Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học SINH QUA một số TIẾT dạy ở lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.04 KB, 52 trang )

`

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước sang ngưỡng của thế kỷ XXI, thế kỷ mà tri thức, kỹ
năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong
khi hòa nhập với cộng đồng quốc tế, để có thể đứng vững và vươn lên được,
chúng ta không những được học hỏi kinh nghiệm, áp dụng những thành tựu
khoa học thế giới mà còn phải sáng tạo, tìm những con đường riêng phù hợp
với hoàn cảnh đất nước, con người Việt Nam.
Những đòi hỏi trên đây, đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ chiến lược.
Một trong những nhiệm vụ chiến lược đó là ngành giáo dục phải tự đổi mới
nội dung và phương pháp giáo dục đào tạo. Tầm quan trọng, mục tiêu, quy mô,
nội dung và yêu cầu của việc đổi mới này được xác định rõ trong các văn bản
chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước: đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể
tạo cho đất nước những con người lao động, hoạt động có hiệu quả trong hoàn
cảnh mới. Đó là những con người có trí tuệ phát triển, năng động, chủ động,
giàu tính sáng tạo và nhân văn. Vì vậy nhà trường phổ thông chúng ta không
chỉ có dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức và kĩ năng mà
loài người đã tích lũy được, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho
thế hệ trẻ năng lực sáng tạo, năng lực hành động thực tiễn để sau này họ tự tìm
ra cách giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện lao động của chính
họ.
Song song với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học, các chính sách đối với người dạy học…, cần phải đổi
mới cách dạy học. Đó chính là nhiệm vụ đặt ra với giáo viên là những người
trực tiếp tác động tới học sinh, trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục, phương
pháp dạy học có tác động tích cực đến phương pháp học của học sinh là giáo
viên. Việc lựa chọn phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học của giáo viên
có tác dụng quyết định đến chất lượng giáo dục.


1


`

Những năm qua kết quả thi tốt nghiệp phổ thông và thi đại học cho thấy
học sinh không nắm được các kiến thức cơ bản hoặc hiểu sai lệch kiến thức
của các môn khoa học tự nhiên như: Lý, Hóa và Sinh là khá phổ biến. Các em
không có hứng thú để học tập các môn này. Mà một trong những lí do dẫn đến
hiện tượng này là giáo viên đã không biết gợi nguồn cảm hứng cho các em –
phương pháp nặng về thuyết giảng, thiếu các câu hỏi gợi mở dẫn dắt, thiếu các
hoạt động kích thích sự tò mò, tư duy, sáng tạo của các em. Chính vì lí do đó
tôi chọn đề tài:
“ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CỦA
HỌC SINH QUA MỘT SỐ TIẾT DẠY Ở LỚP 11”
Tôi thiết nghĩ, thực chất vấn đề đổi mới phương pháp dạy học không phải
là giờ nào cũng phải dùng giáo án điện tử, giờ nào cũng chia nhóm, giờ nào
cũng tổ chức trò chơi…như vậy chúng ta sẽ đi vào hình thức sáo rỗng. Thực
chất vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực của học
sinh trong việc tiếp thu bài học, buộc học sinh lắng nghe, xem xét và phản ứng.
Từ đó hướng các em đến việc làm theo hướng dẫn, chăm chú vào công
việc, có khả năng kiểm soát tài liệu của bài học, tự tin vượt qua các cách thức
của bài học, có các ý tưởng sáng tạo…, biến các thông tin thành cách hiểu
riêng, giảm sự căng thẳng sau khi đã hiểu bài học hay đã làm xong bài tập, có
khả năng chia sẻ kinh nghiệm, sẵn sàng bảo vệ ý kiến của mình.
Trên thế giới, các nhà khoa học đã tổng kết, mức độ ảnh hưởng của các
giác quan trong quá trình tiếp thu thông tin như sau:
Bảng 1:
Mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình tiếp thu thông tin

Tiếp thu thông tin:

1%

qua

Nếm

1,5%

qua

Sờ

3,5% qua

Ngửi

2


`

11%

qua

Nghe

83%


qua

Nhìn

Tỉ lệ kiến thức đã nhớ được sau khi học đạt được qua các hoạt động:
Bảng 2:
Tỉ lệ kiến thức đã nhớ được sau khi học đạt được qua các hoạt động:
Kiến thức thu được :

20%

qua những gì mà ta

Nghe được

30%

qua những gì mà ta

Nhìn được

50%

qua những gì mà ta

Nghe và nhìn được

80%


qua những gì mà ta

Nói được

90%

qua những gì mà ta

Nói và làm được

Ở Ấn Độ, người ta cũng tổng kết:
Kết quả học tập thông qua các hoạt động
Tôi

Nghe

Tôi

Quên

Tôi

Nhìn

Tôi

Nhớ

Tôi


Làm

Tôi

Hiểu

Như vậy từ bảng tổng kết trên cho ta thấy: nhiệm vụ của người thầy là
hình thành cho học sinh một nhân cách có bản lĩnh. Bằng phương pháp dạy và
học lý thuyết kết hợp với thực hành, học sinh học tập chủ động chống lại thói
quen học tập thụ động. Trong quá trình giảng dạy có rất nhiều phương pháp,
vậy sử dụng các phương pháp như thế nào cho phù hợp với nội dung bài học,
đặc trưng bộ môn và phù hợp với đối tượng học sinh, vừa đem lại hiệu quả cho
việc dạy và học, vừa đảm bảo thời gian tiết dạy là rất quan trọng.
Do đó từ cơ sở lý thuyết trên tôi nghĩ cần thiết phải đổi mới phương pháp
giảng dạy môn Vật lý để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Có như vậy học
sinh tự làm học sinh hiểu học sinh nhớ, và học sinh mới sáng tạo được
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
3


`

Mục tiêu cần đạt:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TRONG HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ
( Tạo điều kiện để học sinh suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo

luận nhiều hơn)

Đối tượng nghiên cứu

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ

Xác định
mục tiêu
bài học
phù hợp
dựa trên
đối tượng
học sinh

Xây dựng
hệ thống
câu hỏi
hiệu quả
cao

Tổ chức
cho học
sinh hoạt
động

Sử dụng
phiếu học
tập

Thay đổi
cách đánh
giá kết
quả học
tập của

học sinh

3. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu và phân tích các tài liệu: Sách giáo khoa Vật Lý 11 Nâng
cao, Sách giáo khoa Vật lý 11 cơ bản, sách bài tập Vật Lý 11 Nâng cao,
sách bài tập Vật Lý 11 cơ bản và một số sách vật lý tham khảo có liên
quan.
 Phương pháp thu thập tư liệu.
 Phương pháp quan sát sư phạm, thực nghiệm sư phạm.
4


`

5


`

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý thuyết.
1.1. Mục tiêu bài học.
Mục tiêu bài học bao gồm

Mục tiêu kiến thức
gồm các mức độ:
- Nhận biết
- Hiểu
- Vận dụng
- Phân tích,

tổng hợp
- Sáng tạo

Mục tiêu thái độ
gồm các mức độ:
- Tuân thủ
- Hưởng ứng
- Phát huy…

Mục tiêu kĩ năng
gồm các mức độ:
- Làm được
- Làm thành thạo

1.2. Các dạng câu hỏi.

Các dạng câu hỏi
Câu hỏi
biết:
Tái hiện
kiến thức.

Câu hỏi
hiểu:
hiểu được ý
nghĩa, trình
bày được
bằng ngôn
ngữ bản
thân.


Câu hỏi ứng
dụng:
áp dụng
những cái đã
học được vào
bài tập, vào
cuộc sống.

Câu hỏi
phân tích:
phân biệt
được các
hiện tượng,
và các vấn
đề có liên
quan.

Câu hỏi
tổng hợp:
xâu chuỗi
được các
nội dung
đã học với
nhau thành
mẫu tổng.
thể

6



`

1.3. Hình thức tổ chức hoạt động dạy học.

Hình thức tổ chức cho học sinh hoạt động
Cá nhân

Nhóm

7


`

2. Quá trình thực hiện.
2.1. Tìm hiểu tình hình học sinh, giáo viên, và đặc điểm bộ môn Vật Lý.
2.1.1. Tình hình thực tế của học sinh.

Tình hình thực tế của học sinh trường PT Nguyễn Mộng Tuân
Hạn chế:

Thuận lợi:

 Điểm tuyển đầu vào thấp so với  Giống các học sinh khác học
các trường Đông Sơn I, Đông Sơn

sinh trường PT Nguyễn

II.


Mộng Tuân luôn cần kiến

 Ở cấp II các em chú trọng vào hai
môn Văn, Toán ; môn Lý học hời
hợt không để tâm.

thức và các em đến trường
là để học tập.
 Các em có khả năng tư duy

 Có thói quen với việc đọc chép.

độc lập nhưng vẫn cần sự

 Kĩ năng tính toán kém.

dìu dắt của thầy cô.

 Chưa có thói quen tự lực chiếm  Môi trường Nguyễn Mộng
lĩnh kiến thức, tư duy, sáng tạo.

Tuân là môi trường có kỉ

 Chưa xác định được mục đích học

luật tốt và kiểm tra đánh giá

-> nên dành thời gian chưa nhiều


nghiêm túc (nhất là các kì

cho việc học.

thi) -> Học sinh muốn học
thực không phải là chỉ học
đối phó.

2.1.2. Tình hình thực tế của môn học.

Tình hình thực tế của môn học
Hạn chế:

Thuận lợi:

 Môn Vật Lý gắn với kiến thức  Mặc dù môn học khô và khó
8


`

khoa học -> khô và khó.

nhưng lại gắn chặt chẽ với

 Có rất nhiều hiện tượng, định

ứng dụng trong kĩ thuật, trong

luật, khái nhiệm trừu tượng,


đời sống nên dễ tạo hứng thú

không dễ nhận thấy bằng mắt

cho học sinh tìm hiểu từ ứng

thường, không hay gặp trong

dụng thực tế.

cuộc sống.

 Mặc dù chưa đủ hết nhưng

 Nhiều bài còn chưa có hoặc

nhiều hiện tượng, định luật

thiếu thí nghiệm, thiếu hình ảnh

khá trừu tượng cũng đã có thí

mô phỏng hoặc phim khoa học

nghiệm mô phỏng.

minh họa.

9



`

2.1.3. Tình hình thực tế của giáo viên.

Tình hình thực tế của giáo viên trường PT Nguyễn Mộng Tuân
Hạn chế:

Thuận lợi:

 Việc thuyết giảng và thụ động  Đa số giáo viên trẻ, tiếp cận
ghi chép đã trở thành thói quen.

nhanh với công nghệ thông tin,

 Thay đổi phương pháp đôi khi

giáo án điện tử, các phần mềm

vẫn là hình thức, phong trào.

vật lý.

 Đổi mới phương pháp thường  Hệ thống mạng và máy tính,
chỉ một vài tiết ( chủ yếu khi có

máy chiếu của trường Nguyễn

người dự) chưa thành nếp.


Mộng Tuân đáp ứng được thời

 Giáo viên còn tham kiến thức

đại.
 Ban giám hiệu khuyến khích và

và nói rất nhiều.
 Chưa thực sự nhiệt tình tìm tòi

tạo điều kiện cho thay đổi

đổi mới phương pháp, đổi mới

phương pháp dạy học và sáng

mình.

tạo trong dạy học.

2.2. Thực hiện.
2.2.1. Xác định mục tiêu dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Theo tôi các yếu tố quyết định mục tiêu bài học bao gồm:
Các yếu tố quyết định mục tiêu bài học phù hợp với đối tượng HS

Lực học
của học
sinh


Chuẩn kiến
thức

Tầm quan
trọng của
kiến thức
đó

10


`

Các bước để xác định mục tiêu phù hợp với đối tượng HS và đạt hiệu quả
Bước 1: Trước tiên cần nắm rõ chuẩn kiến thức.
Bước 2: Sau đó tìm hiểu lực học của học sinh.
Bước 3: Từ đó xây dựng mục tiêu bài học phù hợp với đối tượng học sinh và
đảm bảo chuẩn kiến thức.
Việc xác định mục tiêu phù hợp sẽ giúp chúng ta xây dựng hệ thống câu hỏi
phù hợp với đối tượng học sinh và đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi đạt hiệu quả cao.
Theo tôi các yếu tố quyết định chất lượng câu hỏi bao gồm:

Các yếu tố quyết định hệ thống câu hỏi đạt hiệu quả cao

Tìm hiểu kĩ
nội lực của
học sinh:
Các em biết gì
và các em

nghĩ gì?
Các em có
cảm giác như
thế nào với
những cái các
em biết và
nghĩ?
Các em làm gì
với những cái
em biết, các
em nghĩ và
cảm giác?

Tìm hiểu kĩ nội
dung của sách:
Sách có những
nội dung nào
mà các em tự
tìm hiểu được?
Sách có những
nội dung nào
mà giáo viên
cần gợi mở
thêm để các em
tự đọc được?

Cân nhắc về
nội lực của câu
hỏi:
Câu hỏi có khả

năng
khuyến
khích học sinh
suy nghĩ và trả
lời.
Câu hỏi giúp
hình thành ở
học sinh khả
năng tư duy độc
lập.
Câu hỏi buộc
học sinh phải
thể hiện nhu cầu
và thử nghiệm
các ý tưởng.

Ngôn ngữ hỏi
và dạng câu
hỏi,
chuẩn
kiến thức:
Sử dụng ngôn
ngữ đơn giản,
dễ hiểu.
Giúp học sinh
sử dụng vốn
từ một cách
phong phú.
Đa dạng hóa
các dạng câu

hỏi.
Câu hỏi đảm
bảo
chuẩn
kiến thức.

11


`

Từ các cơ sở nêu trên tôi xin đưa ra sơ đồ câu hỏi khi dạy môn Vật Lý.
Đặc thù giảng dạy Vật Lý là giảng dạy: Hiện tượng vật lý, Đại lượng vật lý,
Định luật Vật Lý. Tôi xin đưa ra sơ đồ cầu hỏi của từng phần để giúp giáo viên
có hệ thống trong trình bày, cũng như giúp học sinh có hệ thống khi học bài, từ
đó giúp các em dễ hiểu dễ nhớ.

12


`

Sơ đồ hệ thống câu hỏi khi dạy hiện tượng Vật Lý

Hiện tượng Vật Lý

Câu hỏi 1: Thế nào là hiện tượng …......(VD:siêu dẫn, nhiệt điện,tán sắc, giao
thoa, mao dẫn…)? (Nhận biết)

Câu hỏi 2: Nêu ví dụ về hiện tượng …. ( VD: siêu dẫn,nhiệt điện…)? (Mức

độ: Hiểu)

Câu hỏi 3: Giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng trên? Hoặc tại sao lại có
hiện tượng trên? Hoặc nêu bản chất của hiện tượng trên? (Hiểu)

Câu hỏi 4: Điều kiện xảy ra hiện tượng là gì? Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiện tượng? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiện tượng như thế
nào? (Phân tích)

Câu hỏi 5: Nêu các ứng dụng hoặc tác hại của hiện tượng trên trong đời sống
và trong kĩ thuật? Nêu cách phát huy tác dụng hoặc hạn chế tác hại của
hiện tượng (nếu có)? Hãy đánh giá vai trò của hiện tượng trên đối với
đời sống và kĩ thuật (Vận dụng,tổng hợp và phân tích, đánh giá)

Câu hỏi 6: Nếu được hãy suy nghĩ và đề xuất ý tưởng ứng dụng mới của hiện
tượng này trong tương lai (Sáng tạo)

13


`

Sơ đồ hệ thống câu hỏi khi dạy đại lượng Vật Lý
Đại lượng Vật Lý

Câu hỏi 1: Nêu định nghĩa đại lượng Vật lý (VD vận tốc, gia tốc…) (Nhận
biết)

Câu hỏi 2: Chỉ ra ý nghĩa Vật lý của đại lượng (VD vận tốc, gia tốc…) và
và nêu biểu thức xác định nó (Nếu là đại lượng vec tơ thì nêu các

đặc điểm của đại lượng vec tơ đó (điểm đặt, phương, chiều, độ lớn)
(Hiểu)

Câu hỏi 3: Nêu đơn vị của đại lượng hoặc từ biểu thức định nghĩa hãy suy
ra đơn vị của đại lượng trên? Đơn vị đó cho biết ý nghĩa gì?(Hiểu)

Câu hỏi 4: Muốn tính đại lượng này (VD vận tốc, gia tốc…) thì cần biết
những đại lượng nào? Các đại lượng đó ảnh hưởng như thế nào
đến nó? (Phân tích,tổng hợp)

Câu hỏi 5: Biết đại lượng vừa học (VD vận tốc, gia tốc…) ta có thể tính
được những đại lượng nào? (Phân tích , tổng hợp và vận dụng)
Sơ đồ hệ thống câu hỏi khi dạy định luật Vật Lý
Định luật Vật Lý

14


`

Câu hỏi 1: Phát biểu nội dung định luật ….(VD định luật bảo toàn động
lượng, định luật Bôi lơ – Mariot, hay định luật Faraday…) và viết biểu thức
của định luật (Nhận biết)

Câu hỏi 2: Nêu điều kiện áp dụng định luật? (Nhận biết)

Câu hỏi 3: Định luật trên giúp ta giải thích được hiện tượng nào? Hoặc định
luật trên giúp ta tính được đại lượng vật lý nào? (Phân tích, Vận dụng)

Câu hỏi 4: Nêu các bước của bài toán vận dụng định luật trên để tính một đại

lượng vật lý (Nếu có) (Tổng hợp và vận dụng)
Một số đề xuất về cách vận dụng các sơ dồ hệ thống câu hỏi trên:
- Cách vận dụng trong giờ học (tức là trong quá trình học sinh tìm hiểu, chủ
động lĩnh hội kiến thức). Những tiết đầu khi dạy về hiện tượng vật lý
giáo viên phát phiếu học tập đã in hệ thống các câu hỏi trên, đồng thời
thông báo cho học sinh khi ta nghiên cứu về bất kì hiện tượng vật lý
nào chúng ta cũng nghiên cứu các vấn đề này, sơ đồ hệ thống câu hỏi
trên cũng như một dàn bài của một bài văn mà các em cần nắm được
sau đó khai triển các ý ra cụ thể hơn. Như vậy cứ gặp bài học về hiện
tượng Vật Lý ở các tiết sau đó, học sinh đã có thể tự tìm hiểu được về
hiện tượng Vật Lý theo một quy trình đã quen thuộc thông qua tự tìm
hiểu sách giáo khoa hoặc thông qua các phương tiện thông tin khác
(như internet, báo chí,…).Việc này giúp học sinh chủ động hơn trong
việc tìm hiểu kiến thức, lĩnh hội kiên thức.

15


`

- Vận dụng trong phần củng cố bài: Dựa trên hệ thống câu hỏi vừa nêu ra ở
phiếu học tập giáo viên có thể củng cố bài ngay trên phiếu học tập bằng
cách gạch chân ngay các câu trả lời quan trọng.
Khi tôi dạy học hiện tượng vật lý tôi thường nói với học sinh về hệ thống các
câu hỏi mà các em cần tìm hiểu và trả lời về hiện tượng. Ở một hai tiết
đầu, tôi thường nhắc lại hệ thống câu hỏi này giúp các em biết mục tiêu
các em cần tìm hiểu. Chính việc này giúp các em khi học bài cũ không
bị học vẹt các em hiểu các em cần phải học gì vê hiện tượng Vật Lý.
Và cũng như vậy khi tôi kiểm tra bài cũ các em hiểu là các em cần
trình bày gì về hiện tượng Vật lý mà các em vừa học. Điều đó giúp các

em hiểu, thuộc nhanh và nhớ lâu, vận dụng tốt, thậm chí là thuộc ngay
trên lớp.
Cũng như khi dạy học hiện tượng Vật Lý, khi dạy về đại lượng Vật Lý tôi
thường đưa ra hệ thống câu hỏi như trên, và tôi cũng thường nhắc
lại trong một hai tiết đầu cho các em quen với các nội dung mà các
em đang cần tìm hiểu về đại lượng Vật Lý. Kết quả mà tôi thu
được rất tốt cũng như khi tôi dạy hiện tượng Vật Lý
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng ta không nên máy móc mà cần phải cân
nhắc kĩ từ mục tiêu bài học tương ứng với đối tượng học sinh mà có
thể bỏ qua một số câu sao cho phù hợp hơn với đối tượng học sinh của
mình.
Để đạt hiệu quả cao khi sử dụng hệ thống câu hỏi đã nêu trên tôi cũng đưa ra
một số chú ý sau đây:
Một số kĩ thuật trong khi hỏi
Nên:
1. Dừng một chút sau khi đặt câu hỏi
2. Nhận xét một cách khuyến khích đối với câu trả lời của HS
16


`

3. Tạo điều kiện cho nhiều HS trả lời một câu hỏi
4. Tạo điều kiện để cho mỗi HS đều được trả lời câu hỏi, ít nhất 1 lần trong
giờ học
5. Đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời hoặc dựa vào một phần nào
đó trong câu trả lời để tiếp tục đặt câu hỏi
6. Yêu cầu HS giải thích câu trả lời của mình (bản thân HS)
7. Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác.
8. Dùng phiếu học tập có hệ thống câu hỏi để phát huy tính tự lực và khả

năng làm việc theo nhóm của học sinh
Không nên:
1. Nhắc lại câu hỏi của mình.
2. Tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra.
3. Nhắc lại câu trả lời của HS.
4. Tỏ thái độ nhăn mặt, cau mày, ngắt lời của học sinh…
2.2.3. Tổ chức cho học sinh hoạt động hiệu quả, tích cực.
Theo tôi tổ chức cho học sinh hoạt động ta có thể tổ chức những hoạt
Tổ chức cho học sinh hoạt động
động sau:

Tổ chức
tính
huống
học tập:
- Đặt câu
hỏi
nghiên
cứu.
- Nêu dự
đoán.
- Đề ra
giả
thuyết.

Thu thập
thông tin:
- Qua quan
sát hiện
tượng, thí

nghiệm…
- Qua sách
báo, phương
tiện thông tin
- Khám phá
thông tin và
ghi kết quả
khám phá.

Xử lý thông
tin:
- Lập bảng
biểu, vẽ đồ
thị, phân
tích dữ liệu.
- Tìm quy
luật.
- Phân loại
dấu hiệu.
- So sánh,
tổng hợp rút
ra kết luận.

Thông báo
kết quả
làm việc:
- Mô tả
việc đã
làm.
- Giải

thích việc
đã làm.
- Kết luận.

Vận
dụng,
ghi nhớ:
- Giải
bài tập.
- Làm
dụng cụ
học tập,
đồ chơi.
- Học
thuộc
long.

17


`

Yếu tố quyết định tổ chức hoạt động cho học sinh thành công

Xác định hoạt động
trọng tâm (tùy thuộc
mục tiêu, và cơ sở thiết
bị cho phép).

Phân bố thời gian hợp lý.


Trong từng hoạt động, GV có thể phát huy tính tích cực nhận thức của
HS ở những mức độ khác nhau, kinh nghiệm cho thấy khi dạy học theo hướng
tích cực hoạt động nhận thức của HS, trong một tiết học, GV thường dễ bị
“cháy giáo án”. Do đó, GV cần xác định hoạt động trọng tâm (tùy thuộc mục
tiêu đã được lượng hóa của bài học cũng như cơ sở thiết bị dạy học cho phép),
phân bổ thời gian hợp lí để điều khiển hoạt động học tập của HS.
Kết hợp với các hình thức học tập.
Hình thức học tập cá nhân.

18


`

Là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho mỗi HS trong
lớp bộc lộ khả năng tự học của mình (được tự nghĩ, được tự làm việc một cách
tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu học tập.
Việc tổ chức học tập cá nhân có thể như sau:
a. Làm việc chung với cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận
thức và hướng dẫn (gợi ý) HS làm việc.
b. Làm việc cá nhân: HS ghi kết quả ra vở hoặc trả lời vào phiếu học tập.
c. Làm việc chung với cả lớp: GV chỉ định một vài HS báo cáo kết quả các
HS khác theo dõi, gợi ý và bổ sung.
Hình thức học tập theo nhóm
Trong khâu tổ chức lên lớp, vấn đề mới mà ta cần đưa ra thử nghiệm là tổ chức
cho HS học theo nhóm trên lớp.
Các bước tiến hành tổ chức hoc tập theo nhóm có thể như sau:
a. Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức,
chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn

gợi ý cho mỗi nhóm các vấn đề cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành
bài tập.
b. Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư kí,
phân việc cho các thành viên trong nhóm). Từng cá nhân làm việc độc
lập, sau đó thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ của
nhóm. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
(không nhất thiết phải là nhóm trưởng hay thư kí mà có thể là một thành
viên bất kì của nhóm)
c. Làm việc chung cả lớp: (thảo luận tổng kết trước toàn lớp) Các nhóm
lần lượt báo cáo kết quả và thảo luận chung (các nhóm nhận xét, đóng
góp ý kiến và bổ sung cho nhau). GV tổng kết và chuẩn xác kiến thức.
19


`

Tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi không
gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV
phải biết tổ chức hợp lí mới có hiệu quả. Không nên lạm dụng các hoạt
động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức. Nhớ rằng trong hoạt
động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan
trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức lao động
2.2.4. Sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả.
- Không nên sử dụng máy chiếu cả buổi học -> làm loãng bài học, chỉ sử
dụng máy chiếu khi cần thiết như: chiếu phim, cần làm thí nghiệm ảo,
hoặc chiếu hình ảnh
- Nếu bài có thí nghiệm phải sử dụng tuyệt đối không được bỏ qua. Suy
nghĩ kĩ cách đưa ra, cách khai thác thí nghiệm để chúng có hiệu quả nhất
2.2.5. Sử dụng phiếu học tập.

- Phiếu học tập là một công cụ hữu hiệu để học sinh phát huy tính tự lực
của cá nhân, cũng như phát huy tính tập thể khi làm việc theo nhóm
- Theo tôi giờ học vật lý gồm: giờ học kiến thức mới, giờ bài tập, giờ
thực hành nên phiếu học tập cũng nên phân ra làm ba loại:
+ Loại 1: Phiếu học tập sử dụng trong tiết bài tập
+ Loại 2: Phiếu học tập sử dụng trong tiết dạy kiến thức mới
+ Loại 3: Phiếu học tập sử dụng trong giờ thực hành
- Mỗi phiếu học tập lại chia làm hai phần:
+ Phần 1: Tham gia xây dựng kiến thức mới
+ Phần 2: Vận dụng
- Trong một phiếu học tập phải có câu hỏi nhận biết, hiểu, vận dụng.
- Phiếu học tập tùy theo đối tượng học sinh mà số lượng câu hỏi biết,
hiểu, vận dụng được phân bố khác nhau
2.2.6. Kiểm tra đánh giá.

20


`

- Số lượng đề kiểm tra phải nhiều (ít nhất là 4 đề)
- Kiểm tra đầu giờ phải làm thường xuyên
- Sử dụng phiếu học tập như một hình thức kiểm tra khả năng tích cực
chủ động của cá nhân học sinh, kiểm tra khả năng làm việc theo nhóm
của học sinh
- Ngoài kiểm tra viết nên kiểm tra vấn đáp để tăng khả năng diễn đạt
ngôn ngữ vật lý của học sinh
- Sau mỗi bài kiểm tra nên thống kê các lỗi sai hệ thống của học sinh,
tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục.


21


`

3. Thiết kế một số giáo án vận dụng lý thuyết đổi mới phương pháp dạy
học môn vật lý nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS qua một số
tiết dạy ở lớp 11.
Dưới đây tôi xin đưa ra một số tiết dạy đã đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến
thức.
3.1. Giáo án 1.
BÀI 18: HIỆN TƯỢNG NHIỆT ĐIỆN – HIỆN TƯỢNG SIÊU DẪN
(SGK Vật lí 11 Nâng cao)
I. Xác định mục tiêu bài học
 Phát biểu được hiện tượng nhiệt điện, hiện tượng siêu dẫn là gì và một
số ứng dụng của nó.
 Giải thích được nguyên nhân gây ra hiện tượng nhiệt điện và hiện tượng
siêu dẫn.
 Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến suất điện động nhiệt điện.
 Giải thích được hiện tượng nhiệt điện và hiện tượng siêu dẫn được sử
dụng như thế nào trong các ứng dụng của nó.
II. Chuẩn bị
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 18: Hiện tượng nhiệt điện – Hiện tượng siêu dẫn
(SGK Vật lí 11 Nâng cao)
Họ và tên các thành viên trong nhóm
1. Quan sát thí nghiệm thảo luận theo nhóm (không sử dụng SGK)
- Tại sao đốt một mối hàn thì trong mạch có dòng điện? Tại sao đốt lâu
dòng điện đó có giá trị lớn

Người ta dùng cặp nhiệt điện để đo nhiệt độ hoặc để làm nguồn điện đúng hay
sai? Tại sao

22


`

2. Thảo luận theo nhóm (Không sử dụng SGK)
- Làm thế nào tạo ra vật liệu siêu dẫn ( vật liệu có điện trở bằng không)?
-

Vật liệu siêu dẫn có đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây? Vì sao?
 Dòng điện chạy trong vật liệu siêu dẫn có thể duy trì rất lâu sau
khi bỏ nguồn điện đi
 Có thể tạo ra từ trường mạnh trong một thời gian dài mà không
hao phí năng lượng do tỏa nhiệt
 Từ trường không thâm nhập vào vật liệu siêu dẫn mà bị đẩy trờ lại

- Tại sao người ta ứng dụng vật liệu siêu dẫn để truyền tải điện năng đi xa
và chế tạo tàu hỏa đệm từ chạy với vận tốc lớn 516km/h?
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động của thầy
- Giáo viên làm thí nghiệm về

Hoạt động của trò
- Quan sát thí nghiệm.

dòng nhiệt điện với cặp nhiệt
điện tạo ra từ Cu-constantan.

- Phân nhóm và cho học sinh
thảo luận theo nhóm phần I

- Thảo luận theo nhóm phần I
trong phiếu học tập.

trong phiếu học tập ( Không
xem SGK).

- Trình bày.

- Gọi học sinh lên trình bày các
bạn nhận xét.
- Yêu cầu học sinh đọc sgk phần
hiện tượng nhiệt điện và tự bổ
sung.
- Cho học sinh thảo luận theo
nhóm phần II trong phiếu học
tập.
- Gọi học sinh trình bày, các
nhóm nhận xét.

- Đọc sgk phần 1 hiện tượng
nhiệt điện, và bổ sung vào phiếu
học tập.
- Thảo luận theo nhóm phần II
trong phiếu học tập.
- Học sinh trình bày, lắng nghe
nhận xét.
- Đọc SGK bổ sung phần còn

thiếu.
23


`

- Xem SGK và bổ sung phần còn
thiếu vào phiếu học tập.
- Giáo viên nhận xét và củng cố.
3.2. Giáo án 2.
BÀI 19. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN
ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY (2 tiết)
(SGK vật lí 11 nâng cao)
I. Mục tiêu
a. Kiến thức

- Định nghĩa được hiện tượng điện phân, nêu được bản chất dòng điện trong
chất điện phân, nêu được định nghĩa phản ứng phụ trong chất điện phân và
định nghĩa hiện tượng dương cực tan.
- Phát biểu được định luật Faraday.
- Nêu được các ứng dụng của dòng điện trong chất điện phân.
b. Kĩ năng
- Vận dụng được định luật Faraday vào bài tập cụ thể.
- Với học sinh khá thêm: Giải thích được bản chất dòng điện trong chất điện
phân, giải thích được hiện tượng dương cực tan, giải thích được nguyên tắc mạ
điện đúc điện, tinh chế và điều chế kim loại.
c. Thái độ
- Tích cực khi làm việc cá nhân, và hợp tác khi làm việc theo nhóm.
II. Chuẩn bị:
PHIẾU HỌC TẬP

Bài 19. Dòng điện trong chất điện phân. Định luật Faraday
Họ và tên các thành viên trong nhóm:

24


`

Câu 1: Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất điện phân: (Không sử dụng
SGK)
- Tại sao nước cất không dẫn điện còn chất điện phân (dung dịch muối,
dung dịch axit, bazơ) lại dẫn được điện?
- Bản chất dòng điện trong chất điện phân là gì? So sánh với bản chất
dòng điện trong kim loại?
Câu 2: Tìm hiểu hiện tượng dương cực tan.
Giải thích tại sao trong thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4 có cực dương
bằng đồng thì cực dương lại mòn dần, cực âm lại có đồng bám vào?
- Nêu điều kiện xảy ra và ứng dụng của hiện tượng dương cực tan.
Câu 3: Một bình điện phân đựng dung dịch bạc nitrat với anot bằng bạc. Xác
định lượng bạc bám vào cực âm sau 2h. Cho biết dòng điện chạy qua bình điện
phân là 5A; hằng số Faraday là F = 96500 C/mol và đối với bạc A = 108, n=1.
III. Tiến trình bài giảng.
Hoạt động của thầy
- Giáo viên làm thí nghiệm điện phân -

Hoạt động của trò
Học sinh quan sát thí nghiệm.

với nước cất, với dung dịch muối
CuSO4.

- Giáo viên chia nhóm, yêu cầu học -

Thảo luận theo nhóm hoàn thành

sinh thảo luận theo nhóm câu hỏi 1

câu hỏi 1 trong phiếu học tập.

trong phiếu học tập.
- Cho học sinh trình bày.

-

Học sinh trình bày.

- Yêu cầu học sinh đọc sgk phần 2 và -

Đọc sgk và bổ sung vào phiếu học

bổ sung vào phiếu học tập.

tập phần câu hỏi 1.

- Giáo viên làm thí nghiệm hiện tượng -

Quan sát thí nghiệm.

dương cực tan.
- Yêu cầu học sinh làm việc theo -


Làm việc theo nhóm hoàn thành

nhóm hoàn thành câu 2 trong phiếu

câu hỏi 2 trong phiếu học tập.

học tập.
25


×