1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, lồi người sẽ sống trong nền văn minh cơng nghệ hiện đại,
sự hùng mạnh của xã nước là do tiềm năng trí tuệ quyết định trước tiên. Giáo
dục năng lực trí tuệ đang là một trong những xu hướng xây dựng chiến lược
giáo dục của nhiều nước trên thế giới. Giáo dục mầm non đặt nền móng ban
đầu cho cả q trình phát triển sau này của con người trong đó có sự phát
triển trí tuệ nhằm chuẩn bị cho trẻ vào học ở trường phổ thơng và trở thành
những chủ nhân tương lai của đất nước. Sự phát triển tư duy là một trong
những vấn đề chủ yếu của giáo dục trí tuệ. Do đó, việc hình thành và phát
triển năng lực tư duy mà cốt lõi của nó hình thành và phát triển năng lực khái
qt hóa cho trẻ Năng lực đặc thù của tư duy con người là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non nói riêng và giáo dục nhà trường
nói chung.
Khái qt hóa được hình thành và phát triển trong suốt tuổi mẫu giáo
thơng qua hoạt động của bản thân đứa trẻ trong đó vui chơi là hoạt động chủ
đạo và đóng vai trị quan trọng. Kết quả của việc lĩnh hội tri thức dưới dạng
biểu tượng chung, ký hiệu, ngơn ngữ, khái niệm phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng khái qt hóa của cá nhân trẻ.
Trị chơi học tập tạo khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua hình thức
và sự hấp dẫn đối với trẻ. Nó là một phương tiện có hiệu quả để hình thành và
phát triển các năng lực trí tuệ. Việc sử dụng các đồ chơi, trị chơi học tập
nhằm trau dồi các thao tác tư duy, đặc biệt là khái qt hóa và ngơn ngữ cho
trẻ là hết sức cần thiết.
Trên thực tế, trị chơi học tập được sử dụng chủ yếu nhằm củng cố kiến
thức mà chưa thực sự được quan tâm về khía cạnh phát triển tư duy. Ở nhiều
2
trường mầm non việc tổ chức trị chơi học tập cịn nghèo nàn. Cơ giáo chưa
hướng trẻ vào hoạt động sát với thực tế, chưa biết tận dụng tối đa khả năng
khái qt hóa của trẻ. Đồng thời cơ sở vật chất cịn hạn chế, đồ dùng, đồ chơi
cịn ít, cơ có làm nhưng cũng chưa phong phú và đa dạng. Trình độ của trẻ
chưa đồng đều. Khơng chỉ vậy, trẻ cịn sống rải rác nhất là vùng nơng thơn
nên cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc đảm bảo chun cần của trẻ. Các
biện pháp phát triển khả năng khái qt hóa cho trẻ thơng qua trị chơi lâu nay
đang được sử dụng cịn mang tính áp đặt, dập khn theo mẫu, sao chép chưa
phát huy hết khả năng khái qt hóa và sự linh hoạt của người giáo viên khi tổ
chức hoạt động động tạo hình. Chính vì vậy mà hiệu quả của q trình tổ chức
các biện pháp phát triển khả năng khái qt hóa cho trẻ thơng qua trị chơi, đồ
chơi ở các trường mầm non chưa cao. Qua thời gian học tập và tìm hiểu ở
trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc tơi nhận thấy
trường mầm non Hùng Vương cũng là một trong số những trường mầm non
có cách thức tổ chức học tập chưa hợp lý, cịn nhiều hạn chế và khó khăn.
Trong đó có hoạt động tạo hình nói chung và phát triển khả năng khái qt
hóa cho trẻ thơng qua trị chơi, đồ chơi học tập nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên đồng thời để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy học tập nói riêng, tơi đã mạnh dạn
chọn đề tài "Phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi tại trường
mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc" để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trong suốt bề dài lịch sử, các nhà nghiên cứu đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề tư duy và khái qt hóa như:
J. Piaget: Nhiên cứu ở giai đoạn từ 2 6 tuổi, khái quát hóa được hình
thành và phát triển cùng với cự hình thành và phát triển của các thao tác tư duy.
3
G.Bruner: Nghiên cứu khái qt hóa và vai trị của nó ở các mức độ khác
nhau trong hoạt động trí tuệ.
Nhà tâm lí học L.X Vugotxki, A.N. Leonchev và P.Ia: Thuyết hình thành
các thao tác trí tuệ: Q trình chuyển từ bên ngồi vào bên trong của các thao
tác tư duy.
2.2. Ở Việt Nam
Đồ chơi và trị chơi học tập rất phong phú và đa dạng. Ta có thể bắt gặp
rất nhiều đồ chơi và trị chơi học tập ở tất cả các trường mầm non. Nhận thấy
được tầm quan trọng của đồ chơi, trị chơi học tập đối với trẻ, bộ mơn đồ chơi
trẻ em đã được đưa vào hệ sư phạm giáo dục mầm non từ bậc Trung cấp
Cao đẳng Đại học. Đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về sự phát
triển khả năng tư duy cho trẻ thơng qua đồ chơi, trị chơi như: Nguyễn Ánh
Tuyết –“ Trị chơi phát triển tư duy cho trẻ từ 36 tuổi”, Nguyễn Ánh Tuyết –
“Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trường phổ thơng”, Đỗ Thị Minh Liên – “Phát
triển khả năng tư duy cho trẻ mẫu giáo”. Đây là những đề tài khoa học có tính
phổ qt phạm vi nghiên cứu nói cung về giáo dục mầm non. Tuy nhiên chưa
có cơng trình nào nghiên cứu về thực trạng sử dụng trị chơi, đồ chơi, cũng
như vận dụng trị chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái qt hóa cho trẻ
5, 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc.
Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đề tài: "Phát triển khả năng khái qt hóa
cho trẻ 5 6 trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh phúc
qua trị chơi, đồ chơi học tập" với hi vọng góp một phần nhỏ trong việc tìm ra
biện pháp phát triển khả năng khái qt hóa cho trẻ mẫu giáo lớn (5 6 tuổi )
một cách có hiệu quả nhất.
3. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua đề tài "Phát triển khả năng khái qt hóa cho trẻ 5 6 trường
mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh phúc qua trò chơi, đồ
4
chơi học tập" nhằm tìm ra các phương pháp phát triển khả năng khái qt hóa
mới để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong việc phát triển khả năng khái
qt hóa cho trẻ 5, 6 tuổi qua trị chơi học tập.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra được các biện pháp phát triển khả năng khái qt hóa cho trẻ
qua trị chơi học tập thì sẽ góp phần phát triển nhận thức, khả năng tư duy,
lơgic cho trẻ 5, 6 tuổi tại trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n, tỉnh
Vĩnh phúc nói riêng mà mơn tạo hình nói chung ở trường phổ thơng sau này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hố một số vấn đề lý luận có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp phát triển
khả năng khái qt hóa cho trẻ 5 6 tuổi thơng qua đồ chơi, trị chơi học tập.
5.2. Tìm hiểu thực trạng
Tìm hiểu các biện pháp tổ chức, thiết kế đồ chơi, trị chơi học tập cho trẻ
mẫu giáo 5, 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương, đặt biệt là các biện pháp
phát triển khả năng khái qt hóa thơng qua trị chơi học tập.
Tìm hiểu nhận thức của giáo viên trường mầm non Hùng Vương, thị xã
Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc về đồ chơi, trị chơi học tập giúp phát trển khả năng
khái qt hóa cho trẻ 5 6 tuổi.
5.3. Đề xuất nghiên cứu
Đề xuất và thử nghiệm tính khả thi của một số biện pháp nhằm phát triển
khả năng khái qt hóa cho trẻ 5, 6 tuổi thơng qua đồ chơi, trị chơi học tập.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát triển khả năng khái qt hóa cho trẻ mẫu giáo 5, 6
tuổi thơng qua đồ chơi, trị chơi học tập.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
5
Các biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo lớp 5,
6 tuổi A2 trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc
thơng qua đồ chơi, trị chơi học tập.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở
phương pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lí học, giáo dục học, các cơng
trình nghiên cứu thực tiễn đã cơng bố....nhằm làm rõ cơ sở lí luận liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các đồ chơi, trị chơi giúp trẻ phát triển tư duy nói chung và khả
năng khái qt hóa nói riêng.
Quan sát các tiết học thể hiện khả năng khái qt hóa của trẻ 5,6 tuổi qua
trị chơi học tập và quan sát việc tổ chức của giáo viên trong tổ chức các trị
chơi học tập cho trẻ theo các tiêu chí đã đưa ra. Đồng thời thu thập một số
thông tin liên quan đến việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. những thông tin
thu được sẽ bổ sung cho các phương pháp khác giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
7.2.2 Phương pháp điều tra trực tiếp
Dùng phiếu câu hỏi đối với 45 giáo viên đứng lớp trường mầm non
Hùng Vương để tìm hiểu thêm thơng tin về nhận thức và việc tổ chức, hướng
dẫn, đánh giá trẻ qua khả năng khái qt hóa thơng qua đồ chơi, trị chơi học
tập theo định hướng của giáo viên.
7.2.3 Phương pháp phân tích sản phẩm
Thơng qua việc thu nhận và tìm hiểu về khả năng khái qt hóa của trẻ 5,
6 tuổi qua trị chơi học tập của trẻ có thể đánh giá được nội dung ý tưởng vốn
hiểu biết và kinh nghiệm, khả năng tưởng tượng, tư duy lơgic của trẻ.
Tuy nhiên, mỗi trẻ lại có ý muốn và khả năng thể hiện khác nhau qua sản
phẩm nên cần kết hợp đánh giá sản phẩm với đánh giá qua ý tưởng tiến trình
6
trẻ làm ra sản phẩm đó. Ngồi ra, cũng cần chú ý đến sự tập trung chú ý và
hứng thú của trẻ trong q trình làm ra sản phẩm.
7.2.4. Phương pháp thực hiện sư phạm
Chọn lớp 5 tuổi A2 trường mầm non Hùng Vương gồm 30 cháu chia làm
2 nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
Thực nghiệm khảo sát: Chọn trị chơi học tập để dạy hai nhóm quan sát
và kiểm tra kết quả hai nhóm.
Thực nghiệm tác động:
+ Nhóm đối chứng: Tác động tự nhiên
+ Nhóm thực nghiệm: Sử dụng biện pháp nhằm phát huy tính tích cực và
khả năng khái qt hóa cho trẻ.
Thực nghiệm kiểm chứng: Cho hai nhóm thực hiện chung một trị chơi
học tập. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả sản phẩm của hai nhóm và đưa
ra kết luận cụ thể.
7.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Xử lí các số liệu thu được bằng thống kê tốn học.
8. Cấu trúc khóa luận
Phần mở đầu
Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở khoa học.
Chương 2. Tính khái qt hóa trong trị chơi học tập đối với trẻ 5 6 tuổi
trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo hóa
cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc n,
tỉnh Vĩnh Phúc qua trị chơi học tập.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
7
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ VÀ KHẢ NĂNG KHÁI QT HĨA CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý
1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý
Nhà tâm lý học V.X. Mukhina đã có những nghiên cứu về tâm lý học trẻ
em và đã đưa ra kết luận: Độ tuổi mẫu giáo lớn 5 6 tuổi là giai đoạn cuối
cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non”. Ở giai đoạn này, những cấu tạo đặc
trưng của con người đã được hình thành.
Các nhà sinh lý và giải phẫu học đã chứng minh cơ sở vật chất của đời
sống trẻ phụ thuộc vào bộ não và hoạt động thần kinh cao cấp:
Não Sự hoạt động của điện não ở trẻ 56 tuổi là thời kỳ phát triển nhanh rõ
nhất trong cả đời người. Kết cấu thần kinh của não có xu thế sớm trưởng thành.
Song trẻ ở lứa tuổi này do khả năng hưng phấn và ức chế của hệ thần
kinh chưa ổn định, nên nếu trẻ làm việc gì đơn thuần và kéo dài sẽ dễ bị mệt
mỏi. Trịn 6 tuổi, não của trẻ đạt khoảng 1,3g gần như người lớn, sự biệt hóa
và tăng trưởng não bộ đả hồn thành.
Thần kinh: Đây là thời kỳ não phát triển nhanh và rõ nhất trong đời người.
Song trẻ ở lứa tuổi này, cơng năng hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh chưa
cân bằng, nên nếu để bé làm việc gì đơn thuần kéo dài dễ gây mệt mỏi.
Khả năng tự kiềm chế, điều tiết cịn kém, khi trẻ hưng phấn làm một việc
gì đó thì rất tập trung, qn ăn qn ngủ. Cho nên khơng được để trẻ kéo dài
thời gian hưng phấn, nhằm tránh gây mệt mỏi cho trẻ.
8
Tim của trẻ 46 tuổi có tốc độ phát triển nhanh. Tới năm thứ 5,tim trẻ có
trọng lượng nặng gấp 5 lần lúc mới sinh. Tim trẻ đập chậm hơn so với lứa
tuổi trước, nhưng vẫn cịn khá nhanh so với người lớn.
Hệ hơ hấp của trẻ đã phát triển, tuy nhiên chưa trưởng thành đầy đủ như ở
người lớn. Vì vậy, trẻ phải hít thở nhiều hơn để nhận đủ lượng oxy cần thiết.
Trẻ càng nhỏ, nhịp thở càng nhanh, nơng (46 tuổi, bé thở 2025 lần/ phút)
Hệ tiêu hóa trẻ đã hồn thiện. Trẻ đã mọc đủ 8 răng hàm, trẻ cũng bắt
đầu thay răng.
Vận động của trẻ giai đoạn này đã hồn thiện. Trẻ từ 5 tuổi trở đi đã có
thể vận động tồn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn như chơi đá cầu,
nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn… Các ngón tay của trẻ 5 tuổi khơng những có
thể hoạt động tự do, mà động tác cịn nhanh nhẹn và hồn chỉnh hơn, nên có
thể cầm bút để viết hoặc vẽ, đồng thời cịn thực hiện nhiều động tác mới và
tinh tế hơn.
Vì thế, để trẻ tham gia tốt vào các hoạt động chơi trị chơi thì giáo viên
cần sớm cho trẻ tiếp xúc, làm quen với các đồ chơi ngay từ khi trẻ cịn nhỏ.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí
Giai đoạn 5 – 6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm
non” – tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thơng. Ở giai đoạn này, những
cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây, đặc biệt
là trong tuổi mẫu nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với giáo dục của người
lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ được hồn thiện về mọi phương diện của
hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hồn thành việc xây dựng
những cở ban đầu về nhân cách con người.
Trẻ giai đoạn 5, 6 tuổi ngơn ngữ của trẻ phát triển mạnh, đạt chất lượng
cao về phát âm, vốn từ và các hình thức ngữ pháp. Đây là điều kiện cơ bản để
hồn thiện chức năng tâm lý người. Trẻ ln tị mị, hoạt động nhiều, ham học
hỏi, thích tự làm việc, ham chơi hơn ăn.
9
Đây là thời kỳ bộc lộ tính nhậy cảm cao nhất đối với các hiện tượng
ngôn ngữ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh. Trẻ đã sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong ngơn ngữ hàng ngày.
Trẻ đã có sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động
tâm lí. Trẻ biết đánh giá bản thân mình và đánh giá người khác. Tuy nhiên
đánh giá cịn mang tính chủ quan có sự chi phối nhiều của tình cảm. Trẻ nắm
được kỹ năng so sánh mình với người khác điều này là cơ sở để trẻ đánh giá
một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để trẻ noi gương người tốt, việc tốt.
Sự chú ý, ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn càng có tính chủ định nhiều hơn, việc
đặt mục đích cho hành động và lập kế hoạch để thực hiện hành động thường
được thể hiện rõ nét.
Đến 5 6 tuổi các hình thức tư duy đã được hình thành, lúc này tư duy
trực quan hình tượng là loại tư duy cơ bản của trẻ. Đó là loại tư duy mà việc
giải quyết nhiệm vụ được thực hiện dựa vào các hình ảnh có trong kinh
nghiệm. Trong q trình phát triển trí tuệ của trẻ có sự tác động lẫn nhau một
cách chặt chẽ của ba hình thức tư duy cơ bản: Tư duy trực quan hành động,
tư duy trực quan hình tượng và tư duy logic. Khi trẻ tham gia vào các trị
chơi và hành động với đồ vật, ở trẻ bắt đầu hình thành sự chú ý, ghi nhớ có
chủ định tập trung hơn và ghi nhớ được nhiều hơn, trẻ học suy nghĩ về đối
tượng thật. Dần dần những hành động chơi của trẻ với đồ vật được rút ngắn
và mang tính khái qt. Các tình huống xảy ra trong khi chơi được giải quyết
bằng các biểu tượng đã được ghi nhớ trong đầu. Hoạt động chơi của trẻ là một
hoạt động khơng mang tính chất bắt buộc như hoạt động học tập, trẻ tham gia
chơi khơng vì một lợi ích thiết thực nào, trẻ chơi để thỏa mãn sự tị mị, để
cho vui.
Tóm lại, tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non chịu ảnh hưởng sâu sắc và tác
động mạnh mẽ của hoạt động vui chơi. Hoạt động này đã góp phần thúc đẩy
10
sự phát triển cả về vật chất lẫn tâm lý của trẻ, tạo nên những bước chuyển
biến về chất đáng kể trong tâm lý các em.
1.1.2. Đặc điểm nhận thức và khả năng khái qt hóa của trẻ 5, 6 tuổi
1.1.2.1. Khái qt hóa
Dưới góc độ triết học, tâm lý học thì khái qt hóa được nghiên cứu dưới
nhiều góc độ và được định nghĩa khác nhau nhưng đều xác định: Khái qt
hóa là q trình hợp nhất trong ý nghĩ những sự vật và hiện tượng có những
thuộc tính chung nào đó. Đó là hình thức phản ánh những dấu hiệu chung và
những thuộc tính chung của các sự vật và hiện tượng thực tế.
Các thuộc tính chung mà khái qt hóa phản ánh bao gồm hai loại:
+ Một là, những thuộc tính giống nhau
+ Hai là, những thuộc tính bản chất
Khái qt hóa được xem như là thao tác cơ bản của tư duy
Khái qt hóa có quan hệ mật thiết với các thao tác tư duy khác, đặc biệt
là trừu tượng khác. Muốn vạch ra những dấu hiệu chung, bản chất thì phải có
sự phân tích tổng hợp so sánh sâu sắc đối với các sự vật hiện tượng bị khái
qt, đặc biệt là phải dùng trừu tượng hóa để gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những liên hệ khơng cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết, cơ
bản nhất để khái qt hóa.
Khái qt là tính chất của tư duy tư duy mang tính chất trừu tượng và
khái qt. Đó là sự phản ánh những thuộc tính bản chất chung cho một loạt sự
vật và hiện tượng. Mức độ khái qt phản ánh trình độ tư duy của cá nhân.
Khái qt hóa được xem như là hoạt động của tư duy
Khái qt hóa phản ánh những dấu hiệu chung của các sự vật, hiện tượng
thực tế là hình thức phản ánh cái chung nên nó gắn liền với tư duy và sản
phẩm của tư duy.
Ngơn ngữ có liên quan chặt chẽ với con người. Chức năng khái qt hóa
của ngơn ngữ biểu hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa ngơn ngữ và tư duy. Ngơn
11
ngữ là hình thức tồn tại của tư tưởng, ngơn ngữ và tư duy thống nhất nhưng
khơng đồng nhất với nhau cũng khơng tách rời nhau. Nhờ đó "Tư duy trở thành
tư duy ngơn ngữ, cịn ngơn ngữ trở thành ngơn ngữ trí tuệ" theo C.Mac. Cái
chung được khái qt hóa phản ánh thường được ký hiệu bằng từ ngữ và gắn
bó với các sự vật, hiện tượng có cái chung đó. Do đó khơng có ngơn ngữ thì
khơng thể có tư duy khái qt, khái qt hóa là sản phẩm của tư duy ngơn ngữ.
V.X.Mukhina xác định: “ Cơ sở của các khái qt hóa là sự lĩnh hội
ngơn ngữ vì nghĩa của các từ mà người lớn dạy trẻ hiểu và sử dụng ln ln
chứa đựng sự khái qt”.
Tóm lại, khái qt hóa là hình thức phản ánh những dấu hiệu chung,
những mối liên hệ chung của các sự vật hiện tượng. Nó có thể được xem như
là thao tác cơ bản của tư duy đồng thời được xem như là sản phẩm của tư duy
ngơn ngữ.
1.1.2.2. Nhận thức và khả năng khái qt hóa của trẻ em 5 6 tuổi
Các cơng trình tâm lý học nghiên cứu về tư duy cho thấy: Khái qt hóa
của trẻ được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển các
hình thức tư duy khác nhau, đặc biệt liên quan trực tiếp và chặt chẽ với sự
phát triển ngơn ngữ.
Ngay từ khi cịn nhỏ, trẻ đã có khả năng khái qt hóa sơ đẳng các sự vật
hiện tượng dựa trên kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của trẻ và được củng cố
bằng từ ngữ. Tuy nhiên, sự khái qt đó cịn có tính phiếm hóa nhanh. Tư duy
của trẻ cịn mang nặng màu sắc, trực quan, cảm tính nên những dấu hiệu làm
cơ sở để trẻ hợp nhất các đối tượng khác nhau thường là những dấu hiệu gây
ấn tượng mạnh mẽ đập ngay vào mắt khái qt của trẻ chủ yếu dựa vào sự
giống nhau bên ngồi giữa các sự vật và hiện tượng.Ở tuổi mẫu giáo phương
thức khái qt nội dung khác nhau mà trẻ mẫu giáo sử dụng rất độc đáo. Trẻ
thường hướng vào các dấu hiệu đa dạng khi thì sử dụng một số dấu hiệu này,
12
khi thì sử dụng một số dấu hiệu khác làm cơ sở để hợp nhất các đối tượng vào
trong các nhóm, loại. Trẻ chỉ có thể khái qt hóa, gộp nhóm chính xác các
đối tượng trong trường hợp trẻ đã hiểu rõ từ ngữ khái qt phù hợp.
Đến 5, 6 tuổi, trẻ mới bắt đầu học được cách tách biệt dấu hiệu chủ yếu
hơn của đối tượng để hợp nhất chúng vào trong các nhóm, loại. Cùng với sự
phát triển ngơn ngữ trẻ dần chuyển từ khái qt theo dấu hiệu trực quan bên
ngồi sang khái qt theo dấu hiệu bản chất (chất liệu, chức năng, cơng dụng,
theo loại, dạng ...). Trẻ giải thích được vì sao trẻ sắp xếp như vậy và biết dùng
từ đặt tên cho nhóm. Trẻ biết khái qt sự vật hiện tượng theo những đặc điểm
bản chất hơn và bỏ qua những thuộc tính thứ yếu khơng cần thiết.
1.2. ĐỒ CHƠI VÀ TRỊ CHƠI HỌC TẬP
1.2.1. Đồ chơi học tập
Đồ chơi là phương tiện dùng để chơi, nó là những vật cụ thể giúp trẻ cầm
nắm dễ dàng, thể hiện tương đối về hình dáng, tính chất của sự vật, hiện
tượng trong cuộc sống và hoạt động của con người phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ. Đồ chơi nhằm phát triển các chức năng tâm lý và hình thành
nhân cách cho trẻ, trong đó việc phát triển tình cảm thẩm mĩ rất quan trọng.
Vì vậy, đồ chơi phải kích thích được hoạt động của trẻ đồng thời phải mang
tính giáo dục và khơi gợi những tình cảm thẩm mĩ tốt.
Đồ chơi học tập là một bộ phận của đồ chơi nó là loại đồ chơi có luật
được sử dụng nhằm phát triển khả năng nhận thức giúp trẻ làm quen với hình
dạng, kích thước, màu sắc, khả năng định hướng, khả năng phân tích, trèn
luyện sự chú ý, khả năng khái qt hóa và giúp phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
1.2.2. Trị chơi học tập
Có những quan niệm khác nhau về trị chơi học tập. Trong lý luận dạy
học tất cả những trị chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức
13
tổ chức và luyện tập cho trẻ, khơng tính đến nội dung và tính chất của trị
chơi, đều gọi là trị chơi học tập hay cịn gọi là trị chơi dạy học.
Trị chơi học tập cịn được hiểu là loại trị chơi có luật có định hướng đối
với sự phát triển của trẻ, thường do người lớn nghĩ ra cho trẻ chơi và dùng nó
vào mục đích giáo dục và dạy học. Quan niệm này được thừa nhận trong tổ
chức hoạt động chơi cho trẻ trong giáo dục học Xơ Viết trước đây và trong
trường mầm non hiện nay.
Trị chơi học tập có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những
trị chơi của mẹ với con, trong các trị vui và những bài hát khơi hài làm cho
đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức
đó để dạy con. Những trị chơi đó có chứa đựng những yếu tố dạy học.
Trị chơi học tập là những trị chơi có luật có định hướng đối với sự phát
triển của trẻ, giúp các nhà giáo dục sử dụng được lợi thế của trị chơi có luật
vào mục đích giáo dục trí tuệ cho trẻ.
Trị chơi học tập ở mấu giáo vơ cùng phong phú và đa dạng nên có thể
phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Dựa vào đặc điểm của các vật liệu chơi, đồ chơi được sử dụng trong
trị chơi:
+ Trị chơi học tập với các đồ vật (đồ chơi, đồ dùng, ngun vật liệu
thiên nhiên, phế liệu…..).
+ Trị chơi học tập với các tranh in ấn: Trị chơi lơ tơ; trị chơi đơminơ,
trị chơi chắp ghép tranh…..
+ Trị chơi học tập bằng lời.
Dựa trên phương diện phát triển các chức năng tâm lí cho trẻ:
+ Trị chơi học tập nhằm phát triển các giác quan.
+ Trị chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tư duy.
+ Trị chơi học tập nhằm phát triển ngơn ngữ.
14
+ Trị chơi học tập nhằm phát triển khả năng chú ý.
+ Trị chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ.
Mỗi trị chơi học tập có một ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển của
trẻ tùy thuộc vào mục đích của nhà giáo dục.
1.2.3. Đặc điểm của đồ chơi học tập giúp phát triển khả năng khái
quát hóa cho trẻ 5 6 tuổi
Đồ chơi phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mấu giáo lớn 5 6 tuổi
cần phải có những đặc điểm sau:
Đảm bảo đầy đủ các đặc điểm chung của đồ chơi học tập như: phù hợp
với lứa tuổi, nội dung và luật chơi rõ ràng, dễ hiểu, hấp dẫn, đảm bảo tính
khoa học, thẩm mĩ, an tồn....
Trong nội dung chơi địi hỏi trẻ phải dựa vào vốn hiểu biết hoặc dựa
vào kết quả quan sát trực tiếp để xếp các đối tượng vào cùng một nhóm theo
dấu hiệu chung nào đó.
Nội dung chơi phải giúp trẻ phân loại, phân nhóm các sự vật, hiên
tượng theo kiến thức tự nhiên chứ không theo suy luận chủ quan của riêng cá
nhân trẻ.
Nội dung chơi phải giúp trẻ so sánh, phân loại các sự vật hiện tượng
theo dáu hiệu chung bên ngồi hoặc bên trong thành nhóm hoặc loại.
Bên cạnh đó, đồ chơi học tập cịn cần kích thích trẻ nói len cách làm của
mình, giải thích lí do vì sao trẻ có sự chọn lựa như vậy.
1.2.4. Đặc điểm của trị chơi học tập
Trị chơi học tập có luật được quy định rõ ràng, thường do người lớn
nghĩ ra nhằm mục đích giáo dục trí tuệ cho trẻ.
Trị chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ, gồm những yếu tố: nhiệm vụ
chơi (nhiệm vụ nhận thức), hành động chơi, luật chơi.
15
Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thường phản ánh nội dung chơi và
khêu gợi hứng thú của trẻ đến với trị chơi.
Trị chơi học tập bao giờ cũng có kết quả nhất định ở phần kết thúc trị
chơi. Kết quả của trị chơi học tập là thể hiện sự cố gắng của trẻ trong suy
nghĩ, tìm tịi, sáng tạo, trong việc nắm kiến thức và trong tính cộng đồng của
nhóm trẻ.
Trong trị chơi học tập vị thế của mọi trẻ tham gia trị chơi đều ngang
nhau (trong trị chơi đóng vai theo chủ đề vị trí của trẻ khác nhau do vai chơi
quy định, những trẻ tích cực thường đóng vai chính).
Trong trị chơi học tập các hành động và các mối quan hệ của các người
chơi được chỉ đạo bởi các luật lệ trị chơi. Trong trị chơi học tập được kiểm tra
lẫn nhau rõ ràng và có hiệu quả thơng qua luật chơi được quy định rõ ràng.
Trị chơi học tập địi hỏi trẻ phải huy động trí óc làm việc thực sự trong
khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, thực hiện luật chơi thơng qua hình thức
chơi vui vẻ, hấp dẫn thừa sức. Chính điều đó làm cho trị chơi học tập có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Trị chơi học tập là một phương tiện giáo dục dạy học liên hệ mật
thiết với các phương tiện giáo dục khác và được áp dụng trong tồn bộ hệ
thống tác động đến trẻ. Trị chơi học tập có tác dụng đẩy mạnh việc dạy học
nhưng nó khơng thực hiện được việc dạy học có hệ thống.
Trị chơi học tập có chứa đựng các yếu tố dạy học, đẩy mạnh sự phát
triển năng lực trí tuệ, tạo cơ hội cho trẻ sử dụng những kiến thức của mình
trong điều kiện mới hoặc đặt ra cho trẻ những tình huống địi hỏi trẻ phải thể
hiện những hình thức hoạt động trí tuệ mn màu mn vẻ, nhờ đó những
hình thức hoạt động ấy được phát triển.
1.2.5. Mối liên hệ giữa đồ chơi học tập và trị chơi học tập
16
Trị chơi là một dạng hoạt động, cịn đồ chơi là một vật cụ thể. Nếu thiếu
đồ chơi, trị chơi sẽ khơng thể tiến hành một cách hiệu quả và khơng gây tác
động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau.
Đồ chơi và trị chơi học tập với người lớn (cơ giáo) là phương tiện để tổ
chức cuộc sống và giáo dục trẻ mẫu giáo.
Đối với trẻ mẫu giáo thì đồ chơi là người bạn đơng hành khơng thể thiếu
được trong các trị chơi của mình đặc biệt là trị chơi học tập. Chính đồ chơi
đã giúp trẻ liên kết với nhau để cùng chơi, duy trì sự phát triển hứng thú với
trị chơi....
Thơng qua trị chơi học tập trẻ thể hiện được sự nhanh nhẹn, phát huy
tính tích cực trong tư duy, bộc lộ được các đặc điểm của một nhân cách đang
được hình thành và mang bản chất xã hội rõ rệt.
Trị chơi học tập của trẻ mang tính lịch sử, xuất hiện trong giai đoạn phát
triển nhất của xã hội lồi người. Trị chơi trẻ em xuất hiện trong lao động và
trên cơ sở lao động. Trị chơi xuất hiện khi nền văn minh lồi người đạt đến
một trình độ nhất định cơng cụ sản xuất phức tạp mà trẻ em khơng thể sử
dụng để làm như người lớn. Khi đó trẻ cần phải tập dượt, làm thử trên những
đồ vật thay thế. Người lớn cung cấp cho trẻ những điều kiện vật chất cần thiết
để trẻ chơi và tạo ra những khả năng khách quan để thực hiện trị chơi.
Trị chơi học tập được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Là một hoạt
động xã hội, trị chơi giữ vai trị truyền đạt những kinh nghiệm xã hội của thế
hệ này cho thế hệ khác.
Trị chơi học tập rất phong phú cả về nội dung lẫn hình thức và nguồn
gốc cũng như sự tác động của nó đối với trẻ.
Tóm lại, đồ chơi và trị chơi học tập có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng khơng thể tách rời nhau, trong trị chơi học tập ln ln phải có đồ
chơi (trừ trị chơi học tập bằng lời) trị chơi học tập rất phong phú về nội dung
hình thức và cách thức tổ chức chơi.
17
1.3. ĐỒ CHƠI, TRỊ CHƠI HỌC TẬP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG KHÁI
QT HĨA CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.3.1. Trị chơi và đồ chơi học tập trong giáo dục mầm non
Trị chơi và đồ chơi học tập đóng một vị trí hết sức quan trọng trong việc
phát triển tồn diện nhân cách của trẻ. Trong giáo dục mầm non, trị chơi và
đồ chơi học tập được coi là tiền đề quan trọng để hình thành những dạng hoạt
động khác.
Trị chơi học tập như là một dạng hoạt động mang tính thực hành, trong
đó trẻ vận dụng vốn hiểu biết và khả năng tư duy của mình đề giải quyết
nhiệm vụ nhận thức. Trị chơi học tập tạo nên những hồn cảnh sinh động địi
hỏi trẻ vận dụng tri thức một cách đa dạng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ.
Trị chơi học tập là trị chơi địi hỏi sự tư duy và khả năng khái qt hóa
của trẻ. Các trị chơi học tập khơng chỉ giúp trẻ học được cách sử dụng các
giác quan mà cịn giúp trẻ trau dồi các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so
sánh ... và đặc biệt là khái qt hóa.
Để thực hiện các hành động chơi giải quyết nhiệm vụ chơi trẻ phải sử
dụng các giác quan, ngơn ngữ, phải phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại và
khái qt hóa, làm cho các giác quan của trẻ trở lên tinh nhạy hơn, ngơn ngữ
mạch lạc hơn, từ duy trực quan hình tượng phát triển mạnh, các thao tác trí
tuệ khơng ngừng được phát triển và tình cảm trí tuệ được hình thành. Đồng
thời quan trị chơi học tập, trẻ tiếp thu, lĩnh hội và khắ sâu được nhiều tri thức,
khái niệm đơn giản, biểu tượng về thế giới xung quanh có hệ thống và khái
qt hơn. Trên cơ sở đó, những phẩm chất cần thiết cho trẻ được hình thành
như: nhanh trí, linh hoạt, sáng tạo ...
Trị chơi học tập cịn ảnh hưởng đến việc hình thành hành vi có chủ định
vì kết quả của trị chơi phụ thuộc vào tính chính xác của việc chấp hành luật lệ
của trị chơi.
18
Trị chơi học tập cịn là phương tiện rất tốt để khắc phục những mặt khó
khăn trong hoạt động tư duy của trẻ từng bước nâng cao trình độ phát triển tư
duy của trẻ.
Trị chơi học tập tạo khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục dạy học
thơng qua hình thức hoạt động vừa sức và hấp dẫn đối với trẻ. Trong trị chơi
trẻ thực hiện nhiệm vụ một cách nhẹ nhành thoải mái. Chính vì vậy, trị chơi
học tập được sử dụng trong q trình dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của trẻ mẫu giáo.
Khả năng khái qt hóa của trẻ được hình thành và phát triển mạnh trong
các trị chơi học tập. Trong đó trị chơi lơ tơ là một loại trị chơi học tập đặc
trưng. Đây là loại trị chơi rèn luyện các thao tác tư duy, đặc biệt là khả năng
khái qt hóa cho trẻ thơng qua sự tri giác, phân tích, tổng hợp, phán đốn và
suy luận ... Trẻ có thể xếp nhóm, phân loại lơ tơ, các con vật, hoa quả, ... theo
những dấu hiệu chung cụ thể bên ngồi hoặc những dấu hiệu chung bên trong
bản chất hơn. Trong q trình xếp nhóm, phân loại trẻ phát hiện ra những dấu
hiệu giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng để đi đến sự sắp xếp các sự
vật, hiện tượng theo những dấu hiệu chung. Nhờ đó khả năng khái qt hóa
của trẻ được hình thành và phát triển.
Trong trị chơi học tập với những bức tranh và trong các trị chơi học tập
bằng ngơn ngữ sẽ hình thành và phát triển các thao tác tư duy như so sánh,
tổng hợp ... đặc biệt và khái qt hóa của trẻ. Trong nhiều trị chơi học tập cịn
hình thành sự nhanh trí và tính tích cực tư duy của trẻ.
Tóm lại, trị chơi học tập có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển trí tuệ
của trẻ mẫu giáo, là một trong những phương tiện có hiệu quả để hình thành
và phát triển các năng lực trí tuệ, đặc biệt là khái qt hóa. Trị chơi học tập
khơng chỉ tác động mạnh mẽ đến việc phát triển trí tuệ mà cịn giáo dục một
số phẩm chất đạo đức cho trẻ như tính thật thà, tổ chức, tính tự lực...
19
1.3.2. Khả năng khái qt hóa của trẻ 5, 6 tuổi qua trị chơi học tập
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học, trẻ từ 1,5 2 tuổi đã có
khả năng khái qt hóa vì lúc này tư duy đã bắt đầu phát triển.
Đối với trẻ 2 3 tuổi sự khái qt ban đầu của trẻ mang nét độc đáo riêng
biệt. Đó là trẻ khái qt những điểm giống nhau bên ngồi dễ đập vào mắt của
đối tượng và khái qt bằng hành động. Lúc này trẻ chưa có khả năng khái
qt những dấu hiệu bên trong và bản chất.
Đến 4 5 tuổi trẻ bắt đầu quan tâm đến những thuộc tính bên trong bản
chất của sự vật hiện tượng cùng với sự phát triển tư duy trực quan, hình ảnh,
trẻ có thể khái qt dựa trên những dấu hiệu chung giống nhau về cơng dụng,
chức năng bên trong của đối tượng thơng qua các hình ảnh mà trẻ tri giác
được. Ở giai đoạn này khả năng khái qt hóa của trẻ nhanh và mạnh, có thể
khái qt sự vật hiện tượng dựa vào những dấu hiệu bên trong và khái qt
một cách sáng tạo theo nhiều cách khác nhau của cùng một đối tượng.
Giai đoạn 5 6 tuổi trẻ đã có thể khái qt sự vật, hiện tượng dựa vào
những dấu hiệu bản chất bên trong và khái qt một cách sáng tạo. Trong thời
kỳ này ngơn ngữ phát triển mạnh mẽ, trẻ cũng bắt đầu khái qt hóa bằng lời,
trẻ giải thích được sự sắp xếp và biết dùng từ để đặt tên cho nhóm. Ở đây, trẻ
đã đạt được mức độ khái qt hóa cao hơn, sự phân tích tổng hợp, so sánh
những sự vật trẻ quan sát được, trẻ rút ra những dấu hiệu bản chất bên trong,
từ đó khái qt theo kinh nghiệm sống của mình.
Sự hình thành khái qt hóa có liên quan trực tiếp đến ngơn ngữ hệ
thống tín hiệu thứ hai. Một khi trẻ sử dụng lời nói và cách diễn đạt mà người
lớn nói về các đồ vật và hành động thì lúc đó ở trẻ hình thành khả năng khái
qt hóa bằng lời. Khi trẻ khái qt hóa bằng lời, các thuộc tính chung của sự
vật, hiện tượng biến thành nghĩa của từ. Trẻ lĩnh hội khái niệm khi lĩnh ý
nghĩa của từ.
20
Chương 2
TÍNH KHÁI QT HĨA TRONG TRỊ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC TẬP
ĐỐI VỚI TRẺ 5, 6 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG,
THỊ XÃ PHÚC N, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐỒ CHƠI VÀ TRỊ CHOWITRONG TRƯỜNG
MẦM NON HÙNG VƯƠNG
2.1.1. Cơ sở vật chất (đồ chơi, trị chơi) và nội dung giáo dục
Về cơ sở vật chất: trường được trang trí tương đối đầy đủ. Phịng học rộng
rãi và thống. Trường ln chú trọng đầu tư về trang thiết bị dạy và học như đồ
chơi, máy tính, đàn vv... Tuy nhiên, số lượng đồ chơi trong lớp vẫn chưa đủ để
đáp ứng nhu cầu học và chơi của trẻ vì số lượng trẻ trong lớp thì q đơng,
trong khi số lượng đồ chơi lại khơng được thay đổi và cập nhật thường xun.
Trường có các phịng chức năng để phục vụ cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ
như: Phịng học vẽ, phịng đàn, phịng thể dục, phịng máy tính.
Hiện nay trong nhà trường có rất nhiều trị chơi nhưng những trị chơi tổ
chức cho trẻ nặng về học, nhẹ về chơi đặc biệt là trị chơi học tập, gia đình các
em thì q bận rộn với nhiều cơng việc nên khơng quan tâm được nhiều cho
các em, chính vì vậy trẻ càng trở nên xa dần với các loại đồ chơi đặc biệt là
đồ chơi học tập. Việc tổ chức cho trẻ hoạt động với trị chơi học tập và làm
quen với đồ chơi học tập trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
* Những thuận lợi trong q trình thực hiện ở trường mầm non:
Giáo viên ln nhận được hướng dẫn và giám sát cao về chun mơn
của Phịng giáo dục thành phố, sự quan tâm, tạo điều kiện của ban giám hiệu
nhà trường.
Nhà trường đã mời các nghệ nhân làm đồ chơi học tập đến trường để
trực tiếpgiới thiệu và hướng dẫn cách làm đồ chơi cho trẻ.
21
Trẻ mạnh dạn, tự tin, thơng minh và thích tham gia vào các trị chơi đặc
biệt là trị chơi học tập, thích tự tìm tịi, khám phá loại đồ chơi học tập mà
mình u thích.
* Những khó khăn trong q trình thực hiện ở trường mầm non:
Cách tổ chức cho trẻ chơi trò chơi học tập còn chưa linh hoạt, sáng
tạo, lúng túng khi làm người chỉ đạo một số trị chơi giáo viên khơng biết
cách chơi.
Mức đồ chơi của trị chơi học tập là khơng giống nhau, có trị chơi rất
đơn giản, nhưng lại có trị chơi rất phức tạp đối với người chơi phải có tư duy
cao.
Các trị chơi, đồ chơi được sử dụng chủ yếu là lồng ghép các hoạt động
với nhau.
Gia đình của trẻ do q bận rộn với cơng việc nên khơng có thời gian để
có thể hướng dẫn cho trẻ chơi trị chơi học tập.
Khơng gian để trẻ chơi cịn q bó hẹp nên trẻ khơng có điều kiện để
chơi trò chơi và tiếp xúc với đồ chơi học tập.
2.1.2. Thực trạng vận dụng trò chơi và đồ chơi học tập cho trẻ lớp 5
6 tuổi trường mầm non Hùng Vương
* Nghiên cứu thực trạng phương pháp hướng dẫn của giáo viên:
Mức độ sử dụng các phương pháp, biện pháp của giáo viên trong q
trình tổ chức chơi trị chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái qt hóa cho
trẻ, trên 45 giáo viên trường mầm non Hùng Vương (phiếu thăm dị ở phần
phụ lục 1):
Phương pháp quan sát:
+ Cho trẻ quan sát các sự vật, hiện tượng tự nhiên:
Thường xun sử dụng: 27 chiếm 60%
Ít sử dụng: 18 chiếm 40%
22
Khơng sử dụng: 0 chiếm 0%
+ Cho trẻ quan sát những sản phẩm của cơ sau khi chơi:
Thường xun sử dụng: 2 chiếm 4%
Ít sử dụng: 31 chiếm 69%
Khơng sử dụng: 12 chiếm 27%
+ Cho trẻ quan sát những sản phẩm của bạn:
Thường xun sử dụng: 26 chiếm 58%
Ít sử dụng: 19 chiếm 42%
Khơng sử dụng: 0
Sử dụng đồ dùng trực quan:
+ Sử dụng tranh phục vụ cho hoạt động chơi:
Thường xun sử dụng: 11 chiếm 24%
Ít sử dụng: 31 chiếm 69%
Khơng sử dụng: 3 chiếm 7%
+ Sử dụng lơ tơ
Thường xun sử dụng: 22 chiếm 49%
Ít sử dụng: 21 chiếm 47%
Khơng sử dụng: 2 chiếm 4%
+ Sử dụng vật thật
Thường xun sử dụng: 0 chiếm 0%
Ít sử dụng: 8 chiếm 18%
Khơng sử dụng: 37 chiếm 82%
Phương pháp dùng lời:
+ Dùng hệ thống câu hỏi:
Thường xun sử dụng: 12 chiếm 27%
Ít sử dụng: 32 chiếm 71%
Khơng sử dụng: 1 chiếm 2%
23
+ Chỉ dẫn trực quan
Thường xun sử dụng: 16 chiếm 36%
Ít sử dụng: 27 chiếm 60%
Khơng sử dụng: 2 chiếm 4%
Quan kết quả trên cho thấy giáo viên sử dụng khá phong phú các biện
pháp dạy trẻ chơi trị chơi học tập. Tuy nhiên phương pháp sử dụng trị chơi
kích thích khả năng tư duy khái qt hóa cho trẻ cịn hạn chế do giáo viên cịn
gặp khó khăn khi thiết kế trị chơi. Do đó, việc nâng cao tính tích cực, sáng
tạo, khái qt hóa cho trẻ cũng gặp khó khăn.
* Kết quả điều tra trên giáo viên mầm non:
Mức độ nội dung giáo viên thường trú trọng trong q trình tổ chức trị
chơi học tập cho trẻ.
Mức độ làm đồ chơi của 45 giáo viên trường màm non Hùng Vương
được thể hiện qua bảng sau:
Mức độ làm đồ
Theo năm
Theo tháng
Theo tuần
Theo chủ đề
Số lượng
2
5
15
23
Tỉ lệ %
4
11
33
52
chơi
24
Từ bảng trên ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ thể hiện mức độ làm đồ chơi của giáo viên trường mầm non
Hùng Vương (theo tỉ lệ %)
Hàng tháng
Hàng năm
Hàng tuần
Theo chủ đề
Gây hứng thú, thu hút trẻ vào hoạt động chơi.
Rất chú trọng: 8 chiếm 18%
Chú trọng: 21 chiếm 47%
Ít chú trọng: 11 chiếm 24%
Khơng chú trọng: 5 chiếm 11%
Hình thành và phát triển kỹ năng chơi cho trẻ:
Rất chú trọng: 6 chiếm 13%
Chú trọng: 16 chiếm 36%
Ít chú trọng: 20 chiếm 44%
Khơng chú trọng: 3 chiếm 7%
Nâng cao tính tích cực và khả năng khái qt hóa cho trẻ:
Rất chú trọng: 4 chiếm 9%
Chú trọng: 17 chiếm 38%
Ít chú trọng: 20 chiếm 44%
25
Khơng chú trọng: 4 chiếm 9%
Quan tâm giúp trẻ đạt kết quả sau mỗi hoạt động chơi:
Rất chú trọng: 10 chiếm 22%
Chú trọng: 11 chiếm 25%
Ít chú trọng: 22 chiếm 49%
Khơng chú trọng: 2 chiếm 4%
Nhận thức của giáo viên về việc thiết kế một số biện pháp phát triển khả
năng khái qt hóa cho trẻ mẫu giáo 5, 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập.
Rất quan trọng: 15 chiếm 33%
Quan trọng: 21 chiếm 47%
Ít quan trọng: 8 chiếm 18%
Khơng quan trọng: 1 chiếm 2%
Mức độ của giáo viên sử dụng các biện pháp phát triển khả năng khái
qt hóa cho trẻ 5, 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập.
Thường xun: 9 chiếm 20%
Thỉnh thoảng: 30 chiếm 67%
Khơng sử dụng: 6 chiếm 13%
Những khó khăn của giáo viên khi sử dụng các biện pháp phát triển khả
năng khái qt hóa cho trẻ 5, 6 tuổi thơng qua trị chơi học tập.
Ngại nghĩ do thời gian q ít: 18 chiếm 40%
Chưa có sẵn các biện pháp để tham khảo: 16 chiếm 36%
Hạn chế về khả năng sáng tạo: 11 chiếm 24%
Qua kết quả điều tra cho thấy giáo viên cũng rất quan tâm đến việc gây
hứng thú nâng cao tính tích cực và tư duy khái qt hóa cho trẻ nhưng mức độ
thường xun chênh lệch nhau là do giáo viên có một số khó khăn. Tuy nhiên
nhận thức của giáo viên về các biện pháp nâng cao khả năng khái qt hóa
cho trẻ tốt, đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên ý thức và tìm tịi thêm các
biện pháp để phát huy khả năng khái q hóa cho trẻ.