Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Phân tích hiệu quả sử dung vốn tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.88 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại
TÓM LƯỢC

Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lưc sản xuất thì việc
làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan
tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp .Do đó viêc phân tích, nghiên cứu và đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn đối với có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng giúp bản
thân các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân cũng đang
đứng trước thử thách đó. Phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn- đó là câu hỏi luôn được đặt
ra đối với ban lãnh đạo công ty
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi đó, sau quá trình thưc tập tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân cùng với sư hướng dẫn tận tình
của thầy giáo, TS.Tạ Quang Bình và sư giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế
toán- tài chính của công ty, đề tài : “ Phân tích hiệu quả sử dung vốn tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân” được lưa chọn làm luận văn
tốt nghiệp của em.

1
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo- TS.Tạ Quang Bình đã hướng
dẫn em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn thành khóa
luận
Em cũng xin đồng cảm ơn tới các anh chị trong phòng tài chính- kế toán công
ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn và cho em biết thêm nhiều kiến thức thưc tế và được thưc hành những kiến thức
mà em đã được hoc và nghiên cứu dưới sư hướng dẫn của các thầy cô trong trường
đại học Thương Mại
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2013

2
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại
MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

3
SVTH: Vũ Thị Thúy


GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DTT: Doanh thu thuần
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VKD: Vốn kinh doanh
VCSH: Vốn chủ sở hữu
ST: Số tiền
TT: Tỉ trọng
TL %: Tỉ lệ %
LNKTST: Lợi nhuận kế toán sau thuế
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
QLDN: quản lý doanh nghiệp
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
LN: Lợi nhuận
Tổng LNKTTT: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
DN: Doanh nghiệp
NH: Ngắn hạn

DH: Dài hạn
ĐTTC NH: Đầu tư tài chính ngắn hạn
ĐTTC DH: Đầu tư tài chính dài hạn
VNĐ: Việt Nam đồng
DT thuần về BH và CCDV: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT BH và CCDV: : Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
NPT: Nợ phải trả
HTK: Hàng tồn kho
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
GVHB: Giá vốn hàng bán
bq: Bình quân
KPT: Khoản phải thu
TSCĐ: Tài sản cố định

4
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

NXB: Nhà xuất bản

5
SVTH: Vũ Thị Thúy


GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.1. Về lý luận
1.1.1. Vai trò của vốn
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp
có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục
tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản
phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy
quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Tiến tới hội nhập kinh tế,
xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vưc Đông Nam Á là một thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sư vượt trội về vốn, công nghệ
của các nước khác trong khu vưc. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ý nghĩa của việc phân tích

hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1. Sư cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sư điều tiết của Nhà nước
theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới
có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận
dụng triệt để mọi nguồn lưc của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho
doanh nghiệp phải luôn tư đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, cải tiến
mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan
trọng hàng đầu của doanh nghiệp .

6
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề
cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trưc tiếp
đến sư tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lưc để
khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng

hoá mẫu mã sản phẩm, … doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động ... Điều đó
giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo sư
phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng
các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thưc cho doanh nghiệp và người lao động mà còn có ảnh
hưởng đến sư phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp
phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp .
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
a) Đối với chủ doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp cho chủ doanh nghiệp biết được vốn của
doanh nghiệp mình có được sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả để đề ra những
biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoặc ít nhất là duy trì nếu vốn của doanh nghiệp
đã được sử dụng hiệu quả. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn không có
hiệu quả thì phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tìm ra nguyên nhân và đề ra những
biện pháp khắc phục để sử dụng vốn có hiệu quả hơn

7
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương mại

b) Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông
Các nhà đầu tư, các cổ đông phân tích hiệu quả sử dụng vốn để biết vốn mình
bỏ ra có được sử dụng hiệu quả( tiết kiệm vốn) hay được sử dụng một cách lãng phí
nhằm mục đích cuối cùng là ra quyết định xem có nên đầu tư tiếp vào doanh nghiệp
hay là không
Nếu doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thì họ nên đầu tư tiếp và
ngược lại nếu vốn doanh nghiệp lãng phí vốn thì họ không nên đầu tư tiếp thậm chí
rút vốn nếu doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục tình trạng trên
c) Đối với ngân hàng, các nhà cho vay vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của DN có nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
để họ đưa ra quyết định cuối cùng là có nên cho doanh nghiệp đó vay hay không
Trong trường hợp đã cho doanh nghiệp vay vốn thì cũng tương tư như đối với
nhà đầu tư và các cổ đông. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì họ cho
vay tiếp nếu không sẽ thu hồi vốn
d) Đối với cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cho họ biết tình trạng sử dụng vốn tại công ty
mình, đề nghị họ tiết kiệm vốn( nguyên liệu, vật liệu,...) và biết đâu họ có thể đề
xuất ra những ý kiến giúp ích cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp( nếu có) để doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn
1.2. Về góc độ thưc tế
Trong thời gian thưc tập và khảo sát thưc tế tại Công ty cổ phần Đầu tư và
phát triển công nghệ cao Minh Quân, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp
bách của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty. Mặt khác em nhận thấy
rằng thưc trạng việc quản lý và sử dụng vốn tại công ty hiện nay chưa đạt hiệu quả.
Một số hạn chế của Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh
Quân như:
Nguồn vốn lưu động của Công ty không ổn định, thường xuyên rơi vào tình
trạng bị động; trong quá trình kinh doanh, công ty chưa khai thác hết công suất sử

dụng TSCĐ và chưa được bảo dưỡng định kỳ nhằm tránh hao mòn hỏng hóc nâng
cao thời gian sử dụng của TSCĐ; kế hoạch mua vật tư, hàng hóa của công ty còn
chưa phù hợp với thưc tế dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều và trình độ các

8
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

nhà phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn chưa đáp ứng được các kiến
thức về tài chính nói chung đồng thời chưa có hình thức đào tạo toàn diện cho các
chuyên viên tài chính tại công ty. Đồng thời qua kết quả phỏng vấn thấy rằng đa số
đều cho rằng cần thiết phải phân tích và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân. Việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đem lại những căn cứ xác thưc và tin
cậy cho công ty, đặc biệt khi cần đưa ra những quyết định đầu tư sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đối với công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm hệ thống hóa lý luận về vốn và phân
tích hiệu quả sử dụng vốn, phân tích và đánh giá thưc trạng vốn của công ty trong
hai năm 2011, 2012 qua đó đánh giá nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Đồng thời đánh giá những thành tưu đạt được và
chỉ ra những tồn tại, hạn chế để tìm nguyên nhân của nó để định hướng cho việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới cũng như đề xuất các phương

hướng và đưa ra giải pháp cụ thể có tính khả thi để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân trong 2 năm 2011 và
2012. Do điều kiện còn hạn chế nên đề tài chỉ được nghiên cứu trong một không
gian nhỏ là tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân. Tiến
hành nghiên cứu thưc trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư và
phát triển công nghệ cao Minh Quân thể hiện qua các tài liệu và đặc biệt là các báo
cáo tài chính, báo cáo tổng kết của công ty trong vòng 2 năm 2011, 2012 từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển công nghệ cao Minh Quân
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

9
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

4.1.1. Thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp :
Viêc thu thập số liệu sơ cấp thông qua các mẫu câu hỏi trong phiếu trả lời phỏng
vấn được gửi tới tất cả nhân viên tại phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân( các phiếu phỏng vấn được đính kèm
ở phần phụ lục của khóa luận, phần tổng hợp trong mục 2.2.1. của bài khóa luận)

4.1.2. Phân tích dữ liệu thứ cấp
Việc thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
về tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao
Minh Quân gồm các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và phát phiếu điều tra.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu: Căn cứ vào đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
của đề tài các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng như sau:
4.2.1. Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo tính thống nhất về nội
dung kinh tế của các chỉ tiêu, về phương pháp tính toán các chỉ tiêu cũng như thống
nhất về đơn vị đo lường.
Trong bài này gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian. Kỳ gốc là năm 2011,
kỳ phân tích là năm 2012. Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thưc hiện
2012 với số thưc hiện 2011 để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp
nhằm đánh giá sư tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện
pháp khắc phục trong thời gian tới kết hợp với so sánh giữa số thưc hiện với số kế
hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp .
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch):
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong trường hợp mối liên
hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích thể hiện dưới dạng tích số, thương

10
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương mại

số, hoặc kết hợp cả tích và thương. Phương pháp này được dùng để lượng hóa sư ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Điều kiện áp dụng: Phải xác định được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và giữa
các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích phải có mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ.
Đồng thời cấc nhân tố sắp xếp trong phương trình phải tuân theo quy luật lượng đổi
chất đổi có nghĩa là nhân tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau nếu có
nhiều nhân tố số lượng, chất lượng thì nhân tố số lượng trọng yếu rồi đến số lượng
thứ yếu, chất lượng trọng yếu và cuối cùng là đến chất lượng thứ yếu
Trong bài này phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng như sau:
Gọi , là kết quả của kỳ phân tích (2012) và kỳ gốc (2011)
Gọi , , , và , là các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Chênh lệch tuyệt đối: = Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a :
Số tiền: = ( - )
Tỷ lệ: =
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b :
Số tiền: = (
Tỷ lệ:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c :
Số tiền: =
Tỷ lệ:
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố :
Số tiền:
Tỷ lệ:
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Chương II: Phân tích thưc trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu

tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân

11
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Minh Quân

12
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SƯ
DỤNG VỐN
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1. Một số khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.1. Khái niệm vốn

Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn nhưng nhìn chung, các nhà kinh tế
đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình
SXKD, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường.
Như vậy, vốn của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
a) Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đáp ứng các nhu
cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Hiệu quả kinh
doanh biểu thị mối quan hệ tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được và
các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó và mối quan hệ giữa sư
vận động của kết quả với sư vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những
điều kiện nhất định
b) Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một
doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng
vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng
hóa, thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước..
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng

13
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn
phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết
kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn
chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Phân loại vốn
a) Vốn cố định- vốn lưu động
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn được chia thành hai loại: vốn cố
định, vốn lưu động. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp– PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm,
NXB thống kê năm 2007). Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu
động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi
bán. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, NXB thống
kê năm 2007)
Đặc điểm của vốn lưu động là thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn
sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Vốn chủ sở hữu- Nợ phải trả:

Căn cứ theo nguồn hình thành vốn thì vốn được chia thành vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ
phần. Có 3 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng
số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối)
và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn

14
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh
nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dư trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngoài ra vốn
chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dưng cơ bản và kinh phí sư nghiệp (kinh phí do
ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại...) Nợ phải trả là tổng các khoản nợ
phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các
khoản nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay trong nước, vay nước ngoài), các
khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân
viên (tiền lương, phụ cấp,...) và các khoản phải trả khác.
c) Nguồn vốn thường xuyên- nguồn vốn tạm thời
Căn cứ theo thời gian huy động vốn thì vốn được chia thành hai loại là vốn
thường xuyên và vốn tạm thời: Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
và dái hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp.

Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.ốn
tạm thời: Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đáp sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.2. Vai trò củavốn
a) Vai trò của vốn:
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kì quy mô nào cũng cần
phải có môt lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sư ra đời và phát triển
của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì phải có một lượng
vốn lớn hơn hoặc bằng lượng vốn pháp định mà nhà nước quy định, khi đó địa vị
pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại việc thành lập doanh nghiệp
không thể thưc hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn
cả doanh nghiệp không đạt điều kiện, DN sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt đông như
phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ
sở quan trọng nhất để đảm bảo sư tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp
trước pháp luật

15
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

Về kinh tế trong quá trình hoạt động SXKD, vốn là một trong những yếu tố

quyết định sư tồn tại và phát triển của từng DN. Vốn không những bảo đảm khả
năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản
xuất, cung cấp dịch vụ mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra thường xuyên, liên tục
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lưc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sư cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc kỹ thuật, thiết bị, đầu tư
hiện đại hóa công nghệ...Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh,
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo
vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn
b) Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận
thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích luỹ, đổi
mới sử dụng vốn , trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là
sư tập hợp cả ba thế lưc: Nhà kinh doanh, bạn hàng- khách hàng và các nhà khoa
học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Một giáo sư trường Đại Học Harvard cho
rằng doanh nghiệp vừa là người bán vừa là người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi
nguồn lưc tài chính. Ngồn lưc tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt
tử là làm sao sử dụng nguồn lưc hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lưc. Khi
bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu...Do vậy hàng họ không bán


16
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

được, khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lưc tài chính ban đầu. Do vậy hoạt
động của doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lưc tài chính là hoạt
động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nguyên nhân trưc tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào
để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một DN nào, người ta
không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng
vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một
lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản
xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay DN phải bỏ ra cho nó một lượng
chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sư cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DN như sau:
Thứ nhất: Do sư tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sư điều tiết của
nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và
lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các DN là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn
đề cốt lõi liên quan trưc tiếp đến sư tồn tại và phát triển của DN bởi thiếu vốn thì
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ

không còn có sư cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Giờ đây người định đoạt số phận
của DN chính là thị trường không phải ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất
định. Nếu sử dụng vốn hiệu quả thì đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó
khăn đối với DN nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nội dung cạnh tranh giữa các DN,
trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay điều này càng được khẳng định chắc
chắn hơn. DN muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết là DN phải

17
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả
năng cạnh tranh của DN.
Thứ tư: Tình hình chung các DN ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh còn chưa cao thậm chí ngày càng giảm . Do đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các DN không riêng
trong giai đoạn hiện nay.
Thứ năm: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy
động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của DN được đảm
bảo, DN có đủ tiềm lưc để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh

doanh.
Thứ sáu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp DN đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của DN như nâng cao mức sống
của người lao động …Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại LN thì DN có thể mở
rộng quy mô, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống cho người lao giúp cho năng
suất lao động của DN ngày càng được nâng cao, tạo sư phát triển cho DN và các
ngành liên quan, làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động
của DN nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp
phần tăng trưởng kinh tế xã hội
1.1.2.3. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm đánh giá một cách đúng đắn,
đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn trong DN. Thấy được sư phân
bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn cũng nhằm tìm ra
những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh

18
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương hướng, biện pháp cải

tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lưc và hiệu quả công tác quản lý vốn
trong DN.

1.1.2.4. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn
a) Khái niệm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp
hình thành, tồn tại và phát triển bởi sư góp vốn của nhiều cổ đông.
b) Đặc điểm về nguồn vốn Công ty Cổ phần
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn, vốn của Công ty cổ phần được chia
thành: Vốn chủ sở hữu (vốn tư có) và vốn tín dụng (vốn vay).
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, được hình thành từ
nguồn đóng góp của cổ đông (vốn điều lệ) và vốn do công ty cổ phần tư bổ sung từ
lợi nhuận của công ty
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được
cấp giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới
được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận
quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có
cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn
bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán
Vốn tín dụng là vốn hình thành từ đi vay dưới các hình thức khác nhau vay
ngân hàng, vay các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành trái phiếu.
Khi các chủ thể kinh doanh muốn mở rộng quy mô có hai cách để huy động
vốn đó là tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay
1.1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Nguồn tài liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là các báo cáo tài chính của
công ty gồm Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01/DN, Báo cáo kết quả kinh
doanh (B02/DN) của DN năm 2011, 2012: Các chỉ tiêu tài chính do DN xây dưng
như kế hoạch huy động phân phối, sử dụng vốn và các chỉ tiêu tài chính khác


19
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sư biến động của vốn
DN cần xây dưng cho mình một cơ cấu vốn mục tiêu và biết tận dụng cơ hội
của thị trường để huy động được nguồn vốn rẻ nhất. Cơ cấu vốn trong DN có ảnh
hưởng quyết định đến khả năng thưc thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế
và sư phát triển bền vững của DN. Nhưng tìm được một cơ cấu vốn tối ưu không
phải là chuyện dễ dàng.Cơ cấu vốn tối ưu được áp dụng rộng rãi và có tính thưc tiễn
là lý thuyết cân bằng tĩnh (static trade-off theory). Theo đó, các DN phải tư quyết
định về đòn bẩy tài chính trên cơ sở cân bằng lợi ích thu được từ vốn vay và những
rủi ro tài chính. Giá trị của DN dùng vốn vay sẽ được tăng thêm nhờ nguồn giảm trừ
thuế, nhưng sẽ gánh rủi ro tài chính, mà rủi ro này sẽ tăng theo tỉ lệ nợ. Giá trị của
DN sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm dần do rủi ro tài chính tăng dần. Cơ
cấu vốn tối ưu sẽ đạt được khi tại đó, giá trị DN là lớn nhất, tức CP vốn ở mức thấp
nhất và do đó, tối đa hóa được lợi nhuận của DN. Không có cơ cấu vốn chung cho
mọi DN
a) Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu nguồn vốn
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được sau
một kỳ hoạt động kinh doanh giá trị của nguồn vốn tăng hay giảm. Phân tích cơ cấu
vốn để đánh giá được việc phân bổ vốn của DN có hợp lý hay không? Có ảnh

hưởng tốt đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh hay không? Để phân tích
ta dùng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các số liên tổng
hợp của nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán (vốn cố định và vốn lưu động) và các
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
b) Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh
Phân tích tình hình nợ phải trả nhằm đánh giá được tình hình biến động tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm của tổng số nợ phải trả và các khoản mục nợ phải
trả. Đồng thời cần phải tính toán phân tích tỷ trọng của các khoản nợ phải trả giữa
các kỳ để từ đó xây dưng kế hoạch và sử dụng vốn vay và nợ có hiệu quả hơn. Phân
tích tình hình tăng giảm và cơ cấu các khoản mục nợ dài hạn được thưc hiện trên cơ
sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ trọng giữa

20
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

các khoản mục nợ phải trả trên tổng số các khoản nợ phải trả căn cứ vào các số liệu
trên bảng cân đối kế toán( dùng biểu 8 cột)
Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy được tình hình tài chính
nói chung và tình hình huy động vốn nói riêng có tốt hay không? Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, cuối kỳ so với đầu năm tăng lên thì đánh giá tình
hình tài chính của DN là tốt. Vì khả năng đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh và tính
độc lập tư chủ về tài chính tăng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ,

giảm đi là không tốt. Phân tích tình hình vốn chủ sở hữu được thưc hiện trên cơ sở
áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh( 8 cột ), tính toán số chênh lệch
và tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu: Tổng số vốn chủ sở hữu và các khoản mục, tính toán
tỷ trọng các khoản mục
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sư biến động của vốn lưu động
Phân tích cơ cấu và sư biến động của vốn lưu động nhằm đánh giá được sau
một kỳ hoạt động kinh doanh giá trị của nguồn vốn lưu động tăng hay giảm . Phân
tích cơ cấu vốn lưu động để đánh giá được việc phân bổ vốn lưu động của doanh
nghiệp có hợp lý hay không? Có ảnh hưởng tốt đến tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh hay không? Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so
sánh trên cơ sở sử dụng các số liệu của nguồn vốn lưu động trên bảng cân đối kế
toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sư biến động của vốn cố định
Phân tích cơ cấu và sư biến động của vốn cố định nhằm đánh giá sau một kỳ
hoạt động kinh doanh giá trị nguồn vốn cố định tăng hay giảm. Qua phân tích cơ
cấu vốn cố định đánh giá được DN phân bổ vốn cố định có hợp lý hay không? Có
ảnh hưởng tốt đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh hay không? Phân tích
cơ cấu và sư biến động của vốn cố định sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so
sánh trên cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của nguồn vốn cố định trên bảng cân
đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

21
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương mại

Hiệu quả sử dụng vốn được tính toán, phân tích thông qua hệ thống các chỉ tiêu
bao gồm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ( tài sản ngắn hạn), vốn cố định ( tài sản cố định)

a) Hệ số Doanh thu/ Vốn kinh doanh bình quân
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân được dùng để phản ánh sức sản
xuất cũng như khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn với công thức: =
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
(Vốn kinh doanh bình quân) =
: Vốn kinh doanh đầu kỳ, vốn kinh doanh cuối kỳ
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu và nếu chỉ tiêu trên
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại
b) Hệ số Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân phản ánh sức sinh lợi
của đồng vốn và được xác định bằng công thức :
Trong đó : : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và nếu chỉ tiêu trên
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại
c) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân phản ánh sức sinh lợi của
đồng vốn chủ sở hữu và được xác định bằng công thức : =
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân


22
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

: Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân cho biết một đồng vốn chủ

sở hữu bình quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và nếu chỉ tiêu trên
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại

d) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng thông qua phương trình Dupont( Lợi nhuận/
Vốn kinh doanh bình quân)
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngoài các chỉ tiêu đã đề cập ở
trên ta còn sử dụng công thức phương trình Dupont để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân: =
Muốn tăng hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh đòi hỏi phải tăng hệ số doanh
thu trên vốn kinh doanh( nâng cao năng lưc sản xuất của vốn) và tăng hệ số lợi
nhuận trên doanh thu bán hàng( giảm chi phí kinh doanh)
Từ công thức phương trình Dupont ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Số kế hoạch( gốc so sánh): =
Do hệ số lợi nhuận trên doanh thu tăng
Do hệ số doanh thu trên VKD tăng
Tổng hợp:
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng được xác định bằng 2 chỉ
tiêu đó là
a) Doanh thu/ Vốn lưu động bình quân
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân được dùng để phản ánh sức sản
xuất cũng như khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn lưu động với công thức xác
định =
Trong đó: là hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
: Vốn lưu động bình quân
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân cho biết một đồng vốn lưu động
bình bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu và nếu chỉ tiêu trên tăng tức hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại

23
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương mại

b) Lợi nhuận/ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân phản ánh sức sinh lợi của
đồng vốn lưu động và được xác định bằng công thức
trong đó là hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân cho biết một đồng vốn lưu động
bình quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và nếu chỉ tiêu trên tăng tức
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại

c) Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Đánh giá tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sử dụng 3 chỉ tiêu đó là hệ số
vòng quay vốn lưu động, hệ số số ngày một vòng quay vốn lưu động và hệ số mức
tiết kiệm( lãng phí) vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động( )=
Số vòng quay vốn lưu động cho biết trong một kỳ kinh doanh, vốn lưu động
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ DN
sử dụng vốn lưu động hiệu quả
Số ngày một vòng quay vốn lưu động( )= =
Số ngày một vòng quay vốn lưu động cho biết phải mất bao nhiêu ngày vốn
lưu động của doanh nghiệp mới quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ càng tốt
Hệ số mức tiết kiệm (lãng phí ) vốn lưu động
(- )
Trong đó: : số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích
: số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì DN tiết
kiệm được vốn lưu động. Vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục đích
khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ
này dài hơn kỳ trước thì DN lãng phí vốn lưu động
Nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu

24
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương mại

đạt được trên một đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tăng nhanh tốc độ lưu
chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động và giảm số
ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động
d) Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
Để đánh giá tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho ta sử dụng 2 chỉ tiêu đó là hệ
số vòng quay hàng tồn kho, hệ số số ngày một vòng quay hàng tồn kho với công
thức: Hệ số vòng quay hàng tồn kho=
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho= =
Phân tích 2 chỉ tiêu trên nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng thì tốt và
ngược lại là không tốt. Nếu số ngày chu chuyển hàng tồn kho tăng thì không tốt và
ngược lại là không tốt
e) Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu
Để đánh giá tốc độ chu chuyển của các khoản phải thu ta sử dụng 2 chỉ tiêu
đó là hệ số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân với công thức
Hệ số quay vòng các khoản phải thu=
Kỳ thu tiền bình quân=

(ĐVT: ngày)

Tương tư nếu hệ số quay vòng các khoản phải thu tăng thì tốt và ngược lại là
không tốt. Nếu kỳ thu tiền bình quân mà tăng thì không tốt và ngược lại thì tốt
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
a) Hệ số doanh thu/ Vốn cố định bình quân
Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân được dùng để phản ánh sức sản
xuất cũng như khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn cố định:
Trong đó là hệ số doanh thu/ Vốn cố định bình quân
: Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân cho biết một đồng vốn cố

định bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu
b) Hệ số Lợi nhuận/ Vốn cố định bình quân

25
SVTH: Vũ Thị Thúy

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


×