Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tìm hiểu các nghiệp vụ vủa công ty chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.3 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................2
1.1 Giới thiệu chung về công ty chứng khoán................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm..........................................................................................................................................3
1.1.2 Hình thức hoạt động của công ty chứng khoán................................................................................3
1.1.3Các chức năng của công ty chứng khoán...........................................................................................4
1.2. Cơ sở pháp lý thành lập công ty chứng khoán......................................................................................12
1.2.1. Điều kiện về cơ sở vật chất: .........................................................................................................12
2.1Đánh giá chung hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam.......................................................15
2.2.Hoạt động của hai công ty chứng khoán:công ty chứng khoán dầu khí (PSI)và công ty cổ phần chứng
khoán FPTS..................................................................................................................................................17
2.2.1. Công ty chứng khoán dầu khí (PSI).................................................................................................17
2.2.2.Công ty cổ phần chứng khoán FPT(FPTS)........................................................................................26
Phần 3: Những bất cập hiện nay của các công ty chứng khoán.......................................................................36
Phần 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán................................................37
4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước..................................................................................................................37
4.2. Giải pháp từ các công ty chứng khoán..................................................................................................38
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................................40

1


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những năm qua ở Việt Nam,
thị trường chứng khoán cũng chuyển mình và có những bước phát triển vược bậc và là một
trong những kênh cung cấp vốn cho nền kinh tế.Sự lớn mạnh của thị trường chứng khoán
gắn liền với hoạt động của các công ty chứng khoán mang lại những dịch vụ thiết yếu hỗ trợ
các nhà đầu tư và góp phần không nhỏ vào việc điều tiết nền kinh tế. Trong bối cảnh Việt
Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, điều này đồng nghĩa với việc các công ty


chứng khoán đã và đang cải cách để phát triển về mọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
để có thể cạnh tranh trực tiếp với các tổ chức tài chính quốc tế. Bài tiểu luận về đề tài “ tìm
hiểu các nghiệp vụ vủa công ty chứng khoán” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan nhất về
các nghiệp vụ đó.Nội dung của tiểu luận gồm 6 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
Phần 2: Hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt Nam
Phần 3: Những bất cập của các công ty chứng khoán
Phần 4: Giải pháp để các công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn.
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành bài tiểu luận, không tránh khỏi những sai sót, chúng
em mong nhận được ý kiến bổ sung, đóng góp của cô giáo để bài tiểu luận hoàn thiện tốt
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô !

2


Phần 1 :Những vấn đề chung về công ty chứng khoán.
1.1 Giới thiệu chung về công ty chứng khoán.
1.1.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh chứng khoán
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động môi giới chứng khoán; tự doanh chứng
khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.2 Hình thức hoạt động của công ty chứng khoán.
- Công ty chứng khoán có nhiều loại hình tổ chức như công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp nhà nước hay doanh
nghiệp liên doanh.Nhưng nhìn chung có ba loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản:
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
+ Công ty hợp danh: Khả năng huy động vốn góp của công ty hợp danh không lớn, nó chỉ
giới hạn trong số vốn mà các thành viên đóng góp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Về phương diện huy động vố nó đơn giản và linh hoạt hơn

so với công ty hợp danh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn ,
không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. Nhờ những ưu thế đó hiện nay
rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu là các cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị.Hội đồng này sẽ định ra các
chính sách của công ty và chỉ định giám đốc và các chức vụ quản lý khác để điều hành công
ty.Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty mà thể hiện quyền lợi của
chủ sở hữu đối với các tài sản của công ty.
Công ty cổ phần có ưu điểm:
• Công ty cổ phần được phép phát hành chứng khoán.
• Số lượng thành viên không bị giới hạn.
3


• Vốn điều lệ do các cổ đông góp lại mà công ty chứng khoán muốn được tham gia thị trường
thì cần một khoản vốn lớn, lượng cổ đông nhiều sẽ dễ dàng có đủ vốn để tham gia thị
trường.
• Nó tồn tại liên tục và không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay
qua đời.
• Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được giới hạn ở mức nhất định. Nếu công ty
thua lỗ, phá sản cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã đóng góp.
• Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.
• Ngoài ra đối với công ty chứng khoán nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và được
niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo miễn phí.
• Hình thức tổ chức, quản lý, chế độ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hình hợp danh và
trách nhiệm hữu hạn.
Do những ưu điểm này ngày nay các công ty chứng khoán tồn tại dưới hình thức công ty cổ
phần thậm chí một số nước ( như Hàn Quốc) còn bắt buộc công ty chứng khoán phải là công
ty cổ phần.
Ở Việt Nam các công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty công ty trách

nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. một số công ty
chứng khoán lớn tồn tại dưới các hình thức trên ở Việt Nam như:





Công ty TNHH Chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Công ty cổ phần chứng khoán Mê kông.
1.1.3Các chức năng của công ty chứng khoán.
1.1.3.1. Chức năng môi giới chứng khoán.
a. Khái niệm
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với hậu quả kinh tế
trong giao dịch đó.
b. Chức năng:
4


+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo
nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Kết nối người bán và người mua.
+ Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng: động viên, khuyến khích, tư vấn giúp khách
hàng đưa ra quyết định kịp thời, hợp lý.
c. Quy trình của nghiệp vụ môi giới
Công ty chứng khoán tiến hành nghiệp vụ môi giới sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.

Qui trình giao dịch.
Quá trình môi giới của công ty chứng khoán thường qua các bước chủ yếu thể hiện ở sơ đồ
sau:
Bước 1: Mở tài khoản (1).
Bước 2: Nhận lệnh (2).
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh (3).
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng (4).
Bước 5: Thanh toán và giao hàng.

Bước 1: Mở tài khoản.
Công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch (tài khoản tiền mặt hoặc
tài khoản kí quĩ).Tài khoản kí quĩ dùng cho giao dịch kí quĩ còn tài khoản giao dịch dùng
cho các giao dịch thông thường.
Bước 2: Nhận đơn đặt hàng.
5


Khách hàng ra lệnh mua, bán cho công ty chứng khoán dưới nhiều hình thức: Điện thoại,
telex, phiếu lệnh...
Nếu là lệnh bán, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình số chứng khoán
muốn bán trước khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải kí quĩ một phần số chứng khoán
cần bán theo một tỉ lệ do uỷ ban chứng khoán qui định.
Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đề nghị khách hàng mức tiền kí quĩ nhất định trên tài khoản kí
quĩ của khách hàng tại công ty. Khoản tiền này thường bằng 40% trị giá mua theo lệnh.
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện.
Trước đây, người đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, bán của khách hàng tới bộ phận
thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. Ở đây, một người thư kí sẽ
kiểm tra xem chứng khoán được mua bán ở thị trường nào (tập trung, phi tập trung...). Sau
đó, người thư kí sẽ gửi lệnh đến thị trường đó để thực hiện.
Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính tới

phòng giao dịch. Do vậy, các lệnh mua, bán được chuyển trực tiếp tới phòng giao dịch của
Sở giao dịch chứng khoán mà không cần chuyển qua phòng thực hiện lệnh.
Bước 4: Xác nhận cho khách hàng.
Sau khi thực hiện lệnh xong, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng một phiếu xác
nhận đã thi hành xong lệnh.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch.
Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch.
Hiện nay các nước áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch chứng khoán sẽ tiến hành
bù trừ trên cơ sở nội dung lệnh của các công ty chứng khoán chuyển vào hệ thống. Những
sai sót của công ty chứng khoán sẽ do công ty chứng khoán tự sửa chữa.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán.Chứng từ
này được gửi cho công ty chứng khoán.Nó là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao chứng
khoán.
Bước 6: Thanh toán và giao hàng.
6


Đến ngày thanh toán, người mua sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán;
người bán sẽ giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu kí
chứng khoán.Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán
cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty chứng khoán.
1.1.3.2. Chức năng tự doanh chứng khoán
a.Khái niệm
- Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán
cho chính mình.
b. Đặc điểm
- Nhà giao dịch chịu lãi hay lỗ tùy thuộc vào chênh lệch giá mua và bán chứng khoán. Hoạt
động buôn bán chứng khoán có thể là:
+ Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt lệnh mua và bán trên sở giao dịch, lệnh của
họ được xác định với bất kỳ khách hàng nào không xác định trước.

+ Giao dịch trực tiếp: là giao dịch giữ hai công ty chứng khoán hay giữa công ty chứng
khoán với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của các giao dịch trực tiếp thường
là trái phiếu hoặc cổ phiếu giao dịch ở thị trường OTC.
c. Mục đích:
- Kiếm lợi nhuận cho chình mình, điều tiết giá cả, bình ổn thị trường.
d. Quy trình nghiệp vụ tự doanh.
- Mỗi công ty chứng khoán có những chiến lược kinh doanh riêng nhằm mục đích thu lợi
nhuận phù hợp cới cơ cấu tổ chức riêng của mình. Nhìn chung quy trình nghiệp vụ tự doanh
của công ty chứng khoán có những giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: xây dựng chiến lược đầu tư
• Giai đoạn 2: khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
• Giai đoạn 3: phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như : báo cáo tài chính của doanh nghiệp từ 25 năm, xét đến cả yếu tố của nền kinh tế như: lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái….
7


Phân tích đánh giá từ các thông tin thu thập được , nhân viên tự doanh phải phân tích xem
chứng khoán nào tốt, có khả năng thu được lợi nhuân cao.
• Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư.
• Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm theo dõi, đánh giá tình hình và thực hiện các nghiệp vụ
cần thiết để quản lý các danh mục đầu tư và tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.
1.1.3.3.Chức năng bảo lãnh phát hành chứng khoán.
a. Khái niệm:
- Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khoán trước khi tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khoán giai đoạn sau khi phát hành.
b. Đặc điểm:
- Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của một tổ chức phát
hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng hoa hồng.

- Thông thường để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành cần có sự bảo
lãnh của một công ty nhỏ và số lượng phát hành không lớn thì chỉ cần có một tổ chức bảo
lãnh phát hành.Nếu đó là một công ty lớn và số lượng phát hành vượt quá khả năng của một
tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành.
- Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
- Phí bảo lãnh phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán cho nhà đầu tư và số tiền tổ chức
phát hành nhận được.
c. Một số phương thức bảo lãnh.
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó công ty chứng khoán
cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành, dù có phân phối hết được hay không.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó công ty chứng khoán
thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành nhưng không cam kết bán toàn bộ chứng
8


khoán.Mà công ty chứng khoán cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị
trường, phần không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: tổ chức phát hành sẽ chỉ thị cho
công ty chứng khoán nếu không bán hết số chứng khoán thì hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu- tối đa: tổ chức phát hành chỉ thị cho công ty chứng
khoán phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Nếu thấp hơn tỷ lệ yêu
cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
d. Điều kiện để được bảo lãnh phát hành.
- Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh , vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
là 165 tỷ đồng.
- Không vi phạm luật chứng khoán trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.
- Tổng giá trị phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
- Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trên 3 tháng liền trước thời điểm nhận

bảo lãnh.
e. Một số khâu quan trọng trong quá trình bảo lãnh.
- Lập nghiệp đoàn bảo lãnh:
+ Khi số chứng khoán phát hành vượt quá khả năng bảo lãnh của một công ty chứng khoán
thì một nghiệp đoàn bao gồm một số công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính sẽ được
thành lập. Nghiệp đoàn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức bảo lãnh chắc chắn.
- Phân tích, định giá chứng khoán:
+ Việc đinh giá cổ phiếu căn cứ vào nhiều yếu tố: lợi nhuận của công ty, dự kiến lợi tức cổ
phần, số lượng cổ phiếu chào bán, tỷ lệ giá cả- lợi tức so với những công ty tương tự….
+ Đối với trái phiếu việc định giá đơn giản hơn vì trên thị trường đã có sẵn lãi suất chuẩn và
yết giá của những người mua, bán chứng khoán cho những loại trái phiếu tương tự.
- Ký hợp đồng bảo lãnh
9


+ Sau khi thành lập nghiệp đoàn và tiến hành một số công việc như phân tích đinh giá chứng
khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng khoán…. Nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ ký một số hợp
đồng với công ty chứng khoán trong đó xác định:
• Phương thức bảo lãnh
• Phương thức thanh toán
• Khối lương bảo lãnh phát hành.
- Đăng ký phát hành chứng khoán:
+ Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, nghiệp đoàn bảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý dơn
xin đăng ký phát hành cùng một bản cáo bạch thị trường có đầy đủ chữ ký của công ty phát
hành, công ty luật, công ty chứng khoán. Bản cáo bạch của công ty phát hành trình bày tình
hình tìa chính, hoạt động kinh doanh và kế hoạch sử dụng tiền thu được từ việc phát hành
nhằm giúp công chúng đánh gía và đưa ra quyết định mua chứng khoán.
- Phân phối chưng khoán trên cở sở phiếu đăng ký:
+ Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết như phân phát bản cáo bạch và phiếu đăng ký mua
chứng khoán và đợi khi đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lực, công ty chứng khoán

hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ tiến hành phân phối chứng khoán. Phân phối chứng khoán ra
công chúng có thể thực hiện được theo các hình thức:
• Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể ( như các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí….)
• Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát
hành.
• Bán ra công chúng.
- Thanh toán:
+ Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán
cho công ty phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi thù lao của
công ty bảo lãnh.
+ Thù lao cho công ty bảo lãnh có thể là khoản phí ( đối với hình thức bảo lãnh chắc chắn)
hoặc hoa hồng ( đối với các hình thức bảo lãnh khác)

10


+ Mức phí bảo lãnh tùy thuộc tính chất của đợt phát hành, tình hình thị trường và do hai bên
thỏa thuận. Nếu là phát hành lần đầu thì phí bảo lãnh cao hơn lần phát hành bổ sung.
f. Mức độ rủi ro
- Khi thực hiện bảo lãnh công ty chứng khoán sẽ gặp phải một số rủi ro nhất định như:
+ Rủi ro về giá : thường gặp phải khi giá chứng khoán mà họ bảo lãnh có chiều hướng giảm
xuống ngay khi chứng khoán được phát hành ra.
+ Rủi ro pháp lý: khi công ty chứng khoán bị thiệt hại về mặt tài chính trực tiếp hoặc gián
tiếp do các tranh chấp hoặc kiện tụng với các đối tác trong quá trình giao dịch.
Ngoài ra công ty chứng khoán còn gặp phải rủi ro về vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về khả
năng thanh toán…..
1.1.3.4. Chức năng tư vấn đầu tư.
a.Khái niệm
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là đưara lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện
một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng.

b. Đặc điểm.
- Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán đòi hỏi phải tích lũy nhiều kiến thức, am hiểu thị
trường chứng khoán, có kỹ năng chuyên môn tốt, trình độ cao, không đòi hỏi lượng vốn lớn.
c. Phân loại
- Theo hình thức tư vấn:
+ Tư vấn trực tiếp: công ty chứng khoán sẽ đóng góp ý kiến với khách hàng về hoạt động
đầu tư chứng khoán có thể thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hoặc trao đổi qua các
phương tiện truyền thông: fax, điện thoại, internet.
+ Tư vấn gián tiếp: thông qua các ấn phẩm nội bộ cho khách hàng.
- Theo đối tượng tư vấn:
+ Tư vấn cho người phát hành
+ xác định giá trị doanh nghiệp
11


+ Tư vấn loại chứng khoán phát hành
+ Tư vấn việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
1.1.3.5.Chức năng lưu ký chứng khoán.
- Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi nhận
sở hữu chứng khoán của khác hàng trên hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán do Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) quản lý nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên
quan đến chứng khoán của người sở hữu.
- Theo quy định của Luật chứng khoán, chứng khoán của công ty đại chúng (bao gồm chứng
khoán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và chứng khoán của các công
ty đại chúng chưa niêm yết) phải được lưu ký tập trung tại VSD trước khi thực hiện giao
dịch.
1.2. Cơ sở pháp lý thành lập công ty chứng khoán.
Những điều kiện, thủ tục cần và đủ để thành lập công ty chứng khoán:
1.2.1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
(Điều 62 Luật chứng khoán, Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về Quy chế tổ chức và hoạt

động của Công ty chứng khoán).
- Có trụ sở đảm bảo yêu cầu, đảm bảo an ninh, an toàn theo quy định;
- Quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối thiểu một năm, trong đó diện tích sàn giao
dịch phục vụ Nhà đầu tư tối thiểu là 150m 2; Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật hoạt động phục
vụ kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, trang thiết bị văn phòng, hệ
thống máy tính cùng các phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông
tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng
khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu trữ, bảo quản tài liệu, chứng từ giao dịch đối
với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán…
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc của công
ty
1.2.2 Điều kiện về vốn:
12


- Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật chứng khoán;
a) Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng
khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam ( Phải có giấy phép bảo lãnh phát
hành chứng khoán);
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
b) Vốn đối với thể nhân và pháp nhân:
- Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ
thực góp ban đầu của công ty CK, phần vốn góp ban đầu của các cổ đông sang lập, thành
viên sáng lập không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp phép

thành lập và hoạt động; trừ trường hợp chuyển nhượng cho thành viên sáng lập khác theo
quy định của Luật doanh nghiệp và phù hợp với Điều lệ công ty.
+ Đối với thể nhân góp vốn:
- Thể nhân chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng các
nguồn vốn vay, nguồn vố uỷ thác đầu tư, vốn chiếm dụng từ các tổ chức tài chính; tín dụng;
pháp nhân và thể nhân khác;
- Phải có xác nhận của ngân hàng, tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
về số tiền bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các khoản tương đương tiền,
các tài sản khác của thể nhân đó và các tài liệu chứng minh tài sản của thể nhân đó đủ khả
năng thực hiện cam kết góp vốn thành lập công ty;
+ Đối với pháp nhân góp vốn:

13


- Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các khoản đầu tư dài hạn phải lớn hơn số vốn góp theo cam
kết
- Báo cáo tài chính gần nhất tính đến thời điểm cam kết góp vốn thành lập công ty chứng
khoán phải được kiểm toán độc lập. Hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tại thời
điểm báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán tối thiểu bằng số vốn góp.
1.2.3. Điều kiện về hành nghề chứng khoán, người hành nghề chứng khoán
(Điều 81 Luật chứng khoán)
- Phải có chứng chỉ hành nghề khi đăng ký kinh doanh.
- Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí chuyên môn trong công ty
chứng khoán và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
cấp.
Tiêu chuẩn Giám đốc, Phó giám đốc, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán:
1.2.3.1. Điều kiện cần và đủ đối với Giám đốc (Tổng giám đốc):
a) Không phải là người đã từng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị toà
án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp
phá sản vì lý do bất khả kháng;
c) Trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc;
- Có bằng đại học hoặc trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, chứng khoán; kinh
nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất hai năm kinh
nghiệm quản lý điều hành tối đa 03 năm;
d) Đảm bảo đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán;
e) Có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
f) Không phải là người đã từng bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo pháp luật
chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 03 năm gần nhất.

14


1.2.3.2 - Điều kiện đối với Phó giám đốc ( Phó Tổng giám đốc), Giám đốc điều hành chi
nhánh công ty chứng khoán phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, b, d, f, g
đối với điều kiện quy định cho Giám đốc (Tổng giám đốc) nêu trên.
- Có bằng đại học hoặc trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, chứng khoán; kinh
nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất 02 năm kinh
nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 01 năm;
1.2.3.3 - Điều kiện đối với người hành nghề chứng khoán trong công ty chứng khoán
- Người hành nghề chứng khoán không được:
a) Đồng thời làm việc cho một tổ chức khác có quan hệ về mặt sở hữu với công ty chứng
khoán nơi mình làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công
chúng hoặc tổ chức niêm yết.
- Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài
khoản giao dịch chứng khoán cho mình (nếu có) tại công ty chứng khoán nơi mình làm việc.
- Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của

khách hàng khi không được khách hàng uỷ thác bằng văn bản.
- Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khoá tập huấn về văn bản pháp luật, hệ
thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức.

Phần 2: Hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt Nam
2.1Đánh giá chung hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam.
Theo tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2014 của khối các công ty
chứng khoán, kết quả hoạt động tương đối tốt và đặc biệt khởi sắc so với năm 2013.
Cụ thể, nếu như cùng kỳ 9 tháng năm 2013, có tới 70% các công ty chứng khoán báo lỗ thì 9
tháng năm 2014 đã có 78% công ty báo lãi. Số 20% công ty báo lỗ tổng cộng khoảng 36 tỷ
15


đồng.
Lợi nhuận của các công ty trong 9 tháng đạt 2.828 tỷ đồng, tăng 72% so với cùng kỳ. Chỉ số
lợi nhuận trên vốn (ROE) bình quân 9 tháng đạt 7,1% trong khi 9 tháng 2013 chỉ đạt
5,81%.thay vì sự phát triển tập trung vào hoạt động môi giới, tự doanh như trước kia, các
mảng nghiệp vụ khác đã phát triển hơn, trong đó đặc biệt là tư vấn, tái cấu trúc doanh
nghiệp.
Số hợp đồng tư vấn của các công ty chứng khoán hiện nay là gần 5.000 hợp đồng, gồm tư
vấn tài chính, tư vấn tái cấu trúc..., tăng 30% so với năm ngoái.
Đặc biệt, các công ty chứng khoán đã làm tốt nhiệm vụ đẩy dòng vốn vào doanh nghiệp
thông qua hoạt động đánh giá lại doanh nghiệp, tìm ra các doanh nghiệp bình thường nhưng
có giá trị tiềm ẩn, góp phần tái cơ cấu, gọi vốn từ các quỹ đầu tư, thu hút nhà đầu tư nước
ngoài. Đó là bước đồng hành nổi bật của các công ty chứng khoán với doanh nghiệp.
Tuy vậy, bức tranh lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán có
mức độ phân hóa rất rõ.Theo số liệu của HNX, hoạt động giao dịch trên thị trường tập trung
chủ yếu vào các công ty chứng khoán lớn, nhiều khách hàng, các công ty nhỏ phát sinh giao
dịch rất thấp. Top 10 và Top 20 các công ty chứng khoán lớn đã chiếm 57% và 80% thị phần

môi giới chung tính đến tháng 10/2014.
Môi giới đang trở thành nguồn lợi nhuận quan trọng cho công ty chứng khoán. Trong 9
tháng đầu năm, tổng doanh thu khoảng 7.682 tỷ đồng thì doanh thu môi giới đạt 2.050 tỷ
đồng, chiếm 27%. Số công ty nằm trong top 10 có doanh thu lên tới 4.467 tỷ đồng, chiếm
58% tổng doanh thu của các công ty chứng khoán. Hơn 60 công ty chứng khoán không
thuộc Top 20 chiếm chưa đến 20% tổng doanh thu.
Cho đến hiện tại, đã có hơn 20 công ty thực hiện giải thể, sáp nhập và chỉ còn lại 84 công ty
đang hoạt động. Tuy nhiên trong số 84 công ty này, khoảng 20% hoạt động thấp, vốn nhỏ.
Quá trình tái cấu trúc các công ty chứng khoán không chỉ là một yêu cầu tự thân trong hoạt
động của các công ty, mà còn lại sự đào thải trong quá trình phát triển của thị trường.
Thị trường chứng khoán sẽ ngày càng phát triển và đòi hỏi các công ty chứng khoán phải
nâng cao năng lực của mình, về vốn lẫn chất lượng hoạt động nghiệp vụ. Điều này đặc biệt
quan trong khi dự kiến năm 2015, thị trường phái sinh có thể triển khai với nhiều sản phẩm
16


tài chính mới và trước mắt là hợp đồng tương lai với chỉ số chứng khoán, chỉ số trái phiếu…
Các hoạt động trên thị trường phái sinh đòi hỏi chất lượng cao từ phía các công ty chứng
khoán do mức độ rủi ro cao hơn, quy mô giao dịch có thể rất lớn do sử dụng nhiều đòn bẩy
tài chính.
2.2.Hoạt động của hai công ty chứng khoán:công ty chứng khoán dầu khí (PSI)và công
ty cổ phần chứng khoán FPTS.
2.2.1. Công ty chứng khoán dầu khí (PSI)
2.2.1.1. Quá trình hình thành.
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí, tên giao dịch trong tiếng Anh là Petrovietnam
Securities Incorporated (PSI) được thành lập và ngày 19/12/2006 với cổ đông sáng lập lớn
nhất là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí mong muốn trở thành công ty chứng khoán hàng
đầu Việt Nam trong các lĩnh vực tư vấn, phân tích và dịch vụ chứng khoán, là đối tác hàng
đầu tại Việt Nam của các tổ chức tài chính quốc tế.

- Ngành nghề kinh doanh của Công ty theo giấy phép hoạt động kinh doanh được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp là:
+ Môi giới chứng khoán;
+ Tự doanh chứng khoán;
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính;
+ Lưu ký chứng khoán;
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
-Quá trình thành lập và phát triển của Công ty được đánh dấu bằng các điểm mốc:
-

19/12/2006: Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động với vốn

-

điều lệ 150 tỷ đồng
07/02/2007: Chính thức khai trương hoạt động tại Hà Nội
06/03/2007: Được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
23/03/2007: Được công nhận là thành viên của Sởgiao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
25/01/2010: Tăng vốn điều lệ lên397,25 tỷ đồng
11/06/2010: Tăng vốn điều lệ lên 485 tỷ đồng
17


-

21/07/2010 : Cổ phiếu của PSI chính thức được giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà

-

Nội

27/10/2010:Tăng vốn điều lệ lên 509,250 tỷ đồng
18/02/2011: Tăng vốn điều lệ lên 598,413 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ công ty PSI: Ngày 21/02/2011, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
(VSD) nhận được công văn số 361/CKDK-CBTT ngày 18/02/2011 của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Dầu Khí (PSI) về việc công bố thông tin điều chỉnh Giấy phép thành lập và
hoạt động của PSI. Theo đó kể từ ngày 18/02/2011, vốn điều lệ mới của PSI là:
598.413.000.000 VNĐ (Năm trăm chin mươi tám tỷ bốn trăm mười ba triệu đồng).
- Năm 2014: Doanh thu từ hoạt động mô giới trái phiếu nằm trong top 10 của thị trường.

- Sơ đồ tổ chức:

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phòng kiểm soát nội bộ
Ban giám đốc
Phòng quản trị nội bộkiểm soát nội bộ
18


Khối vận hành

Khối dịch vụ

Khối tư vấn

2.2.1.2.Đợt phát hành chứng khoán.
- Ngày 24/3/2010 công ty PSI thông báo phát hành cổ phiếu ra công chúng.
- Mục đích huy động vốn:
+ Tăng năng lực bảo lãnh phát hành của PSI

+ Hiện đại hóa công nghệ thông tin và mua sắm tài sản cố định;
+ Thành lập mạng lưới Chi nhánh và các Phòng giao dịch;
+ Tăng hỗ trợ cho khách hàng mở tài khoản giao dịch tại Công ty chứng khoán thông qua
các dịch vụ của PSI, qua đó tăng thị phần môi giới, doanh thu phí môi giới, phí dịch vụ tài
chính khi pháp luật cho phép và ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận cho Công ty được
thực hiện.
- Cổ phiếu chào bán:
+ Tên cổ phiếu: Cổ phiếu công ty cổ phần chứng khoán dầu khí.
+ Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
+ Mệnh giá: 10.000 (Mười nghìn) đồng
+ Số lượng đăng ký chào bán: 8.775.000 (Tám triệu bảy trăm bảy mươi lăm nghìn) cổ phần.
+ Điều kiện chuyển nhượng: Cổ phiếu phát hành thêm được tự do chuyển nhượng
- Đối tượng phát hành:
Cổ đông hiện hữu (không bao gồm Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PVI và Cổ đông lớn) chưa thực hiện quyền mua cổ phiếu theo phương án phát hành đã được
đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 24/10/2007 thông qua tại Nghị quyết số 02/NQCKDK ngày 24/10/2007.
- Tỷ lệ thực hiện quyền: cổ đông hiện hữu sẽ được đăng ký mua theo tỷ lệ quyền mua 2:3
(cổ đông sở hữu 01 cổ phần cũ được 01 quyền mua cổ phần mới, cổ đông sở hữu 02 quyền
mua sẽ được mua 03 cổ phần mới)
- Số cổ phiếu lẻ (nếu có) phát sinh trong quá trình phân phối sẽ thực hiện theo nguyên tắc
19


làm tròn xuống đến hàng đơn vị. Số cổ phần lẻ và số cổ phần không phân phối hết ủy quyền
cho HĐQT chào bán cho các đối tượng khác theo giá bán không thấp hơn giá bán cho Cổ
đông hiện hữu.
- Ngày 24/9/2010 công ty PSI thông báo chào bán 53.350.000 cổ phiếu
+ Tổng giá trị chào bán theo mệnh giá : 533.500.000.000
+ Loại cổ phiếu : cổ phiếu phổ thong
Mục đích huy động vốn :
+ Tăng năng lực bảo lãnh phát hành của PSI.

+ Bổ sung nguồn vốn lưu động cho công ty;
+ Đầu tư, góp vốn vào các dự án trong ngành Dầu khí.
- Phương thức phân phối:
Đợt 1 : chào bán cho cán bộ nhân viên 2.425.000 cổ phiếu
+ Đối tượng chào bán :cán bộ công nhân viên có tên trong danh sách đã được hội đồng quản
trị phê duyệt.
(Giá chào bán : 10.000đ/cổ phiếu)
+ Điều kiện ràng buộc : Cổ phiếu phát hành cho cán bộ công nhân viên không được chuyển
nhượng trong vòng 1 năm tính từ khi người lao động thanh tiền mua cổ phần đầy đủ đúng
hạn.
+ Thời gian đăng kí và nộp tiền mua cổ phiếu : từ ngày 27/9/2010 đến ngày 6/10/2010.
Đợt 2 : chào bán cho cổ đông hiện hữu(bao gồm cả các cán bộ công nhân viên đã thực hiện
quyền mua đợt 1) 50.925.000 cổ phiếu.(Giá chào bán : 15.000đ/cổ phiếu)
+ Tỷ lệ thực hiền quyền 1:1 ( mỗi cổ đông sở hữu 01 cổ phiếu sẽ được 01 quyền mua, cứ 1
quyền mua được mua thêm 1 cổ phiếu mới).
+ Thời gian thực hiện chào bán đợt 2 : dự kiến trong tháng 10/2010
2.2.1.3. Các nghiệp vụ của công ty PSI
20


a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
- Năm 2010, PSI có 13.000 tài khoản của nhà đầu tư. Doanh thu môi giới năm 2009 là 10,2
tỷ đồng, chiếm 6,52% tổng doanh thu của PSI. Kế hoạch doanh thu môi giới năm 2010 là
42,46 tỷ đồng, gấp 4 lần doanh thu năm 2009 và nằm trong Top 15 công ty chứng khoán có
thị phần môi giới dẫn đầu.
- PSI vừa công bố báo cáo tài chính đã được soát xét sau 6 tháng hoạt động của năm 2010.
Theo báo cáo của PSI, 6 tháng đầu năm công ty đạt doanh thu 112,675 tỷ đồng, tăng 174%
so với cùng kỳ năm ngoái.
- Cơ cấu doanh thu của PSI trong đó một nửa đến từ doanh thu khác mà trong đó doanh thu
uỷ thác hợp tác đầu tư, uỷ thác quản lý vốn là 35,553 tỷ đồng, hoạt động tự doanh của PSI

đóng góp 33,866 tỷ đồng và môi giới chứng khoán là 15,622 tỷ đồng.
- Chi phí hoạt động của PSI trong 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái cắt giảm rất
nhiều khi chỉ là 37,63 tỷ đồng so với 94,92 tỷ đồng. chi phí ít đi do chi phí hoạt động đầu tư
chứng khoán góp vốn không đáng kể trong khi đó dự phòng cũng không nhiều. Chi phí lớn
nhất của PSI chủ yếu đến từ lãi vay (hơn 30 tỷ đồng).
- Tổng lợi nhuận trước thuế của PSI sau 6 tháng đạt 50,892 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ
66,517 tỷ đồng, lãi sau thuế của PSI là 38,642 tỷ đồng và lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu là 919
đồng.
b. Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán:
- Các dịch vụ tư vấn tài chính PSI cung cấp bao gồm:
+ Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài
chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá
chứng khoán phát hành - bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần
hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ
phần.
21


+ Tư vấn đăng ký Công ty đại chúng:PSI hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ
tục đăng ký công ty đại chúng với ủy ban chứng khoán Nhà nước theo đúng quy định của
pháp luật, nhằm minh bạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp khi
tham gia vào thị trường chứng khoán.
+ Tư vấn phát hành chứng khoán: dịch vụtư vấn phát hành của PSI cung cấp giúp doanh
nghiệp lựa chọn giải pháp huy động vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình, đảm bảo các mục tiêu về cơ cấu vốn, cơ cấu cổ đông tối ưu, đồng thời hỗ trợ tối đa
khách hàng thực hiện các giải pháp nhằm đạt kết quả tốt nhất trên các phương diện về tài
chính, thương hiệu, quan hệ đối tác.
+ Tư vấn niêm yết chứng khoán và đăng ký giao dịch chứng khoán trên các sởgiao dịch
chứng khoán:Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch
UPCOM, PSI cung cấp cho doanh nghiệp lộ trình thực hiện cụ thể để đạt được lợi ích tối đa

của việc niêm yết, mang lại thương hiệu cho doanh nghiệp và lợi ích cho nhà đầu tư.
Hiện nay, số lượng khách hàng lựa chọn PSI làm đơn vị tư vấn niêm yết đang ngày một tăng
mạnh. Trong tương lai PSI sẽ tiếp tục phấn đấu để giữ vững vai trò là đơn vị tư vấn theo chủ
trương sắp xếp và đổi mới của tập đoàn dầu khí Việt Nam và vị thế dẫn đầu thị trường trong
mảng hoạt động tư vấn niêm yết.
+ Tư vấn quản trị doanh nghiệp khi doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán:xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế
điều chỉnh hoạt động của hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và quy trình công
bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến
quản trị công ty cổ phần... Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được PSI xây dựng dựa trên
cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, được rất nhiều doanh
nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật.
+ Tư vấn bán đấu giá cổ phần : PSI sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong phương án tổ chức bán đấu
giá cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, mang lại nguồn thặng dư lớn và đảm bảo sự
thành công của đợt đấu giá.
+ Tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A):PSI có đội ngũ chuyên gia được đào tạo
cơ bản trong và ngoài nước, và sự hỗ trợ của đội ngũ chuyên gia pháp chế giàu kinh nghiệm
22


trong lĩnh vực M&A, cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng trong việc định hướng, xây
dựng chiến lược và cách thực hiện các thương vụ.
+ Tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông:PSI cung cấp cho công ty cổ phần các dịch vụ liên
quan đến tổ chức đại hội đồng cổ đông bao gồm cảđại hội đồng cổ đông thường niên hay bất
thường theo đúng quy định của Pháp luật.
- Doanh thu tư vấn năm 2014 đạt 14,7 tỷ đồng đạt 50,7% so với kế hoạch năm đề ra là 29 tỷ
đồng và đạt 51,2% so với cùng kỳ năm 2013. Năm 2014 là năm đầu tiên PSI áp dụng mô
hình tư vấn mới do đó việc thay đổi cơ cấu quản lý và con người cũng gặp không ít khó
khăn.
c. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán.

Thực hiện lưu ký chứng khoán:
- Trường hợpkhách hàng đã có tài khoản giao dịch chứng khoán tại PSI:
có thể thực hiện việc lưu ký chứng khoán theo một trong hai phương thức sau:
• Lưu ký chứng khoán trực tiếp tại PSI: khách hàng mang Hồ sơ lưu ký chứng khoán trực
tiếp đến các Phòng giao dịch của PSI để thực hiện thủ tục lưu ký. Chứng khoán lưu ký sẽ về
tài khoản của khách hàng sau khi được trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận.
• Lưu ký chứng khoán từ xa: khách hàng gửi bộ hồ sơ lưu ký chứng khoán đầy đủ bằng
thư bảo đảm tới phòng giao dịch chứng khoán - công ty cổ phần chứng khoán dầu Khí - 18
Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Trường hợp khách hàng chưa có tài khoản giao dịch tại PSI:
• khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu trong hồ sơ lưu ký
chứng khoán.
• khách hàng mang hồ sơ lưu ký chứng khoán đến các phòng giao dịch của PSI để mở tài
khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán.
- Năm 2010, doanh thu từ hoạt động tư vấn của PSI đạt xấp xỉ 23 tỷ đồng. PSI đã tưvấn
thành công cho 30 đơn vị trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN); hoàn thành
việc tư vấn cho 17 đơn vị niêm yết, đăng ký giao dịch trên các sở giao dịch; lọt vào Top 5
CTCK có doanh thu tư vấn - bảo lãnh phát hành cao nhất và chất lượng dịch vụ tư vấn uy tín
nhất.
23


Tháng 12/2010, PSI đã tư vấn cho 3 doanh nghiệp có chấp thuận niêm yết cổ phiếu, hiện
đang tư vấn cho 18 đơn vị thực hiện tăng vốn và phát hành cùng 10 doanh nghiệp thực hiện
tái cấu trúc theo yêu cầu của PVN .
- PSI đạt 23 tỷ đồng doanh thu tư vấn 05/01/2011.
2.2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010- 2015 của PSI
-Doanh thu từ môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm


2010

2011

2012

2013

2014

Q2/2015

Doanh thu

28.247

12.259

11.489

10.710

22.672

4.021

-Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm


2010

2011

2012

2013

2014

Q2/2015

Doanh thu

82,343

45,129

30,003

23,261

2,796

3,875

- Doanh thu bảo lãnh phát hành: năm 2010 là 5.951 triệu đồng
- Doanh thu từ tư vấn đầu tư chứng khoán:
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Q2/2015

Doanh thu

18,181

18,349

15,554

28,696

13,895

1,215

-Doanh thu lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư:
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Q2/2015

Doanh thu 4,635
4,619
2,527
3,059
5,320
2,492
- Đến thời điểm hiện tại, PSI đã thực hiện tư vấn cho trên 32 doanh nghiệp niêm yết với tổng
giá trị vốn hóa trên 35.083 tỷ đồng, tư vấn phát hành tăng vốn vớitổng trị giá phát hành gần
10.000 tỷ đồng mệnh giá cổ phiếu. Ngoài ra, PSI là đơn vị tiên phong tư vấn thành công cổ
phần hóa gắn với niêm yết – đây là mô hình hoàn toàn mới được áp dụng lần đầu tiên trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, với tư cách là đơn vị tư vấn chính cho Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), PSI đã phát triển bộ chỉ số PVN Index bao gồm 27 doanh
24


nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán với số vốn hóa 185.557 tỷ đồng, chiếm

15% vốn hóa trên toàn thị trường.PSI hiện đang trong nhóm các công ty chứng khoán dẫn
đầu thị trường về doanh thu, dịch vụ tư vấn, là đơn vị tư vấn tái cấu trúc, xúc tiến đầu tư
trong và ngoài nước cho PVN và các đơn vị thành viên.
- Những tháng cuối năm, PSI phấn đầu hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh, giữ vững
và củng cố các kết quả đạt được thời gian qua trên cả 5 lĩnh vực kinh doanh lõi: Môi giới,
Lưu ký & quản lý cổ đông, dịch vụ tài chính, đầu tư chứng khoán/góp vốn, tư vấn. Một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm sẽ được PSI tập trung thực hiện như: Tiếp
tục triển khai các sản phẩm kết hợp với PVcomBank cho khách hàng của PSI, thực hiện tái
cấu trúc tổng thể Công ty trên mọi mặt nhằm thiết lập hệ thống vận hành tinh gọn, đảm bảo
vừa phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh doanh vừa quản trị tốt rủi ro. Các giải pháp nêu
trên nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt kinh doanh cũng như nâng cao vị thế
của PSI trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm tiếp theo.
- Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng rất
khó khăn, tuy nhiên PSI đã rất nỗ lực để giải quyết các tồn đọng từ những năm trước để dần
đưa công ty từ lúc lỗ khá lớn (năm 2011 lỗ 93 tỷ đồng) từng bước có lãi: cụ thể năm 2014 lãi
đạt 5 tỷ Đồng. Trong năm 2014, tuy còn rất nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ như doanh thu môi giới, lưu ký đã hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra, đứng vị trí thứ 2 trong top 5 công ty chứng khoán có số lượng cổ phần bán đấu
giá lớn nhất.
Công ty đã triển khai cung cấp dịch vụ môi giới Trái phiếu Chính phủ và lọt vào top 10
Công ty có thị phần lớn nhất trong mảng hoạt động này. Hoạt động tư vấn đã có những bước
phát triển vượt bậc .Công ty đã từng bước chuyển sang cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư
cho các đơn vị ngoài ngành trong khi vẫn thực hiện tốt các mảng công việc phục vụ cho Tập
đoàn Dầu khí cũng như các đơn vị trong tập đoàn. Thành tích nổi bật là việc tổ chức cổ phần
hóa, IPO thành công Đạm Cà Mau và tham gia tích cực vào công tác thoái vốn của Dầu khí
trong năm 2014.

25



×