Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ALPHA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.49 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ALPHA VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sv:
Lớp:

ThS. ĐẶNG THỊ KIM THOA
NGUYỄN THỊ THUÝ AN
TC431363
QTKDTH 2 – K43

Hà Nội - 2015


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo hướng dẫn Th.S Đặng Thị Kim Thoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình viết chuyên đề tốt nghiệp.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh,
cũng như Thầy, Cô trong trường đã giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập. Các thầy cô đã xây dựng cho chúng em nền tảng kiến thức vững vàng để em hoàn
thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị phòng Kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi
trong thời gian em thực tập tại Công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý, đồng kính chúc toàn thể Cán bộ công nhân viên Công ty TNHH
Thương mại Alpha Việt Nam mạnh khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thuý An

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

33



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TLBQ

: Tiền lương bình quân

ĐVT

: Đơn vị tính

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp


CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

KQTHCV

: Kết quả thực hiện công việc



: Lao động

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

44


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty.......................................................6
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Công ty......................................................6
Bảng 1.3: Nguồn vốn hoạt động của Công ty..................................................................8
Bảng 1.4: Tốc độ tăng, giảm nguồn vốn qua các năm.....................................................8
Bảng 1.5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty........................................................................9
Bảng 1.6: Kết quả kinh doanh của Công ty....................................................................10
Bảng 2.1: Tiền lương bình quân....................................................................................14

Bảng 2.2: Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động về tiền lương.......................14
Bảng 2.3: Quỹ tiền thưởng năm 2011-2013...................................................................15
Bảng 2.4: Mức thưởng hàng tháng.................................................................................16
Bảng 2.5: Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Nhà nước..................18
Bảng 2.6: Đánh giá của người lao động về công tác khen thưởng và phúc lợi.............18
Bảng 2.7: Tình hình tuyển chọn, bố trí, sắp xếp lao động trong những năm gần đây...21
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng đối với công tác đánh giá thực hiện công việc..................23
Bảng 2.9: Đánh giá về môi trường và điều kiện làm việc..............................................26

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

55


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.........................................................................................2
Hình 1.2: Một số sản phẩm của Công ty..........................................................................5
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Công ty năm 2013........................................7
Hình 1.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty........................................................................9
Hình 2.1: Mức độ hài lòng về tiền thưởng của Công ty.................................................17
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công
việc...................................................................................................................20
Hình 2.3: Quá trình tuyển chọn nhân lực.......................................................................21
Hình 2.4: Mức độ hài lòng với công việc của người lao động năm 2013....................22
Hình 2.5: Mức độ hài lòng đối với công tác đánh giá thực hiện công việc...................24


SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

66


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do nghiên cứu

Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, hơn bao giờ hết yếu tố
con người đã trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khóa dẫn đến thành công
của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong bất kỳ
tổ chức nào, dù lớn hay nhỏ, hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng là một
hiện thực hiển nhiên không thể phủ nhận được.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực văn phòng phẩm, với Công ty TNHH
Thương mại Alpha Việt Nam thì việc phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
càng có ý nghĩa quan trọng quyết định tới sự thành công của Công ty. Muốn vậy thì
cần nghiên cứu tìm hiểu về nhu cầu về lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần của người lao
động nhằm kích thích về mặt vật chất, tinh thần cho người lao động để có thể phát huy
được hết tiềm năng, tiềm tàng của họ.
Và để sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người thì một trong những biện pháp
hữu hiệu là tạo động lực cho người lao động. Doanh nghiệp có thể làm tốt được công
tác quản trị đáp ứng nhu cầu của người lao động, quan tâm tới đời sống của họ và đảm
bảo cân bằng tài chính để duy trì doanh nghiệp là một vấn đề khó. Do vậy doanh
nghiệp phải biết khơi dậy sự nhiệt tình hăng hái, tạo sự gắn bó với người lao động để

nhận được sự trung thành từ họ, vì trong giai đoạn này, tìm được người tài đã khó, giữ
được người trung thành còn khó hơn. Công tác tạo động lực được thực hiện tốt sẽ có
tác dụng khuyến khích nhân viên tích cực làm việc, người lao động sẽ cố gắng học tập,
nâng cao trình độ, đóng góp một cách tối đa sức lao động của mình cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp biết được mong muốn của họ, thấy được cần tạo động lực cho họ ở
những khía cạnh nào thì mới có thể cân bằng được lợi ích của người lao động vào
doanh nghiệp như vậy doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững. Khi đó doanh
nghiệp không những đạt được kết quả sản xuất kinh doanh như mong muốn mà còn có
được một đội ngũ lao động có chuyên môn, trình độ gắn bó với doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận thức đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tạo động lực
cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam”.
2.

Kết cấu chuyên đề

Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu,
hình vẽ, thuật ngữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì bài chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty
TNHH Thương mại Alpha Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

77


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa


Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao
động tại Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam
Bài chuyên đề đã phân tích tình hình tạo động lực tại Công ty TNHH
Thương mại Alpha Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại
Alpha Việt Nam.
Do thời gian có hạn, bài chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

88


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI ALPHA VIỆT NAM
1.1 Thông tin chung
Tên gọi:
Tên tiếng Anh:

Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam.
ALPHA VIET NAM TRADING COMPANY LIMITED

Trụ sở:


Số 4, ngách 104/7, phố Định Công, phường Phương Liệt,
quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.

Điện thoại:

0436687267.

Email:



Mã số thuế:

0105911881.

Vốn điều lệ:

3.000.000.000 đồng.

Số tài khoản:

12110001956666, ngân hàng TMCP Đầu tư Việt Nam.

Loại hình doanh nghiệp: Trách Nhiệm Hữu Hạn
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Kinh doanh đồ dùng thiết bị văn phòng phẩm.
Danh mục sản phẩm:
- Băng keo VP, băng keo ximili, băng keo giấy, băng keo trong/đục, …
- Kệ Mica, kệ nhựa, khay nhựa, khay mica, …
- Sổ name card, bảng tên, tampon shiny, mực dấu
- Giấy in, giấy photocopy

- Bìa thái, bìa Mỹ, bìa thơm A4, …
- Bìa hồ sơ, cặp đựng hồ sơ, kệ rổ đựng hồ sơ
- Bấm kim, kim bấm, bấm lổ.
- Sổ sách chứng từ kế toán, sổ caro, sổ CK, …
- Kẹp accord, kẹp nhựa, kẹp bướm
- Giấy note , nhãn tommy, máy tính
- Bìa trình ký đơn, đôi, bìa phân trang,..
- Bìa nút, bìa lổ, bìa lá, bìa kẹp, bìa accord, bìa nhựa cột dây, bìa 3 dây,…
- Gáy lò xo, decal các loại
- Bút viết, gôm, viết xóa, dạ quang, bút lông các loại.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty TNHH thương mại Alpha Việt Nam tiền thân là một cơ sở sách vở, đồ
dùng văn phòng.
- Năm 2005, Ông Vũ Đức Tuệ sau một thời gian công tác tại công ty giấy, dồ
dùng văn phòng đã tích lũy được kinh nghiệm và vốn hiểu biết nhất định. Ông quyết
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

99


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

định xây dựng một cửa hàng và kinh doanh đồ dùng văn phòng phẩm. Số vốn ban đầu
chỉ có 20.000.000 đồng.
- Tháng 5 năm 2008, sau một thời gian hoạt động, những mối quan hệ làm ăn
càng nhiều, cộng thêm kinh nghiệm tích lũy được trở nên phong phú, ông Vũ Đức Tuệ
thành lập Công ty TNHH thương mại Alpha Việt Nam.
- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gặp nhiều khó khăn trong giai

đoạn đầu. Những biến động từ phía thị trường đầu vào và đầu ra đã có lúc đe dọa sự
tồn tại của Công ty. Sau những lần như vậy, với sự lãnh đạo của ông Vũ Đức Tuệ,
Công ty đã vượt qua thời điểm khó khăn, tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm kinh
doanh và đến hiện nay Công ty vẫn đứng vững trên thị trường.
1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chung
1.3.1 Cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó
Giám đốc

Phòng
Hành chính - nhân sự

Phòng
Kế toán

Phòng
Kinh doanh

Bộ phận
giao hàng
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ chung
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1010



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

- Chức năng:
+ Là một doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân và được hạch toán kinh
doanh độc lâp.
+ Bán buôn, bán lẻ các loại đồ dùng văn phòng phẩm.
- Nhiệm vụ:
+ Kinh doanh sản phẩm trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép
được cấp bởi Bộ thương mại.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo qui chế
hiện hành để thực hiện mục đính và nội dung hoạt động của Công ty.
+ Nâng cao, đa dạng cơ cấu mặt hàng, phong phú về chủng loại và phù hợp với
nhu cầu thị trường.
+ Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ đem lại nguồn thu cho đất nước.
+ Xây dựng và phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo trang trải về mặt tài chính sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phục vụ việc phát triển kinh tế và nhập khẩu
của đất nước.
+ Tuân thủ các chính sách và chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp
đồng mua bán ngoại thương và các văn bản mà công ty đã ký kết.
+ Luôn tích cực chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho nhân viên, có chính
sách bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên.
+ Tăng cường phát triển tài chính và đầu tư nước ngoài.
+ Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nước.
1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

1.4.1 Sản phẩm
Sản phẩm được Công ty chọn lựa rất kỹ, chất lượng và nguồn hàng rõ ràng từ
phía các nhà cung cấp. Công ty ngày càng chú trọng đến chất lượng sản phẩm và cung
cách phục vụ. Các sản phẩm văn phòng phẩm cũng rất phong phú về chủng loại và
mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Chẳng hạn, chỉ tính
riêng mặt hàng bút bi cũng đã có hơn 100 loại khác nhau kể cả hàng nội và hàng
ngoại, giá cả cũng rất linh hoạt, từ 1.000đ/cây đến 200.000 - 300.000đ/cây. Tập đựng
hồ sơ cũng có rất nhiều loại, màu sắc và hình dáng đều có những quy ước riêng nhằm
tạo sự thuận tiện trong việc cất giữ, lưu chuyển hồ sơ, giấy tờ. Đơn giản như chiếc
đinh ghim giấy cũng đã có ít nhất là 3 loại chất liệu: bằng nhựa, sắt bọc nhựa, inox…
Danh mục sản phẩm:
- Băng keo VP, băng keo ximili, băng keo giấy, băng keo trong/đục, …
- Kệ Mica, kệ nhựa, khay nhựa, khay mica, …
- Sổ name card, bảng tên, tampon shiny, mực dấu
- Giấy in, giấy photocopy
- Bìa thái, bìa Mỹ, bìa thơm A4, …
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1111


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

- Bìa hồ sơ, cặp đựng hồ sơ, kệ rổ đựng hồ sơ
- Bấm kim, kim bấm, bấm lổ.
- Sổ sách chứng từ kế toán, sổ caro, sổ CK, …
- Kẹp accord, kẹp nhựa, kẹp bướm
- Giấy note , nhãn tommy, máy tính

- Bìa trình ký đơn, đôi, bìa phân trang,..
- Bìa nút, bìa lổ, bìa lá, bìa kẹp, bìa accord, bìa nhựa cột dây, bìa 3 dây,…
- Gáy lò xo, decal các loại
- Bút viết, gôm, viết xóa, dạ quang, bút lông các loại.

Bấm 2 lỗ EAGLE 837

Bấm 2 lỗ KW-TRIO 912

Bấm 2 lỗ KW-TRIO 978

Bấm kim Plus

Máy tính Casio GX14V/S

Xóa kéo Plus nhỏ

Băng keo trong, đục 4.8F

Kẹp bướm Echo 51mm

Bìa lồng kiếng

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1212


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

Bìa còng

Sổ lò xo A4 pgrand

Bút dạ quang Toyo

Giấy nốt 3M

Bìa cây

Bút lông dầu WB03

Sổ Name Card 160

Bút chì Stealer
Sổ writing PAD A4
Hình 1.2: Một số sản phẩm của Công ty

1.4.2 Thị trường
Để thu hút khách hàng, bên cạnh việc xây dựng phong cách kinh doanh riêng,
Công ty đã chọn những đối tượng phục vụ phù hợp để đầu tư chuyên sâu. Công ty tập
trung khai thác nhóm khách hàng là các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và
các tỉnh lân cận. Do những đơn vị này mua hàng đều đặn, với số lượng nhiều, để có
được những mối quan hệ này Công ty phải nỗ lực tìm cách "đóng dấu" tên cửa hàng
của mình vào trí nhớ khách hàng, đồng thời phải nuôi dưỡng những mối quan hệ ấy.
Các cơ quan, doanh nghiệp thì lại hướng tới sự đồng bộ và chuyên nghiệp trong
từng sản phẩm văn phòng phẩm. Nhiệm vụ của nhà cung cấp phải đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu của khách hàng. Đối với những khách hàng thân thiết, Công ty có

những chính sách ưu tiên. Chỉ cần gọi điện đưa ra yêu cầu về hình thức, mẫu mã, giá
cả…, khách hàng sẽ được đáp ứng ngay với nhiều sự lựa chọn khác nhau.
1.5 Các nguồn lực
1.5.1 Nguồn nhân lực
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào cũng được cấu thành nên
bởi các cá nhân. Trước sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường, môi trường
kinh doanh cùng với xu thế tự do hóa thương mại, cạnh tranh ngày càng gay gắt, vai
trò của yếu tố con người – lao động trong các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp trong lĩnh vực văn phòng phẩm nói riêng đã và đang được quan tâm theo đúng
tầm quan trọng của nó.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản lý, khai thác và phát huy tiềm
năng của đội ngũ cán bộ, lao động của doanh nghiệp làm sao có hiệu quả, tạo nên
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1313


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Lực lượng lao động này phải là
những người có trình độ, được đào tạo cơ bản, có đạo đức, có văn hóa và đặc biệt là
phải có phương pháp làm việc có hiệu quả.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty
Đơn vị: người; %
Năm

Năm 2011


Năm 2012

Năm 2013

Các chỉ tiêu

SL

%

SL

%

SL

%

Tổng số lao động

32

100

44

100

48


100

Đại học

5

15.6

7

15.9

8

16.7

Cao đẳng và trung cấp

11

34.4

14

31.8

16

33.3


Lao động phổ thông

16

50.0

23

52.3

24

50.0

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Qua bảng 1.1 cho thấy cơ cấu lao động xem xét từ khía cạnh trình độ
chuyên môn tại Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam đáp ứng được về
trình độ, số lượng đối với lĩnh vực văn phòng phẩm. Lao động phổ thông chiếm tỷ lệ
cao nhất, tỷ lệ ổn định giữ ở mức trung bình 50%.
Tỷ lệ lao động có trình độ Cao đẳng và trung cấp có xu hướng giảm, nhưng
không đáng kể, năm 2011 tỷ lệ này là 34.4%, đến năm 2013 giảm xuống 33.3%.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Công ty
Đơn vị: Người, %
Năm
Các chỉ tiêu

2011

2012


2013

Tổng số

%

Tổng số

%

Tổng số

%

Tổng số

32

100

44

100

48

100

Nam


23

71.9

34

77.3

36

75.0

Nữ

9

28.1

10

22.7

12

25.0

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Từ bảng cơ cấu lao động theo giới tính, ta thấy lao động nam tại công ty chiếm tỷ
trọng lớn là 75.0% ( năm 2013 ), và xu hướng tỷ trọng lao động nam tăng dần từ
71.9% ( năm 2011 ) lên đến 75.0% ( năm 2013 ). Tỷ trọng lao động nữ tại công ty có

xu hướng giảm qua các năm từ 28.1% ( năm 2011 ) xuống 25.0% ( năm 2013 ).

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1414


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

Mặc dù phần lớn số lao động tại công ty là nam nhưng nhu cầu đối với công việc
của nam và nữ là khác nhau nên khi tiến hành công tác tạo động lực lao động cũng cần
phải quan tâm đến việc xác định nhu cầu của lao động theo giới tính để đưa ra các biện
pháp tạo động lực phù hợp, thỏa mãn nhu cầu của người lao động.
Dưới đây là hình vẽ thể hiện cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Công ty TNHH
Thương mại Alpha Việt Nam năm 2013:
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Công ty năm 2013
Nhìn vào hình 1.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty TNHH Thương mại
Alpha Việt Nam năm 2013 ta có thể thấy phân nửa lao động của Công ty có độ tuổi từ
23 - 30 tuổi chiếm 61% đây chính là nhóm tuổi trẻ, năng động. Lượng lao động trong
độ tuổi 31- 40 cũng chiếm đến 31% đây không phải là con số nhỏ, là lực lượng lao
động nòng cốt tạo điều kiện để phát triển Công ty. Lực lượng lao động có độ tuổi lớn
hơn 40 chỉ chiếm 8 %.
Có thể thấy rằng Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam có đội ngũ lao
động tiềm năng. Do đặc điểm về độ tuổi khác nhau nên nhu cầu đối với công việc của
mỗi nhóm tuổi cũng khác nhau. Đối với lao động trẻ có thể quan tâm hơn đến mức
lương hấp dẫn, môi trường làm việc, trong khi đó những người lao động lớn hơn thì
nên thiết kế lại công việc theo hướng làm mới mẻ công việc, giao thêm trách nhiệm,

giao quyền tự chủ trong công việc và công việc ổn định.

1.5.2 Năng lực tài chính
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là hình thái giá trị của
mọi tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Bảng 1.3: Nguồn vốn hoạt động của Công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
A. Vốn lưu động
1. Tiền
2. Phải thu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

13.380

14.521

14.114

980

934

920


8.500

8.933

7.066

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1515


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

3. Hàng tồn kho

3.000

3.654

5.010

900

1.003

1.118


B. Vốn cố định

1.000

1.025

1.128

1. TSCĐ

1.000

1.025

1.128

14.380

15.546

15.242

4. TSLĐ khác

Tổng nguồn vốn

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Năm 2011 nguồn vốn kinh doanh của công ty là 14.380 triệu đồng. Năm 2012
lượng vốn cố định tăng 8,5% và lượng vốn cố định tăng 2,5%, do đó tổng vốn tăng
1.166 triệu đồng tương ứng với 8,1%. Năm 2013 lượng vốn cố định tăng 10% và vốn

lưu động giảm 2,8% do đó tổng vốn giảm 304 triệu đồng tương ứng tăng 1,9%.
Bảng số liệu biểu hiện sự tăng, giảm nguồn vốn
Bảng 1.4: Tốc độ tăng, giảm nguồn vốn qua các năm

Năm

Tốc độ tăng giảm vốn lưu
động
Chênh lệch

Tốc độ tăng giảm vốn cố định
Chênh lệch

%

(triệu đồng)

%

(triệu đồng)

2013/2012

-409

-2,82

103

10


2012/2011

1141

8,5

25

2,5

(Nguồn: Công ty TNHH thương mại Alpha Việt Nam)

Bảng 1.5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Vốn lưu động/Tổng vốn (%)

93

93,4

92,6


Vốn cố định/Tổng vốn (%)

7

6,6

7,4

(Nguồn: Công ty TNHH thương mại Alpha Việt Nam)

Hình 1.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nhận xét:

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1616


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

Tỷ lệ vốn lưu động /tổng vốn từ năm 2012 đến năm 2013 đã ngày càng giảm và
vốn cố định ngày càng tăng, điều đó là do : Tỷ lệ vốn lưu động ngày càng giảm do các
khoản phải thu năm 2013 đã giảm mạnh so với năm 2012 tức là số vốn của công ty đã
bị chiếm dụng ít hơn. Tuy nhiên do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty thì
việc bị chiếm dụng vốn là không tránh khỏi.
Năm 2012 TSCĐ của Công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị , đồ dùng văn
phòng cũ kỹ do đó năm 2012 công ty đã thanh lý bớt các thiết bị máy móc đã khấu hao
hết hoặc còn khấu hao ít nên vốn cố định bị giảm mạnh. Năm 2012 do nhu cầu cấp

thiết và sự đòi hỏi của thị trường,công ty đã mua thêm một số đồ dùng thiết bị phục vụ
cho kinh doanh.
1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong một công ty, sản xuất kinh doanh có phát triển hay không là nhờ đạt được
hiệu quả cao hay thấp. Vậy hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của nó là tiền. Để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần xác định rõ các tiêu
chuẩn và hiệu quả kinh doanh thông qua báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty, lợi nhuận, chi phí, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Bảng 1.6: Kết quả kinh doanh của Công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
ST
T

Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vu

14.790

15.655

16.045

2

Chi phí


14.305

14.775

14.980

3

Lợi nhuận thuần

385

880

1065

4

Thuế

96

220

266,250

5

Lợi nhuận sau thuế


289

660

798,750

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng thống kê kết quả kinh doanh của công ty ta thấy từ năm 2011 đến năm
2013 doanh số bán hàng và cung cấp dich vụ của công ty ngày càng tăng. Năm 2012
doanh thu tăng 865.000.000 VNĐ so với năm 2011 tương đương 5,8%. Năm 2013
doanh thu tăng 390.000.000 VNĐ so với năm 2012 tương đương 2.49%. Như vậy từ
năm 2011 đến năm 2013 thì doanh thu của công ty tăng tương đương 8,29%. Điều này
cho thấy công ty đang trong quá trình phát triển nhanh chóng số lượng khách hàng gia
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1717


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa


tăng thị trường tiêu thụ được mở rộng từ đó số lượng hàng hóa bán ra năm sau luôn
tăng hơn năm trước.
Để đánh giá lợi nhận sau khi bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình kinh
doanh ta đi phân tích lợi nhuận thuần của công ty. Trong 3 năm gần đây hoạt động
kinh doanh của công ty đều gia tăng nhanh chóng. Năm 2012 lợi nhuận thuần tăng lớn
495.000.000 đồng tương đương 122% so với năm 2011. Năm 2013 lợi nhuận thuần
tăng 185.000.000 đồng tương đương 21% so với năm 2012 tuy có giảm so với năm
trước nhưng đó cũng là sự gia tăng đáng kể. Điều đó là do doanh số bán hàng của công
ty tăng cao trong 3 năm gần đây.
Cuối cùng là lợi nhuận sau thuế mà công ty thu về năm 2012 đã tăng
371.000.000 đồng so với năm 2011 và năm 2013 tăng 138.750.000 đồng so với năm
2012. Như vậy sau 3 năm công ty có lợi nhuận sau thuế là 509.750.000 đồng tăng
176% từ năm 2011 đến năm 2013. Như vậy là công ty kinh doanh có lãi và ngày càng
phát triển do mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng doanh số bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1818


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
ALPHA VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ALPHA VIỆT NAM
Đặc điểm của lao động: số lao động phổ thông của Công ty chiếm khoảng 50%

(năm 2013) vì thế những vấn đề người lao động quan tâm nhiều là tiền lương, tiền
thưởng, điều kiện làm việc… hơn là cơ hội thăng tiến, học tập.
Để tiến hành khảo sát ý kiến người lao động về công tác tạo động lực cho
người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam, tác giả sử dụng
phương pháp điều tra để đánh giá một cách khách quan thực trạng tạo động lực
cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam. Tiến hành
điều tra phỏng vấn 40 người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam
và thu về 40 phiếu điều tra hợp lệ. Phiếu điều tra dựa trên các mục tiêu cơ bản
để tạo động lực cho người lao động đó là:
- Tạo động lực vật chất:
+ Công tác tiền lương, tiền công
+ Công tác khen thưởng, phúc lợi
- Tạo động lực phi vật chất:
+ Công tác xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc
+ Công tác tuyển chọn, bố trí và sắp xếp lao động
+ Công tác tạo động lực thông qua việc đánh giá thực hiện công việc
+ Môi trường và điều kiện làm việc
Tiến hành tổng hợp, thống kê, phân tích các số liệu thu được bằng phương pháp
thống kê toán học và sử dụng biểu đồ, kết quả thu được cụ thể dưới đây:
2.1.1 Tạo động lực vật chất
2.1.1.a Công tác tiền lương, tiền công
Toàn bộ tiền lương, tiền công doanh nghiệp trả cho nhân viên do công việc làm
của họ, là động lực chủ yếu kích thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương là thu nhập
chủ yếu giúp cho nhân viên làm thuê duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình
và họ có thể hòa đồng với trình độ văn minh trong xã hội. Ở một mức độ nhất định,
tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của một người lao động
đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội.
Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp với
người lao động. Nhân viên luôn tự hào với mức lương của mình; khi nhân viên
cảm thấy việc trả lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ không hăng hái,

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

1919


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

tích cực làm việc. Hệ thống tiền lương giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách
khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Chính vì thế tiền lương, tiền công luôn được Công ty coi là một công cụ quan
trọng để tạo động lực khuyến khích người lao động cống hiến cho Công ty.
Trả lương người lao động: Thì hưởng lương thời gian, căn cứ tính lương phụ
thuộc vào mức độ chịu trách nhiệm của công việc; mức độ hoàn thành công việc; ngày
công thực tế làm việc của người lao động mà không dựa vào hệ số lương trong tháng
bảng lương mà Nhà nước ban hành.
Cụ thể tính theo công thức:

Trong đó:
TLi: Tiền lương của người thứ i
Ft: Quỹ tiền lương của bộ phận tính lương thời gian
ni: Ngày công thực tế của người thứ i
Ki: Hệ số lương của người i do Công ty quyết định
hi: Hệ số tham gia lao động
(d1+d2): Tổng điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc
đơn giản nhất trong Công ty
d1i, d2i: Điểm mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc của người
thứ i
Có thể nhận thấy, cách thức trả lương của Công ty TNHH Thương mại Alpha

Việt Nam đã rất chú trọng đến trả lương công bằng, phù hợp với những công việc
khác nhau. Tiền lương đã gắn chặt với số lượng và chất lượng mà người lao động
cống hiến, trả lương theo từng loại công việc, chất lượng và hiệu quả thực hiện
công việc của từng người lao động. Trong công thức tính lương của người lao động
có sự tham gia của hệ số hoàn thành công việc (h i), ngày công lao động thực tế (n i),
điểm về tính trách nhiệm. Bên cạnh đó, tiền lương người lao động luôn nhận được
vào ngày mùng 5 của tháng sau, Công ty chưa bao giờ nợ lương hay trả lương
không đúng hạn cho người lao động. Tất cả điều này đã góp phần tạo ra lòng tin và
sự cố gắng cho người lao động vì những gì mà họ nhận được tương xứng với
những đóng góp của họ.
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

2020


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

Dưới đây là bảng tiền lương bình quân của Công ty TNHH Thương mại Alpha
Việt Nam.
Bảng 2.1: Tiền lương bình quân
ĐVT: triệu đồng/người/tháng
Thu nhập bình quân

Năm
2011

Người lao động


3.700

So sánh (%)

2012

2013

4.100

2012/2011

2013/2012

110,81

110,98

4.550

(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)
Thu nhập của người lao động ở Công ty ở mức khoảng trung bình 3.900.000
đồng/tháng/ người đã đáp ứng được nhu cầu và lợi ích của người lao động. Mức thu
nhập có sự thay đổi tích cực qua các năm: năm 2012 thu nhập bình quân của lao động
tăng 10,81% so với năm 2011, năm 2013 thu nhập bình quân của người lao động tăng
10,98% so với năm 2012.
Tiền lương, các phúc lợi xã hội và điều kiện làm việc do Công ty trả
không được thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ và Công ty sẽ
điều chỉnh mức lương tối thiểu khi có quy định của pháp luật.
Tất cả người lao động trong Công ty được xét tăng lương mỗi năm một lần

vào tháng 3 Dương lịch hàng năm. Mức tăng tùy theo kế hoạch sản xuất kinh doanh
của từng năm. Ban giám đốc sẽ có quyết định nhưng tối đa không vượt quá 10%
quỹ lương thực tế.
Tuy nhiên để xem xét mức tiền lương hiện tại Công ty có tạo ra động lực
làm việc cho người lao động hay không thì phải đánh giá qua mức độ hài lòng
của người lao động với tiền lương.
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động về tiền lương
ĐVT: %

Mức độ
Chỉ tiêu

Hoàn
toàn
không
hài
lòng

Không Không
hài
có ý
lòng
kiến
một

phần
ràng

Gần
như

hài
lòng

Hoàn
toàn
hài
lòng

Anh chị hài lòng với mức thu
nhập

9.2

13.8

24.0

35.3

17.7

Tiền lương được chi trả công
bằng dựa trên KQTHCV

9.5

11.0

21.2


31.1

27.2

Tiền lương có thể đáp ứng toàn
bộ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày

12.5

11.4

20.7

30.4

25.0

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

2121


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

Qua bảng 2.2 cho thấy mức độ hài lòng của người lao động đối với mức thu nhập
hàng tháng của Công ty TNHH Thương mại Alpha Việt Nam. Nhìn số liệu trên chứng
tỏ người lao động vẫn chưa hài lòng với tiền lương hiện tại, do đó tác động tạo
động lực lao động thông qua tiền lương vẫn chưa cao. Cụ thể trong 40 phiếu trả lời

thì có 53% số người được hỏi hài lòng và hoàn toàn hài lòng với mức thu nhập
hàng tháng nhưng vẫn còn 13.8 % số người được hỏi không hài lòng với mức thu nhập
hàng tháng và tới 9.2% trả lời hoàn toàn không hài lòng.
Theo kết quả điều tra thấy rằng có tới 27.2% số người hoàn toàn hài lòng
và 31.1% gần như hài lòng với nhận định: “Tiền lương được chi trả công bằng
dựa trên KQTHCV”. Tuy nhiên vẫn còn 20.5% số người được hỏi không hài lòng.
Và có đến 55.4% số người được hỏi hài lòng và gần như hài lòng với quan điểm:
“Tiền lương có thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày”, tuy nhiên
vẫn còn 23.9% ý kiến cho rằng họ không hài lòng.
Điều này cho thấy, công tác tiền lương tuy đã khá thành công trong việc duy trì
sức lao động ổn định, song hiệu quả mạng lại chưa tối đa vì vẫn còn một phần
không nhỏ nhân viên cảm thấy không hài lòng về mức lương hiện tại của mình.
2.1.1.b Công tác khen thưởng, phúc lợi
 Tiền thưởng

Ngoài tiền lương, Công ty còn sử dụng hệ thống tiền thưởng như một công cụ
tạo động lực hữu hiệu để tạo ra sự tang phấn và niềm say mê công việc
cho người lao động. Quỹ tiền thưởng của Công ty qua các năm gần đây được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 2.3: Quỹ tiền thưởng năm 2011-2013
ĐVT: Nghìn đồng
STT

Năm

Quỹ thưởng

Tốc độ tăng ( % )

1


2011

83.250

-

2

2012

86.750

4.03

3

2013

97.725

11.23

(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)
Quỹ tiền thưởng các năm đã có sự tăng lên rõ rệt. Trong 3 năm quỹ tiền thưởng
liên tục tăng. Năm 2012 tăng 4.03% (3.5 triệu) so với năm 2011, và quỹ thưởng năm
2013 tăng 11.23% (10.975 triệu đồng) so với năm 2012.
Căn cứ vào thời điểm thưởng, hệ thống tiền thưởng của Công ty gồm 4 hình thức
thưởng cơ bản sau: thưởng hàng tháng, thưởng cuối năm, thưởng đột xuất,
thưởng sáng kiến cho những người có thành tích đặc biệt. Cụ thể như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

2222


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

Thưởng hàng tháng: Hàng tháng, các Trưởng bộ phận dựa vào một số tiêu chí
như số ngày công của nhân viên, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm
với công việc…để tiến hành đánh giá và xếp hạng nhân viên của bộ phận mình
theo 3 hạng: Hạng A, hạng B, hạng C. Tiền thưởng hàng tháng được Công ty chi trả
cùng tiền lương vào cuối tháng cho nhân viên.
Mức thưởng cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Mức thưởng hàng tháng
ĐVT: Đồng
Hạng

Mức thưởng

Khoảng cách thưởng

A

400.000

-

B


200.000

200.000

C

100.000

100.000

(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)
Tuy nhiên, các tiêu chí xét thưởng hàng tháng vẫn chưa được cụ thể hóa,
việc xếp hạng cho nhân viên thường dựa trên định tính, chủ quan nên việc đánh giá
và xét hạng thưởng vẫn còn hạn chế nên chưa hoàn toàn tạo động lực cho người lao
động.
Thưởng cuối năm: Đây là mức thưởng đặc biệt dành cho những cá nhân, bộ phận
có những hoạt động nhằm duy trì và phát triển công ty. Thông thường, mức thưởng
là 200.000 – 500.000 đồng/người.
Thưởng đột xuất: Được công ty xét thưởng cho các nhân viên có thành tích
đặc biệt trong quá trình làm việc nhằm khuyến khích nhân viên cố gắng, chủ động,
có tinh thần trách nhiệm và sáng tạo trong công việc. Tùy vào mức độ thành tích nhân
viên đã có được mà ban lãnh đạo Công ty sẽ quyết định mức tiền thưởng nhưng
không quá 2 triệu đồng/1 người/1 lần. Tuy nhiên con số thưởng này vẫn chưa thực sự
hấp dẫn và tạo động lực cho nhân viên.
Thưởng sáng kiến: Theo đề nghị của Hội đồng xét duyệt sáng kiến cải tiến hợp lý
hóa sản xuất của Công ty mà có tiền thưởng cho những cá nhân tập thể có những
sáng kiến …giúp nâng cao năng suất, chất lượng lao động. Tùy theo hiệu quả của
sáng kiến và tài chính của Công ty mà những mức thưởng phù hợp, cụ thể mức thưởng
từ 2 – 4 triệu đồng/ người.

Căn cứ và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, Ban lãnh đạo quyết định
mức tiền thưởng cụ thể từng đối tượng, loại hình thưởng.
Với việc sử dụng đa dạng các hình thức thưởng với nhiều mức thưởng khác nhau
Công ty đã tạo được tâm lý thoải mái cho người lao động.
Theo kết quả điều tra ở hình 2.1 dưới đây thì có đến 65% số lao động được hỏi
cảm thấy hài lòng với mức thưởng hiện nay. Điều đó khẳng định sự quan tâm của
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

2323


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

Ban lãnh đạo Công ty tới người lao động. Tuy nhiên vẫn còn 25% con số không nhỏ
người lao động được hỏi thì vẫn chưa hài lòng với mức thưởng mà Công ty đang
sử dụng, họ cảm thấy chưa thỏa đáng, chưa kích thích được họ hăng say làm việc.
Vì mức thưởng chưa cao, chưa có sự phân cách giữa các loại lao động, mức chênh
lệch thưởng giữa các lao động hạng A, B, C còn thấp. Công ty cần phải xem xét
và điều chỉnh cho hợp lý để tạo được động lực làm việc cho lao động.
Hình 2.1: Mức độ hài lòng về tiền thưởng của Công ty
 Các phúc lợi cho người lao động

Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống
cho người lao động.
+ Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cuộc sống cho
người lao động như hỗ trợ tiền mua nhà, xe, tiền khám chữa bệnh…
+ Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, làm cho
người lao động cảm thấy phấn chấn, từ đó giúp tuyển mộ và giữ gìn một lực lượng

lao động có trình độ cao.
+ Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động sẽ
thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.
+ Đặc biệt, còn giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo cho
người lao động như BHXH, BHYT, BHTN.

Bảng 2.5: Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của Nhà nước
Năm

Người sử dụng lao động (%)
BHXH

BHYT

BHTN

Người lao động (%)
BHXH

BHYT

BHTN

Tổng
(%)

Từ 01/2010
đến 12/2011

16


3

1

6

1,5

1

28,5

Từ 01/2012
đến 12/2013

17

3

1

7

1,5

1

30,5


01/2014

18

3

1

8

1,5

1

32,5

SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

2424


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Đặng Thị Kim Thoa

trở đi
(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)
Mặt khác, Công ty luôn chi trả đầy đủ các khoản trợ cấp (nếu có) như trợ cấp
ốm đau, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thai sản…cho nhân viên. Những ngày
người lao động nghỉ ốm hoặc nghỉ con ốm, họ được chi trả nguyên lương. Các khoản

phí Bảo hiểm, các khoản trợ cấp, các khoản phải giảm, các nhân viên đều được biết rõ
và kiến nghị nếu như có sai sót.
Ngoài ra, các dịp đặc biệt Công ty luôn có quà cho nhân viên. Tổ chức
thăm viếng, chia vui, chia buồn với nhân viên khi ốm đau, hoặc khi gia đình có hiếu,
hỷ:
+ Quà Tết dương lịch: 200-500 nghìn đồng/ người
+ Quà cho chị em ngày 8/3, 20/10: 100-150 nghìn đồng/ người
+ Quà thăm nhân viên ốm, thăm viếng, hiếu, hỷ… : 200-500 nghìn đồng/ lần
+ Tiền mừng tuổi nhân viên đầu năm: 100 nghìn đồng/ người và 200-300
nghìn đồng/ cấp quản lý.
Bảng 2.6: Đánh giá của người lao động về công tác khen thưởng và phúc lợi
ĐVT: %
Mức độ

Chỉ tiêu
Mức thưởng hợp lý và có tác dụng
khuyến khích
Công tác đánh giá xét thưởng
công bằng
Khen thưởng đúng lúc và kịp thời

Hoàn
toàn
không
hài
lòng

Khôn
g hài
lòng

một
phần

Khôn
g có ý
kiến

ràng

7.1

15.2

21.3

32.6

23.8

10.6

8.9

20.2

29.1

31.2

8.9


11.0

26.7

29.5

23.8

-

-

3.7

79.26

17.04

Các khoản phúc lợi BHXH, BHYT,
BHTN được đóng đầy đủ theo quy
định

Gần
như
hài
lòng

Hoàn
toàn

hài
lòng

Khi khảo sát về động lực lao động của người lao động qua công tác khen thưởng
và phúc lợi thì ta thấy với nhận định “Công tác đánh giá xét thưởng công bằng” thì
có 19.5% người lao động không hài lòng, điều đó cho thấy hệ thống đánh giá còn
bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến ảnh hưởng tới kết quả đánh giá, chưa phản ánh đúng
thành tích của người lao động, do đó họ không cảm thấy công bằng.
SVTH: Nguyễn Thị Thuý An – Lớp: QTKD TH2

2525


×