Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

VẬN DỤNG ĐA DẠNG KỸ THUẬT DAYH HỌC TIẾT READING TIẾNG ANH 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 50 trang )

ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC

ĐỂ THIẾT KẾ BÀI TẬP VỀ NHÀ CHO TIẾT ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH LỚP
11 NHẰM CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY NGÔN
NGỮ CỦA HỌC SINH

MỤC LỤC
Trang

A. MỞ ðẦU

2

I. ðặt vấn đề

2

1. Thực trạng vấn đề

2

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới

2

3. Phạm vi nghiên cứu

3


II. Phương pháp tiến hành

3

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

3

1.1. Cơ sở lí luận

3

1.2 . Cơ sở thực tiễn

4

2. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp

4

2.1. Biện pháp tiến hành

4

2.2. Thời gian tạo ra giải pháp

4

B. NỘI DUNG


5

I. Mục tiêu

5

II. Mô tả giải pháp của đề tài

5

1. Thuyết minh tính mới

5

2. Khả năng áp dụng

30

3. Lợi ích kinh tế - xã hội

30

C. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo

31
32


Sáng kiến kinh nghiệm


1


A. MỞ ðẦU
I. ðặt vấn đề
1. Thực trạng vấn đề
Trong những năm gần đây việc dạy học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã
có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy, đã có
nhiều phương pháp mới được áp dụng và phổ biến rộng rãi nên yêu cầu người dạy
phải vận dụng linh hoạt giữa các phương pháp và các thủ thuật vào các hoạt động
trên lớp để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu
cho học sinh rèn luyện, phát triển tư duy và nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp. Tuy nhiên, đa phần giáo viên đầu tư nhiều vào
việc thiết kế các hoạt động trên lớp mà ít đầu tư cho bài tập về nhà. Trong khi bài
tập về nhà cũng không kém phần quan trọng vì nó là bước chuyển tiếp giữa nhà
trường và gia đình, mà phần nhiều thời gian học sinh tự học ở nhà chứ không phải
ở trường. Từ đó, nội dung học và cách học ở nhà càng quan trọng. ðiều này đặt
ra yêu cầu cho người giáo viên: giao bài tập về nhà cho học sinh phải thật hợp lí
sau mỗi tiết lên lớp, đảm bảo được bài tập về nhà là một thiết bị giảng dạy hiệu
quả.
Khi mới vào nghề sư phạm, một câu nói của Frederick William Robertson mà tôi
rất tâm đắc đó là: “Mục tiêu đích thực của bất kì ai mong muốn trở thành người
thầy không phải là truyền đạt ý kiến của mình mà khơi dậy tư duy”
Là một giáo viên được nhà trường phân công dạy môn Tiếng Anh lớp 11 trong
nhiều năm qua, tôi luôn băn khoăn nhiều về vấn đề rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho
học sinh không chỉ trên lớp mà cả về nhà. Làm thế nào để học sinh nắm vững
các ý chính trong bài Reading, nắm được chủ đề bài học, phát triển tư duy ngôn
ngữ và vận dụng tốt vào các bài đọc hiểu có chủ đề tương tự trong các kì thi tốt
nghiệp, đại học?

Sau nhiều năm góp nhặt kinh nghiệm và đã vận dụng thành công, năm học 2011
– 2012 tôi đã giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Vận dụng một số kỹ
thuật dạy học thiết kế bài tập về nhà cho tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 12 nhằm
củng cố kiến thức và phát triển tư duy ngôn ngữ của học sinh” được hội đồng
khoa học sở công nhận đề tài SKKN loại C. ðề tài của tôi cũng đã được bạn bè


Sáng kiến kinh nghiệm

2

Năm học 2012 - 2013


nhà cho tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 11 nhằm củng cố kiến thức và phát triển
tư duy ngôn ngữ của học sinh”.

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
Thiết kế bài tập về nhà giúp học sinh: hệ thống kiến thức các bài đọc hiểu có
hiệu quả, phát triển tư duy ngôn ngữ, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
của học sinh.
Học sinh phải đọc lại các bài reading, không lạm dụng sách học tốt, học sinh
học nhóm có hiệu quả, giúp học sinh ôn thi tốt nghiệp, đại học có kết quả cao,
đồng thời lôi cuốn được tất cả học sinh trong giờ kiểm tra bài cũ.

3. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế bài tập về nhà sau mỗi tiết Reading sách giáo khoa lớp 11 chương
trình chuẩn.

II. Phương pháp tiến hành

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu,
tìm giải pháp của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Bài tập về nhà là phần quan trọng bổ sung cần thiết của việc học tại lớp. Nó
giúp củng cố những kiến thức học sinh đã học ở trường (hoặc cần được học),
giúp các kiến thức đó được hiểu sâu sắc hơn và mở rộng kiến thức.
Giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh vì 3 lí do cơ bản sau đây:
- Yêu cầu học sinh thực hành những kĩ năng, học lại những kiến thức mà các em
đã học trên lớp.
- Giúp học sinh có thêm kiến thức nền cho bài học sau.
- Cho học sinh làm quen với việc làm việc theo các chủ đề lớn, cần nhiều thời gian
và cần tìm kiếm các nguồn thông tin bên ngoài (như thông tin trên thư viện, trên
mạng điện tử, hoặc thông tin từ chính các vị phụ huynh)
Bài tập về nhà đã là một phần của cuộc sống của học sinh. Tác động tích cực
trực tiếp nhất của bài tập về nhà là nó có thể cải thiện trí nhớ và sự hiểu biết.
Gián tiếp, bài tập về nhà có thể cải thiện kỹ năng học tập và thái độ của học sinh
đối với trường học, à dạy học sinh rằng việc học có thể diễn ra bất cứ nơi nào,
không chỉ trong trường học.


Sáng kiến kinh nghiệm

3

Năm học 2012 - 2013


1.2. Cơ sở thực tiễn
Theo như những gì tôi quan sát, cách giao và kiểm tra bài tập về nhà hiện nay có
một số hạn chế sau:

Một là, sau mỗi tiết Reading, giáo viên thường giao bài tập về nhà: học thuộc
từ vựng, làm lại các Tasks, đọc kĩ bài, dịch bài đọc. Với những dạng bài tập và yêu
cầu này, học sinh làm bài thụ động, chưa phát triển tư duy ngôn ngữ, lạm dụng
sách học tốt để đối phó, hoặc học sinh sử dụng sách cũ có đáp án sẵn.
Hai là, giáo viên chưa vận dụng đa dạng các dạng bài tập về nhà, đặc biệt để đáp
ứng yêu cầu thi trắc nghiệm hiện nay, giáo viên thường sử dụng các dạng bài
tập trắc nghiệm trong sách tham khảo hoặc tải trên mạng Internet làm bài tập về
nhà.
Ba là, đôi lúc giáo viên giao bài tập về nhà nhưng lại không kiểm tra, không
cho
điểm, hoặc kiểm tra bài tập về nhà chưa thu hút được tất cả học sinh.
Bốn là, giáo viên chưa áp dụng phương pháp mới khi giao bài tập về nhà, ít yêu
cầu các em làm việc theo nhóm ở nhà để các em hổ trợ nhau. Chúng ta e ngại việc
các em yếu sẽ sao chép bài của học sinh khá giỏi. ðiều này khắc phục được thôi vì
chúng ta có thể gọi học sinh yếu của nhóm lên trả bài và lấy điểm cho cả nhóm.
Như vậy các em sẽ phải giúp nhau làm tốt bài tập về nhà và nắm thật tốt kiến thức.
Cuối cùng là, một trong những nội dung thi tốt nghiệp và đại học làm học sinh
lo lắng là các bài đọc hiểu. Mà muốn làm tốt các bài đọc hiểu, ngoài kĩ năng, các
em cần có kiến thức nền, đó chính là các bài đọc hiểu trong chương trình sách
giáo khoa vì các bài đọc hiểu thi tốt nghiệp và đại học, cao đẳng có chủ đề liên
quan với các bài đọc hiểu trong chương trình.

2. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp
2.1. Biện pháp tiến hành
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa.
+ ðọc các tài liệu liên quan.
+ Thiết kế một số hoạt động bài tập về nhà.
+ Thực hành trên lớp dạy, quan sát.
+ Lấy ý kiến phản hồi từ học sinh.
+ Dựa vào kết quả đạt được, rút kinh nghiệm.



Sáng kiến kinh nghiệm

4

Năm học 2012 - 2013


B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu
Cách thiết kế bài tập về nhà của tôi nhằm mục tiêu:
+ Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
+ Tăng thời lượng nói của học sinh (students’ talking time) trong giờ kiểm tra bài
cũ.
+ Học sinh thấy ñược ý nghĩa thiết thực của chủ ñề các bài ñọc hiểu trong
chương trình, có thể nhớ và nói về các vấn ñề này một cách logic.
+ Cải thiện kĩ năng ñọc hiểu của học sinh.
+ Phát huy ñược vài trò trung tâm của người học.
+ Phát triển tư duy ngôn ngữ của học sinh không chỉ trong học tiếng Anh mà
trong các hoạt ñộng học tập và những hoạt ñộng khác của cuộc sống.

II. Mô tả giải pháp của ñề tài
1. Thuyết minh tính mới
Thay vì giao bài tập về nhà là các bài tập trong sách giáo khoa, tôi thiết kế một
số hoạt ñộng khác như:
+ Lập bản ñồ tư duy (Mind map): Bản ñồ tư duy là công cụ tổ chức tư duy
nền tảng, tạo cho học sinh một cái nhìn tổng quan về một vấn ñề hay một
lĩnh vực rộng lớn, giúp học sinh tổ chức các sự kiện, các suy nghĩ theo cơ chế
hoạt ñộng tự nhiên của bộ não con người, và giúp các em dễ dàng nhớ và gợi lại

thông tin.
Trên cơ sở nội dung ñã nắm ñược trong bài ñọc hiểu, học sinh học nhóm ở
nhà, ñọc lại bài, tự thiết kế sơ ñồ tư duy hoặc thiết kế theo gợi ý hướng dẫn
của giáo viên, hệ thống lại kiến thức trong bài một cách logic, tập thuyết minh
trong nhóm. Khi kiểm tra bài cũ, học sinh vẽ ñược sơ ñồ tư duy, thuyết minh
ñược nội dung bài học một cách chi tiết hoặc chỉ những ý chính, tùy vào ñối
tượng học sinh mà giáo viên yêu cầu. Giáo viên cho ñiểm cá nhân hoặc cả
nhóm.
+ Hệ thống câu hỏi và trả lời (Ask and answer): giáo viên cho từ gợi ý
hoặc cho câu hỏi hoàn chỉnh, học sinh ñọc lại bài ñọc trả lời, khi kiểm tra bài
cũ, giáo viên mời các cặp hỏi và trả lời dựa trên câu hỏi ñã ñưa ra. Khuyến


Sáng kiến kinh nghiệm

5

Năm học 2012 - 2013


+ Thảo luận (Discussion): giáo viên đưa ra nội dung thảo luận, học sinh
học nhóm ở nhà, đọc lại bài đọc, dựa vào nội dung trong bài và chính kiến của
các em để viết bài trả lời, đảm bảo lượng từ giáo viên yêu cầu, sau đó luyện tập
nói trong nhóm để trình bày miệng được cho cả lớp nghe được.

+ Hoàn thành bảng (Complete a table): với những bài có nội dung so
sánh tương phản hoặc các mốc thời gian và sự kiện…, giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc lại bài và hoàn thành bảng giáo viên đưa ra, dựa vào bảng học
sinh nói được nội dung.


+ Hoàn thành sơ đồ (Complete a chart): giáo viên đưa ra sơ đồ, học sinh
đọc bài, hoàn thành sơ đồ, dựa vào sơ đồ nói được đầy đủ ý.

+ Nói về các con số (Talk about the figures): với những bài có những con
số liên quan đến các sự kiện, giáo viên liệt kê các con số, yêu cầu các em đọc
lại bài viết và nói được những sự kiện liên quan đến những con số này.

+ Miêu tả tranh/ tìm từ qua tranh (Describing pictures): với những bài có
các môn thể thao, sở thích, lễ kỉ niệm …giáo viên đưa ra nhiều hình ảnh, học
sinh về nhà tìm từ qua tranh, giáo viên dùng tranh kiểm tra bài cũ rất trực quan
sinh động, dễ nhớ và lôi cuốn được tất cả các học sinh vào giờ kiểm tra bài.

+ Vẽ và mô tả biểu đồ (Draw and describe a chart): với nội dung gia tăng
dân số, giáo viên yêu cầu học sinh vẽ và mô tả biểu đồ, vừa trực quan vừa rèn
luyện kĩ năng thuyết trình cho học sinh.

+ ðiền từ (Gap-filling): Giáo viên cho một số bài tập điền từ nhằm rèn luyện
kĩ năng đọc hiểu; giúp học sinh hiểu và vận dụng đúng từ vào ngữ cảnh.

Cụ thể với mỗi tiết đọc hiểu lớp 11 như sau:


Sáng kiến kinh nghiệm

6

Năm học 2012 - 2013


Unit 1:


FRIENDSHIP

• ðịnh hướng cho bài học
Nội dung bài ñọc này là về các ñức tính, phẩm chất cần có của
một tình bạn chân chính. Vì vậy tôi yêu cầu các em vẽ sơ ñồ
tư duy ñể khái quát hóa các ñức tính, phẩm chất do.
Dựa vào ñó các em giới thiệu ñược về các ñức tính ñó, các
nội dung liên quan. Ngoài ra tôi yêu cầu các em thảo luận các câu hỏi liên quan ñến tình
bạn. Thông qua việc thảo luận này, các em sẽ hiểu hơn vai trò của tình bạn, ý thức hơn
trách nhiệm của mình ñối với bạn, ñồng thời giúp các em xây dựng cho mình những
tình bạn tốt ñẹp trong cuộc sống.

• Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
 Sử dụng sơ ñồ tư duy (mind map)
Tùy vào ñối tượng học sinh, giáo viên yêu cầu học sinh tự vẽ theo tư duy của các em,
hoặc cho gợi ý các em vẽ, hoặc cho sườn phát họa và từ vựng riêng ñể các em ghép vào
cho phù hợp, hoặc phát luôn sơ ñồ tư duy hoàn chỉnh ñể các em chép lại vào vở học.
Khi kiểm tra bài cũ, học sinh vẽ ñược sơ ñồ tư duy, thuyết minh ñược nội dung bài học
một cách chi tiết hoặc chỉ những ý chính, tùy vào ñối tượng học sinh mà giáo viên yêu
cầu. Giáo viên cho ñiểm cá nhân hoặc cả nhóm. (yêu cầu này áp dụng cho tất cả các sơ ñồ
tư duy khác ñề cập trong ñề tài sáng kiến kinh nghiệm này)
Sáng kiến kinh nghiệm

7

Năm học 2012 - 2013





Sử dụng thảo luận (discussion)

(hoặc yêu cầu học sinh luyện tập dịch các câu gợi ý sang tiếng Việt):


What do you think about friendship/ true friendship?



How to be a good friend?



Why do we need to have friends?



Can you be a good friend?



Which of the qualities mentioned in the reading text do you have? Which
don’t you have?

Some suggestions:
Friendship is necessary/ important. We need it/ we can’t live without it.
We need to have friends because friends are the people we can trust and share
our interests, feelings, sorrows and happiness and who completely sympathize
with us.

The true meaning of friendship is when you consider the other person's wellbeing to be as valuable as your own. If you feel this way about a person, you
are truly their friend.
Friendship is that relationship in which two people may share openly and
equally with each other
True friendship is unconditional. It is when you care for and love a person
whatever their faults and failings, and they treat you in the same way.
Aristotle declared that "Friendship is a single soul dwelling in two bodies." It is
the most unselfish of all loves, for it seeks only the happiness and good of the
other.
The true meaning of friendship is that you both give and take. However, you
give without expecting anything in return.
It is said if you laugh uncontrollably and don't care about how you look, you
are probably with a friend.
 You can be yourself and don't need to pretend anything.
A true friend knows your weakness but he'll emphasize your strong qualities.


Sáng kiến kinh nghiệm

8

Năm học 2012 - 2013


A true friend feels your fears but he'll try to build your confidence in you, each day passing by.
 A true friend knows all your worries but he'll free your spirit.
A true friend recognizes your faults but he'll make you aware of your possibilities.
A true friend is the one that wants all the best for us, even if nobody knows about this.
 A true friend is the most precious gift that you can receive in your life


“HOW TO BE A GOOD FRIEND” LIST:
To have good friends you must be a good friend. Here are some of the ways
good friends treat each other:
• Listen to each other.
• Don't put each other down or hurt each other's feelings.
• Try to understand each other's feelings and moods.
• Help each other solve problems.
• Give each other compliments.
• Can disagree without hurting each other.
• Be dependable.
• Respect each other.
• Be trustworthy.
• Give each other room to change.
• Care about each other.
Sáng kiến kinh nghiệm

9

Năm học 2012 - 2013


PERSONAL EXPERIENCES

Unit 2:

• ðịnh hướng cho bài học
Nội dung bài ñọc này kể lại một câu chuyện ñáng xấu hổ của một cô gái. Tôi sử dụng các bức
tranh trong sách giáo khoa, yêu cầu các em nhìn tranh kể ñược câu chuyện, ñồng thời yêu cầu
các em thảo luận rút ra bài học cho bản thân qua câu chuyện này. Những yêu cầu này rèn
luyện kĩ năng nói, viết, kể chuyện của học sinh, giáo dục học sinh suy nghĩ cẩn thận trước

khi hành ñộng tránh những sai lầm ñáng tiếc trong cuộc sống.

• Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
 Sử dụng hoạt ñộng kể chuyện qua tranh (Telling a story through pictures):

1

2

4

3

5

6

Picture 1: Her most embarrassing experience happened a few years ago, when she was a
grade 9 student. Her biggest dream was a floppy cotton hat like the one her pop star idol
wore.
Picture 2: Her father knew this, so on her birthday he gave her some money so that she
could buy the hat for myself.
Picture 3: She got on the bus and sat down next to a schoolboy. Because of
misunderstanding and careless thinking, she took the money from the boy’s bag. Picture
4: With the money she bought the pretty hat of her dreams.
Picture 5: When she got home, she learned that she forgot the money at home.
Picture 6: She felt very embarrassed.
 Sử dụng thảo luận (Discussion):
“What lessons can you draw from the story?”
Let this be a lesson to you to think carefully before making a decision.

Certainly, she is still absorbing the lesson of this premature decision.


Sáng kiến kinh nghiệm

10

Năm học 2012 - 2013


Unit 3:

A

• ðịnh hướng cho bài học
Bài đọc này nói về tiệc sinh nhật và tiệc kỉ niệm 50 năm ngày cưới. Nội dung bài học
tương đối đơn giản, dễ hiểu và dễ nhớ, vì vậy để mở rộng kiến thức cho học sinh,
tạo điều kiện cho học sinh tìm thông tin từ sách và internet, tôi yêu cầu học sinh tìm
tên các dịp lễ kỉ niệm đề cập trong các bức tranh đưa ra và giới thiệu sơ lược về các
lễ kỉ niệm đó.

• Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
 Kể tên các lễ kỉ niệm trong tranh và giới thiệu về các lễ kỉ niệm đó:

1

4

2


3

5

6


7
Sáng kiến kinh nghiệm

8
11

9
Năm học 2012 - 2013



Picture 1: VALENTINE’S DAY – On Valentine’s day people often send cards and
buy chocolates for the ones they love.
Picture 2: MOTHER’S DAY – It is the celebration that honors mothers. On this
day people often send cards and gifts to their mothers to show how they
love and appreciate their mothers.
Picture 3: WEDDING - This picture show a wedding horseshoe. It is the symbol
of good fortune and ability to have many children. So on wedding days many
Western brides carry a replica of a horseshoe for good luck.
Picture 4: CHRISTMAS - To celebrate Chrismas day Western families often
buy Chrismas trees, which are often real or plastic pine trees and decorate
them with ornaments and gift boxes.
Picture 5: EASTER – This picture shows Easter eggs. It’s a custom to eat eggs

on this day because eggs are symbol of life. Today people often eat chocolate
eggs instead of real eggs.
Picture 6: THANKSGIVING – Thanksgiving is the celebration that exists only
in America. On this day people pray to God and eat roasted turkey.
Picture 7: HALLOWEEN - October 31 - On Halloween night children often
dress in costumes and go door-to-door to collect sweets and fruits. Houses are
decorated with pumpkins which are carved into scary faces and decorated
with lights and candles.
Picture 8: BIRTHDAY - A birthday is a day when a person celebrates
the anniversary of his or her birth. Birthdays are celebrated in numerous
cultures, often with a gift, party, or rite of passage. The celebration of a birthday
usually is thought to mark how old a person is, traditionally stopping when death
occurs.
Picture 9: GRADUATION is the action of receiving or conferring an
academic degree or the ceremony that

is

sometimes

associated,

where

students become graduates. Before the graduation, candidates are referred to as
graduands. The date of graduation is often called graduation day. The graduation
itself is also called commencement, convocation or invocation.


Clean up ..(3)…

Take them to baseball games/..(5).
Give them care ...(7)…
Help them reduce the sufferings
Provide ..(9)..
Organize ..(10).. understand ..(11)..

Unit 4:

VOLUNTEER WORK

• ðịnh hướng cho bài học
Bài đọc này giới thiệu khái quát về công việc tình nguyện ở Mỹ mà đối tượng tình nguyện
đa phần là học sinh trung học và sinh viên các trường cao đẳng, đại học. Họ làm các công
việc tình nguyện đơn giản thiết thực trong cuộc sống. Dựa vào sơ đồ, học sinh hệ thống
được nội dung bài học dễ dàng, thấy rõ được việc làm tình nguyện thiết thực đối với từng
đối tượng cần được giúp đỡ. Sơ đồ này làm rõ mục tiêu bài học, giáo dục học sinh hiểu
được ý nghĩa của công việc tình nguyện và hướng các em vào các hoạt động tình nguyện
phù hợp với lứa tuổi và tình hình thực tế địa phương, đồng thời sơ đồ còn thể hiện rõ thông
điệp bài học có ý nghĩa nhân văn cao cả: “ Người hạnh phúc nhất trên thế giới là người
góp phần đem lại hạnh phúc cho nhiều người nhất”. Việc tìm tên các hoạt động tình
nguyện qua tranh giúp học sinh có thêm ngôn từ chuẩn bị cho các nội dung tiếp theo.

• Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này


Sử dụng “Complete a chart”:

Volunteer work

Volunteer – to offer to do or to give sth ..(0)..

In hospitals/orphanage/ ..(1)..
Read books/visit them/ ..(2)..

In homes of old or sick people

For boys who ..(4)..
For disadvantaged or ..(6)..

For victims of ..(8)..

In remote or mountainous areas

For boys and girls’ clubs


Volunteers believe that ..(12)..


Keys: (0) without being forced
(1) homes for the aged
(2) play games with them/listen to their problems
(3) their houses/do their shopping/now theis lawns
(4) no langer have fathers
(5) helps them to know things boy usually learn from their father
(6) handicapped children
(7) and comfort help them overcome their difficult
(8) wars or natural disasters
(9) education for children
(10) short trips to places of interest
(11) and share their problems

(12) bringing happiness to other makes them the happinest people

 Sử dụng hoạt động: tìm tên các hoạt động tình nguyện qua tranh:

1

4
Keys:

2

5
Picture 1: Helping old or sick people
Picture 2: Teaching children to read and write.
Picture 3: Directing the traffic.
Picture 4: Taking care of the families of martyrs.
Picture 5: Helping disadvantaged children.

3

6


×