Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Những nhân tố ảnh hướng đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng hợp tác xã việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN ĐH& SAU ĐẠI HỌC

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
----------------OOO------------Hà Nội, ngày 8-3-2015

PHẦN BÀI LUẬN
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU NĂM SINH 2015
PHẦN I: THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Vân
2. Ngày, tháng, năm sinh: 1987
3. Đơn vị công tác: Chuyên viên Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Hóa
4. Đề tài luận án: “ Những nhân tố ảnh hướng đến thu hút tiền gửi khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam”
5. Đăng ký Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đắc Hưng
TS. Hoàng Tuấn Linh
6. Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
7. Những nội dung cơ bản của bài luận:

PHẦN II: NỘI DUNG BÀI LUẬN
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
1.1.

Tính cấp bách đặt ra trong thực tiễn:
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt

động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung, các Tổ chức tín dụng


(TCTD) cũng như các Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng. Nhưng nếu
có vốn, thu hút hay huy động được vốn mà sử dụng vốn lãng phí không có hiệu
quả không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, các TCTD cũng như NHTM
thì hậu quả phải gánh chịu rất nặng nề. Đối với các TCTD nói chung, cũng như
các NHTM nói riêng với tư cách là trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ,
thực hiện chức năng thu hút tiền gửi, nhận tiền gửi, huy động vốn và phải sử


dụng vốn làm sao cho có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề thu hút tiền gửi, huy động vốn,
quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Ngân hàng hợp tác xã (NH HTX) là một loại hình TCTD trong nền kinh
tế thị trường, hoạt động phổ biến tại các nước trên thế giới, thực hiện các chức
năng hoạt động ngân hàng và cung ứng dịch vụ ngân hàng tiện ích khác. Cũng
như các NHTM, NH HTX không ngừng mở rộng hoạt động thu hút tiền gửi,
đặc biệt là tiền gửi của khách hàng cá nhân với quy mô không ngừng tăng
trưởng ổn định, chi phí hợp lý,… đáp ứng các mục tiêu hoạt động ngân hàng.
NH HTX Việt Nam mới chuyển đổi từ mô hình Quỹ tín dụng Trung
ương sang trong quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu các TCTD Việt Nam, được
phép thực hiện các chức năng đầy đủ như một NHTM. Tính đến hết năm 2014,
NH HTX mới hoạt động được hơn 1 năm. Mô hình NH HTX ở Việt Nam có
những lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh với các NHTM trong việc thu hút tiền
gửi của khách hàng cá nhân trên địa bàn cả nước nói chung, đặc biệt là trên địa
bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Đây là những nơi có nhiều
ngân hàng mạnh trong khối các ngân hàng cổ phần, với thương hiệu được nhiều
người biết đến.
Bên cạnh đó, hoạt động thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân của các
TCTD tín dụng cũng như của NH HTX chịu tác động của rất nhiều nhân tố
khác nhau, bao gồm các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan. Các nhân tố chủ
quan bao gồm: mạng lưới, thương hiệu, uy tín, phong cách phục vụ và nghệ

thuật giao dịch của nhân viên, công nghệ, quản trị điều hành, chiến lược kinh
doanh, lãi suất của ngân hàng, các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng,….. Các
nhân tố khách quan bao gồm: lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức
độ phát triển của thị trường tài chính, tâm lý và thu nhập của người dân, điều
hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa,…
Các nhóm nhân tố nói trên cần được lượng hóa trên cơ sở mô hình kinh
tế lượng; đồng thời phải tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn dựa trên các
nguồn số liệu sơ cấp, dựa trên các bảng hỏi với các tiêu chí và nội dung cụ thể,


… để đánh giá chính xác mức độ tác động đến thu hút tiền gửi khách hàng cá
nhân của NH HTX Việt Nam.
Chính vì vậy, đây chính là cơ sở thực tiễn để lựa chọn đề tài luận án tiến sỹ.
1.2. Đang có nhiều ý kiến khác nhau và khoảng trống về mặt lý luận
- Quan niệm về thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân hay phát triển dịch
vụ bán lẻ trong lĩnh vực huy động vốn đang có một số ý kiến khác nhau, do đó
mức độ tác động của các nhân tố cũng cần được đánh giá cụ thể. Huy động vốn
có nhiều quan niệm cho rằng rộng hơn, mang tính chủ động của NHTM huy
động vốn trên thị trường bằng nhiều hình thức khác nhau, kể cả thị trường
chứng khoán, thể hiện rất rõ về cạnh tranh trên thị trường vốn, đối tượng khách
hàng đa dạng, kể cả Chính phủ, các doanh nghiệp, các định chế tài chính khác.
Trong khi đó thu hút tiền gửi thì chú trọng nhiều hơn đến phát triển dịch vụ
ngân hàng tiện ích, đặc biệt là dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, quản lý ngân
quỹ,...thể hiện rõ trong cạnh tranh phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích,
thu hút tiền gửi của khách hàng cá nhân.
- Quan niệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút tiền tửi khách hàng
cá nhân trong mối quan hệ với việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW,
như điều hành công cụ lãi suất là giá cả cạnh tranh trong huy động vốn, nên
NHTW cần thực hiện cơ chế tự do hóa lãi suất để các TCTD chủ động quy định
lãi suất huy động tùy theo uy tín, thương hiệu, mạng lưới, sản phẩm và độ rủi

ro...để thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng,
NHTW cần khống chế trần lãi suất huy động để các NHTM không cạnh tranh
tăng lãi suất làm thiệt hại các NHTM khác, mà các NHTM cần phải nâng cao
chất lượng phục vụ, đổi mới phong cách, đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng tiện ích.
- Quan niệm về cạnh tranh và hợp tác giữa các NHTM để thu hút tiền
gửi khách hàng cá nhân.
- Quan niệm về mức độ tác động của các nhân tố đến thu hút tiền gửi
của khách hàng cá nhân, hàng đầu đó là lãi suất của ngân hàng, tiếp đến là
thương hiệu và uy tín, mạng lưới và sản phẩm dịch vụ,... mối quan hệ giữa thu
hút tiền gửi của khách hàng cá nhân với khách hàng là các tổ chức kinh tế đặc


biệt là trong dịch vụ chi trả lương, dịch vụ thu hộ phí bảo hiểm, chi trả tiền
điện, nước, học phí và các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt khác của
khách hàng cá nhân....
- Quan điểm về vị trí và vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong thu
hút tiền gửi của khách hàng cá nhân.
1.3. Lý do chọn Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM tiền thân là Quỹ tín dụng nhân dân

Trung ương được thành lập ngày 05/08/1995 và năm 2013 được chuyển đổi
sang thành Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam theo giấy phép số 166/GP-NHNN
ngày 04/06/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Như vậy tính theo lịch sử truyền thống thì NH HTX Việt Nam mới có 20
năm, tương đương nhiều NHTM CP. Song tính theo mô hình NH HTX thì ngân
hàng này mới có gần 2 năm hoạt động với nhiều hạn chế về thương hiệu, uy
tín, mạng lưới, sản phẩm và dịch vụ, công nghệ, phong cách và thái độ phục vụ,
…Những nhân tố đó có rất nhiều bất lợi ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thu hút
tiền gửi khách hàng cá nhân

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng,
phân tích sát thực tiễn mức độ tác động của các nhân tố và tìm ra các giải pháp
nhằm tăng cường thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng là hết sức
cần thiết. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “ Những nhân tố ảnh hướng đến thu
hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam” làm
công trình nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế của mình.
1.4. Ý nghĩa của việc làm rõ những khía cạnh nói trên
- Góp phần nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động cho vay
của các NHTM Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng NHTM.
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững nền kinh tế, kiềm chế lạm
phát, phát huy vai trò của các định chế tài chính trong việc huy động vốn, thúc
đẩy thị trường vốn phát triển.


- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút tiền gửi khách hàng cá
nhân tại của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cũng như của các NHTM Việt
Nam trong xu hướng mở cửa thị trường tài chính, hội nhập khu vực và quốc tế
hiện nay.
- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận gắn liền với thực tiễn, nâng
cao hiệu quả thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam cũng như của các NHTM ở nước ta hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu nước ngoài tập trung vào phân tích và đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing và cạnh tranh của doanh nghiệp
nói chung, của ngân hàng thương mại nói riêng. Người dự tuyển NCS chưa tìm
thấy tài liệu nào nghiên cứu cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút tiền
gửi cá nhân vào Ngân hàng hợp tác xã.

2.2. Nghiên cứu trong nước
2.2.1. Luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ có liên quan trực tiếp
- Đề tài luận án: “Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”;
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 62.34.02.01; của Nghiên cứu
sinh: Dương Thị Hồng Vân; Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Nguyễn Đình Thọ;
2. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, không nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
vốn tiền gửi cá nhân vào NHTM.
- Luận văn Thạc sỹ: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền
tiết kiệm và lượng tiền gửi và ngân hàng – Trường hợp NHTM CP Sài Gòn
chi nhánh Cần Thơ” của học viên Nguyện Như Lệ, Đại học Cần Thơ, bảo vệ
năm 2009.
- Luận văn Thạc sỹ: “ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
DUY TRÌ KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TIẾT KIỆM TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH SÓC
TRĂNG”,

bảo vệ tại Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh năm 2012.


- Luận văn Thạc sỹ: “PHÂN

TÍCH các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến sự lựa CHỌN

DỊCH vụ TIỀN GỬI của KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN tại CHI NHÁNH AGRIBANK HUYỆN PHÚ
VANG”, bảo

vệ tại Học viện hành chính quốc gia Phân viện Huế năm 2013.


- Luận văn Thạc sỹ: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Quân đội Chi nhánh Huế”, bảo vệ tại Đại học Kinh tế Huế năm 2012.
- Luận văn Thạc sỹ: “PHÂN

TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN

LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GỬI TIẾT
KIỆM NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT - CHI NHÁNH HUẾ ”,

bảo vệ tại

Học viện hành chính quốc gia Phân viện Huế năm 2013.
- Luận văn Thạc sỹ: “Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn
của ngân hàng thương mại” bảo vệ năm 2013 tại đại học Ngân hàng thành phố
Hồ chí minh năm 2011.
- Luận văn Thạc sỹ: “Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp
tạo vốn của ngân hàng thương mại”, bảo vệ năm 2013 tại đại học Ngân hàng
thành phố Hồ chí minh năm 2014.
2.2.2. Đề tài khác nghiên cứu về huy động vốn
Năm 1996, Luận án tiễn sĩ, Nguyễn Văn Sửu, Trường đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội. “Đổi mới phương pháp huy động và sử dụng vốn nhằm đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội ở thủ đô Hà Nội”. Đổi mới nhận thức về tài chính tiền tệ, của việc đổi mới huy động và sử dụng vốn; Thực trạng tình hình huy
động và sử dụng vốn ở thủ đô để đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong thời gian
qua; Một số định hướng, chính sách biện pháp tiếp tục đổi mới phương pháp
huy động và sử dụng vốn nhằm đầu tư phát triển kinh tế xã hội Hà Nội.
Năm 2007, luận văn thạc sỹ kinh tế, Vũ Thanh Mại, chuyên ngành Kinh
tế Tài chính – Ngân hàng, Trường đại học Kinh Tế Hồ Chí Minh, “Giải pháp
huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đâù tư phát triển trên địa

bàn Tỉnh Đăk LăK giai đoạn 2006 – 2010”.
“Một số giải pháp tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010” Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2006, Hoàng
Quốc Thắng.


Năm 2005, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trần Đức Lộc, “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng Bằng Sông Hồng đến
năm 2010”. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là yêu cầu hêt sức cấp bách,
có ý nghĩa to lớn trên mọi phương diện từ lý luận, nhận thức đến thực tiễn trong
chiến lược đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng Bằng Sông Hồng.
Năm 2005, Luận án tiến sĩ kinh tế, Nguyễn Đầu, chuyên ngành Quản lý
Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, “Huy động và sử dụng vốn
đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” .
Năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hồ Sỹ Nguyên, chuyên ngành Kinh tế
Phát triển, Viện Chiến lược Phát triển, “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
2.2.3. Tổng quan nhận xét về các đề tài đã nghiên cứu trước đó
Có khá nhiều đề tài nghiên cứu về huy động vốn, thu hút tiền gửi khách
hàng cá nhân, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tiền gửi cá nhân của NHTM ở
phạm vi một chi nhánh nào đó. Nhìn chung các công trình đã đề cập đến các nội
dung sau:
Một, Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng: Hệ thống ngân hàng huy
động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các phương thức, như: giải tỏa vốn
đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn điều lệ, thu hút
tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng. Các NHTM mở rộng huy
động vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau. Trước hết, mở rộng
mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo đảm thuận tiện cho huy
động vốn. Thứ hai, hiện đại hóa công nghệ gắn liền với đổi mới phong cách

giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng đối với người gửi tiền.
Thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại
trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho
người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác
nhau. Thứ tư, đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, các hình thức huy
động vốn đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Hai, Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường: Huy động vốn


của ngân sách chủ yếu bằng hình thức phát hành tín phiếu Kho bạc nhà nước
qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với sự tham gia của các ngân
hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ đầu tư...; phát hành trái phiếu Chính phủ trong và
ngoài nước.
Ba, Các giải pháp huy động vốn đối với nền kinh tế: Để nâng cao hiệu
quả huy động vốn, cần tập trung vào các giải pháp sau đây:
Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa và đa phương hóa
các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trong kênh huy động vốn của
ngân sách nhà nước, cần tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn. Việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của Việt kiều, vốn đầu tư của người
dân trong thành lập và bỏ vốn kinh doanh,... cần được thực hiện theo hướng vừa
thúc đẩy các kênh xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư, vừa cải tiến các quy trình,
thủ tục, vừa chống tiêu cực, phiền hà, nhưng phải giám sát chặt chẽ phù hợp với
thông lệ quốc tế, chống các hoạt động lừa đảo hay tiêu cực khác.
Tuy nhiên, nhìn chung cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân
của NH HTX Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
3.1. Về mặt lý thuyết
- Trả lời rõ và làm rõ câu hỏi: có những nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan nào ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân của NH

HTX Việt Nam; mức độ tác độ của từng nhân tố ra sao?
- Đưa ra một số Dự báo những biến động môi trường kinh tế vĩ mô trong
và ngoài nước ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân của NH HTX
Việt Nam, đưa ra một số mô hình dự báo về vấn đề này.
- Có những bài học kinh nghiệm nào của các Ngân hàng nước ngoài về
thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân có thể tham khảo, áp dụng được đối với các
NHTM Việt Nam, NH HTX Việt Nam?
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về các nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.


- Khẳng định vai trò là tổ chức trung gian tài chính cũng như vai trò của
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại.
3.2. Về mặt thực tiễn
- Trả lời câu hỏi về tình trạng cạnh tranh đẩy lãi suất lên cao trong lĩnh
vực thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn cả nước
thời gian qua ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển bền vững của cả hệ thống
ngân hàng cũng như thị trường vốn; có phải giải pháp cơ bản đối với NHTM
trong thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân hay không?.
- Trả lời câu hỏi mức độ tác động của các nhân tố: lãi suất, tỷ giá, sản
phẩm và dịch vụ, phong cách và thái độ của nhân viên, màng lưới và uy tín của
ngân hàng,.... ảnh hưởng như thế nào, mức độ ra sao đến thu hút tiền gửi khách
hàng cá nhân của NH HTX Việt Nam cũng như của các ngân hàng thương mại
Việt Nam?
- Phân tích và đánh giá rõ thực trạng thu hút tiền gửi khách hàng cá
nhân của NH HTX Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi
khách hàng cá nhân của NH HTX Việt Nam trong thời gian tới.
4.


Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các nguồn thông tin, tư liệu cả thứ cấp và sơ cấp.
- Điều tra khảo sát tại một số phòng ban chức năng và một số chi nhánh tại
một số khu vực có tính chất điển hình của NH HTX Việt Nam.
- Điều tra khảo sát điển hình một số nhóm khách hàng cá nhân thường
xuyên gửi tại NH HTX trên địa bàn Hà Nội ở các địa bàn khác nhau, ở các lứa
tuổi khác nhau, ngành nghề khác nhau, giới tính khác nhau, lý do lựa chọn đầu
tư vốn tiền gửi tại các NHTM đó, tại NH HTX?
- Phỏng vấn trực tiếp hay thông qua bảng hỏi câu hỏi về những nội dung đặt
ra tại mục 3.2 nói trên, bảng điều tra gửi tới:
+ Giám đốc một số chi nhánh NH HTX Việt Nam M CP trên địa bàn Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh,...


+ Giám đốc một số Phòng giao dịch, trưởng phòng ban chuyên môn tại hội sở
chính của NH HTX Việt Nam.
+ Cán bộ nguồn vốn, cán bộ được phân công đi làm công tác huy động vốn
tại một số chi nhánh NH HTX Việt Nam.
- Xây dựng một số mô hình nghiên cứu dựa trên kinh tế lượng, sử dụng các
thuật toán,sử dụng các biến về những biến động tỷ giá, lãi suất, lạm phát, tiền
lương... ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM. Mối quan hệ giữa các biến
đó. Một trong số các mô hình dự kiến được sử dụng dưới đây:
Bảng: Kỳ vọng các biến độc lập trong mô hình Probit
Biến độc lập

Ký hiệu

Đơn vị


Dấu kỳ
vọng

Lãi suất

LS

%

+

Thái độ nhân
viên ngân hàng

NV

Biến giả có giá trị từ 1 đến 5 tương
ứng với từ không hài lòng đến hài
lòng

+

Khuyến mãi lãi
suất

KM

Biến giả có hưởng khuyến mãi =1.
Không có khuyến mãi =0


+

Gía vàng

GV

Triệu đồng/lượng

-

Hành vi gửi tiền

HV

Biến giả chỉ gửi tại NHHT =1.
Cùng lúc gửi tại nhiều NHTM=0

+

Thu nhập

TN

Triệu đồng/tháng

+

NN

Cán bộ, Công nhân, Viên chức nhà

nước =1. Không phải cán bộ, công
nhân viên nhà nứoc =0

+

Nghề nghiệp

Sử dụng kết quả phân tích ở các mục tiêu để làm cơ sở đề xuất các giải pháp
nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng.
4.

Dự kiến các kết quả đạt được
5.1. Về mặt lý thuyết
- Làm rõ những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan ở cả trong và
ngoài nước ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân, huy


động vốn của NHTM trong điều kiện hội nhập quốc tế của các nền kinh tế mới
nổi và đang trong quá trình hội nhập
- Đưa ra một số mô hình Dự báo những biến động môi trường kinh tế vĩ
mô trong và ngoài nước: lạm phát, tăng trưởng, việc làm, tỷ giá, lãi suất, tiền
lương, giá cả,.... tác động trực tiếp đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân huy
động vốn của NHTM.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm nào của các Ngân hàng nước ngoài
về thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân , huy động vốn mà có thể tham khảo, áp
dụng được đối với các NHTM Việt Nam, NH HTX Việt Nam?
5.2. Về mặt thực tiễn
- Làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân, huy động vốn thời gian qua tại NH HTX

Việt Nam . Trong đó làm nổi bật nguyên nhân thuộc về chất lượng cán bộ,
thuộc về quy trình, thuộc về tổ chức, màng lưới, sản phẩm, công tác Marketing,
công nghệ, uy tín, thương hiệu,...
- Làm rõ trách nhiệm cạnh tranh đẩy lãi suất thu hút tiền gửi khách hàng
cá nhân, huy động vốn lên cao của cơ quan chủ quản hệ thống NH, tức NHNN,
cơ quan xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, với trách nhiệm của NHTM
là người huy động vốn. Làm rõ mối quan hệ giữa thu hút tiền gửi khách hàng
cá nhân, huy động vốn và sử dụng vốn của NH HTX Việt Nam.
- Giải pháp cụ thể trong việc nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi khách
hàng cá nhân, huy động vốn, về chính sách và biện pháp thu hút tiền gửi khách
hàng cá nhân, huy động vốn trong hệ thống NH HTX Việt Nam giữa trụ sở
chính và các chi nhánh. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, đảm bảo
chất lượng hoạt động ngân hàng, phát triển thị trường vốn,...
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố cơ
bản ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại NH HTX Việt Nam.
Phân tích, đi sâu nghiên cứu các nhân tố chủ quan của ngân hàng trong mối
quan hệ với các nhân tố khách quan.


6.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại NH HTX VN.
+ Thời gian: trên cơ sở thực trạng và các tư liệu, số liệu của ngân hàng
tập trung trong giai đoạn 2010-2015; dự báo tầm nhìn đến năm 2020.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề lý thuyết và thực nghiệm các nhân tố
cơ bản ảnh hưởng đến thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại NH HTX

Việt Nam
Chương 4: Phân tích những nhân tố ảnh hướng đến thu hút tiền gửi khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
8. Mục tiêu và mong muốn đạt được khi học nghiên cứu sinh
- Mục tiêu: Khi học nghiên cứu sinh, tác giả có một mục tiêu nâng cao khả năng
nghiên cứu khoa học độc lập, nghiên cứu chuyên sâu về tiền tệ - tín dụng –
ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mình.
- Mong muốn: Khi học nghiên cứu sinh, tác giả mong muốn có khả năng
nghiên cứu khoa học độc lập cao hơn, nghiên cứu chuyên sâu hơn, mong được
góp sức mình trong việc tìm ra giải pháp và đóng góp ý kiến hoàn thiện việc
nâng cao chất lượng hoạt động của các NHTM, Tổ chức tín dụng.
9. Lý do lựa chọn cơ sở đào tạo là Đại học Kinh tế quốc dân
Đại học Kinh tế quốc dân có bề dày kinh nghiệm và là trường đại học lớn,
có uy tín, đứng hàng đầu cả nước về đạo linh vực kinh tế, chuyên ngành tài
chính – ngân hàng. Đây là nơi tác giả đã học tập nghiên cứu và tốt nghiệp cử
nhân, nghiên cứu và học tập thạc sỹ. Đại học Kinh tế quốc dân đã rèn luyện và
đào tạo tác giả trở thành chuyên gia trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ cũng như
giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực này; Chính những kinh nghiệm tích lũy
được từ khi học tại Đại học Kinh tế quốc dân và những hội thảo, giao lưu, cộng


tác giữa người học, người dự tuyển Nghiên cứu sinh và Đại học Kinh tế quốc
dân đã đang và sẽ giúp cho người dự tuyển nghiên cứu sinh tiếp tục nâng cao
được khả năng nghiên cứu, nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Được nghiên cứu, học tập tiếp tục ở Đại học Kinh tế quốc dân sẽ giúp tác
giả có những cơ hội lớn hơn trong việc phát triển nghề nghiệp bản thân để có
trình độ cao hơn trong giảng dạy và nghiên cứu, phát triển bản thân và thực hiện
được mong muốn khi tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu.

Những dự định và kế hoạch để đạt được những mục tiêu mong muốn:
Trong quá trình học tập nghiên cứu, tác giả sẽ nâng cao khả năng nghiên cứu
khoa học độc lập, nâng cao được trình độ chuyên môn, áp dụng các kiến thức
vào thực tế vào giảng dạy, nghiên cứu khoa học nói chung và thực hiện các đề
tài nghiên cứu của mình.
10. Kinh nghiệm về nghiên cứu, về thực tế, hoạt động xã hội và ngoại khóa
khác
Người dự tuyển nghiên cứu sinh có thời gian dài làm tìm hiểu, nghiên
cứu hoạt động thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại NH HTX Việt Nam.
Người dự tuyển nghiên cứu sinh cũng đã hoàn thành các lớp học và bồi
dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên đề về lĩnh vực tài chính – ngân hàng, chất
lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng, nâng cao uy tín thương hiệu của NHTM,
TCTD, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, rủi ro tín dụng.
- Kiến thức, sự hiểu biết và những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề dự
định nghiên cứu: tác giả đã đọc và nghiên cứu rất nhiều các văn bản, chế độ của
Nhà nước có liên quan tới nghề nghiệp, về thu hút tiền gửi, huy động vốn , kinh
doanh tiền tệ, tham gia các hội thảo, tọa đàm các chuẩn mực về hoạt đông tiền
tệ, tín dụng, ngân hàng,....
- Phản ảnh sự khác biệt của cá nhân thí sinh trong quá trình học tập trước
đây và những kinh nghiệm đã có: Trước đây, tác giả chỉ học về lý thuyết là
chính; hiện nay, trong quá trình nghiên cứu và làm việc thực tế, với vai trò là
một cán bộ tác giả đã tích lũy được nhiều kiến thức thực tế. Những kiến thức
này được áp dụng vào việc giảng dạy, nghiên cứu khao học về thu hút tiền gửi
khách hàng cá nhân tại NH HTX Việt Nam.


- Lý giải về những khiếm khuyết hay thiếu sót (nếu có) trong hồ sơ như
kết quả học đại học, thạc sĩ chưa cao…, khả năng nghiên cứu khoa học độc lập
còn hạn chế, nghiên cứu chuyên sâu về thu hút tiền gửi khách hàng cá nhân tại
NH HTX Việt Nam, của Ngân hàng thương mại cũng còn nhiều bất cập

Trong quá trình học trình độ Đại học tại Đại học Kinh tế quốc dân, kết
quả học tập của tác giả chưa cao bởi khi đó tác giả có hoàn cảnh khó khăn nên
chưa có điều kiện nghiên cứu, chưa có điều kiện nghiên cứu chuyên sâu, nghiên
cứu khoa học độc lập ở mức độ cao.
11. Dự kiến việc làm và các nghiên cứu tiếp theo sau khi tốt nghiệp
Sau khi hoàn thành chương trình NCS, tác giả vẫn dự kiến theo đuổi
công việc chuyên môn đó là làm thực tiễn, tham gia giảng dạy, đào tạo và
nghiên cứu khoa học chuyên ngành tài chính - tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
tác giả vẫn mong muốn được nghiên cứu đề tài về thu hút tiền gửi khách hàng
cá nhân tại NH HTX Việt Nam mà mình đã lựa chọn.
12. Dự kiến kế hoạch nghiên cứu
Sau khi Người dự tuyển trúng tuyển, Nghiên cứu sinh sẽ chấp hành
nghiêm túc kế hoạch nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, sẽ xây
dựng kế hoạch chi tiết theo yêu cầu, xin ý kiến giáo viên hướng dẫn và nộp nhà
trường, đảm bảo hoàn thành luận án đúng thời hạn yêu cầu.
13. Đề xuất người hướng dẫn
- Người hướng dẫn khoa học thứ nhất: Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Đắc
Hưng.
- Người hướng dẫn khoa học thứ hai: Tiến sỹ Hoàng Tuấn Linh.
Xác nhận của người đề xuất hướng dẫn

Người đăng ký dự tuyển NCS

PGS.,TS. Nguyễn Đắc Hưng TS. Hoàng Tuấn Linh

Nguyễn Thị Vân




×