Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

TRÒ CHƠI CỦNG CỐ TỪ VỰNG TIENG ANH 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.28 KB, 9 trang )

Application of games in teaching vocabulary English 11

PhÇn I: MỞ ĐẦU
I. lý do chọn đề tài:
Đất nước Việt Nam chúng ta đang trong thời kì Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại
Hóa đất nước.Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang phấn đấu và nổ lực không
ngừng để đến năm 2020 nước ta về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp, hội
nhập với cộng đồng quốc tế. Để chuẩn bị cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế công nghiệp và xu thế toàn cầu hóa thì mục tiêu dạy học ngày nay là tạo
cơ hội giúp người học thực hiện được mục đích :” Học để biết, học để làm, học để
chung sống , học để làm người”
Trước đây, lối dạy học của chúng ta là lối dạy học truyền thụ một chiều ; học
sinh học tập một cách thụ động, mới dừng lại ở mức độ nhận biết, ghi nhớ và tái
hiện. Đứng trước thực trạng đó, ngày 5/6/2006 Bộ trưởng Bộ GD và ĐT đã ban hành
quyết định đổi mới phương pháp dạy học. Việc đổi mới dạy học này nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng cho các em
phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập
cho học sinh.
Mỗi môn học có những phương pháp giảng dạy, đặc thù riêng. Đối với việc
giảng dạy môn ngoại ngữ nói chung và với môn Tiếng Anh nói riêng thì phương
pháp giảng dạy là một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu. Để có được một tiết học
Tiếng Anh có chất lượng tốt, tạo cho học trò một sự hứng khởi khi tiếp thu bài học
thì người giáo viên giảng dạy phải thực sự có những phương pháp độc đáo, hấp dẫn
đối với học sinh (Đặc biệt là đối với học sinh THPT)
Lối dạy học trước đây đem lại rất nhiều khó khăn đối với môn Tiếng Anh vì
đặc thù Tiếng Anh là một ngoại ngữ nên phương pháp cũ này không đem lại kết quả
cao. Trình độ Tiếng Anh, khả năng giao tiếp của học sinh rất kém vì vốn từ của các
em quá ít.
Từ mới là một vấn đề khó khăn lớn đối với học sinh. Các em phải học thuộc
lòng rất nhiều từ mới sau những tiết học một cách rập khuôn, máy móc. Vì thế, học


rồi lại quên đi một cách nhanh chóng.
Với bản thân mình tôi nhận thấy việc sử dung các trò chơi ngôn ngữ
( language games) trong việc giảng dạy từ mới thực sự có hiệu quả. Học sinh cảm
thấy hứng thú và những trò chơi này giúp các em nhớ từ mới rất lâu.
Vì những lí do trên nên trong năm học trước tôi đã trình bày trong sáng kiến
kinh ngiệm của mình đề tài: Áp dụng các trò chơi trong việc dạy từ vựng cho học
sinh lớp 10. Và trong năm học này với những kinh nghiệm mà mình đã tích lũy được
tôi xin mạnh dạn trình bày tiếp về sáng kiến kinh nghiệm của mình trong việc Áp
dụng các trò chơi trong việc dạy từ vựng cho học sinh lớp 11.

II. Mục tiêu chọn đề tài:
Học ngoại ngữ đòi hỏi phải có tính hứng thú (enjoyable) các trò chơi ngôn ngữ
giúp ta thực hiện điều này. Người dạy và học ngoại ngữ không nên nghĩ rằng chơi
1


Application of games in teaching vocabulary English 11

các trò chơi ngôn ngữ là phí phạm thời gian học tập. Ngay cả với tiếng mẹ đẻ cũng sẽ
đạt được những tiến bộ rất nhiều thông việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ. Các trò
chơi ngôn thay đổi không khí trong tiết học và làm cho các bài học bớt căng thẳng và
dễ hiểu hơn. Đôi khi giúp người học dễ nhớ và tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc.
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp và cách thức tiến hành các trò chơi ngôn
ngữ ở phần POST READING.

PhÇn Ii: NỘI DUNG:
GAME 1: WORDS OUT OF ……
( Applied in UNIT 1 : FRIENDSHIP )

+ Trình độ : Trung bình

+ Kĩ năng luyện tập: ôn từ mới 1 cách nhanh chóng.
+Thời gian: Linh hoạt
+Tài liệu:
• Cách thức tiến hành:
- Giáo viên viết khoảng 14 chữ cái lên bảng.
- Học sinh làm việc cá nhân.
- Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng những chữ cái này để tạo ra những từ
( những từ này phải là những từ mới trong bài mà các em vừa học xong). Mỗi
chữ cái chỉ được sử dụng 1 lần duy nhất ở 1 từ.
FOR EXAMPLE:

r

a
c

y

b
t

i

u
h

o

s
d


e

m

Student might suggest words like:
brighten up, acquaintance, capable, quality, selfish, concerned with,
constancy, enthusiasm, to be tired of, loyalty, suspicion, rumour, secret,
sympathy.

GAME 2: WORDS
2


Application of games in teaching vocabulary English 11

(Applied in unit 5 : ILLITERACY)
+ Trình độ : Trung bình
+ Kĩ năng luyện tập: Nghe và nói
+Thời gian: 5 hoặc 10 phút
+Tài liệu: không
• Cách thức tiến hành:
1.Chia lớp thành hai đội: TOM and JERRY
2.Yêu cầu 7 học sinh tình nguyện tham gia chơi ở đội TOM và 7 học sinh tình
nguyện tham gia chơi ở đội JERRY.
3. Giải thích luật chơi:
- Mỗi người chơi có 1 tên ( là một từ mới trong đoạn văn)
- Người chơi thứ nhất gọi bất kì từ mới nào trong đoạn văn. Khi người chơi nghe
được từ mới của mình, người chơi đó lập tức gọi 1 từ mới khác. Nếu người chơi
lặp lại từ mới đã được gọi trước đó hoặc là gọi trúng từ mới không có trong trò

chơi thì người đó sẽ thua.
* SUGGESTED WORDS:
Student 1: UNIVERSALISATION
Student 8:ETHNIC MINORITY
Student 2: ILLITERACY
Student 9:HIGHLAND
Student 3: ILLITERATE
Student 10:FIGHT
Student 4: ERADICATION
Student 11:HONORABLE
Student 5: ERADICATE
Student 12:TECHNIQUE
Student 6: CAMPAIGN
Student 13:DECREASE
Student 7:STRUGGLE
Student 14:INREASE

  
GAME 3: HOT SEAT
(Applied in unit 8: CELEBRATION)
+ Trình độ : Trung bình
+ Kĩ năng luyện tập: Nghe và nói
+Thời gian: linh hoạt
+Tài liệu:
1. Chuẩn bị 9 từ mới
2. Vẽ 1 bảng ghi điểm trên bảng:

TOM

JERRY

3


Application of games in teaching vocabulary English 11

• Cách thức tiến hành:
1. Chia lớp thành 2 đội ( TOM and JERRY ). Sau khi giải thích luật chơi và làm
mẫu, giáo viên yêu cầu 1 người chơi ở mỗi đội di chuyển ghế quay mặt về
phía đội của mình.. Những người chơi ngồi ở ghế quay lưng lại với bảng này
gọi là HOT SEAT.
2. Giáo viên viết chữ “ lucky money” lên bảng (hãy chắc chắn rằng người chơi
ngồi ở ghế nóng (hot seat) không nhìn thấy chữ này. Sau khi giáo viên nói
“ GO”. Các thành viên của mỗi đội cố gắng giải thích từ này cho người chơi ở
ghế nóng, không nói hoặc gợi ý cách đánh vần từ đó. Ví dụ như: người chơi có
thể nói : it begins with letter “L” hoặc: “Children are usually given it on Tet
holiday”. The team whose “ hot seat” player first says “ lucky money” dành
được 1 điểm.
3. Hai người chơi ở ghế nóng đổi chổ cho 1 thành viên khác trong đội. Sau khi
giáo viên viết từ thứ 2 “ celebration” lên bảng, giáo viên hô “ GO” và trò chơi
tiếp tục như thế. Đội nào ghi được điểm nhiều hơn thì đội đó sẽ thắng cuộc.
• LƯU Ý: Nếu không có người chơi nào ngồi ở ghế nóng nói được từ đã cho
trong vòng 1 phút thì giáo viên chuyển sang 1 từ khác mà không đổi người
chơi ở ghế nóng.
• SUGGESTED WORDS:
LUCKY MONEY, CELEBRATION, SPREAD, DECORATE, PEACE
BLOSSOM, PRAY, AGRARIAN, PREPARATION.

  
GAME 4: FAST WORDS
(Applied in unit 9: THE POST OFFICE )

+ Trình độ : Trung bình
+ Kĩ năng luyện tập: VIẾT và NGHE
+Thời gian: linh hoạt
+Tài liệu: phấn, bảng
• Cách thức tiến hành:
1. Chia học sinh ra làm 4 đội. Người chơi thứ nhất của mỗi đội được phát 1 viên
phấn .
2. Chia bảng ra thành 4 phần.
3. Giáo viên hô “ letter O” và người chơi đầu tiên của mỗi nhóm lên bảng nghi
thật nhiều những từ bắt đầu bằng chữ O ( lưu ý học sinh chỉ nghi những từ có
trong đoạn văn. Ví dụ như: offer, open, office, ordinary, etc. Khi người chơi thứ
nhất đã về vị trí, người chơi thứ 2 tiếp tục lên bảng ghi và giáo viên tiếp tục hô
4


Application of games in teaching vocabulary English 11

“ letter S” , “ letter M ”, ” letter E ”. Học sinh lần lượt thay phiên lên bảng để
ghi. Đội nào với nhiều từ đúng hơn sẽ là đội chiến thắng.
KEY:

O
OFFICE
OPEN
OFFER
OVER
ONE
ORDINARY

E


S

EQUIP
EXPRESS
EARLY

SERVICE
SUBCRIBE
SUBCRIBER
SPACIOUS
STAFF
SURFACE
SPEEDY
SECURE

M
MAGAZINE
MONEY TRANSFER
MAIL
MESSENGER CALL
MAXIMUM
MORNING

  
GAME 5: WORD CHAIN ( IN LINE)
(Applied in unit 11: SOURCES OF ENERGY)
+ Trình độ : Trung bình
+ Kĩ năng luyện tập: Ôn lại từ vựng
+Thời gian: 5 phút

+Tài liệu: none
• Cách thức tiến hành:
1. Chia học sinh ra thành 2 đội: TOM and JERRY
2. Vẽ 1 dãy từ lên bảng.
3. Giải thích trò chơi. “ Can you fill in the following gaps? The final letter of the
first word will be the first letter of the next word and so on”
S--------------(1)---------E-----------(2)----------D-------(3)-----D------(4)----------S-----(5)----------T---------(6)--------E---------(7)----------H-------------(8)------T------(9)------------N--------(10)-----------R-----------(11)--------E--------------(12) -----Y.

KEY:
SOURCE -> EXHAUSTED -> DEMAND -> DANGEROUS -> SAILBOAT ->
THEREFORE -> ENOUGH -> HEAT -> TURN -> RESEARCHER ->
RELEASE -> ENERGY.
5


Application of games in teaching vocabulary English 11

  
GAME 6 : ONE- TWO - …FIVE ...
(Applied in unit 12: THE ASIAN GAMES)
+ Trình độ : Trung bình
+ Kĩ năng luyện tập: NHẬN DIỆN NHANH
+Thời gian: LINH HOẠT
+Tài liệu: Bảng phụ, bút màu
• Cách thức tiến hành:
1. Treo bảng phụ lên bảng (trên bảng phụ bao gồm các từ mới trong bài đọc và
các môn thể thao). Giáo viên yêu cầu cả lớp quan sát bảng phụ và cố gắng nhớ
những từ ở trên bảng phụ.
2. Sau 1 phút, giáo viên gọi 5 học sinh tình nguyện lên bảng. Những học sinh này
phải đứng quay xuống lớp, quay lưng lại với bảng để không nhìn thấy bảng

phụ. Đặt số cho 5 học sinh, lần lượt là “ one - two –three – four - five”.
3. Giải thích luật chơi: Mỗi lần giáo viên sẽ hô 1 con số, hs nào có số đó lập tức
đọc to 1 từ có trên bảng phụ. Để chắc chắn rằng mỗi từ chỉ được đọc 1 lần,
giáo viên sử dụng 1 cây bút màu để đánh dấu vào từ mà hs đã đọc. Trong vòng
5 giây nếu hs nào không đọc được 1 từ hay đọc trúng từ mà 1 hs khác đã đọc
thì hs đó bị loại và về chỗ ngồi. Hs nào ở lại cuối cùng thì sẽ là người chiến
thắng.
LƯU Ý:
- Giáo viên chỉ giải thích luật chơi cho cả lớp sau khi đã cho hs nhìn vào bảng phụ
và sau khi đã chọn 5 hs tình nguyện than gia chơi. Điều này nhằm khuyến khích
tất cả hs đều tập trung chú ý vào trò chơi.
* SUGGESTED MODEL OF THE PAPER BOARD.
KARATEDO
APPRECIATE
ENTHUSIASM
PARTICIPANT
SQUASH
RUGBY
FENCING
MOUNTAIN BIKING
TAKE PLACE
WEIGHTLIFTING
SWIMMING
GAME
GYMNASTICS

(Applied in

GATHER
ADVANCE

INTERCULTURAL
COMPETE
SOLIDARITY
WRESTLING
AQUATIC SPORT
OFFICIAL
FACILITY
ATHLETICS

BASKETBALL
CYCLING
SHOOTING
BOXING
VOLLEYBALL
TABLE TENNIS
HOCKEY
PROMOTE
MULTI-SPORT EVENT
BODY BUILDING
7: RING THE WORD
LONG JUMP
HIGH JUMP
unit 15: SPACE CONQUEST)

+ Trình độ : Trung bình
+ Kĩ năng luyện tập: LISTENING
+Thời gian: LINH HOẠT
+Tài liệu: Bảng phụ
6



Application of games in teaching vocabulary English 11

* Cách thức tiến hành:
Chia học sinh ra thành 2 đội: TOM and JERRY. Mỗi đội chọn 1 học sinh tham gia
trò chơi.
Treo bảng phụ lên bảng.
Giải thích luật chơi: Khi giáo viên đọc một từ, học sinh nào nhanh hơn khoanh 1
vòng tròn vào từ đó trước sẽ ghi được 10 điểm. Cuối trò chơi, đội nào ghi được nhiều
điểm hơn sẽ là đội chiến thắng.
SUGGESTED WORDS WORDSHEET:
SATISFACTION, ASTRONAUT, VENTURE, FEAT, OCCURE, CRASH,
CONQUEST, APPROXIMATELY, ORBIT, LAST, EXTREME, DEAL WITH,
PSYCHOLOGICAL, COSMONAUT, WEIGHTLESS, WEIGHTLESSNESS,
ENORMOUS, PRECISELY, REACT, FAILURE.

PhÇn III: kÕt qu¶

Trong năm học này tôi được giao trực tiếp giảng dạy môn Tiêng Anh khối 11.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng những trò chơi ngôn ngữ nêu trên vào các
tiết học và kết quả thu được có phần khích lệ:
Tôi nhận thấy rằng những trò chơi này đã tạo cho các em một cách học bổ ích,
vừa chơi lại vừa học không chỉ ở trên lớp mà còn ở mọi nơi mọi chỗ. Học sinh rất
hứng thú khi đến giờ học, các em nhớ từ mới được lâu hơn, sâu hơn và tự nhiên bớt
đi những rụt rè vốn có. Còn với một vài lớp tôi ít đưa những trò chơi này vào trong
các giờ học thì kết quả thực sự có hạn chế đó là: học sinh ngại nói, e ngại khi đến giờ
học, không thực sự hứng thú về môn học, vốn từ của học sinh ít.

PHẦN IV: KẾT LUẬN
7



Application of games in teaching vocabulary English 11

Trong quá trình giảng dạy tại đơn vị công tác. Tôi nhận thấy rằng những trò
chơi này đã tạo cho các em một cách học bổ ích. Những trò chơi này rất thích hợp và
hiệu quả ở phần Post-Reading.
Đặc biệt, khi áp dụng trò chơi vào giảng dạy tôi thấy học sinh yếu tiết học hơn,
không khí lớp sôi nổi hơn. Học sinh có cơ hội luyện tập Tiếng Anh nhiều hơn. Song
cũng phải nói thêm rằng bất kì một phương pháp nào, một cách thức nào đều có mặt
trái của nó, không có gì thực sự hoàn chỉnh. Những trò chơi mà tôi đã trình bày phải
có sự chuẩn bị, bố trí thời gian thích hợp, linh hoạt.
Với bộ môn Tiếng Anh đôi phút ồn ào trong lớp là không tránh khỏi song đó
là phút ồn ào có ích. Nhưng ở đơn vị công tác của mình sự ồn ào này sẽ làm ảnh
hưởng tới lớp học khác vì khi thực hiện trò chơi, tâm lý học sinh rất nhạy cảm và
hiếu động đôi khi các em không làm chủ được mình, có khi cười rất to, vỗ tay,….
Như vậy giáo viên phải thực sự là người chủ trò năng động, giải quyết mọi tình
huống bất ngờ có thể xảy ra thì mới mong thực hiện trò chơi một cách hiệu quả được.
Theo ý kiến chủ quan của mình tôi nghĩ rằng những trò chơi ngôn ngữ nên
được áp dụng và sáng tạo nhiều hơn nữa sao cho phù hợp với đối tượng học sinh mà
mình giảng dạy. Những trò chơi ngôn ngữ mà tôi trình bày chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những điều chưa hợp lý. Rất mong sư tìm hiểu, đánh giá và góp ý của đồng
nghiệp.

PHẤN V.BÀI HỌC RÚT RA TỪ TIẾT DẠY
1.Đối với giáo viên:
- Phải thẩm thấu bài giảng,tiết giảng.
- Phải tham khảo các loại sách, tài liệu có liên quan đến bài dạy và tiết dạy để chọn
trò chơi cho phù hợp. Có trò chơi có thể sử dung linh hoạt ở một số bài đọc khác tuy
nhiên chúng ta sử dụng từ mới của bài mà chúng ta dạy lúc đó.

- Có tâm huyết, trách nhiệm với học sinh.
- Phải có sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện và đồ dùng.

2.Đối với học sinh:
- Phải có ý thức chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Phải có đầy đủ các loại sách vở phục vụ cho tiết học.
-Tuân thủ các hướng dẫn và chỉ đạo của thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tây Sơn , ngày 07/04/2012
Người viết:
8


Application of games in teaching vocabulary English 11

Bùi Thị Diễm Kiều
Nguyễn Thị Thảo Trung

9



×