Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đánh giá hiệu quả “ cánh đồng lớn” trên địa bàn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.68 KB, 20 trang )

Phần 1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề:
Mô hình cánh đồng lớn ra đời cho thấy được những đặc tính ưu việt của nó
trong việc nâng cao thu nhập cho ngừơi nông dân, liên kết thị trường và từng bứơc
xây dựng thương hiệu gạo Việt với vùng nguyên liệu chất lựơng cao, và hình
thành lực lượng nông dân có trình độ cao trong quá trình sản xuất lúa. Đây cũng
đựơc xem là một mô hình dựa trên quy luật Cung – Cầu của thị trường và bài học
xây dựng tổ chức sản xuất đồng bộ và tạo sự gắn kết cao giữa các tác nhân tham
gia trong chuỗi, đặc biệt là mối liên kết giữa Doanh nghiệp – Nông dân.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn
tỉnh, trên tinh thần dân chủ, khách quan; được sự quan tâm tạo điều kiện của BCĐ
xây dựng NTM; sự chỉ đạo tích cực của chi cục trồng trọt, trung tâm khuyến nông,
khuyên ngư thành phố, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, triển khai thực
hiện xây dựng “Cánh đồng lớn”, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất lúa.
Bên cạnh những thuận lợi khi mô hình “ cánh đồng lớn” được triển khai vẫn còn
rất nhiều khó khăn và bắt cập cần làm rõ, để hiểu rõ hơn vấn đề thực tế em chọn
đề tài: đánh giá hiệu quả “ cánh đồng lớn” trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.2. Mục tiêu tiểu luận
Phân tích tình hình triển khai cánh đồng lớn đồng thời đánh hiệu qủa hoạt
động “ cánh đồng lớn” trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.3. Phương pháp nghiêm cứu
Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hằng năm
của các xã, phòng Nông nghiệp, niên giám thống kê tỉnh An Giang.

1


Phần 2. Tình hình triển khai thực hiện mô hình “ cánh đồng lớn”
2.1. Khái quát tình hình xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
Theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được tổ
chức thực hiện tại hầu hết các tỉnh, thành Nam bộ từ lễ phát động phong trào ngày


26 tháng 3 năm 2011 tại Tp. Cần Thơ. Mô hình xuất phát từ rất nhiều điểm trình
diễn, nhiều cánh đồng tại hầu hết các tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long với
quy mô diện tích từ vài ha đến vài chục ha với rất nhiều hình thức và nội dung
thực hiện đa dạng và phong phú. Trong đó phải kể đến các kết quả từ sự chỉ đạo
của các Sở NN & PTNT An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Long An… là những
nơi tổ chức tốt các cánh đồng canh tác theo những tiến bộ kỹ thuật mới (3 giảm 3
tăng; 1 phải 5 giảm; cánh đồng một giống, cánh đồng hiện đại, cánh đồng lúa chất
lượng cao…), áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp kể các đầu tư cơ giới và thủy lợi.
Một số doanh nghiệp tham gia vào các mô hình trước đây phải kể đến là công ty
cổ phần phân bón Bình Điền, các công ty lương thực, công ty Cổ phần BVTV An
Giang.
2.2. Tình hình trồng lúa trên địa bàn tỉnh An Giang
Nhìn chung việc sản xuất lúa là một thế mạnh của tỉnh An Giang vì có lực lượng
lao động nông nghiệp dồi dào, trung bình mỗi hộ có 5 người, trong đó có hộ có
tổng nhân khẩu lên đến 10 người và bề dày kinh nghiệm trong sản xuất (trên 15
năm). Lao động chính tham gia vào quá trình sản xuất lúa thì ít nó tỷ lệ nghịch với
số lượng người lao động trong gia đình. Điều đó có nghĩa là số lượng người ăn
theo trong nông hộ khá cao, lao động sử dụng cho trồng lúa không nhiều, nhưng
sống phụ thuộc vào trồng lúa chiếm tỷ lệ cao tại địa bàn nghiên cứu. Trình độ học
vấn trung bình của các nông hộ tương đối thấp (lớp 6), đây được xem là một giới
hạn trong việc tiếp thu và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào quá trình sản xuất. Diện
tích trung bình nhóm nông hộ trong mô hình cao hơn nhóm nông hộ ngoài mô

2


hình tuy nhiên sự chênh lệch này không quá lớn (nhóm nông hộ trong mô hình có
diện tích canh tác trung bình là 2,96 ha còn nhóm nông hộ canh tác ngoài mô hình
có diện tích canh tác trung bình là 2,76 ha). Mức độ đa dạng hóa thu nhập của
nông hộ thấp. 64,17% nông hộ có 1 nguồn thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông

nghiệp và có 60,84% số hộ có thu nhập từ lúa chiếm tỉ trọng trên 90% tổng thu
nhập. Độc canh là hình thức canh tác phổ biến chiếm 74,17%. Giống: những nông
hộ trong mô hình canh tác giống chất lượng cao (Jasmine 85) còn nông hộ ngoài
mô hình canh tác gạo phẩm chất thấp IR50404 chiếm 21,67%, và chỉ có 8,34%
nông hộ ngoài mô hình canh tác giống chất lượng cao. Bên cạnh đó việc sử dụng
giống nhà (giữ lại khi thu hoạch vụ trước) mà không dùng giống xác nhận là một
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, độ thuần hạt gạo của các nông hộ
ngoài mô hình. Mật độ gieo sạ trung bình cũng có sự khác nhau giữa hai nhóm
nông hộ: nhóm nông hộ trong mô hình 15 kg/1.000m2 trong khi nhóm nông hộ
ngoài mô hình là 23,2 kg/1.000m2 .
2. 3. Mục đích – Ý nghĩa mô hình ‘‘ cánh đồng lớn”
Mục tiêu xây dựng mô hình “cánh đồng lớn” nhằm thực hiện tốt việc áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến một cách đồng bộ, hiệu quả trên một diện tích lớn, rút
ngắn khoảng chênh lệch về năng suất giữa các hộ nông dân, các thửa ruộng, các
vùng sản xuất, nâng cao năng suất bình quân trong toàn vùng, gia tăng chất lượng
lúa, gạo và làm nền tảng cho việc sản xuất lúa theo VietGAP, vệ sinh an toàn thực
phẩm, xây dựng thương hiệu lúa gạo Việt Nam trong nước và xuất khẩu. Mô hình
“cánh đồng mẫu lớn” tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu thông qua việc tăng
cường liên kết bốn nhà, sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng, chủ động
trong sản xuất, điều tiết và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam nói chung tỉnh An Giang
nói riêng. Mô hình mang ý nghĩa “cánh đồng lớn nhưng trong đó có nhiều nông
dân nhỏ” hay nói cách khác là một hình thức mới để tập hợp nông dân trong điều
kiện thâm canh sản xuất lúa hiện nay. Trong khi diện tích đất canh tác lúa của từng
hộ vẫn còn nhỏ bình quân chỉ khoảng 1,08 ha/hộ, rất ít hộ có diện tích vào khoảng

3


vài chục ha và việc sản xuất lúa càng ngày càng mang tính hiện đại hơn, việc tiêu
thụ đòi hỏi phải đạt chất lượng cao hơn để mang lại nhiều lợi nhuận cho nông dân

và cho quốc gia thì những cánh đồng lớn, những vùng nguyên liệu đủ sức cung
ứng cho chế biến, xuất khẩu có thể từ vài ngàn đến vài chục ngàn ha là cần thiết và
là yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ. Nông dân tham gia trong mô hình “cánh đồng
lớn” tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu được tập hợp và hình thành
một quan hệ sản xuất mới phù hợp với thực tiễn sản xuất và điều kiện cụ thể hiện
nay của những vùng sản xuất lúa. Trong quá trình thực hiện xây dựng mô hình
“cánh đồng lớn” các bên tham gia đều thụ hưởng các lợi ích một cách cao nhất,
trong đó nông dân được hưởng lợi từ các dịch vụ phục vụ sản xuất, chất lượng vật
tư nông nghiệp và các giá trị tăng thêm cho lúa từ các hoạt động dịch vụ nhiều
nhất. “Cánh đồng lớn” sẽ từng bước được dịch vụ hóa tất cả các khâu trong sản
xuất từ giống, làm đất, chăm sóc, quản lý nước đến thu hoạch, bảo quản, chế biến,
tồn trữ… các hoạt động dịch vụ này sẽ góp phần gia tăng năng suất, chất lượng và
giá trị hạt gạo, gia tăng tính cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận.

Phần 3. Đánh giá hiệu quả chương trình “ cánh đồng lớn” trên địa bàn tỉnh
An Giang.

4


3.1. Thực trạng sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh
An Giang là tỉnh đi đầu trong phong trào xây dựng vùng lúa cao sản ngay
từ những năm đầu của thập kỷ 80, phần lớn diện tích đất canh tác lúa đã trở thành
những cánh đồng lúa chất lượng cao, đặc sản. Sản lượng lúa gạo không những đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ của địa phương, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
và còn tham gia xuất khẩu.
- Về diện tích và sản lượng: năm 2013, diện tích sản xuất 235.625 ha, năng suất
57,24 tạ/ha, sản lượng 1.348.716 tấn. Cơ cấu giống lúa chất lượng cao chiếm
61,1% (lúa chất lượng cao 38,2%; lúa đặc sản, lúa thơm 22,9%); lúa thường (IR
50404, OM 576) chiếm 38,9%.

- Về giá trị xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu gạo năm 2013 đạt 94,6 triệu USD, với
sản lượng xuất khẩu đạt 214.712 tấn gạo.
- Về giá trị sản xuất: giá trị sản xuất cây lúa (giá cố định 2010) đạt 6.150 tỷ đồng
năm 2013, chiếm 27,8% giá trị sản xuất ngành trồng trọt và 20,6% ngành nông
nghiệp; giá trị tăng thêm trên cây lúa (giá hiện hành) đạt 4.085 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 29,75% giá trị tăng thêm ngành trồng trọt và 23,12% giá trị tăng thêm
Ngành Nông nghiệp.
- Về quy mô sản xuất: diện tích bình quân 0,3 - 0,5 ha/hộ (vùng sản xuất lúa phía
Đông) và 0,5 - 0,8 ha/hộ (vùng sản xuất lúa phía Tây). Với quy mô sản xuất như
trên, rất khó trong quá trình phát triển cơ giới hóa.
- Về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới: nông hộ đã ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật cơ bản: kỹ thuật “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, “công nghệ sinh
thái” áp dụng đạt khoản 65% diện tích; sản xuất theo hướng GAP; ứng dụng công
nghệ Laser san phẳng mặt ruộng, tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất và tưới tiêu
100%, sạ thưa, sạ theo hàng chiếm 85%, trong đó sạ thưa: 34%, sạ hàng 51%; gặt
đập bằng máy 72% và sấy 85%.

5


- Về hạ tầng thủy lợi: vùng lúa 3 vụ của tỉnh cơ bản đã hoàn chỉnh đảm bảo tưới
tiêu phục vụ sản xuất.
- Về thất thoát sau thu hoạch: hiện nay, mức tổn thất về sản lượng chất lượng
trong và sau thu hoạch của tỉnh khoảng 11,5%, tương ứng với giá trị tổn thất là
707 tỷ đồng/năm. Tổn thất tập trung ở các khâu: thu hoạch, phơi sấy, bảo quản,
xay xát và chế biến. Nguyên nhân chủ yếu là do quy mô sản xuất nhỏ, cơ giới hóa
chưa đáp ứng nhất là khâu thu hoạch và phơi sấy; hệ thống kho bảo quản vừa
thiếu, vừa lạc hậu…
3.2. Tình hình liên kết sản xuất tiêu thụ lúa trên địa bàn tỉnh
Việc thu mua lúa hàng hóa chủ yếu thông qua hệ thống thương lái và được

tạm trữ trong kho của các cơ sở xay xát, một phần do các hộ nông dân tự bảo quản
nên tỷ lệ hao hụt cao, chất lượng lúa xuống cấp nhanh và thời gian bảo quản ngắn.
Qua rà soát nhu cầu tạm trữ để chờ giá là rất lớn nhưng do không đủ thiết bị sấy,
nhà kho nên tỷ lệ lúa tạm trữ chỉ từ 8 đến 10% trên tổng sản lượng lúa (khoảng
130.000 tấn). Doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ yếu thu mua từ thương lái hoặc
doanh nghiệp cấp 1.
Thực hiện chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xây
dựng mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long và
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn
Hiệu quả mô hình cánh đồng lớn: mô hình cánh đồng lớn áp dụng các biện pháp
kỹ thuật “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, “công nghệ sinh thái”; ứng dụng cơ
giới hóa trong sản xuất lúa; sản xuất theo hướng GAP đã giảm chi phí so với sản
xuất theo tập quán.
Bảng 1: So sánh giá thành sản xuất lúa.

6


Sản xuất theo tập quán truyền thống
Nội dung sản xuất

Chi phí sản xuất
(đồng/ha)

1.Chi phí vật chất

Sản xuất trong cánh đồng lớn
Nội dung sản xuất


Chi phí sản xuất
(đồng/ha)

1. Chi phí vật chất

- Giống (140 kg/ha)

1.890.000- Giống (90 kg/ha)

1.305.000

- Làm đất

1.500.000- Làm đất

1.500.000

- Phân

4.421.500- Phân

3.746.500

- Thuốc BVTV

3.870.000- Thuốc BVTV

2.520.000


2. Chi phí bơm tát

1.668.0002. Chi phí bơm tát

1.112.000

3. Chi phí thu hoạch

2.200.0003. Chi phí thu hoạch

2.200.000

1.217.8564. Chi phí khác

1.217.856

4. Chi phí khác (lãi suất,
dụng cụ nhỏ)
5. Chi phí lao động
(thăm đồng, sạ...)
Tổng chi phí
Ước năng suất (tấn/ha)
Giá thành sản xuất
(đồng/kg)

6.790.000

5. Chi phí lao động
(thăm đồng, sạ...)


23.557.356Tổng chi phí
5,724Ước năng suất (tấn/ha)
4.116

Giá thành sản xuất
(đồng/kg)

6.010.000
19.611.356
5,724
3.426

Chênh lệch giá thành

- 690

Như vậy, nông dân áp dụng các kỹ thuật “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”,
“trồng hoa sinh thái” và ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí
sản xuất 690 đồng/kg lúa tương đương 3.946.000 đồng/ha/vụ. Ngoài ra, khi tham gia
cánh đồng lớn nông dân được nhiều ưu đãi hơn về giá và các khoản khác.
3.3. Đánh giá chung về mô hình ‘‘ Cánh đồng lớn”.
Về nhận thức:
- Mô hình cánh đồng lớn được kế thừa và phát triển từ rất nhiều các mô hình trước
đây nên việc nhận thức và tổ chức thực hiện được tiếp cận nhanh.

7


- Nông dân tham gia cánh đồng lớn được chuyển giao, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chương trình khuyến nông. Việc tham gia

vào cánh đồng lớn là một phương thức sản xuất mới vừa thực tiễn vừa khoa học,
vừa mang yếu tố cộng đồng, vừa cụ thể về các lợi ích kinh tế.
- Các địa phương đang tập trung cao các giải pháp xây dựng nông thôn mới, quy
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp các xã theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung nên khi triển khai xây dựng mô hình cánh đồng lớn khá thuận lợi.
- Bước đầu hình thành các mối liên kết khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ, hình
thành chuỗi giá trị lúa gạo.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân, tạo niềm tin trong nhân dân.
Hiệu quả cánh đồng lớn:
- Hiệu quả kinh tế: nông dân tiết kiệm được chi phí sản xuất 3,9 triệu đồng/ha/vụ,
ngoài ra sản phẩm còn bán cao hơn giá thị trường từ 100 - 200 đ/kg, được hỗ trợ
ứng trước giống, phân, thuốc bảo vệ thực vật cho sản xuất 04 tháng không tính lãi.
- Hiệu quả xã hội: hình thành được các liên kết giữa nông dân với nông dân; giữa
nông dân với doanh nghiệp; thu nhập tăng lên góp phần cải thiện đời sống nông
dân góp phần đảm bảo an ninh trật tự ở địa phương; môi trường nông thôn được
cải thiện, bảo vệ được sức khỏe cho người sản xuất và tiêu dùng.
- Đối với nông dân: góp phần tăng thu nhập do tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá
thành; lợi nhuận thu được từ mô hình cao hơn so ngoài mô hình; khắc phục một
phần khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ; áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật trên
quy mô lớn như quy trình sản xuất theo hướng thực hành tốt (GAP), ứng dụng các
kỹ thuật như “3 giảm 3 tăng”; “1 phải 5 giảm”; thúc đẩy cơ giới hóa và bảo vệ môi
trường, giảm ô nhiễm trong nông nghiệp.

8


- Đối với tổ chức đại diện nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã): nâng cao kỹ năng
điều hành và năng lực hoạt động thương thảo ký kết hợp đồng; làm tốt cầu nối
giữa nông dân và doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp: có vùng nguyên liệu ổn định, gắn sản xuất với thị trường,
tăng khả năng cạnh tranh do kiểm soát được chất lượng sản phẩm.
Kinh nghiệm rút ra từ cánh đồng lớn:
- Xây dựng mô hình cánh đồng lớn thành công, thể hiện sự quyết tâm chỉ đạo đồng
bộ của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở
địa phương và cơ sở đã tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
nhân dân, tạo sự đồng thuận cao và tin tưởng vào chủ trương xây dựng cánh đồng
lớn.
- Các doanh nghiệp phải đảm bảo đủ nguồn lực và phải kiên trì, coi đây là chiến
lược kinh doanh bền vững của đơn vị.
- Cánh đồng lớn phải xây dựng ở vùng có cơ sơ hạ tầng hoàn chỉnh, xuống giống
tập trung đồng loạt và áp dụng cơ giới hóa.
Những tồn tại, hạn chế:
- Nông dân chưa quen với tham gia cánh đồng lớn, chưa nhận biết đầy đủ lợi ích
của việc tham gia cánh đồng lớn, vẫn còn quan niệm đây là mô hình nhà nước phải
đầu tư, hỗ trợ và phải thu mua lúa với giá cao. Bên cạnh đó, quy mô diện tích canh
tác lúa nhỏ, manh mún (bình quân diện tích/hộ: 0,57 ha), tâm lý đòi hỏi từ chính
sách nhà nước làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện.
- Tổ chức đại diện nông dân (tổ hợp tác/hợp tác xã): chưa phát huy đầy đủ vai trò
là cầu nối giữa nông dân và doanh nghiệp; vai trò là tổ chức đại diện nông dân
chưa phát huy trong việc ký kết hợp đồng cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm.

9


- Doanh nghiệp: mối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân thiếu bền chặt do
tham gia đầu tư và tiêu thụ sản phẩm trong cánh đồng lớn còn khá ít, yếu ở khâu tổ
chức thu mua, sấy và kho chứa; thiếu vốn, chưa có kinh nghiệm đầu tư tiêu thụ sản
phẩm; chi phí đầu tư cao dẫn đến tư tưởng ngán ngại đầu tư; việc tiêu thụ lúa hàng

hóa còn ít so với diện tích ký hợp đồng trong cánh đồng lớn do giá thị trường biến
động và thương lái phá giá (phá vỡ hợp đồng).
- Nhà nước: chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, chưa tạo động lực thúc đẩy mối liên
kết. Một số địa phương và cơ sở chưa nhận thức sâu sắc về cánh đồng lớn, trong
chỉ đạo điều hành ít quan tâm, coi đây là nhiệm vụ đề tài, dự án của cấp trên.
Từ phân tích những thuận lợi và một số tồn tại, hạn chế cho thấy thuận lợi vẫn là
cơ bản, là nền tảng cho phát triển cánh đồng lớn trên diện rộng, trở thành xu thế tất
yếu của sản xuất hàng hóa lớn, hình thành chuỗi giá trị lúa gạo.
3.4. Hiệu quả thực tế từ mô hình “ cánh đồng lớn” trên địa bàn tỉnh:

10


Mô hình cánh đồng mẫu lớn, với lợi nhuận đạt từ 35 – 40 triệu đồng/ha/vụ
ở tỉnh An Giang đã trở thành một hướng đi mới trong sản xuất nông nghiệp đem
lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần giảm nghèo và vươn lên làm giàu cho nhiều hộ
nông dân địa phương.

Hình 1: Lúa xanh mướt trên cánh đồng mẫu lớn
Tù 2010, Công ty cổ phần Bảo vệ thực An Giang chính thức triển khai chương
trình “Đầu tư, thu mua và chế biến lúa gạo”, hay gọi nôm na là “mô hình cánh
đồng lớn” đầu tiên được thực hiện tại xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành. Theo đó,
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang thực hiện chuỗi giá trị sản xuất lúa gạo
theo quy trình khép kín từ khâu xây dựng vùng nguyên liệu, ký hợp đồng bao tiêu
với nông dân, cử lực lượng cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật, cung ứng
giống, thuốc, phân bón không tính lãi suất, nông dân được hỗ trợ miễn phí các
khoản bao bì, vận chuyển, sấy và được thu mua theo giá thị trường.

11



.
Hình 2: Thăm quan, học tập mô hình cành đồng mẫu lớn
Quy trình này đã giúp cho người nông dân trong vùng giảm được chi phí và đạt lợi
nhuận cao từ 30 – 40 triệu đồng/ 1 ha/vụ, mở ra một hướng làm ăn mới trong hợp
đồng đầu tư vật tư và bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Theo một số nông dân cho
biết, tham gia cánh đồng lớn làm ăn theo quy trình khép kín, người nông dân chủ
động được đầu vào, đầu ra và cho năng suất vượt trội năm sau cao hơn năm trước.
Đồng thời giúp cho cánh đồng lớn có thương hiệu quốc gia, xuất khuẩu gạo ra
nước ngoài, người nông dân sẽ được lợi nhuận cao hơn so với cách làm đơn lẻ
trước đây.
Nông dân Nguyễn Văn He, ở xã Vĩnh Hanh chia sẻ, gia đình ông tham gia
góp ruộng đất vào mô hình cánh đồng mẫu lớn với Công ty cổ phần Bảo vệ thực
vật An Giang từ năm 2013, với hơn 13 công đất (13.000 m2). Trong quá trình thực
hiện, gia đình ông được phía công ty hỗ trợ về kỹ thuật chăm sóc, nên ông nắm
được kiến thức trong canh tác theo tiêu chuẩn xuất khẩu, bảo đảm năng xuất, chất

12


lượng được công ty bao tiêu giá cả ổn định đảm bảo có lãi trên 13%. Ông Nguyễn
Văn He cho biết thêm, từ khi tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn, ông thấy vị
thế của người nông dân ngày càng được nâng lên, nên ông rất phấn khởi và tích
cực vận động nhiều nông dân khác cùng tham gia.

Hình: Đưa công nghệ cao vào thu hoạch trên cánh đồng mẫu lớn
Điển hình như nông dân Nguyễn Minh Hiếu, ở xã Vọng Thê, huyện Thoại Sơn
liên kết mô hình cánh đồng mẫu lớn gần 20 công đất (20.000 m2), sau 3 năm ông
đã tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn để xây nhà, mua xe…Đặc biệt vừa rồi,
ông được Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang ưu tiên mua cổ phần, nên

ông càng yên tâm gắn bó lâu dài, bền vững với mô hình cánh đồng mẫu lớn. Có
thể nói, sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn thực chất là sự liên kết sản xuất,
dịch vụ liên kết giữa 4 nhà: Nhà nông, nhà quản lý, nhà khoa học và nhà doanh
nghiệp.

13


Hình 3: Doanh nghiệp hỗ trợ nông dân vận chuyển lúa về kho dự trữ
Từ đó cung cấp nông sản năng suất, chất lượng cao, an toàn, đảm bảo yêu cầu an
ninh lương thực trong nước và xuất khẩu; sản xuất hiện đại theo quy trình nghiêm
ngặt trên diện tích lớn, giảm được chi phí cho người nông dân tham gia sãn xuất ở
các khâu bơm tưới, tiêu, dễ kiểm soát phòng ngừa sâu bệnh, chất lượng gạo tốt,
năng suất cao, đầu ra chắc chắc, đáp ứng đặc biệt cho nhu cầu xuất khẩu. Chính từ
những ưu điểm nổi bật ấy mà mô hình cách đồng mậu lớn ngày càng thu hút đông
đảo nông dân và doanh nghiệp liên kết thực hiện, nhân rộng ở An Giang.
Riêng trong năm 2013, toàn tỉnh có 9 doanh nghiệp tham gia thực hiện cánh đồng
mẫu lớn, với 35000 ha, tăng gấp hơn 4 lần so với thời điểm mới bắt đầu triển khai.
Nhờ đó, nhiều nông dân đã thực sự đổi đời không chỉ về đời sống kinh tế, mà cả
về đời sống văn hóa tinh thần, với nhiều điểm sáng văn hóa ở các vùng quê, góp
phần làm thay đổi diện mạo nông thôn ngày nay.

14


Lợi ích tham gia cánh đồng mẫu lớn
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đã đạt được nhiều thành
tích đáng phấn khởi. Có được lợi thế rất lớn về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
sản xuất lúa. Hằng năm, An Giang đã đóng góp một phần đáng kể vào việc xuất
khẩu gạo của cả nước.

Các cấp, ngành ở địa phương này đã xây dựng được nhiều mô hình sản xuất cánh
đồng mẫu lớn. Đây được xem như là một giải pháp quan trọng và lâu dài, góp
phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng…nhằm từng bước
tiến tới sự phát triển bền vững chuỗi sản xuất lúa gạo.
Ông Phạm Văn Trước, vui mừng cho biết: Huyện áp dụng mô hình cánh đồng lớn
từ vụ lúa hè thu năm 2012 và vụ đông xuân 2012 - 2013 trên 10 cánh đồng với
diện tích hàng ngàn ha, tổng số hộ tham gia 962 hộ.

Nông dân được đầu tư trạm bơm điện
“Một điều hết sức đáng mừng là người dân ở địa phương sớm nhận thấy lợi ích
kinh tế mà cánh đồng lớn mang lại, từ đó bà con rất hăng hái tham gia. Mô hình
cánh đồng lớn với mục đích áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản

15


xuất nông nghiệp, bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân”, ông
Trước nói.
Theo ngành nông nghiệp địa phương này, vụ lúa đông xuân vừa qua, người tham
gia cánh đồng mẫu lớn xuống giống tập trung trong 1 tháng kể từ ngày
18/11/2012, với diện tích 18.176,39 ha đúng với lịch thời vụ (đạt 100% kế hoạch).
Năng suất bình quân đạt 7,256 tấn/ha, sản lượng 131,888 tấn (đạt hơn 102% kế
hoạch đề ra).
Theo ông Trước, khi tham gia vào cánh đồng mẫu lớn người dân được tiếp cận với
các giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt và thích nghi với điều kiện sản xuất
của từng địa phương. Đối với nhóm đặc sản có ST5, ST20, RVT, OM4900,
OM7347, OM6162… Nhóm cao sản có OM480, OM5451, OM9605, OM6976…
Ngoài ra, sản phẩm nông dân sản xuất ra được bao tiêu với giá cao từ 5.300 6.500 đ/kg (thu mua tại ruộng).
Trong vụ lúa đông xuân 2012 - 2013, mô hình cánh đồng lớn ở huyện Phú Tân rất
được nông dân ủng hộ. Một điều đáng phấn khởi là hầu hết diện tích trong cánh

đồng lớn đều cho năng suất cao so với bên ngoài mô hình. Không chỉ thế, chi phí
lúa giống, chi phí bơm tát nước trong cánh đồng mẫu lớn giảm hơn rất nhiều lần
so với ngoài cánh đồng mẫu lớn.
Ông Nguyễn Văn Loan, người tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn ở ấp 4, thị
trấn Ngã Năm chia sẻ: “Ngoài việc năng suất tăng cao trong từng vụ sản xuất,
người dân chúng tôi còn tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong sản xuất. Đơn cử
như cánh đồng mẫu lớn ở ấp 4 được Nhà nước đầu tư trạm bơm hàng trăm triệu
đồng. Bây giờ chỉ cần bỏ ra 290.000 đồng tiền điện bơm nước/vụ, thay vì phải mất
gần 1 triệu đồng tiền dầu bơm nước/vụ như trước”.
Theo nhiều bà con, ngay sau khi thu hoạch vụ lúa hè thu 2012, người dân được
ngành chức năng địa phương thông báo lịch thời vụ, giống và tình hình dịch bệnh
gây hại trên lúa… Ngoài ra còn được chuyển giao tiến bộ kỹ thuật với nhiều giải
pháp kỹ thuật như quy trình canh tác lúa theo quy trình 1 phải 5 giảm, sản xuất lúa
VietGAP…

16


Phần 4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Mô hình cánh đồng lớn dưới sự triển khai của công ty cố phần Bảo vệ thực
vật An Giang đã phát huy tác dụng về mối liên kết giữa Doanh nghiệp- nông dân:
Chia sẻ lợi ích và hợp tác cùng có lợi. Mô hình được đánh giá thành công khi nhìn
vào kết quả đạt được là lợi nhuận của người nông dân được nâng lên; là nguồn
nguyên liệu dồi dào với những sản phẩm gạo giá trị cao từng bước khẳng định
thương hiệu trên thị trường quốc tế. Từ đó có thể thấy rằng việc nâng cao hiệu quả
tổ chức sản xuất lúa ở tỉnh An Giang theo hướng công nghiệp hóa sản xuất nông
nghiệp nhìn từ cánh đồng lớn là có thể đạt được ở tương lai gần khi mà có những
tiềm năng cũng như lợi thế để phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao.
4.2. Kiến nghị

Để tiếp tục triển khai thực hiện cánh đồng lớn, cánh đồng sản xuất tập trung
đạt hiệu quả cao. Xin có một số kiến nghị, đề xuất sau:
Một là, Để mở rộng qui vùng sản xuất tập trung. Đề nghị Đảng, Nhà nước
cần tiếp tục có những cơ chế, chính sách phù hợp trong nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, đặc biệt là hỗ trợ nguồn kinh phí, giống và bao tiêu sản phẩm cây vụ
đông cho các hộ dân;
Hai là, Đề nghị trung tâm khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh cần tăng
cường cử cán bộ xuống cơ sở; phối hợp chặt chẽ với địa phương, đặc biệt là HTX
NN tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho nông dân về lịch, thời vụ; áp dụng
những tiến bộ KHKT; các bước qui trình, biện pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa,
góp phần đạt năng suất, chất lượng cao;
Ba là, HTX NN tiếp tục tham mưu cho đảng, chính quyền địa phương trong
việc mở rộng diện tích cánh đồng lớn, cánh đồng sản xuất tập trung để áp dụng cơ

17


giới hóa đồng bộ vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, góp phần thực hiện thắng
lợi nghị quyết của Đảng.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT) trong Hội nghị sơ kết phong trào xây dựng
mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ngày 22/08/2011.
Nguyễn Ngọc Vàng, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất
lúa ở tỉnh An Giang. Luận văn cử nhân kinh tế nông nghiệp.
Sở NN&PTNT An Giang (2010). Báo cáo kết quả thực hiện quyết định số

80/TTg của Thủ tướng chính phủ. An Giang, 9 trang.
Trần Võ Hùng Sơn, 2001. Nhập môn phân tích lợi ích chi phí. Nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh
và kinh tế, tái bản lần 2, Nhà xuất bản Thống Kê.
Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi, “Phân tích tác động và các
chính sách nâng cấp chuỗi ngành hàng lúa gạo”, tạp chí khoa học Đại Học Cần
Thơ, số 19b, trang 110 – 121, 201

19


Mục lục

Phần 1. Mở đầu...............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề:...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu tiểu luận.....................................................................................1
1.3. Phương pháp nghiêm cứu.........................................................................1
Phần 2. Tình hình triển khai thực hiện mô hình “ cánh đồng lớn”..................2
2.1. Khái quát tình hình xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn”..................2
2.2. Tình hình trồng lúa trên địa bàn tỉnh An Giang.......................................2
2. 3. Mục đích – Ý nghĩa mô hình ‘‘ cánh đồng lớn”.....................................3
Phần 3. Đánh giá hiệu quả chương trình “ cánh đồng lớn” trên địa bàn tỉnh
An Giang.........................................................................................................4
3.1. Thực trạng sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh.................................................5
3.2. Tình hình liên kết sản xuất tiêu thụ lúa trên địa bàn tỉnh.........................6
3.3. Đánh giá chung về mô hình ‘‘ Cánh đồng lớn”.......................................7
3.4. Hiệu quả thực tế từ mô hình “ cánh đồng lớn” trên địa bàn tỉnh:..........10
Mô hình cánh đồng mẫu lớn, với lợi nhuận đạt từ 35 – 40 triệu đồng/ha/vụ
ở tỉnh An Giang đã trở thành một hướng đi mới trong sản xuất nông

nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần giảm nghèo và vươn lên
làm giàu cho nhiều hộ nông dân địa phương. ..........................................11
Lợi ích tham gia cánh đồng mẫu lớn.............................................................15
Phần 4. Kết luận và kiến nghị.......................................................................17
4.1. Kết luận..................................................................................................17
4.2. Kiến nghị................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................19



×