỉ mang nặng tính hành
chính, kém hiệu lực.
Hơn thế nữa việc kiểm tra đánh giá không được tiến hành thường xuyên, việc khen
thưởng, kỷ luật chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi TCXH cùng tham gia.
2.4.3.3. Nguyên nhân
Một số cán bộ quản lý, cùng một bộ phận cán bộ, giáo viên trong trong các nhà trường
còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải phối hợp với các TCXH
trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.


12
Nhà trường giữ vai trò giáo dục trung tâm, then chốt trong phối hợp với các TCXH,
nhưng lại chưa chủ động trong việc tập hợp các TCXH ngoài nhà trường, chưa xây dựng được
kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và c á c t ổ c h ứ c xã hội, nên việc giáo dục
đạo đức cho học sinh của nhà trường và các TCXH còn tách rời, đơn phương, thiếu nội dung
và biện pháp thống nhất, không hỗ trợ được cho nhà trường trong quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh, thậm trí còn làm suy giảm những nội dung giáo dục từ phía nhà trường.
Công tác phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội đơn điệu, mang nặng tính
hình thức, chưa chú trọng đến hiệu quả. Ban đại diện hội cha mẹ học sinh của nhà trường có
thành lập và nhưng suốt năm học chỉ có ba kỳ họp phụ huynh học sinh: đầu năm, cuối kỳ I
và có thể là cuối năm học. Thông thường, nội dung các kỳ họp chủ yếu thông báo kết quả
xếp loại hạnh kiểm, học lực của từng học sinh, thông báo các khoản đóng góp theo quy
định.

Cán bộ TCXH còn tư tưởng coi giáo dục đạo đức là công việc riêng của nhà trường,
từ đó phó thác trách nhiệm cho nhà trường, phê phán chất lượng đào tạo, hiện tượng đạo đức
học sinh xuống cấp, những vi phạm pháp luật ở một số học sinh. C ác TCXH địa phương
cũng ngại liên hệ, tiếp xúc với nhà trường do quan niệm giáo dục đạo đức cho học sinh không
thuộc chức năng. Đó là nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự phối hợp các TCXH và nhà
trường gặp khó khăn.
Nhà trường giữ vai trò chính trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh, góp phần hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Tuy nhiên, hiện nay nhà trường còn quá tập trung,
chú trọng giáo dục văn hoá, chính vì vậy nội dung giáo dục đạo đức có lúc còn bị xem
nhẹ. Hiện tượng nhà trường thiếu kỷ cương nề nếp, một số giáo viên thiếu tinh thần trách
nhiệm; đặc biệt, ứng xử sư phạm chưa chuẩn mực, đối xử thiếu công bằng, thiếu khách
quan với học sinh đã vô tình hoặc cố ý dẫn các em đến hành vi vô lễ với các thầy cô giáo,
chán nản học hành, trở thành học sinh yếu kém. Nhà trường chưa chủ động phối hợp với các
tổ chức xã hội nên việc giáo dục đạo đức còn kém hiệu quả.
Có một nguyên nhân khác, đó là điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ
cho công tác giáo dục đạo đức ít được quan tâm, do vậy nhà trường thiếu các điều kiện tổ
chức để tập hợp các T C X H ngoài nhà trường tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo
đức cho học sinh.
Nguyên nhân quan trọng là nhà trường chưa thực sự quan tâm, tích cực, chủ động
xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các TCXH nhằm tạo nên sự thống nhất về mục
tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo nên sức mạnh của toàn xã
hội vào công tác giáo dục thế hệ trẻ.


13
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp các tổ chức xã hội
ở trường THPT huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Tổ chức truyền thông mạnh mẽ trong công tác phối hợp giáo dục đạo đức học
sinh với các tổ chức xã hội
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường, CB QL trong TCXH có hiểu biết đúng
đắn về ý nghĩa, vai trò của TCXH trong HĐGDĐĐ cho học sinh, về khả năng phối hợp hoạt
động, nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động GDĐĐ giữa nhà trường và các tổ chức xã hội.
* Nội dung và cách thức thực hiện
- Phổ biến, hướng dẫn CBQL, GV trong trường học tập nghiêm túc các văn bản của
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về HĐGDĐĐ, về nội dung và cách thức tổ chức HĐGDĐĐ theo
hướng tích cực hóa người học.
- Tuyên truyền xác định rõ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là trách nhiệm
của mọi thành viên trong nhà trường, cũng như các TCXH trong và ngoài nhà trường.
Giáo dục đạo đức học sinh được thực hiện trong tất cả các hoạt động chính khoá và
ngoại khoá với vai trò chủ đạo trong tổ chức, kết nối thuộc về nhà trường;
- Tổ chức các lớp tập huấn nội bộ trong nhà trường về những khả năng phối hợp, những
cách thức phối hợp trong HĐGDĐĐ giữa nhà trường và TCXH.
- Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn về nội dung sự cần thiết phối hợp với TCXH trong
HĐGDĐĐ, vai trò, ý nghĩa của sự phối hợp hoạt động, những khó khăn, những rào cản
trong quá trình phối hợp hoạt động; những cách thức giải quyết khó khăn, những cơ hội
cụ thể có thể phối hợp hoạt động với TCXH trong HĐGDĐĐ.
Những nội dung truyền thông cần tập trung vào những vấn đề như sau:
- Tác dụng của hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH
- Vai trò của TCXH trong và ngoài nhà trường trong hoạt động GDĐĐ; Chức năng
nhiệm vụ của một số TCXH (Đoàn TNCS, Hội Phụ nữ, Hội CMHS, Hội Khuyến học, Hội



14
thanh niên VN...) trong hoạt động GDĐĐ.
- Vai trò của nhà trường trong hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH; Những khả
năng và cách thức phối hợp giữa nhà trường và các TCXH trong hoạt động GDĐĐ; Những
khó khăn và cách thức khắc phục từ phía nhà trường trong quá trình phối hợp hoạt động
GDĐĐ.
- Các hoạt động GDĐĐ có thể phối hợp với TCXH sẽ tiến hành trong năm học, theo
thời gian, theo môn học, theo chủ đề, theo lớp học.
- Gặp gỡ, trao đổi giữa CBQL nhà trường và đại diện TCXH để tạo sự hiểu biết, hỗ
trợ, hợp tác trong HĐGDĐĐ, nhận thức về vai trò, khả năng, cơ hội của từng bên trong
HĐGDĐĐ, làm rõ trách nhiệm của từng bên tham gia, đặc biệt là của Hội CMHS và Đoàn
TNCS HCM. Qua đó, TCXH sẽ nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của m ì n h , phối hợp
với nhà trường để cùng làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
- Ngay từ đầu năm học và thông qua các buổi họp Hội đồng giáo dục, thống nhất quan
điểm và chương trình hoạt động GDĐĐ có sự phối hợp của các TCXH với toàn bộ CBQL
và GV.
- Tổ chức các chuyên đề về nội dung, hình thức, các biện pháp và nguyên tắc giáo dục
đạo đức học sinh; các biện pháp phối hợp trong hoạt động GDĐĐ với các tổ chức xã hội để
có những tác động tích cực đến học sinh nhằm trang bị thêm những hiểu biết cho cán bộ
giáo viên
- Thông qua các kỳ họp với cha mẹ học sinh, hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm
truyền đạt, thuyết phục và thỏa thuận để họ thực hiện những nhiệm vụ từ phía CMHS trong
hoạt động GDĐĐ (thực hiện các nội quy, quy định, kỉ luật trật tự cho người HS trong và ngoài
nhà trường). Từ đó cha mẹ học sinh ý thức được vai trò của mình, giảm bớt mức độ thụ động,
trở thành người đồng hành với nhà trường trong hoạt động GDĐĐ (giám sát, hướng dẫn, động
viên, khích lệ theo cùng một mục tiêu và nội dung chương trình hành động với nhà trường)
- Quá trình phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội đưa học sinh vào những
hoạt động giáo dục đạo đức phong phú, hấp dẫn thì việc thường xuyên theo dõi, nắm

chắc tình hình đạo đức học sinh và đánh giá kết quả rèn luyện của các em là cần thiết để
thấy rõ hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức và cũng là đánh giá kết quả của việc phối
hợp giữa nhà trường với các tổ chức XH xã hội, đưa ra khả năng kịp thời điều chỉnh phù hợp
trong hoạt động từ các bên tham gia.
- BGH giao cho Đoàn TN phối hợp với GVCN theo dõi kiểm tra việc thực hiện của
học sinh về: giờ giấc học tập, ý thức thái độ học tập trong lớp, kết quả học tập từng ngày,
từng tuần..., ứng xử trong quan hệ bạn bè, thầy cô giáo, ý thức trách nhiệm với tập thể lớp, việc
thực hiện nếp sống văn minh, tham gia các hoạt động giáo dục NGLL, những biểu hiện tốt, chưa
tốt của HS phải được GVCN tập hợp đánh giá cuối mỗi tuần học…. Đoàn TNCS cũng phối hợp
với chính quyền địa phương các xã, công an, các tổ chức xã hội tìm hiểu ý thức tôn trọng
trật tự, nội quy nơi công cộng, tham gia các hoạt động chính trị xã hội…
- Nhà trường giao cho GVCN phối hợp với Hộ i CM H Stheo dõi, đánh giá việc rèn


15
luyện đạo đức học sinh ở gia đình và cộng đồng nơi ở.
- Sau khi tiếp nhận tất cả những thông tin trên từ các TCXH, nhà trường tập hợp cùng
những thông tin về học sinh diễn ra trong trường để đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học
sinh sau mỗi kỳ học, năm học, xếp loại hạnh kiểm học sinh và thông báo kết quả xếp loại cho
gia đình. Phương tiện trao đổi thông tin hai chiều giữa nhà trường và các tổ chức xã hội có thể
bằng giấy thông báo kết quả học tập rèn luyện, bằng sổ liên lạc hoặc bằng điện thoại…
* Điều kiện thực hiện
- Dựa vào các văn bản pháp qui của ngành và các qui định nội bộ của trường đã xây
dựng.
- CBQL thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo GDĐĐ của ngành (Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT), hiểu và giải thích được các văn bản đó trong quá trình hướng
dẫn GV thực hiện.
- Phải có sự định hướng rõ ràng, có sự ủng hộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể, các
TCXH cả về chủ trương lẫn cơ sở vật chất, tài lực.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT phối

hợp với các tổ chức xã hội
* Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp nhà trường và TCXH xác định rõ các mục tiêu và chương trình hành động
giáo dục đạo đức, trách nhiệm tham gia (nguồn nhân lực và vật lực) trong năm học, có thể
chủ động và nâng cao hiệu quả giáo dục trong quá trình phối hợp hoạt động GDĐĐ.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Để công tác phối hợp quản lí học sinh giữa nhà trường và các TCXH có hiệu quả, nhà
trường cần lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ sao cho c ó s ự phối hợp p h â n c ô n g quản
lí chặt chẽ, điều chỉnh phù hợp nhằm thực hiện các yêu cầu giáo dục đạo đức học sinh.
Việc điều chỉnh và phối hợp phải được xem xét từ hai phía, đó là lợi ích của nhà trường
và lợi ích của TCXH sao cho phù hợp, tránh đòi hỏi yêu cầu từ một phía, phát huy được
hết khả năng và thế mạnh của từng bên.
- Lập kế hoạch tổng thể: Kế hoạch được xây dựng cần: xác định rõ vai trò, tầm quan
trọng của công tác GDĐĐ HS, sự cần thiết của việc phối hợp với các TCXH; nêu rõ mục
tiêu, nội dung, cách thức tiến hành, các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch
và kết quả cần đạt tới.
Kế hoạch phối hợp tổng thể được xây dựng theo năm học, theo học kì, và được phát
triển chi tiết theo từng tháng ở từng khối lớp và toàn trường để nhà trường cũng như các
TCXH có cái nhìn tổng thể, có sự chuẩn bị và phân bố phù hợp, chủ động. Khi lập kế hoạch
cho một hoạt động giáo dục đạo đức, thì cần cụ thể, có tính khả thi và có tính hiệu quả
cao, nhằm định hướng việc tổ chức và quản lý các hoạt động phối hợp.
- Kế hoạch cần xây dựng căn cứ vào tình hình kinh tế – chính trị – xã hội của địa
phương; bám sát phương hướng phát triển của nhà trường giai đoạn 2015-2020; căn cứ vào kế


16
hoạch thực hiện nhiệm vụ của từng năm học, dựa vào những nội dung GDĐĐ, vào tình
hình đạo đức của HS nhà trường và kết quả phối hợp với các TCXH trong thời gian qua,
vào khả năng thực tế của nhà trường và các TCXH. Kế hoạch cần xác định rõ nội dung, các
biện pháp và hình thức tổ chức, thời gian và địa điểm tổ chức, các lực lượng tham gia (nhà

trường, TCXH…) và người chỉ huy hoạt động phối hợp, công việc của từng bên. Một vấn đề mà
trong nội dung của kế hoạch cần phải làm rõ, đó là kinh phí và các phương tiện vật chất hỗ trợ cho
hoạt động phối hợp sẽ được trích ra từ đâu, huy động từ nguồn nào, việc kiểm tra, đánh giá sự phối
hợp sẽ được tiến hành như thế nào? ...
- Xây dựng Dự thảo kế hoạch GDĐĐ HS phối hợp với các TCXH. Sau khi đã xin
ý kiến đóng góp của các TCXH để chỉnh sửa cho phù hợp, Dự thảo nói trên được đưa ra Hội
đồng giáo dục nhà trường thông qua và đưa vào thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch phối hợp
của Hiệu trưởng, các thành viên của hội đồng giáo dục đạo đức nhà trường tiến hành xây
dựng kế hoạch hoạt động của cá nhân, tổ chức do mình phụ trách dưới sự điều phối chung
của Hiệu trưởng hoặc người được ủy quyền.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể ở quy mô khối, lớp, TCXH. Kế hoạch phối
hợp cần có tính chiến lược và tính thời sự; trong kế hoạch chung có kế hoạch riêng, cụ
thể cho từng T C X H , k h ố i l ớ p h ọ c … tham gia vào hoạt động phối hợp; kế hoạch có
tính khả thi, tính hiệu quả và đạt tới sự nhất trí cao giữa các TCXH.
Điều cần chú ý khi lập kế hoạch hoạt động phối hợp là cần đảm bảo sự rõ ràng, cụ
thể, không trùng lặp hoặc chồng chéo nhau trong công việc, mỗi một công việc đều phải có
người chịu trách nhiệm, bất kì sự thay đổi nào trong kế hoạch phải có sự thông báo, trao đổi
và thỏa thuận giữa các bên để đảm bảo kế hoạch thành công.
* Điều kiện thực hiện
- Nhận thức trách nhiệm xã hội của nhà trường (đội ngũ CB-GV, CMHS) và các
TCXH, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục HS là trách nhiệm chung của
toàn xã hội nhưng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp thống nhất với
các TCXH trên địa bàn tuyển sinh của nhà trường;
- Sự quan tâm, tham mưu của các cấp lãnh đạo như Sở GD&ĐT, Huyện uỷ, UBND
huyện để tạo điều kiện cho kế hoạch đã xây dựng có tính khả thi.
- Dựa vào chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng, Nhà nước, tính cộng đồng trách
nhiệm giữa nhà trường với các TCXH trong việc GDĐĐ HS, sự đóng góp nguồn lực, vật
lực và trí lực của các TCXH.
3.2.3. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng kĩ năng thiết kế và tổ chức hoạt động GDĐĐ
phối hợp với các tổ chức xã hội cho GV nhà trường và CB các tổ chức xã hội

* Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này giúp CBQL nhà trường và tổ chức xã hội, các GV tiếp cận với đổi mới
phương pháp giáo dục, nâng cao trình độ sư phạm, có khả năng chủ động thực hiện hiệu quả
mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh theo hướng giáo dục tích cực, giáo dục dựa vào trải nghiệm.


17
* Nội dung và cách thức thực hiện
+ Cử các GV tham gia các lớp bồi dưỡng về tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp với
TCXH do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức.
+ Mở các lớp bồi dưỡng về thiết kế và tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH
cho GV ngay tại trường. Tạo môi trường cho GV trao đổi và kịp thời tiếp nhận, giải đáp những
đề xuất, băn khoăn của GV trong quá trình thiết kế và tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp
với TCXH. Khi bồi dưỡng các kĩ năng tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH, cần
chú ý GV thiết kế nhiều phương án tổ chức hoạt động và lựa chọn phương án tốt nhất. Thông
thường khi gặp các vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH,
người tổ chức thường đưa ra cách giải quyết mang tính suy đoán. Các phương án của hoạt
động GDĐĐ phối hợp với TCXH được chuẩn bị trước thì khả năng tiếp thu của học sinh sẽ
tăng lên. Người giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ xem xét thấu đáo cần áp dụng phương án
nào, dựa trên mảng kiến thức nào, phải có khả năng nhận biết các phản ứng của học sinh,
đánh giá được tình huống học tập để có sự điều chỉnh kịp thời. Trong khi lên kế hoạch, người
tổ chức đã vạch ra các phương án và khi thực hiện nên cố gắng làm theo những phương án đã
xác định trước. Chỉ thay đổi phương án khi cần thiết nếu trong quá trình thực hiện phát sinh
những tình huống mới, tránh tuỳ tiện thay đổi các phương án ngay tức thì.
+ Phân công GV có kinh nghiệm thiết kế và tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp với
TCXH kèm cặp GV chưa thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS.
+ Trong nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, cần có nội dung sinh hoạt thiết kế và tổ chức
hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH, qua đó trao đổi, thảo luận về cách thức thiết kế và
tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH theo từng trường hợp cụ thể. Tổ chuyên môn
cùng thảo luận và góp ý để hoàn thiện thiết kế hoạt động. Sau khi tổ chức hoạt động GDĐĐ

phối hợp với TCXH, tổ chuyên môn cùng nhau phân tích, đánh giá rút kinh nghiệm cho
những lần thiết kế và tổ chức họat động GDĐĐ phối hợp với TCXH tiếp theo.
- Cho GV tham dự các hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH của nhà trường hoặc
các trường bạn (cả buổi thành công và buổi chưa thành công để rút kinh nghiệm).
- Mời giáo viên có trình độ chuyên môn và tay nghề tốt tới tham gia , cố vấn.
- Giáo viên lập kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhà trường tạo điều kiện cung cấp
các thông tin cần thiết, tạo điều kiện về thời gian, trang bị phương tiện, tài liệu về hướng dẫn
thiết kế và tổ chức hoạt động GDĐĐ phối hợp với TCXH cho GV… để GV nghiên cứu, tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- Bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho GV.
- Để thực hiện tốt các nội dung trên, Hiệu trưởng phải căn cứ vào yêu cầu xây dựng và
phát triển, trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên, chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cho từng giai đoạn, từng năm học, thực hiện giáo viên được luân phiên bồi dưỡng
nghiệp vụ cụ thể:
+ Phân loại đánh giá các mặt mạnh yếu của từng giáo viên, từ đó bố trí hợp lý công tác
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: đúng người đúng việc và có hiệu quả.


18
+ Tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất và bố trí kinh phí hợp lý cho giáo viên
trong công việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cũng như cử người đi dự các lớp đào tạo.
* Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng phải có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên
cho GV theo chu kỳ và theo chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tế về trình độ chuyên môn,
năng lực của đội ngũ GV trong trường.
- Động viên, khích lệ GV tham gia học tập, tự bồi dưỡng kỹ năng thiết kế và tổ chức
HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH nâng cao năng lực chuyên môn
- Tạo các điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập bồi dưỡng (xây dựng thư viện
chuẩn, cung cấp đủ tài liệu phục vụ tổ chức HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH).
3.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trường THPT phối

hợp với các tổ chức xã hội
* Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với các TCXH là
hiện thực hóa các ý tưởng đã được xây dựng trong kế hoạch phối hợp.
* Nội dung và cách thức thực hiện
- Thành lập Hội đồng giáo dục đạo đức của trường, trong đó có thành phần là đại diện các
TCXH trong nhà trường (Chi bộ Đảng trong nhà trường, Đoàn TNCS HCM, Hội CMHS..).
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức năm học trong trường và phân cấp ủy quyền người
chịu trách nhiệm với từng hoạt động. Căn cứ vào nội dung kế hoạch phối hợp, hội đồng tổ
chức họp bàn để triển khai việc thực hiện kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho
từng lực lượng, cá nhân. Cuộc họp cần mời mở rộng tới các thành phần khác có liên quan
như chính quyền, công an, đài phát thanh, hội khuyến học, tổ chức Đoàn thể của huyện, qua đó
tăng cường công tác tuyên truyền cho nhà trường, huy động sức mạnh trí tuệ và kinh tế của các
lực lượng ngoài nhà trường vào công tác GDĐĐ HS.
- Tổ chức ký cam kết trách nhiệm v ớ i các TCXH v à c á c t h à n h p h ầ n k h á c
để cùng tham gia vào quá trình GDĐĐ HS (ký cam kết phòng chống ma tuý; phòng chống
các tệ nạn xã hội; thực hiện tốt luật an toàn giao thông…)
- Nhà trường tổ chức liên kết với các TCXH, các đơn vị chính trị xã hội có điều kiện
hỗ trợ về mặt kinh tế, vật chất cho hoạt động GDĐĐ HS như xây dựng quỹ khuyến học,
khuyến tài để động viên các HS nghèo vượt khó, có thành tích vươn lên trong học tập, thưởng
cho các em có thành tích xuất sắc trong học tập và tu dưỡng đạo đức hay có những việc
làm tốt, xứng đáng được biểu dương khen thưởng.
- Nhà trường phối hợp với các TCXH tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động thiện
nguyện, hoạt động nhân đạo thu hút sự tham gia của HS các khối lớp trường THPT, giúp
các em HS có những trải nghiệm sâu sắc và đa dạng, có nội dung nhân văn sâu sắc, giúp
định hướng và phát triển các giá trị đạo đức, các giá trị xã hội ở các em.


19
- Thường xuyên giám sát, trao đổi, đánh giá kịp thời trong quá trình hoạt động và rút

kinh nghiệm sau mỗi hoạt động giữa nhà trường và TCXH nhằm nâng cao hiệu quả phối
hợp trong giáo dục đạo đức cho HS.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được
giao của các TCXH tham gia vào hoạt động phối hợp GDĐĐ HS, để có thể kịp thời bổ sung,
điều chỉnh kế hoạch cho hợp lý. Bên cạnh đó Hiệu trưởng phải huy động và giúp đỡ các
thành viên của Hội đồng GDĐĐ nhà trường điều kiện về thời gian, về vật chất và về phương
tiện kỹ thuật để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
- Hiệu trưởng sắp xếp một cách khoa học các nguồn lực, nhân lực và vật lực, tạo
điều kiện cho hoạt động phối hợp diễn ra hợp lý, đồng bộ, qua đó giúp mỗi cá nhân,
mỗi tổ chức X H tham gia vào hoạt động phối hợp đều cảm thấy thoải mái, hào hứng
với nhiệm vụ được giao, tạo nên sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia, hướng tới
hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra.
* Điều kiện thực hiện
- Nhà trường phân công trách nhiệm rõ ràng, có người hoặc bộ phận chuyên trách
công tác phối hợp GDĐĐ HS với TCXH.
- Nhà trường có kế hoạch GDĐĐ HS phối hợp với TCXH xây dựng một cách chi
tiết, có tính khả thi cao dựa trên tình hình thực tiễn của nhà trường và của địa phương.
- Nhà trường có hình thức đánh giá khen thưởng động viên kịp thời những CB, GV
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi phối hợp giáo dục đạo đức với TCXH.
3.2.5. Xây dựng cơ chế quản lý giữa nhà trường và các tổ chức xã hội (trách nhiệm
/ nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh)
* Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng cơ chế quản lý phối hợp sẽ góp phần thúc đẩy việc thực hiện nội dung
và nhiệm vụ của các biện pháp được thuận lợi hơn. Việc xây dựng cơ chế phối hợp với các
TCXH, một mặt là tạo dựng ra những mối quan hệ tốt trong đời sống xã hội, trong lao động
sản xuất; mặt khác tạo ra sự thống nhất, liên tục trong quá trình giáo dục về các mặt thời
gian, không gian.
* Nội dung và cách thức thực hiện
- Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động phối hợp giáo dục đạo đức HS giữa nhà trường
và TCXH linh hoạt tùy theo vai trò của nhà trường trong hoạt động giáo dục đạo đức (Nhà

trường giữ vai trò chủ chốt; TCXH giữ vai trò chủ chốt, nhà trường giữ vai trò phối thuộc;
nhà trường và TCXH là nhà đồng tổ chức; nhà trường hoặc TCXH giữ vai trò nhà tài trợ).
- Xác định phân công rõ trách nhiệm, quan hệ giữa các bên (nhà trường và TCXH)
trong cơ chế theo từng phương án cụ thể; Thống nhất mục tiêu và các nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức phối hợp để giáo dục HS; Thống nhất về việc tổ chức các hoạt động
tập thể ở cộng đồng dân cư, có sự tham gia của HS nhà trường, nhân các ngày lễ lớn...
- Xây dựng cam kết, bản ghi nhớ phối hợp hoạt động giáo dục đạo đức HS giữa nhà


20
trường với các TCXH trong năm học và với từng hoạt động giáo dục đạo đức cụ thể.
- Thành lập bộ phận hỗn hợp gồm thành viên nhà trường và TCXH có liên quan trong
hoạt động giáo dục đạo đức để cùng cụ thể hóa kế hoạch hoạt động, tổ chức, giám sát và
điều chỉnh sao cho phù hợp và hiệu quả. Bộ phận này sinh hoạt định kì theo kế hoạch và
theo nhu cầu phối hợp hoạt động.
- Hình thức quản lí phối hợp giáo dục đạo đức với TCXH được sử dụng đa dạng, đặc
biệt là sử dụng phương tiện công nghệ thông tin như facebook, sổ liên lạc, tin nhắn. Ví dụ:
sử dụng sổ liên lạc hay phối hợp với CMHS qua Ban đại diện CMHS của nhà trường, của
lớp...
- Để nâng cao hiệu quả phối hợp trong giáo dục đạo đức HS giữa nhà trường và
TCXH, Hiệu trưởng và các GVCN phải nắm vững phương pháp vận động quần chúng
trong giáo dục, biết định hướng để CMHS bầu chọn ra được những CMHS nhiệt tình, có
tâm huyết, có uy tín với CMHS và với HS để tham gia vào Ban đại diện CMHS của lớp,
của trường. Bản thân Hiệu trưởng và các GVCN phải công tâm trong hoạt động giáo dục,
đánh giá công bằng và khách quan về quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của
HS.
* Điều kiện thực hiện
- Căn cứ vào các văn bản quy phạm quy định chức năng nhiệm vụ của nhà trường và
TCXH
- Nhà trường tạo các điều kiện thuận lợi xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý phối hợp

thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức với các TCXH.
- Nhà trường giữ vai trò chủ động trong việc đề xuất và triển khai cơ chế quản lí phối
hợp trong hoạt động giáo dục đạo đức với các TCXH.
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh công tác giáo dục đạo đức học sinh phối hợp
các tổ chức xã hội
* Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá đã khép lại một chu trình vận động khép kín của quá trình quản lý
giáo dục. Trong việc phối hợp với các TCXH để GDĐĐ HS thì kiểm tra đánh giá là khâu
quan trọng cuối cùng, bắt buộc phải thực hiện của Hiệu trưởng, góp phần tạo lập các mối
liên hệ ngược, thường xuyên và bền vững giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt chức năng quản
lý của mình.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá việc phối hợp với các TCXH để GDĐĐ
HS, thì trước tiên Hiệu trưởng phải xây dựng được chuẩn và nội dung của công tác kiểm
tra, đánh giá. Chuẩn đánh giá ở đây chính là các căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành
các chỉ tiêu đặt ra cho các TCXH tham gia vào hoạt động phối hợp GDĐĐ HS. Nội dung
đánh giá được xây dựng dựa trên kế hoạch phối hợp của Hiệu trưởng.
Khi đã có chuẩn và nội dung đánh giá, Hiệu trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch


21
kiểm tra, đánh giá, kế hoạch này nên bám vào tiến trình thời gian của năm học, điều này
cho phép Hiệu trưởng đánh giá được việc thực hiện nhiệm vụ dựa vào chuẩn đánh giá ở các
thời điểm khác nhau, từ đó phát hiện ra những sai lệch so với mục tiêu, kế hoạch đã đề
ra, từ đó có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý, kịp thời.
Chế độ thi đua, khen thưởng, thi đua khen trưởng là một hình thức động viên về
mặt tinh thần, có ý nghĩa giáo dục rất cao, góp phần thúc đẩy các cá nhân và các tập thể
phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, thi đua khen thưởng có hai
mặt của nó, nếu hiểu đúng và vận dụng đúng thì thi đua khen thưởng sẽ đem lại kết quả tích
cực như đã nêu, ngược lại, nếu hiểu và vận dụng không đúng thì thi đua sẽ trở nên hình

thức, làm nẩy sinh “bệnh thành tích”, còn khen thưởng không đúng lúc, đúng chỗ, đúng
đối tượng thì sẽ có tác dụng ngược lại với mong muốn của chủ thể quản lý. Hình thức tổ
chức thi đua cũng cần đa dạng và phong phú như tổ chức ở trường, tổ chức ở địa phương,
tổ chức thông qua các dòng họ, gia đình…
* Điều kiện thực hiện
Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động phối hợp với các TCXH trong
việc GDĐĐ HS, ngoài việc xây dựng được chuẩn, nội dung, kế hoạch kiểm tra, đánh giá…thì
cần phải có các điều kiện sau để tổ chức như: kinh phí, thời gian, nhân lực và phương tiện
thực hiện. Trong bốn yếu tố vừa nêu thì các yếu tố thời gian và kinh phí là những điều
kiện đảm bảo quan trọng, quyết định biện pháp có thể đem ra triển khai thực hiện được hay
không còn nhân lực thì quyết định sự thành công của biện pháp đạt được đến đâu và đến
mức độ nào.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với
các TCXH. Các biện pháp nói trên đều rất quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ, ràng
buộc lẫn nhau, giúp cho người Hiệu trưởng thực hiện tốt, đầy đủ các chức năng quản lý
của mình. Trong 6 biện pháp thì biện pháp “Xây dựng cơ chế quản lý giữa nhà trường và
các tổ chức xã hội (trách nhiệm/ nhiệm vụ trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh)” là
biện pháp quan trọng nhất, chi phối sâu sắc tới việc thực hiện 5 biện pháp còn lại vì:
cơ chế quản lý phối hợp là một đòn bẩy, thúc đẩy việc thực hiện nội dung và nhiệm vụ của
các biện pháp kia. Tuy nhiên ngay từ bây giờ để tiến hành đồng bộ cả 6 biện pháp đã nêu
thì còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy ta phải chọn những biện pháp nào có tính cấp thiết và
tính khả thi cao nhất để thực hiện trước.


22
3.3. Khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ (%)
Rất cần

thiết

Cần
thiết

Không
cần
thiết

Thứ
bậc

1

Tổ chức truyền thông mạnh mẽ trong
công tác phối hợp giáo dục đạo đức học
sinh với các tổ chức xã hội

73

15

12

2

2

Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh trường THPT phối hợp

với các tổ chức xã hội

40

52

8

5

58

34

8

3

Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo
đức học sinh trường THPT phối hợp với
các tổ chức xã hội.

46

51

3

4


Xây dựng cơ chế quản lý giữa nhà trường
và các tổ chức xã hội (trách nhiệm/ nhiệm
vụ trong hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh)

90

9

1

1

Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh công tác
giáo dục đạo đức học sinh phối hợp các tổ
chức xã hội

42

46

12

6

TT

Các biện pháp

3


4
5

6

Tổ chức các hình thức bồi dưỡng kĩ năng
thiết kế và tổ chức hoạt động GD ĐĐ phối
hợp với các TCXH cho GV nhà trường và
CB các tổ chức xã hội

Bảng 3.2: Kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp
Mức độ (%)
TT

Các biện pháp

1

Tổ chức truyền thông mạnh mẽ trong công
tác phối hợp giáo dục đạo đức học sinh với
các tổ chức xã hội

Rất
khả
thi

Khả
thi


Không
khả thi

Thứ
bậc

53

45

2

5


×