BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ
HÀI LÕNG CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI
DU LỊCH SINH THÁI TẠI VĨNH LONG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 60340102
Học viên thực hiện: NGUYỄN XUÂN GIANG
Mã số học viên: 0131245007
Khoá học: 1
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS NGUYỄN PHÖ SON
Vĩnh Long, tháng 12 năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài tài “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng
của du khách nội địa đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long” là do chính tôi thực
hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là hoàn toàn trung thực đề
tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu nào trƣớc đây.
Tác giả
Nguyễn Xuân Giang
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh và phòng
Sau đại học trƣờng Đại học Cửu Long đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và
bảo vệ đề tài và đặc biệt gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Phú Son đã tận tâm
hƣớng dẫn để em hoàn thành tốt luận văn cao học của mình.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên tinh thần và hỗ trợ trong suốt
quá trình học tập cũng nhƣ làm luận văn, cảm ơn tất cả những du khách đã dành
thời gian quý báo để trả lời bản câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Tác giả
Nguyễn xuân Giang
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của du khách nội địa
đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long” đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn trực
tiếp 200 du khách nội địa đang đi du lịch sinh thái tại Vĩnh Long. Tham khảo ý kiến
chuyên gia của 3 hƣớng dẫn viên tại điểm khảo sát và 2 chuyên gia đang làm việc
tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long.
Dữ liệu thu thập đƣợc tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS 2.0, sau khi
phân tích chỉ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô
hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp hồi quy để đánh giá sự hài lòng của du khách
đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long. Kết quả phân tích cho thấy sự hài lòng của
du khách phụ thuộc phần lớn vào điều kiện an ninh, an toàn; mức độ đáp ứng, năng
lực phục vụ và sự đồng cảm; cơ sở vật chất phục vụ du lịch; chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ và mức độ hợp lý của chi phí.
Thông qua kết quả phân tích tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao
mức độ hài lòng của du khách góp phần làm phát triển du lịch sinh thái tại Vĩnh
Long trong thời gian tới.
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DLST:
Du lịch sinh thái.
TP:
Thành phố.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
EFA :
Phân tích nhân tố khám phá.
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Doanh thu và tình hình khách du lịch ....................................................... 46
Bảng 4.1 Phân loại giới tính của du khách. ............................................................... 49
Bảng 4.2: Độ tuổi của du khách. ............................................................................... 50
Bảng 4.3: Trình độ học vấn. ...................................................................................... 50
Bảng 4.4 Thu nhập của du khách .............................................................................. 52
Bảng 4.5 Số lần du khách đến Vĩnh Long ................................................................ 53
Bảng 4.6 Số ngày lƣu trú của du khách .................................................................... 53
Bảng 4.7 Dịp đi của khách du lịch ............................................................................ 54
Bảng 4.8 Nguồn thông tin du lịch ............................................................................. 55
Bảng 4.9: Kết quả hệ số Cronbach‟s Alpha đối với sản phẩm dịch vụ .................... 56
Bảng 4.10: Hệ số KMO và Bartlett‟s thang đo thành phần các yếu tố ảnh hƣởng
đến Sự hài lòng. ......................................................................................................... 59
Bảng 4.11: Bảng phƣơng sai trích ............................................................................. 60
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần cuối......................................... 61
Bảng 4.13: Hệ số KMO và Bartlett‟s thang đo Sự hài lòng...................................... 64
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài lòng. .................................... 65
Bảng 4.15: Ma trận tƣơng quan giữa các biến .......................................................... 65
Bảng 4.16: Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy ............................................ 68
Bảng 4.17: ANOVA .................................................................................................. 68
Bảng 4.18: Các thông số thống kê trong phƣơng trình hồi quy ................................ 69
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 21
Hình 2.2: Khung nghiên cứu của đề tài..................................................................... 29
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Vĩnh Long.............................................................................. 30
Hình 3.2: Đền thờ Phạm Hùng .................................................................................. 36
Hình 3.3: Lăng ông Tiền Quân Thống Chế Điều Bát ............................................... 38
Hình 3.4: Văn thánh miếu Vĩnh Long....................................................................... 40
Hình 4.1: Nghề nghiệp của du khách ........................................................................ 51
Hình 4.2: Mục đích chuyến đi chủa du khách ........................................................... 52
iv
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1.1.
Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................... 2
1.3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 2
1.4.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: ............................................................ 2
1.5.
Kết cấu đề tài: ................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 4
2.1.
Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch ................................................................ 4
2.1.1.1. Khái niệm du lịch .............................................................................. 4
2.1.1.2. Phân loại du lịch................................................................................ 5
2.1.1.3. Mối tƣơng tác giữa du lịch và các lĩnh vƣc khác .............................. 7
2.1.1.3.1. Du lịch và xã hội ........................................................................... 7
2.1.1.3.2. Du lịch và văn hóa ........................................................................ 8
2.1.1.3.3. Du lịch và môi trƣờng................................................................... 9
2.1.1.3.4. Du lịch và kinh tế........................................................................ 10
2.1.1.3.5. Du lịch và hòa bình chính trị ...................................................... 11
2.1.2. Du lịch sinh thái ....................................................................................... 12
2.1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển du lịch sinh thái ............... 14
2.1.2.2. Các đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái ..................................... 15
2.1.2.3. Các đối tƣợng tham gia hoạt động du lịch sinh thái ....................... 16
2.1.2.4. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ..................... 17
2.1.2.5. Hiệu quả và lợi ích mang lại từ du lịch sinh thái ............................ 18
2.1.3. Lý thuyết về sự hài lòng .......................................................................... 19
2.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 20
2.2.2. Thiết kế thang đo lƣờng sự hài lòng ........................................................ 20
2.2.3. Các yếu tố đƣợc lựa chọn để nghiên cứu ................................................. 20
v
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích cho từng mục tiêu .............................................. 22
2.3.
Lƣợc khảo tài liệu ........................................................................................... 26
2.4.
Khung nghiên cứu của đề tài........................................................................... 29
CHƢƠNG 3: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI VĨNH
LONG ........................................................................................................................ 30
3.1.
Tiềm năng du lịch sinh thái Vĩnh Long .......................................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 30
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 31
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 31
3.1.4. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 32
3.1.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................ 32
3.1.4.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................... 34
3.1.4.3. Các điểm du lịch chủ yếu ................................................................ 43
3.2.
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ........................................................................ 43
3.2.1. Hạ tầng giao thông ................................................................................... 43
3.2.1.1. Đƣờng bộ ........................................................................................ 43
3.2.1.2. Đƣờng thủy ..................................................................................... 44
3.2.2. Hệ thống cơ sở lƣu trú ............................................................................. 44
3.2.3. Dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, thể thao ............................................. 44
3.2.3.1. Về ăn uống ...................................................................................... 44
3.2.3.2. Về dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao .............................................. 45
3.2.4. Phƣơng tiện giao thông ............................................................................ 45
3.2.5. Điểm tham quan du lịch ........................................................................... 45
3.2.6. Các tiện nghi khác ................................................................................... 46
3.2.6.1. Hệ thống thông tin liên lạc .............................................................. 46
3.2.6.2. Dịch vụ tài chính ............................................................................. 46
3.2.6.3. Dịch vụ y tế ..................................................................................... 46
3.3.
Hiệu quả kinh doanh du lịch của Vĩnh Long (2010 – 2014) .......................... 46
vi
CHƢƠNG 4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU
KHÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VĨNH LONG.... 49
4.1.
Thông tin và đặc điểm của du khách trong nghiên cứu .................................. 49
4.1.1. Giới tính của du khách ............................................................................. 49
4.1.2. Độ tuổi của du khách ............................................................................... 49
4.1.3. Trình độ học vấn của du khách ................................................................ 50
4.1.4. Nghề nghiệp của du khách ....................................................................... 51
4.1.5. Thu nhập .................................................................................................. 51
4.1.6. Mục đích chuyến đi của du khách: .......................................................... 52
4.1.7. Số lần du khách đến Vĩnh Long .............................................................. 53
4.1.8. Thời gian lƣu trú của du khách ................................................................ 53
4.1.9. Hình thức đi và dịp đi của du khách ........................................................ 54
4.1.10. Phƣơng tiện sử dụng cho chuyến đi và nguồn thông tin về du lịch
Vĩnh Long ........................................................................................................... 55
4.2.
Kết quả phân tích: ........................................................................................... 55
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha ................................... 55
4.2.2. Đánh giá thang đo bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA
................................................................................................................. 59
4.2.3. Đánh giá thang đo sự hài lòng. ................................................................ 64
4.2.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp hồi quy: .................. 65
4.2.4.1. Kiểm định ma trận tƣơng quan giữa các biến ................................. 65
4.2.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................ 66
4.3.
Giải pháp phát triển du lịch sinh thái Vĩnh Long ........................................... 70
4.3.1. Định hƣớng phát triển du lịch của Vĩnh Long đến năm 2020 ................. 70
4.3.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 70
4.3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................... 71
4.3.2. Dự báo phát triển du lịch đến năm 2020.................................................. 71
4.3.2.1. Cầu về du lịch ................................................................................. 71
4.3.2.1.1. Xu hƣớng đi du lịch ........................................................................ 71
vii
4.3.2.1.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................. 72
4.3.2.2. Khách du lịch .................................................................................. 72
4.3.2.2.1. Quốc tế ........................................................................................ 72
4.3.2.2.2. Nội địa ........................................................................................ 73
4.3.2.3. Phát triển thị trƣờng: ....................................................................... 73
4.3.2.3.1. Thị trƣờng khách du lịch quốc tế ................................................ 73
4.3.2.3.2. Thị trƣờng khách du lịch nội địa ................................................ 73
4.3.2.4. Tổ chức không gian du lịch: ........................................................... 73
4.3.3. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái Vĩnh Long .................................... 77
4.3.3.1. Nhóm giải pháp về an ninh, an toàn ............................................... 77
4.3.3.2. Nhóm giải pháp về mức độ đáp ứng ............................................... 78
4.3.3.3. Nhóm giải pháp về năng lực phục vụ và sự đồng cảm ................... 78
4.3.3.4. Nhóm giải pháp về mức độ hợp lý của chi phí ............................... 80
4.3.3.5. Nhóm giải pháp về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ ........................... 80
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 82
5.1.
Kết luận ........................................................................................................... 82
5.2.
Kiến nghị: ........................................................................................................ 82
5.2.1. Đối với những ngƣời làm du lịch ............................................................ 82
5.2.2. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long ............................. 83
5.2.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ............................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo thống kê những năm gần đây, doanh thu ngành du lịch mang lại trong tổng
GDP của quốc gia ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Đặc biệt ngày 23 tháng 1 năm
2015 đề án "Xây dựng sản phẩm đặc thù vùng đồng bằng sông Cửu Long" đƣợc Bộ
trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt, trong đó phát triển sản phẩm du
lịch đặc thù của Vĩnh Long ở cấp độ quốc gia là tham quan trải nghiệm cuộc sống
của cộng đồng gắn với những giá trị cảnh quan sông nƣớc và văn hóa bản địa. Với
sự ƣu đãi của tự nhiên Vĩnh Long có hệ thống sông rạch chằng chịt gồm 91 sông
kênh rạch liên thông nhau, nhiều cù lao, phù sa màu mỡ, rất thuận lợi cho việc phát
triển du lịch sinh thái. Sở hữu nguồn tài nguyên du lịch dồi dào, song du lịch Vĩnh
Long nhiều năm nay phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Do thiếu sản phẩm
du lịch đặc trƣng, sự liên kết vùng dù đã có nhƣng hết sức lỏng lẻo, việc liên kết
phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và xúc tiến quảng bá du lịch chƣa đƣợc nhƣ
mong muốn. Chính vì vậy đã làm, ảnh hƣởng đến vị thế và sức cạnh tranh du lịch.
Bên cạnh đó một trong những điểm yếu lớn nhất của du lịch ĐBSCL hiện nay là sự
giống nhau của các sản phẩm và hƣớng phát triển điểm đến trong vùng. Đi đến đâu
du khách cũng đƣợc thăm thú vƣờn cây, nghe đờn ca tài tử, ngắm chợ nổi trên
sông... Điều này dẫn đến sự nhàm chán, giảm tính cạnh tranh của các điểm đến.
Đồng thời du khách cũng khó nhận ra nét đặc trƣng, độc đáo của từng điểm đến,
yếu tố rất quan trọng trong việc hấp dẫn và thuyết phục du khách.. Du lịch kiểu sao
chép chẳng đem lại cho du khách cảm giác mới lạ nào. Nguyên tắc làm du lịch là
phải luôn tự làm mới mình, du lịch ĐBSCL dƣờng nhƣ chƣa làm đƣợc điều này.
Từ những lý do trên, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng
của du khách nội địa đối với du lịch sinh thái tại Vĩnh Long” thật sự cần thiết
nghiên cứu. Để biết đƣợc những gì du khách đã hài lòng và chƣa hài lòng về loại
hình du lịch sinh thái của tỉnh Vĩnh Long, để từ đó đề xuất những giải pháp để thúc
đẩy ngành du lịch của tỉnh nói chung, và của loại hình du lịch này nói riêng.
1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của du khách đối với chất
lƣợng dịch vụ du lịch sinh thái tại Vĩnh Long và đề xuất những giải pháp khả thi
nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại Vĩnh Long.
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố
tới sự hài lòng của du khách đối với chất lƣợng dịch vụ du lịch sinh thái Vĩnh Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách đối với chất
lƣợng dịch vụ du lịch sinh thái Vĩnh Long.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái thời gian qua ở Vĩnh Long nhƣ thế nào?
- Mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với chất lƣợng dịch vụ du lịch sinh
thái Vĩnh Long nhƣ thế nào?
- Những yếu tố nào làm ảnh hƣởng đến mức độ hài lòng của du khách?
- Cần phải làm gì để thúc đẩy cho loại hình du lịch này ở Vĩnh Long phát triển?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng:. Mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với chất lƣợng dịch vụ du
lịch sinh thái tại Vĩnh Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: việc nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Long Hồ,
Tam Bình, Vũng Liêm và Thành Phố Vĩnh Long.
+ Về thời gian: từ 2 -2015 đến 12-2015.
1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
+ Về mặt lý luận:
- Với việc hoàn thành đề cƣơng này hy vọng sẽ góp một phần vào việc hệ thống
hóa lại cơ sở lý thuyết đối với điểm đến du lịch.
2
+ Về mặt thực tiễn:
- Giúp Vĩnh Long nhận ra những mặt còn hạn chế, qua đó tìm ra những giải
pháp để khắc phục nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách.
1.5. Kết cấu đề tài:
Chƣơng 1: Phần mở đầu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Tiềm năng và thực trạng du lịch sinh thái Vĩnh Long.
Chƣơng 4: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của du khách và các
giải pháp phát triển du lịch sinh thái Vĩnh Long.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.
Tóm tắt chƣơng 1
Chƣơng này nhằm mục đích trình bài tầm quan trọng của đề tài, các mục tiêu của
đề tài, giới hạn về không gian, thời gian nghiên cứu của đề tài. Kết quả mong đợi
của đề tài đạt đƣợc những gì và đối tƣợng nào đƣợc hƣởng lợi từ việc nghiên cứu.
3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
2.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ biến không
chỉ ở các nƣớc phát triển mà còn cả các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Du lịch đƣợc xem nhƣ là một ngành “công nghiệp không khói”, là ngành thu hút
một số lƣợng lớn lao động. Vì vậy, để khai thác ngành này một cách hiệu quả và
đúng đắn chúng ta cần phải tiềm hiểu thật kỹ càng về nó.
Theo nhà địa lý học Michaud : Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và
tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và nghỉ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở thƣờng ngày
với lý do giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội họp thể thao hoặc tôn giáo.
Tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch tại Roma-Italia (21/8/1963 –
5/9/1963), các chuyên gia đã đƣa ra các định nghĩa về du lịch nhƣ sau: Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lƣu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của họ hay ngoài nƣớc họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lƣu trú không
phải là nơi làm việc của họ.
Theo khoản 1, điều 4 luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định rằng : Du lịch
là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tiềm hiểu, giải trí, nghĩ dƣỡng
trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì : Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hiện tƣợng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ
sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo nhà kinh tế học ngƣời Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách thì :
Khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên để thỏa
mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.
4
Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dƣới mỗi gốc độ nghiên cứu
khác nhau, mỗi ngƣời có cách hiểu khác nhau về du lịch. Nhƣng dù hiểu nhƣ thế
nào đi nữa thì du lịch vừa là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của du khách vừa là một hiên tƣợng xã hội góp phần nâng cao tri thức,
phục hồi sức khỏe cộng đồng.
2.1.1.2. Phân loại du lịch
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ : đƣợc chia làm 2 loại :
Du lịch quốc tế (International Tourism) : là hình thức du lịch mà ở đó điểm
xuất phát và điểm đến của du khách nằm trên lãnh thổ các quốc gia khác nhau, du
khách phải đi qua biên giới và tiêu thụ ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
Du lịch quốc tế đƣợc chia thành 2 loại :
- Du lịch quốc tế chủ động (Inbound Tourism)
- Du lịch quốc tế bị động (Outbound Tourism)
Du lịch nội địa (Domestic Tourism) : đƣợc hiểu là các hoạt động tổ chức, phục
vụ ngƣời trong nƣớc đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tƣợng du lịch trong
lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch, thanh toán bằng ngoại tệ
+ Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách:
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
- Du lịch thể thao
- Du lịch công vụ
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch khám phá
- Du lịch thăm hỏi (thăm viếng)
- Du lịch quá cản
+ Căn cứ vào phƣơng tiện giao thông :
- Du lịch bằng xe đạp, mô tô
- Du lịch tàu hỏa
- Du lịch tàu biển
5
- Du lịch ô tô
- Du lịch hàng không
+ Căn cứ theo phƣơng tiên lƣu trú:
- Du lịch ở khách sạn là loại hình phổ biến nhất phù hợp với khách du lịch
trung niên và có khả năng chi tiêu cao.
- Du lịch ở Motel là loại dành cho du khách du lịch ô tô.
- Du lịch nhà trọ phù hợp với số đông đối tƣợng du khách có khả năng chi
tiêu trung bình và thấp.
- Du lịch camping phát triển rất mạnh phù hợp với du khách đi du lịch cuối
tuần bằng phƣơng tiện xe đạp, mô tô và ô tô. Đối tƣợng du khách là lứa tuổi thanh
thiếu niên
+ Căn cứ vào thời gian đi du lịch :
- Du lịch dài ngày thƣờng là 2 tuần đến 5 tuần.
- Du lịch ngắn ngày có thời gian dƣới 2 tuần (du lịch cuối tuần).
+ Căn cứ vào đặc điểm đại lý của điểm du lịch :
- Du lịch miền biển : mục đích chủ yếu của du khách là tắm biển, tắm nắng
và tham gia các hoạt động thể thao dƣới nƣớc.
- Du lịch núi : thỏa mãn nhu cầu tham quan cảnh đẹp hùng vĩ của núi rừng,
nghỉ dƣỡng, leo núi....
- Du lịch đô thị : Các thủ đô, thành phố có sức hấp dẫn đối với khách du lịch
bởi các công trình kiến trúc mỹ thuật, nền văn hóa đặ sắc, độc đáo tầm cỡ quốc gia
và quốc tế
- Du lịch đồng quê : làng quê là nơi có không khí trông lành, cảnh vật yên
bình và không gian thoang đãng là điều kiên tuyệt vời giúp du khách nghỉ ngơi, thƣ
giản phục hồi sức khỏe.
+ Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch :
- Du lịch theo đoàn : Các thành viên đi du lịch đƣợc tổ chức theo đoàn và
thƣờng có chuẩn bị chuong trình du lịch sẳn.
6
Đƣợc chia làm 2 loại : du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch
và du lịch theo đoàn thông qua tổ chức du lịch.
- Du lịch cá nhân : cá nhân du khách tự định ra tuyến hành trình, kế hoạch
tham quan, lƣu trú, ăn uống theo sở thích thị hiếu của riêng mình.
+ Căn cứ vào thành phần du khách :
- Du khách thƣợng lƣu là những du khách có khả năng thanh toán cao.
- Du khách bình dân (du khách đại chúng) thỏa mãn số đông nhu cầu của du
khách có khả năng thanh toán trung bình và thấp.
+ Căn cứ vào phƣơng thức ký kết hợp đồng đi du lịch :
- Du lịch trọn gói : giá của chƣơng trình bao gồm vận chuyển, lƣu trú, ăn
uống và dịch vụ tham quan, mức giá trọn gói thƣờng rẻ hơn so với mua riêng lẻ
từng phần dịch vụ trong tour trọn gói
- Mua từng phần dịch vụ của tour du lịch : du khách chỉ mua từng dịch vụ
nhƣ dịch vụ vận chuyển hoặc dịch vụ lƣu trú.
2.1.1.3. Mối tương tác giữa du lịch và các lĩnh vưc khác
2.1.1.3.1. Du lịch và xã hội
Nhận thức của cộng đồng xã hội về thế giới xung quanh nói chung, về hiện
tƣợng du lịch nói riêng có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động này. Ngày nay, việc đi
du lịch không chỉ có ý nghĩa là thỏa mãn mục đích, nhu cầu đƣợc đặt ra cho chuyến
đi mà còn phần nào thỏa mãn nhu cầu thể hiện mình trong xã hội của con ngƣời. Ở
nhiều nƣớc trên thế giới, số lần đi du lịch là một trong những tiêu chí cơ bản để
đánh giá mức sống của ngƣời dân. Trái lại, ở một số nƣớc khác du khách đƣợc nhìn
nhƣ những kẻ vô công rỗi nghề hoặc do không muốn chấp nhận sự thâm nhập của
lối sống khác vào cộng đồng, du lịch đƣợc xem là một hiểm họa cần ngăn chặn. Hai
cách nhìn nhƣ vậy đã dẫn đến hai thái độ khác nhau, có ảnh hƣởng trái ngƣợc đến
sự phát triển của du lịch.
Đối với xã hội du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cƣờng
sức sống cho ngƣời dân. Thông qua hoạt động du lịch mọi ngƣời hiểu nhau hơn,
tăng cƣờng tình đoàn kết cộng đồng. Những chuyến đi du lịch, tham quan các di
7
tích lịch sử, công trình văn hóa có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nƣớc, khơi dậy
lòng tự hào dân tộc. Cũng chính nhờ có du lịch, cuộc sống cộng đồng trở nên sôi
động hơn, các nền văn hóa có diều kiện hòa nhập với nhau, làm cho đời sống văn
hóa tinh thần của ngƣời dân trở nên phong phú hơn. Nhƣng chúng ta cũng không
thể phủ nhận rằng hoạt động du lịch cũng là môi trƣờng để các ảnh hƣởng tiêu cực
thâm nhập vào xã hội một cách nhanh chóng nhƣ mại dâm, trộm cƣớp, nghiện hút...
2.1.1.3.2. Du lịch và văn hóa
Đối với du lịch các đối tƣợng văn hóa đƣợc coi là tài nguyên du lịch đặt biệt
hấp dẫn. Nếu nhƣ tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo
và hiếm hoi thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách bởi tính phong phú, đa
dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng nhƣ tính địa phƣơng của nó. Các đối tƣợng
văn hóa tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn
hóa phong phú. Mặt khác nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch
của du khách. Chúng ta thấy rằng các sản phẩm văn hoa nhƣ tranh vẽ, điêu khắc,...,
các loại hình văn nghệ truyền thống cũng nhƣ hiện đại, hay những nét đặc trƣng về
tôn giáo... đã tạo nên sức hút hết sức lôi cuốn, sôi động và mạnh mẽ đối với du
khách. Điển hình nhƣ các buổi biểu diễn dân ca, múa rối nƣớc, hoặc một buổi chợ
nổi vào lúc sớm mai trên sông hay là những bức tranh Đông Hồ, tranh lụa...là
những biểu hiện của nét văn hóa đặc trƣng thật sự thu hút và hấp dẫn du khách.
Một trong những chức năng chính của du lịch là giao lƣu văn hóa giữa các
cộng đồng. Khi đi du lịch du khách muốn đƣợc thâm nhập vào các hoạt động văn
hóa của địa phƣơng. Song nhiều khi sự thâm nhập với mục đích chính đáng bị lạm
dụng thì sự thâm nhập biến thành sự xâm hại. Mặt khác, sự kỳ lạ hấp dẫn, sự phóng
đại cƣờng điệu hay thi vị hóa lối sống và biểu hiện văn hóa của một nhóm dân tộc
thiểu số hay một cộng đồng là phổ biến trong ngành du lịch. Do muốn tăng tính
cạnh tranh, những ngƣời điều hành và quảng bá du lịch đã đƣa các cộng đồng dân
tộc thiểu số ra thị trƣờng nhƣ một mặt hàng mới tinh khôi, thật tự nhiên, hấp dẫn kỳ
lạ, mang tính truyền thống, nguyên thủy... Một vấn đề khác nữ đó là sự cƣỡng ép,
làm biến dạng những tập tục văn hóa, lễ hội và các nghi lễ đặc thù dân tộc của
8
những ngƣời tổ chức tour để mua vui cho du khách. Một vấn đề đƣợc đặt ra ở đây là
làm sao còn gọi là nguyên bản khi một lễ hội truyền thống hằng năm đƣợc tái tạo lại
thể hiện hàng tuần, thay đổi hàng tháng, biến những sự kiện văn hóa, lễ hội đơn
giản nhƣng mang đầy ý nghĩa, bản sắc dân tộc thành lòe loẹt và có sức hấp dẫn đối
với du khách. Hơn nữa, một trong những xu hƣớng thƣờng thấy ở các nƣớc nghèo
đón du khách ở các nƣớc giàu là ngƣời bản xứ nhất là giới trẻ ngày càng chối bỏ
truyền thống và thay đổi cách sống theo mốt du khách. Nguyên nhân là do trong
hoạt động kinh doanh của ngƣời dân bản xứ dùng chuẩn của du khách để làm vừa
lòng họ nhằm tối đa hóa đƣợc lợi nhuận. Bên cạnh đó, đó tƣ tƣởng vọng ngoại,
ngƣời dân bản xứ đánh giá cao lối sống của du khách cho đây là biểu hiện của văn
minh, giàu có,... Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến văn hóa và xã hội còn đƣợc
thể hiện qua quan hệ của du khách và ngƣời dân địa phƣơng. Nhìn chung theo thời
gian, thái độ của ngƣời dân sở tại đối với du khách thay đổi dần từ tích cực sang
tiêu cực. Vào thời gian đầu, khi những du khách xuất hiện ngƣời dân địa phƣơng tỏ
ra vô cùng háo hức, du khách đƣợc đón tiếp nồng nhiệt nhiều khi thái quá, với tất cả
lòng quý trọng và mến khách của chủ nhân. Theo thời gian, ngƣợc với sự gia tăng
của nguồn khách tình cảm nồng hậu của ngƣời dân giảm dần. Quan hệ của du khách
và ngƣời dân địa phƣơng ngày càng trở nên nguội lạnh và thay vào đó là quan hệ
buôn bán. Đại đa số khách du lịch đƣơc đón tiếp với nghi lễ xã giao, tồi tệ hơn là
cảm giác khó chịu thậm chí là tƣ tƣởng và hành động chống đối du khách của ngƣời
dân bản xứ xuất hiện. Nếu chính quyền địa phƣơng và ngành du lịch không có biện
pháp hữu hiệu thì sẽ vô cùng nguy hiểm. Mất cảm tình vì thái độ lạnh nhạt, sợ hãi bị
tấn công... sẽ làm cho số lƣợng du khách giảm dần.
2.1.1.3.3. Du lịch và môi trường
Tài nguyên và môi trƣờng là nhân tố cơ bản để tạo nên các sản phẩm du lịch.
Du khách ở các khu đô thị, khu công nghiệp có nhu cầu tìm đến các địa phƣơng có
môi trƣờng trong lành hơn nhƣ những vùng biển, vùng núi hay nông thôn. Hiện nay
đại đa số các địa phƣơng có hoạt động du lịch sôi nổi nhất là những nơi có môi
trƣờng tự nhiên đa dạng và phong phú.
9
Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, cảm nhận một cách trực tiếp sự hùng
vĩ, trong lành, nên thơ của cảnh quan tự nhiên giúp cho khách hiểu biết sâu hơn về
tự nhiên, thấy đƣợc giá trị của thiên nhiên đối với đời sống của con ngƣời. Vô hình
chung, bằng thực tiễn phong phú du lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự nghiệp giáo
dục môi trƣờng, bảo tồn tự nhiên vấn đề đƣợc toàn thế giới rất quan tâm. Mặt khác,
để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của du khách tại những tại những khu vực có nhiều
cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trƣờng ít bị xâm phạm
để xây dựng các công viên bao quanh thành phố, hoặc thi hành các biên pháp bảo
vệ môi trƣờng, bảo vệ các nguồn nƣớc...
Tuy nhiên, hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch tự
nhiên. Sự tập trung quá nhiều ngƣời và thƣờng xuyên tại điểm du lịch đã làm cho
thiên nhiên không kịp phục hồi và đi đến chỗ bị hủy hoại, uy hiếp đời sống một số
loài động vật hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cƣ trú yên ổn trƣớc đây để tìm nơi ở
mới... Hơn nữa, hoạt động du lịch còn làm gia tăng lƣợng rác thải, ô nhiễm không
khí... Nhƣng trong thực tế có rất ít ngƣời làm du lịch thực sự quan tâm đến môi
trƣờng
2.1.1.3.4. Du lịch và kinh tế
Về phƣơng diện kinh tế, du lịch là một ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó
dựa trên và bao gồm những sản phẩm có chất lƣợng cao của nhiều ngành kinh tế
khác nhau. Tuy du lịch là một ngành có định hƣớng tài nguyên rõ ràng nhƣng khi
nền kinh tế xã hội thấp kém thì tài nguyên phong phú cũng khó có thể phát triển du
lịch đƣợc. Rõ ràng là nền kinh tế tác động trực tiếp và góp phần thúc đẩy nhu cầu đi
du lịch. Mặt khác, kinh tế phát triển tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc cung ứng các
nhu cầu của khách. Hầu nhƣ tất cả các ngành kinh tế đều tham gia vào thúc đẩy sự
phát triển của du lịch. Trong thời gian xây dựng ban đầu, ngành xây dựng và vật
liệu xây dựng đóng góp những công trình kiến trúc đẹp, tiện nghi vừa là công cụ
phục vụ du khách, vừa là tài nguyên góp phần hấp dẫn khách đến và lƣu lại lâu hơn.
Ngành nông nghiệp cung cấp cho các khách sạn, nhà hàng lƣơng thực, thực phẩm
phục vụ cho du khách. Ngành công nghiệp dệt cung cấp các loại vải trang trí cho
10
phòng khách sạn, khăn trải bàn,...Công nghệ thông tin phát triển sẽ góp phần quảng
bá cho du lịch một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngành giao thông vận tải phát
triển cả về số lƣợng và chất lƣợng sẽ giúp cho việc vận chuyển thuận tiện hơn và rút
ngắn thời gian đi lại cho du khách...
Ngƣợc lại, du lịch cũng có ảnh hƣởng rất rõ nét lên nền kinh tế của địa
phƣơng thông qua việc tiêu dùng của du khách. Trên bình diện chung, hoạt động du
lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của cả khu vực và của cả đất nƣớc. Du
khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nƣớc du lịch và ngƣợc lại phần chi ngoại tệ sẽ
tăng lên đối với những quốc gia có nhiều ngƣời dân đi du lịch nƣớc ngoài. Trong
phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm cho các cân thu chi đƣợc thực hiện
giữa các vùng có trình độ kinh tế khác nhau, tuy không làm biến đổi cán cân kinh tế
của đất nƣớc, song nó có tác dụng điều hòa nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển
sang vùng kinh tế kém phát triển, kích thích sự tăng trƣởng kinh tế các vùng sâu,
vùng xa. Khi khu vực nào đó trở thành diểm du lịch, du khách từ mọi nơi đổ về làm
cho nhu cầu hàng hóa tăng lên đáng kể về số lƣợng lẫn chất lƣợng sẽ kích thích
mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan đặc biệt là nông nghiệp và công nghiệp chế
biến.... Tuy nhiên du lịch cũng gây ra một số ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế
nhƣ tình trạng lam phát cục bộ hay giá cả tăng cao, nhiều khi vƣợt quá khả năng chi
tiêu của ngƣời dân địa phƣơng, nhất là những ngƣời thu nhập của họ không có liên
quan đến du lịch.
2.1.1.3.5. Du lịch và hòa bình chính trị
Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và an toàn là yếu tố có ý nghĩa rất
lớn đối với du khách và cơ quan cung ứng du lịch. Khi có một thông tin bất ổn về
chính trị, xã hội xảy ra tại điểm du lịch nào đó thì khó có thể thuyết phục đƣợc du
khách đến đó, thậm chí khách sẽ hủy bỏ hợp đồng hoặc thay đổi lịch trình. Mặt
khách du lịch là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới. Hoạt động du
lịch giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau, hiểu sâu hơn các giá trị văn hóa của
nƣớc bạn. Thông qua một chuyến đi du lịch thăm lại chiến trƣờng xƣa của các cựu
11
chiến binh Pháp, Mỹ đã giúp họ từ chổ mặc cảm, kỳ thị, ngại ngùng trở nên cởi mở
hơn và có mối thiện cảm sâu sắc. Nhiều cựu chiến binh sau khi đi du lịch nhƣ vậy
đã trở thành thành viên tích cực tuyên truyền, xây dựng và vun đắp cho tình hữu
nghị giữa hai dân tộc. Tất nhiên không phải không có ảnh hƣởng tiêu cực của du
lịch về mặt an ninh trật tự và an toàn xã hội. Du lịch còn là con đƣờng mà các thế
lực phản động thƣờng hay sử dụng để tuyên truyền, kích động. Đội lốt du khách, có
những kẻ đã thâm nhập sâu vào trong nƣớc để móc nối, gầy dựng cơ sở.
2.1.2. Du lịch sinh thái
Khái niệm du lịch Sinh thái
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào đƣợc cải thiện, thực
sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội thảo về chiến
lƣợc và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan trọng của các quốc
gia và thế giới. Thực sự đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu
lĩnh vực này, điển hình nhƣ :
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh
thái (DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "Du lịch sinh
thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với
những mục tiêu đặc biệt nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn phong cảnh và giới
động-thực vật hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại)
đƣợc khám phá trong những khu vực này"
Năm 1994 nƣớc Úc đã đƣa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên
nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên nhiên đƣợc
quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích với
các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trƣờng,
không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển
kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa
phƣơng”.
12
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hƣớng tới những
khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít
tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi
trƣờng, nó trực tiêp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho ngƣời dân địa
phƣơng và nó khuyên kích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con ngƣời”.
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc
quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Du lịch sinh
thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi
trƣờng có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trƣờng và văn hóa, đảm bảo mang
lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có đóng góp cho các nỗ lực
bảo tồn”.
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về du lịch sinh thái “DLST là
một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tƣợng để phục vụ
cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng thức những cảnh quan
hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng
nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trƣờng và tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững”.
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh
thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng
với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo
tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 2007, thì
Du lịch Sinh thái đƣợc hiểu là “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở
địa phƣơng nhằm phát triển bền vững”.
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì
“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trƣờng
và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng”.
13
2.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái
Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và đa dạng sinh học
Du lịch sinh thái lấy tự nhiên làm nền tảng cho sự phát triển. Chính sự phong
phú của thế giới tự nhiên quyết định lên giá trị của các sản phẩm du lịch sinh thái.
Nhƣ vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ là mục tiêu riêng của ngành du
lịch sinh thái mà còn là mục tiêu chung của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều quốc
gia nhằm tiềm kiếm sự hòa thuận chung của con ngƣời và động vật với môi trƣờng
sinh thái.
Đứng ở góc độ du lịch sinh thái, thì đa dạng sinh học bao gồm cả sự đa dạng
về văn hóa là sự thể hiện của con ngƣời, một thành viên của thế giới sinh vật, đồng
thời là nhân tố quan trọng của hệ sinh thái. Trong đó văn hóa bản địa là một bộ
phận đặc biệt của đa dạng văn hóa, góp phần tạo nên nền văn hóa của một dân tộc,
một quốc gia. Văn hóa bản địa chính là vật chất, tinh thần đƣợc hình thành trong
quá trình phát triển của một cộng đồng dân cƣ, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa tự
nhiên và con ngƣời trong không gian của một hệ sinh thái tự nhiên cụ thể.
Sự kết hợp giữa du lịch sinh thái với loại hình du lịch khác
Với nhu cầu đi du lịch nhƣ hiện nay, phần lớn du khách thƣờng mong muốn
tận hƣởng tối đa các giá trị du lịch trong các chuyến tham quan của họ để để tiết
kiệm thời gian và chi phí. Do đó các nhà du lịch thƣờng kết hợp nhiều loại hình du
lịch trong cùng một chuyến đi. Sự kết hợp các loại hình du lịch là nhằm mục đích
đa dạng hóa sản phẩm du lịch làm tăng sức lôi cuốn đối với du khách, hỗ trợ các
hoạt động du lịch cho nhau làm phong phú các chƣơng trình du lịch, nhằm thỏa mãn
tối đa các nhu cầu và đối tƣợng du lịch khác nhau, tăng khả năng kéo dài thời gian
lƣu trú của du khách, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội và cải thiện phúc lợi cho cộng đồng địa phƣơng.
Căn cứ vào bản chất của hoạt động du lịch có thể thấy sự giống và khác nhau giữa
du lịch sinh thái và một số loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên.
14