Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng trung ương chính sách tiền tệ ở việt nam giai đoạn 2007 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.59 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BỘ MÔN NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
********************

CHƯƠNG 7 – PHẦN 2:

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007 – 2015

GVHD:

PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

NHÓM 11 – K24 – GIẢNG ĐƯỜNG A314 – CHIỀU CHỦ NHẬT

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM
STT

Họ và tên

Cơng việc phụ trách

1

Trần Thị Thu Hiền


Lý luận chung về chính sách tiền tệ

2

Ngơ Thị Kim Ngân

Thực trạng CSTT giai đoạn 2012 – 2015
+ thuyết trình

3

Võ Ngọc Quang

Thực trạng CSTT giai đoạn 2012 – 2015
+ slide

4

Lê Minh Quân

Tổng hợp word + slide

5

Võ Lê Minh Tâm

Thực trạng CSTT giai đoạn 2007 – 2011
+ slide

6


Nguyễn Thanh Tùng

Giải pháp + slide + thuyết trình

Tỷ lệ
hồn thành

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.....................5
1.1
1.2
1.3
1.4

Khái niệm chính sách tiền tệ quốc gia..............................................................................5
Các loại chính sách tiền tệ ................................................................................................5
Các mục tiêu của chính sách tiền tệ ..................................................................................5
Các cơng cụ của chính sách tiền tệ ..................................................................................9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ...............................11
TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2015...................................................................11
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

2.6
2.7
2.8

Năm 2007 (Chính sách tiền tệ thắt chặt).........................................................................11
Năm 2008 (Chính sách tiền tệ thắt chặt vào đầu năm và nới lỏng vào cuối năm)...........14
Năm 2009 (Chính sách tiền tệ nới lỏng)..........................................................................17
Năm 2010 (Chính sách tiền tệ thắt chặt)..........................................................................18
Năm 2011 (Chính sách tiền tệ thắt chặt).........................................................................20
Năm 2012........................................................................................................................21
Năm 2013........................................................................................................................23
Năm 2014........................................................................................................................25

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ......................................31
3.1 Các mục tiêu của chính sách tiền tệ Việt Nam................................................................31
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ.............................................31

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSTT:

Chính sách tiền tệ

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:


Ngân hàng thương mại

TCTD:

Tổ chức tín dụng

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ quốc gia (CSTTQG) là một bộ phận của chính sách kinh tế tài
chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát góp phần phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân
lao động. Có thể nói chính sách tiền tệ là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và
biện pháp của nhà nước nhằm tác động và điều chính các hoạt động về tiền tệ - tín
dụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo ra sự ổn định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển.
CSTTQG chủ yếu phản ánh các đặc trưng cơ bản như:
• Quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chiến lược
và chính sách về phát triển kinh tế xã hội
• Là một hệ thống đồng bộ các tác động và điều chỉnh lên tất cả các mặt hoạt động
tiền tệ - tín dụng - ngân hàng và ngoại hối trong một định hướng và mục tiêu
thống nhất hay nói đúng hơn là một cơng cụ quản lý vĩ mơ của nhà nước.
• Chính sách tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách tài khố quốc gia

1.2 Các loại chính sách tiền tệ
Tuy mục tiêu và ngun tắc của chính sách tiền tệ thì nhất quán với nhau nhưng tuỳ
từng hoàn cảnh cụ thể mà các quốc gia cần phải xây dựng và thực hiện chính sách tiền

tệ khác nhau, về tổng thể có hai loại:
 Chính sách tiền tệ mở rộng (Easy Monetary Policy)
Chính sách này được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn thất
nghiệp gia tăng. Trong trường hợp này việc nới lỏng tiền tệ làm cho lượng tiền cung
ứng cho nền kinh tế gia tăng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy mở
rộng đầu tư và sản xuất kinh doanh. Các công cụ sẽ được sử dụng theo hướng nới lỏng
như: Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cắt giảm lãi suất cơ bản, cắt giảm lãi suất tái chiết
khấu, mở rộng hạn mức tín dụng…
 Chính sách tiền tệ thắt chặt (Tight Monetary Policy)
Chính sách này hay cịn gọi là chính sách “đóng băng” tiền tệ và được áp dụng khi
trong nền kinh tế có sự phát triển thái quá, lạm phát ngày càng tăng cao. Trong trường
hợp này, NHTW sẽ kiểm sốt chặt chẽ và có biện pháp làm giảm khối tiền cung ứng
cho nền kinh tế thông qua các cơng cụ ngược với chính sách tiền tệ mở rộng.

1.3 Các mục tiêu của chính sách tiền tệ
 Ổn định giá trị đồng tiền và ổn định giá cả
5


• Ổn định giá trị đồng tiền được coi là mục tiêu cụ thể và rõ ràng nhất của chính
sách tiền tệ, điều này giúp cho đồng tiền thực hiện tốt nhất các chức năng của nó từ đó
phát huy vai trị tích cực của tiền tệ đối với nền kinh tế xã hội:
- Các quan hệ giao dịch phát sinh trong khu vực sản xuất kinh doanh sẽ được thực
hiện đúng quy luật giá trị và các quy luật của thị trường làm cho các hoạt động sản xuất,
lưu thơng và trao đổi hàng hố được phát triển.
- Các quan hệ tài chính, tín dụng được duy trì phát triển; tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển các quan hệ xã hội, tác động tích cực đến tồn bộ đời sống kinh tế xã hội
của đất nước.
• Sự ổn định giá trị đồng tiền thể hiện ở nhiều khía cạnh như:
- Giá cả nội địa không tăng hoặc giảm một cách đột biến với tỷ lệ lớn thể hiện qua

sự tương đối của chỉ số giá hàng tiêu dùng CPI (Consumer Price Index), chỉ số giá sản
xuất PPI (Production Price Index)
- Thị trường phát triển ổn định và tương đối đồng đều trong giao lưu trao đổi hàng
hoá, dịch vụ thuận lợi giữa các vùng, các khu vực trong nước.
- Tỷ giá hối đối giữa đồng tiền quốc gia với các ngoại tệ được ổn định. Đây là điều
kiện quan trọng để thúc đẩy quan hệ ngoại thương và các quan hệ khác với các nước
trên thế giới.
 Kiểm sốt và điều hồ khối tiền giao dịch (M1) của nền kinh tế
Kiểm sốt và điều hồ khối tiền giao dịch tức là kiểm sốt và điều hồ tổng
phương tiện thanh toán của nền kinh tế, làm sao cho tốc độ tăng của tổng phương tiện
thanh toán (M1) phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và chi phí giá cả của từng
thời kỳ.
Nếu tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán lớn hơn nhu cầu, tất yếu sẽ dẫn đến
lạm phát tiền tệ và ngược lại dẫn đến thiếu phương tiện thanh toán và kết quả là tình
trạng giảm phát (deflation). Việc kiểm sốt và điều hồ khối tiền này khơng những gồm
kiểm sốt và điều hồ tốc độ tăng trưởng của nó mà cịn là kiểm soát cơ cấu của khối
tiền giao dịch theo hướng giảm tỷ trọng tiền mặt và tăng tỷ trọng tiền chuyển khoản
trong các giao dịch thanh tốn. Điều này địi hỏi cần có sự phối hợp tích cực giữa
NHTW, các NHTM và các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế xã hội.
Tỷ trọng giao dịch tiền mặt giảm không những giảm các chi phí liên quan mà cịn
là biện pháp quan trọng để hạn chế vấn đề tàng trữ, lưu hành tiền giả, tham ô, hối lộ…
Ở Việt nam, việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch còn khá phổ biến nên việc giám sát
và điều hoà cơ cấu này cần tiếp tục phát huy hơn nữa.
 Ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đây là mục tiêu xuyên suốt của chính sách tiền tệ. Sự ổn định sẽ là tiền đề cho sự
phát triển, và phát triển sẽ giúp ổn định chắc chắn hơn. Tuy nhiên để giải quyết vấn đề
6


này là cả một q trình dài hạn địi hỏi sự bền bỉ, kiên trì và nhất quán trong thực hiện

chính sách tiền tệ.
 Tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định trật tự xã hội
Mục tiêu này có ý nghĩa xã hội rộng lớn giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp và sự
phân hoá giàu nghèo trong nền kinh tế. Kết hợp với các chính sách khác trong việc ổn
định vĩ mô sẽ giúp tạo công ăn việc làm cho người lao động tuy nhiên cần chú ý đến
vấn đề kiểm soát lạm phát.
 Cơ cấu của chính sách tiền tệ quốc gia


Chính sách cung ứng và điều hồ khối tiền (cịn gọi là chính sách phát hành)

Đây được coi là bộ phận quan trọng nhất của chính sách tiền tệ nhằm duy trì một
sự cân đối giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ trong nền kinh tế và xuất phát từ những
điểm sau đây:
Tương quan giữa lượng tiền cung ứng tăng thêm phải dựa trên mức tăng trưởng
kinh tế và tỷ lệ trượt giá dự kiến trong kỳ (tức lạm phát dự kiến hàng năm).
Theo quy luật lưu thơng tiền tệ thì tốc độ lưu thơng tiền tệ có ảnh hưởng đến tổng
cầu tiền tệ của nền kinh tế, vì vậy khơng thể bỏ qua yếu tố quan trọng này.
Trong thực tế vàng, ngoại tệ… được người dân sử dụng làm phương tiện thanh
toán và trao đổi hàng hố dịch vụ, vì vậy phải tính đến yếu tố này trong thành phần của
cung tiền tệ.

Từ những điểm nói trên, chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền cần
xác định các yếu tố sau:
Thứ nhất, xác định thành phần của khối tiền tệ tức khối lượng tiền tệ hiện có của
nền kinh tế gồm: Tiền mặt lưu hành (C - Cash), tiền gửi không kỳ hạn (D -Deposits),
tiền tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn (S - Saving), Các khoản tiền gửi khác, trái phiếu
ngắn hạn và các khoản khác (O – Others). Việc tính tốn tập hợp số liệu để thống kê
thành phần khối tiền tệ có ý nghĩa quan trọng và là căn cứ thực tiễn cho việc điều hành
chính sách cung ứng và điều hoà khối tiền.

Thứ hai, xác định nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế - Tổng cầu tiền tệ (Demand For
Money). Có nhiều cách để xác định tổng cầu tiền tệ.


Theo thuyết số lượng tiền tệ:
MV = PT = GNP

Trong đó M là khối lượng tiền tệ, V là tốc độ lưu thông tiền tệ (số lần bình quân
mỗi đồng tiền được trao tay để thanh toán các giao dịch trong một năm), P là mức giá
chung (thường tính bằng chỉ số giá IP), T là khối lượng giao dịch hay tổng giá trị hàng
hoá và dịch vụ cung ứng, GNP là tổng sản phẩm quốc dân,
H = P.Q là tổng giá cả hàng hoá trong lưu thơng.
Thứ ba, cung ứng và điều hồ khối tiền
7


Việc cung ứng và điều hoà khối tiền được thực hiện theo các nhu cầu đối ứng theo
bốn kênh tạo tiền là cho hệ thống NHTM vay, cho NSNN vay, tăng dự trữ ngoại hối
(phát hành qua thị trường hối đối) và phát hành qua thị trường mở.
 Chính sách tín dụng
Tín dụng là một địn bẫy kinh tế lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển và có thể phân
chia thành tín dụng cho nền kinh tế và tín dụng cho chính phủ.


Tín dụng cho nền kinh tế

Mở rộng tín dụng cho các ngành sản xuất kinh doanh với phương châm nâng cao
hiệu quả kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn có.
Khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế chỉ có thể dựa trên việc khai thác
các nguồn tiền trong xã hội, chỉ sử dụng nguồn tiền của NHTW trong những trường

hợp cần thiết thông qua q trình tái cấp vốn.
Thực hiện kiểm sốt khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phù hợp với
tăng trưởng kinh tế.
Tạo lập các điều kiện để các NHTM và các TCTD cạnh tranh trong kinh doanh
nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng các hoạt động tín dụng
Có biện pháp hỗ trợ để nâng dần tỷ trọng các khoản tín dụng trung hạn và dài hạn
để thúc đẩy đầu tư phát triển.


Tín dụng cho Chính phủ

Chính sách tiền tệ có thể phát huy được tác dụng tích cực của nó địi hỏi phải đặt
nó trong mối quan hệ với chính sách tài khố mà trước hết là trong thu chi ngân sách
nhà nước. Nếu ngân sách nhà nước bội chi thì thơng thường được bù đắp bằng hai
nguồn tài trợ từ trong nước và vay của nước ngoài. Nguồn trong nước gồm vay của
nhân dân, vay qua hệ thống tín dụng và vay của NHTW; nguồn nước ngồi gồm vay nợ
và xin viện trợ.


Chính sách về ngoại hối

Chính sách ngoại hối hợp lý là chính sách đảm bảo cho đồng tiền quốc gia ngày
càng vững mạnh và kích thích việc thu hút các nguồn ngoại tệ từ bên ngồi. Chính sách
ngoại hối phải thoả mãn ba u cầu sau:
+ Bảo vệ độc lập chủ quyền của đồng tiền quốc gia
+ Cho phép tập trung nguồn ngoại hối vào vịng kiểm sốt của nhà nước để sử
dụng một cách hợp lý và tiết kiệm cho việc phát triển kinh tế
+ Tạo điều kiện mở rộng các quan hệ về kinh tế, chính trị, xã hội với nước ngồi.
Theo đó, NHTW cần chủ động trong việc gia tăng dự trữ ngoại hối, điều tiết tỷ
giá hối đoái, mở rộng các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác

nhằm kích thích kinh tế phát triển.
8


1.4 Các cơng cụ của chính sách tiền tệ


Tái cấp vốn (Refinancing)

NHTW sử dụng công cụ tái cấp vốn để chuyển tải dịng vốn tín dụng với tư cách
là người cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng thương mại và các TCTD khác. Đây
thực chất là hoạt động “tiếp vốn” cho các NHTM và TCTD để mở rộng việc cho vay
đối với nền kinh tế trong giới hạn được xác định cho từng thời kỳ. Tuy nhiên, công cụ
này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống các NHTM và các TCTD hoạt động hữu hiệu, tỷ
lệ sử dụng vốn khả dụng cao đồng thời với sự thận trọng cần thiết của NHTW trong quá
trình tái cấp vốn. Cơng cụ này được thực hiện dưới các hình thức:
 Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
 Chiết khấu (Discounting), tái chiết khấu (Rediscounting) thương phiếu và các
chứng từ có giá ngắn hạn
 Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố chứng từ có giá (Mortgaged lending)


Lãi suất (Interest Rate)

Đi đôi với công cụ tái cấp vốn để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia là lãi suất.
Khi NHTW tái cấp vốn cho các NHTM, TCTD đã sử dụng cơng cụ lãi suất để khuyến
khích hoặc khơng hành vi xin tái cấp vốn.
Khi cần mở rộng tín dụng, khuyến khích các NHTM cho vay , NHTW sẽ cắt giảm
lãi suất và ngược lại khi cần hạn chế tín dụng, kiểm sốt chặt chẽ việc cung ứng vốn tín
dụng và khả năng tạo tiền của các NHTM thì NHTW sẽ tăng lãi suất. Lãi suất tái chiết

khấu của NHTW đóng vai trị chi phối mạnh đến các loại lãi suất khác trong nền kinh
tế. Chính vì vậy lãi suất tái chiết khấu trở thành công cụ để thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia.


Nghiệp vụ thị trường mở (The Open Market Operations)

Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ của NHTW để tiến hành các giao dịch mua,
bán ngắn hạn các chứng từ có giá với các NHTM và các thành viên khác của thị trường
mở để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Khi nền kinh tế có lạm phát tăng, NHTW sẽ làm giảm lượng tiền cung ứng bằng
cách bán chứng từ có giá. Lúc này dự trữ tiền tệ của NHTM sẽ giảm và mục tiêu kiểm
soát khối tiền cung ứng của NHTW được thực hiện.
Khi nền kinh tế có dấu hiệu trì trệ hoặc suy thối thì ngược lại NHTW sẽ mua các
chứng từ có giá để gia tăng khối tiền cung ứng cho nền kinh tế.


Tỷ giá hối đối (Foreign Exchange Rate)

Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngoại thương và các hoạt động
đối ngoại khác. Sự biến động của tỷ giá có tác động mạnh đến các giao dịch vãng lai,
giao dịch vốn và các giao dịch khác của quốc gia. Tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể mà mỗi
9


quốc gia sử dụng cơ chế vận hành tỷ giá khác nhau để đạt được các mục tiêu của chính
sách tiền tệ.


Dự trữ bắt buộc (Reserve Requirements)


Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM, các TCTD bắt buộc phải gửi vào tài
khoản tại NHTW. Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác động đến nguồn vốn khả
dụng của các NHTM và vì vậy trở thành cơng cụ của chính sách tiền tệ quốc gia. Tuy
nhiên, tuỳ theo cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc mà tác dụng của công cụ này sẽ khác
nhau.
 Nếu áp dụng phương pháp phong toả (Blockade) theo đó toàn bộ dự trữ bắt buộc
phải gửi vào tại NHTW và phải duy trì số dư đó trong thời kỳ áp dụng. Điều này khiến
cho công cụ dự trữ bắt buộc có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của các
NHTM, các TCTD.
 Nếu áp dụng phương pháp khơng phong toả (Unblockade) theo đó các NHTM,
TCTD có thể duy trì dự trữ của họ bằng tiền mặt hoặc/và tiền gửi tại NHTW nhưng
riêng tiền gửi thì khơng nhất thiết phải duy trì số dư ổn định và có thẩ thay đổi (tăng,
giảm) nhưng phải đảm bảo số dư bình qn thực tế khơng thấp hơn mức dự trữ bắt buộc
phải duy trì. Phương pháp này vẫn có tác động nhưng khơng mạnh mẽ bằng phương
pháp trên.


Các cơng cụ khác ( Other Instruments)

Ấn định hạn mức tín dụng, ấn định trần lãi suất cho vay đối với các NHTM và các
TCTD giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát lượng tiền cung ứng nhằm thực hiện các mục
tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát: Ngồi việc sử dụng các cơng cụ nói
trên, để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, NHTW trong phạm vi quyền hạn và trách
nhiệm của mình cịn tăng cường thanh tra, giám sát hệ thống các NHTM, TCTD nhằm
hạn chế tối đa những sai phạm có thể làm cho hệ thống tài chính rối loạn trên cơ sở
khuyến khích các NHTM, TCTD hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Can thiệp thị trường vàng và ngoaị tệ: Đây là cơng cụ của NHTW khi thị trường
ngoại hối có biến động bất thường gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và các

hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Thông qua việc mua bán ngoại tệ, NHTW sẽ can
thiệp vào tỷ giá khi thấy thực sự cần thiết và tuỳ thuộc vào khả năng can thiệp (tức mức
dự trữ ngoại hối) của NHTW.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2015
2.1 Năm 2007 (Chính sách tiền tệ thắt chặt)
a. Bối cảnh kinh tế
Tình hình kinh tế thế giới trải qua những xáo trộn mạnh, đặc biệt trên thị trường
tài chính do xuất phát từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ và giá dầu tăng lên mức kỷ
lục 100 USD/thùng. Trong khi đó, lạm phát ở nền kinh tế VN đang ngày càng gia tăng.
b. Thực hiện các cơng cụ chính sách tiền tệ
- Tăng cường hoạt động thị trường mở.
- Trong phạm vi khối lượng tiền cung ứng tăng được Chính phủ phê duyệt năm 2007, NHNN
đã sử dụng linh hoạt các công cụ CSTT để điều tiết có hiệu quả khối lượng tiền cung ứng này,
nhằm đạt mục tiêu mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, hạn chế sức ép tăng giá đồng Việt
Nam, góp phần bình ổn thị trường ngoại hối, nhưng đồng thời cũng hút mạnh lượng tiền đã cung
ứng ra cho mục đích mua ngoại tệ để giảm mức độ dư thừa vốn khả dụng của các NHTM, hạn chế
sự giá tăng của tổng phương tiện thanh tốn, qua đó giảm áp lực lạm phát.
- Điều chỉnh, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp 1,5 – 2 lần, kiểm sốt tăng trưởng tổng phương
tiện thanh tốn, kiểm sốt tín dụng rất chặt chẽ để hạn chế mức độ dư thừa vốn khả dụng của các
TCTD, qua đó hạn chế tăng trưởng tín dụng vào những lĩnh vực kém hiệu quả, giảm sức ép tăng
lạm phát trong những tháng cuối năm.
- Giữ nguyên các mức lãi suất như lãi suất cơ bản là 8,25%/năm, lãi suất tái cấp vốn là
6,5%/năm, lãi suất chiết khấu là 4,5%/năm, lãi suất qua đêm, lãi suất tiền gửi tại NHNN nhằm ổn
định thị trường; bỏ quy định trần lãi suất tiền gửi bằng USD đối với pháp nhân kể từ ngày
1/1/2007.

- NHNN đã thực hiện, ban hành Chỉ thị 03/2007/CT – NHNN yêu cầu các TCTD thực hiện
kiểm sốt tín dụng, khống chế dư nợ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng
dư nợ tín dụng, tăng cường thanh tra giám sát hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khốn
nhằm đảm bảo an tồn, hiệu quả hoạt động của hệ thống TCTD. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng
năm 2007 vẫn đạt rất cao, dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng tăng 53,89% so với năm 2006.
- Cũng trong năm, bên cạnh việc đưa 144.000 tỷ VND ra thị trường để mua 9 tỷ USD tăng dự
trữ ngoại hối; NHNN đã nới lỏng biên độ tỷ giá từ +/- 0,25% lên +/-0,5% và đến 12/12/2007, tiếp
tục nới rộng biên độ lên +/-0,75% nhằm giảm áp lực lạm phát, tăng tính chủ động cho các TCTD
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đồng thời NHNN đã thực hiện việc mua ngoại tệ theo nhu
cầu bán của các NHTM, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức quốc tế với tỷ giá phù hợp để hạn chế
sức ép tăng giá đồng Việt Nam và tăng cường mức dự trữ ngoại hối Nhà nước. Chênh lệch giữa tỷ
giá mua ngoại tệ của NHNN và tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng đã được thu hẹp,
phản ánh sát cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Hạn chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, thực hiện cho vay chiết khấu trong
hạn mức phân bổ.
- Thực hiện Quyết định số 597/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ, NHNN
đã duy trì hạn mức Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng bằng 30% tổng dự trữ ngoại hối nhà nước, (xác
11


định theo quý) với biên độ +/- 10% thay vì xác định hạn mức theo giá trị tuyệt đối như trước đây.
Việc xác định hạn mức như vậy cho phép NHNN tăng cường tính linh hoạt trong điều hành tỷ giá,
kịp thời ứng phó với các rủi ro đảo chiều của các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư gián
tiếp của nước ngoài.
- NHNN đã quản lý an toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước, đáp ứng mục tiêu thanh khoản và
sinh lời ở mức độ nhất định. Tổng dự trữ ngoại hối Nhà nước tính theo tuần nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ tăng từ mức 13,6 tuần vào thời điểm cuối năm 2006 lên gần 18 tuần năm 2007.
- Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Ngoại hối; triển khai
thực hiện Đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, khắc phục tình trạng đơ la hóa
trong nền kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.


- Thực hiện các giải pháp kiểm soát chất lượng và tốc độ tăng trưởng tín dụng, tăng tổng
phương tiện thanh toán nhằm kiểm soát lạm phát.

- Bên cạnh việc sử dụng các công cụ CSTT để thu hút tiền dư thừa của các TCTD để hạn chế
việc mở rộng quá mức đầu tư tín dụng và tăng TPTTT, NHNN tiếp tục thực hiện hoàn thiện cơ sở
pháp lý và yêu cầu các TCTD thực hiện các quy định về kiểm sốt rủi ro, quy mơ, chất lượng tín
dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khốn nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
c. Kết quả:
Với việc thực thi CSTT như trên về cơ bản đạt được mục tiêu đề ra là ổn định tiền
tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ vốn tạo môi trường
thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện ở những kết quả sau:
- Kết quả là tăng trưởng GDP năm 2007 đạt 8,48%, nhưng lạm phát cũng tăng từ
7,45% lên 8,3%.
- Qui mô thị trường tiền tệ mở rộng và ổn định, không để xẩy ra những cú sốc về
lãi suất và tỷ giá trước những biến động khó lường của tình hình thị trường tài chính
quốc tế
+ Lãi suất thị trường liên ngân hàng mặc dù có biến động mạnh trong vài ngày
giữa tháng 11/2007, song, nhìn chung, mặt bằng lãi suất trong năm ổn định: lãi suất huy
động và cho vay của TCTD vẫn giữ được ổn định và có xu hướng giảm nhẹ so với cuối
năm 2006, tạo điều kiện cho việc huy động vốn và đầu tư cho tăng trưởng kinh tế. Tính
đến cuối tháng 9/2007, huy động vốn của các TCTD tăng 31,2%, ước cả năm tăng
39,6%, cao hơn tốc độ tăng 33,1% của năm 2006; tín dụng đến cuối tháng 9 tháng tăng
30,9%, ước cả năm tăng 37,8%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng 22,8% của năm
2006).
+ Tỷ giá danh nghĩa giao động nhẹ và có xu hướng giảm (VND lên giá nhẹ), trong
bối cảnh lạm phát gia tăng đã góp phần tích cực trong việc ổn định lãi suất VND và ổn
định thị trường tiền tệ. Mặt khác, tỷ giá thực thấp hơn tỷ giá hối đoái danh nghĩa trên thị
trường, cho nên tác động khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, hỗ trợ ổn định

lãi suất VND.
12


- Diến biến tổng phương tiện thanh mặc dù tăng cao, nhưng cơ cấu thay đổi theo
chiều hướng tích cực
+ Tỷ lệ tiền mặt trên TPTTT giảm từ mức 19,3% năm 2006 xuống mức 17,8%
năm 2007.
+ Tỷ lệ ngoại tệ trên tổng tiền gửi từ mức 25,9% năm 2007 xuống cịn 22,6% năm
2007 - giảm mức độ đơ la hố của nền kinh tế.
- Hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế
+ Trong hoạt động đầu tư tín dụng của các TCTD có những diễn biến tích cực, các
sản phẩm dịch vụ tín dụng đã được đa dạng hơn nhiều so với những năm trước đây,
nhiều lĩnh vực cho vay đầu tư được mở rộng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều
điều kiện thuận lợi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng để phát triển sản xuất, tạo cơng
ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp góp phần ổn định xã hội, cho vay phát triển nông
nghiệp nông thơn, cho vay chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh
vùng khó khăn cũng được mở rộng, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xố đói giảm
nghèo. Bên cạnh đó, việc cho vay tiêu dùng cũng được mở ra rất đa dạng đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu của xã hội.
+ Tín dụng đầu tư vào thị trường chứng khoán được kiểm soát chặt chẽ và giảm
dần cả số tuyệt đối và tỷ lệ dư nợ qua các tháng, góp phần thúc đẩy thị trường chứng
khốn phát triển ổn định. Tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản cũng được theo dõi,
giám sát chặt chẽ nhằm góp phần hạn chế những tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động ngân
hàng và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bến vững.


Những thách thức phải đối mặt:

Có thể nói, điều hành CSTT năm 2007 về cơ bản, đạt đuợc mục tiêu đặt ra, tuy

nhiên, trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động, cùng với việc Việt Nam gia
nhập WTO nên việc điều hành CSTT đã phải đối mặt với nhiều thách thức làm cho việc
thực hiện mục tiêu ban đầu cịn có hạn chế nhất định.
Thách thức lớn nhất mà điều hành CSTT năm 2007 phải đối mặt, đó là dịng vốn
đầu tư nước ngoài vào nhiều (Theo số liệu thống kê đến tháng 10/2007, doanh số phát
sinh tiền gửi bằng VND của người khơng cư trú tại các NHTM thì có khoảng 13 tỷ
USD của người không cư trú được chuyển cho người cư trú cho mục đích đầu tư vào thị
trường chứng khoán, đầu tư vào bất động sản và chi tiêu các nhu cầu tiêu dùng khác
trong nước). Tình hình này đã có tác động làm tăng tổng phương tiện thanh toán của
nền kinh tế; làm tăng cung ngoại tệ, gây sức ép làm VND lên giá; dự trữ vượt của hệ
thống ngân hàng tăng mạnh - là một nhân tố thúc đẩy tín dụng tăng nhanh; dịng vốn
đầu tư gián tiếp nước ngồi (FII) có tác động thúc đẩy thị trường chứng khoán phát
triển mạnh hơn, và một lượng vốn nhất định cuả dân cư cũng như từ hệ thống ngân
hàng được đầu tư trên thị trường chứng khốn, qua đó đã làm tăng dư nợ cho vay nền
kinh tế; cùng với việc gia tăng mạnh dòng vốn đầu tư nước ngồi là sự tăng giá khó
lường mang tính tồn cầu của một một số mặt hàng, như giá dầu thô, giá lương thực,
13


bên cạnh đó là hạn hán lũ lụt, dịch bệnh gia cầm trong nước đã có tác động mạnh đến
mức mức giá tiêu dùng nói chung. Trong bối cảnh trên, CSTT phải cùng một lúc đạt hai
mục tiêu là vừa phải hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế đạt 8,5%, vừa phải kiềm
chế lạm phát dưới mức tăng trưởng là cực kỳ khó khăn. Giải pháp ổn định lãi suất và tỷ
giá danh nghĩa hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế và ổn định thị trường tiền tệ
khơng để xẩy ra sự dịch chuyển dịng vốn, nhưng lại rất khó khăn để kiểm sốt khối
lượng tiền trong nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Chính vì vậy, NHNN đã gặp khó khăn trong việc kiểm sốt TPTTT, tín dụng, qua
đó đã chưa kiểm sốt được lạm phát theo mục tiêu đặt ra: TPTTT của Việt Nam tăng
mạnh trong năm 2007 là khó tránh khỏi khi dịng vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều như
năm nay. Muốn hạn chế gia tăng TPTTT, thì cần phải hạn chế sự gia tăng của dòng vốn

này. Tuy nhiên, hạn chế dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam là vấn đề không
đơn giản khi Việt Nam đã gia nhập WTO, thị trường tài chính từng bước tự do hóa. Vì
vậy, việc hạn chế sự gia tăng nguồn vốn nước ngồi nằm ngồi tầm kiểm sốt của
NHNN, mà địi hỏi phải có chính sách vĩ mơ đồng bộ để đảm bảo việc sử dụng nguồn
vốn nước ngồi có hiệu quả, giám sát chặt chẽ luồng vốn đầu tư gián tiếp, hạn chế tình
trạng đầu cơ trên thị trường chứng khốn,… nhằm hạn chế những tác động bất lợi của
dòng vốn này.
Nhìn chung, năm 2007 thực thi CSTT của NHNN là cực kỳ khó khăn bởi tác động
bất lợi của dịng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam quá lớn trong năm, cùng với
những diễn biến phức tạp của giá cả những mặt hàng chủ yếu và những nhu cầu hội
nhập của nền kinh tế. Mặc dầu vậy, về cơ bản, điều hành CSTT đã đạt được sự ổn định
tiền tệ, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho phát
triển kinh tế, song năm 2008, thực thi CSTT vẫn tiếp tục phải đối mặt với những thách
thức do dòng vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục gia tăng và những biến động khó
lường của thị trường tài chính quốc tế, cùng với biến động của giá cả thế giới. Điều đó
địi hỏi NHNN tiếp tục thực hiện CSTT chặt chẽ và cần có những giải pháp mang tính
dài hạn để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động bất lợi của những thách thức phải
đối mặt .

2.2 Năm 2008 (Chính sách tiền tệ thắt chặt vào đầu năm và nới lỏng vào cuối
năm)
a. Bối cảnh kinh tế
Trong bối cảnh tình hình thế giới lại rơi vào vịng xốy khủng hoảng nặng nề hơn.
Ở Việt Nam, hai quý đầu của năm 2008, cùng với những bất ổn trên thị trường tài chính
thế giới, tình hình kinh tế trong nước cũng diễn biến hết sức phức tạp. Giá cả tăng cao,
cùng với sự dồn tích khá lâu về lượng tiền thừa đã làm cho thị trường hàng hóa Việt
Nam có hiện tượng “bốc hỏa” về giá. So với tháng 12/2007, giá tiêu dùng tăng 17,18%.
Đến cuối tháng 6 chỉ số lạm phát tuy có tăng chậm nhưng vẫn ở mức cao nhất so với
14



tháng 6 của nhiều năm trước. Chỉ trong 1 năm, VN phải gánh chịu cả hai bối cảnh đối
nghịch nhau hoàn toàn: lạm phát tăng cao vào đầu năm và suy giảm kinh tế những
tháng cuối năm. Điều này gây ra rất nhiều sức ép cho việc hoạch định chính sách tiền tệ
trong năm.
b. Thực hiện các cơng cụ chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ thắt chặt những tháng đầu năm 2008
Để kiềm chế lạm phát NHTW đã thực hiện đồng thời các công cụ: lãi suất, dự trữ
bắt buộc và thị trường mở đồng thời ban hành những quy định siết chặt thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản…
+ Lãi suất cơ bản thay đổi 3 lần
Lãi suất

Quyết định

Ngày thực hiện

8,25% / năm

1746/QĐ-NHNN ngày 01/12/2005

Ngày 01/12/2005

8,75% / năm

305/QĐ-NHNN ngày 30/01/2008

Ngày 01/02/2008

12% / năm


1099/QĐ-NHNN ngày 16/05/2008

Ngày 19/05/2008

14% / năm

1317/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008

Ngày 11/06/2008

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tăng lên 1% ( ngày 16/01/2008)
+ Nghiệp vụ thị trường mở:
Giai đoạn này xuất hiện hiện tượng “tháo chạy” của khách hàng khỏi ngân hàng có
lãi suất thấp và dòng người xếp hàng bất chấp thời gian trước những ngân hàng có lãi
suất cao để gửi tiền. Mở ra một cuộc chạy đua nâng cao lãi suất để hút lượng tiền trong
nhân dân. Chỉ trong thời gian vài ngày có ngân hàng đẩy lãi suất tiền gửi từ 15% /năm
lên 19%/năm, lãi suất cho vay được đẩy lên đúng với lãi suất tối đa 21%/năm ở hầu hết
các ngân hàng.
Để tránh tình trạng đổ vỡ hệ thống ngân hàng xảy ra, NHNN đã liên tục thực hiện
bơm thêm tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho
các ngân hàng, điển hình như việc đưa hơn 39.000 tỷ đồng vào thị trường trong vòng
một tuần vào cuối tháng 2/2008. NHNN cũng đã thực hiện việc điều hành chính sách tỷ
giá linh hoạt hơn nhằm ổn định nền kinh tế. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2008, NHNN đã
có 3 lần điều chỉnh nới lỏng biên độ tỷ giá lên mức +/-2% từ ngày 27/6. Đây là một
động thái cho chính sách tỷ giá đang cởi mở hơn, phản ánh sát tình hình cung cầu ngoại
tệ trên thị trường.
+ Chính sách tỷ giá:
Trong quý 1/2008, có những lúc tỷ giá USD liên ngân hàng xuống dưới 16.000 và
tỷ giá thị trường tự do thậm chí cịn thấp hơn trong ngân hàng. Nhưng chỉ qua đầu quý

2, tỷ giá lại tăng đến chóng mặt, có lúc đã lên tới 19.500.
NHNN đã quyết định nới biên độ dao động từ +1% lên +2% (từ ngày 26/06/08)
đồng thời triển khai hàng loạt các biện pháp khác: kiểm soát chặt các đại lý thu đổi
15


ngoại tệ, tăng cường truyền thông, công bố dự trữ ngoại hối của Việt Nam (điều chưa
hề có tiền lệ tại Việt Nam), … Nhờ đó, tỷ giá đã dần dịu lại và duy trì ở mức ~ 16.500
cho đến hết quý 3/08
- Chính sách tiền tệ nới lỏng những tháng cuối năm 2008
Những tháng cuối năm 2008, nền kinh tế trong nước phải đối mặt với nhiều khó
khăn, tăng trưởng kinh tế giảm dần, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản
vẫn đang trong tình trạng “ngủ đơng”, thị trường tiền tệ thì diễn biến phức tạp, sản xuất
kinh doanh thì chật vật vì lãi suất cao, chi phí nguyên vật liệu cao…
+ Lãi suất cơ bản giảm xuống từ 14%/năm còn 8,5 %
Lãi suất

Quyết định

Ngày thực hiện

14%/năm

1317/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008

Ngày 11/06/2008

13%/năm

2316/QĐ-NHNN ngày 20/10/2008


Ngày 21/10/2008

12%/năm

2559/QĐ-NHNN ngày 03/11/2008

Ngày 05/11/2008

11%/năm

2808/QĐ-NHNN ngày 20/11/2008

Ngày 21/11/2008

10%/năm

2948/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008

Ngày 05/12/2008

8,5%/năm

3161/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008

Ngày 22/12/2008

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Để chống lại nguy cơ giảm phát, bắt đầu từ tháng 10/2008, các loại lãi suất chỉ đạo
liên tục được NHNN hạ xuống theo một lộ trình thích hợp; tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm,

lãi suất trả cho dự trữ bắt buộc lần lượt tăng lên
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10%/năm xuống còn 8%/năm (QĐ 2811 ngày
20/11/2008), 8%/năm xuống còn 6%/năm (QĐ 2951 ngày 03/12/2008), và cuối cùng
còn 5%/năm (QĐ 3158 ngày 19/12/2008).
+ Nghiệp vụ thị trường mở
Cho phép các NHTM được thanh tốn tín phiếu bắt buộc trước hạn và được sử
dụng nó làm cơng cụ tham gia nghiệp vụ thị trường mở; tín hiệu cho vay kinh doanh
chứng khốn, cho vay BĐS cũng được phát ra;
+ Chính sách tỷ giá
Từ cuối năm 2008 đến nay, suy thoái kinh tế đã tác động mạnh đến nguồn cung
ngoại tệ của Việt Nam; cộng thêm tâm lý găm giữ ngoại tệ của dân cư và các thành
phần kinh tế đã dẫn đến tình trạng khan hiếm ngoại tệ, làm cho tỷ giá ngoại tệ ln
nóng, phố biến ở mức ~ 18.000.
NHNN đã điều chỉnh biên độ dao động tỷ giá (+3% từ 06/11/08) và triển khai một
số cơng cụ can thiệp khác. Vì vậy, tỷ giá ngoại tệ đang dần ổn định
c. Kết quả
16


Sau hàng loạt các chính sách nới lỏng tiền tệ cho đến cuối tháng 12/2008, tình
hình kinh tế có dấu hiệu khả quan hơn, hoạt động ngân hàng khởi sắc trở lại, huy động
vốn và cho vay bắt đầu trở về với nhịp độ bình thường,…Tuy nhiên, hoạt động của thị
trường vẫn trong tình trạng chưa có dấu hiệu cải thiện, luồng di chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế có hiện tượng chậm lại, tiến độ cho vay của các ngân hàng cũng như khả năng
tiếp cận vốn vay từ phía doanh nghiệp vẫn cịn nhiều bất cập.

2.3 Năm 2009 (Chính sách tiền tệ nới lỏng)
a. Bối cảnh
Năm 2009, một năm mà chính sách tiền tệ đã phải đối mặt với nhiều thách thức khó lường
phát sinh từ những bất cập của nền kinh tế và tác động bất lợi của khủng hoảng tài chính và suy

thối kinh tế.
- Lạm phát cao năm 2008, cùng với sự đảo chiều của vốn đầu tư nước ngoài và thâm hụt
mạnh cán cân thương mại (12,783 tỷ USD) đã có tác động mạnh đến tâm là các nhà đầu tư trên thị
trường ngoại hối, gây những biến động khó lường đến tỷ gía

b. Thực thi chính sách tiền tệ:
Các biện pháp chính sách tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
- Thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 4% trị giá 17.000 tỷ đồng cung cấp tín dụng ngắn
hạn cho các tổ chức, cá nhân để sản xuất – kinh doanh. Từ tháng 4/2009, gói hỗ trợ lãi
suất này được mở rộng cho các khoản vay trung và dài hạn; đồng thời, sự hỗ trợ lãi suất
cũng được thực hiện với các khoản vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
- Điều chỉnh giảm và duy trì ổn định lãi suất điều hành ở mức hợp lý từ tháng
2/2009 để vừa giảm mặt bằng lãi suất cho vay, vừa tăng cường nguồn huy động, đáp
ứng nhu cầu mở rộng tín dụng của nền kinh tế, theo đó lãi suất cơ bản bằng đồng VN
được điều chỉnh giảm từ 8,5%/năm xuống 7%/năm, lãi suất tái cấp vốn giảm từ
9,5%/năm xuống 7%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 7,5%/năm xuống 5%/năm. Kể
từ tháng 12/2009, các mức lãi suất trên được điều chỉnh tăng them 1% cho phù hợp với
điều kiện mới của nền kinh tế.
- Điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VNĐ khơng kỳ hạn và có
kỳ hạn dưới 12 tháng từ 5% xuống 3% kể từ dự trữ tháng 3/2009; tiền gửi có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên từ 2% xuống 1% kể từ dự trữ tháng 1/2009. Đồng thời , điều chỉnh
giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc từ mức 8,5%/năm xuống dưới 1,2%/năm; điều
chỉnh giảm lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ mức 1%/năm xuống
0,1%/năm.
- Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, chủ yếu là chào mua giấy tờ có giá
với kỳ hạn và lãi suất hợp lý để điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, tăng
cung vốn cho thị trường, hỗ trợ các tổ chức tín dụng đảm bảo khả năng thanh khoản và
giữ ổn định lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
17



- Thực hiện hoãn đổi ngoại tệ với các NHTM để vừa hỗ trợ vốn VNĐ, giảm bớt
tình trạng mất cân đối giữa vốn và sử dụng vốn VNĐ và ngoại tệ của các NHTM, vừa
bổ sung thêm nguồn ngoại tệ để NHTM có thể can thiệp thị trường ngoại hối khi cần
thiết.
- Mở rộng biên độ ấn định tỷ giá mua bán USD/VNĐ của các NHTM từ +3% lên
+5% kể từ ngày 24/3/2009 và điều hành linh hoạt tỷ giá bình qn liên ngân hàng phù
hợp với tín hiệu thị trường và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu. Từ
ngày 26/11/2009, để phù hợp với diễn biến mới trên thị trường ngoại hối và trên cơ sở
xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá với lãi suất, chỉ số giá tiêu dung và cán cân thanh toán
quốc tế, NHNN đã điều chỉnh giảm biên độ ấn định tỷ giá xuống +3%, đồng thời công
bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng thêm 5,4% từ 26/11/2009.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp về điều hành chính sách tín dụng, gồm: xem xét
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh giảm lãi suất đối với các hợp đồng đã ký kết trước
đây về mực lãi suất cho vay hiện hành, không phạt quá hạn đối với các doanh nghiệp
không trả nợ đúng hạn do tác động của khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu; điều
chỉnh cơ cấu tín dụng để tập trung vốn cho sản xuất, xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ vốn
cho vay lĩnh vực phi sản xuất ( cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh
đầu tư chứng khoán, cho vay tiêu dùng)
c. Kết quả
- Tổng phương tiện thanh tốn tăng 28,7% và tổng tín dụng cho nền kinh tế tăng
37,7% so với năm 2008. Điều này đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp tiếp cận vốn
với lãi suất thấp, thơng qua đó hạ giá thành sản phẩm, duy trì và mở rộng sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm cho người lao đông, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và đứng vững
trước cơn bão khó khăn trong nước và khủng hoảng toàn cầu.
- Giải pháp hỗ trợ lãi suất ( CSTK ) có tác động tích cực hỗ trợ doanh nghiệp phục
hồi sản xuất, làm khởi sắc TTCK, bất động sản và thị trường tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực thi CSTT một cách linh hoạt phối hợp
đồng bộ với nhiều giải pháp khác để giữ b.nh ổn thị trường.


2.4 Năm 2010 (Chính sách tiền tệ thắt chặt)
a. Bối cảnh kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam bước vào năm 2010 được đánh giá là có nhiều thuận lợi
hơn so với một năm trước đó, trong đó đáng chú ý là ba thuận lợi cơ bản:
- Đã ngăn chặn được đà suy giảm tốc độ tăng trưởng GDP ngay từ cuối quý I/2009
và tốc độ tăng trưởng đang trong xu hướng hồi phục rõ rệt
- Phần lớn các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều duy trì được sản
xuất, kinh doanh, cá biệt cịn tăng quy mơ và đạt tốc độ tăng trưởng cao trong khủng
hoảng
18


- Tình hình kinh tế vĩ mơ được ổn định hơn
b. Thực hiện cơng cụ chính sách tiền tệ:
Tình hình chung:
Lãi suất cơ bản giữa nguyên là 8%.
Lãi suất chiết khấu là 6%.
Lãi suất tái cấp vốn là 8%.
Năm 2010 Nhà nước đã đặt trọng tâm vào mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, ngăn ngừa lạm phát cao, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý gắn với mục tiêu
nâng cao chất lượng tăng trưởng, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng cao hơn trong các
năm tiếp theo.
Cụ thể :
- Ngày 6/1/2010 NHNN bơm 15000 tỷ đồng thông qua nghiệp vụ thị Trường mở
Động thái này của NHNN làm cho lãi suất vay vốn giữa các Ngân hàng giảm mạnh, kỳ
hạn một tuần còn 11%/năm, vay qua đêm cịn 8,5%/năm. Vì trước đó, lãi suất liên Ngân
hàng ở mức 16-17%/năm, có thời điểm vượt 20%/năm. Và điều này đã làm cho tổng dư
nợ tín dụng trong những tháng đầu năm tăng rất ít so với năm 2009. Cụ thể :Tháng 1
chỉ tăng 0,26%, tháng 2 tăng 1,14%, tháng 3 tăng 1,49% và quý 1 chỉ tăng 3,52%, trong

đó dư nợ tín dụng bằng VND tăng 0,57% so với tháng 12/2009. Và mức tổng phương
tiện thanh tốn và mức tổng dư nợ tín dụng năm 2010 cũng được ngân hàng nhà nước
kiềm chế ở mức 25% thấp hơn so với năm 2009 là 37,73%. Chỉ tiêu này được đặt ra
nhằm kiểm soát mức độ lạm phát năm 2010 tiếp tục giữ ở mức một con số. Và nếu đi
theo định hướng này ngân hàng trung ương muốn đảm bảo rằng lãi suất năm 2010
không quá căng.
- Ngày 18/1/2010, NHNN đưa ra Quyết định số 74/QĐ-NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với tiền gửi bằng ngoại tệ có kỳ hạn dưới 12 tháng 4%, đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên 2% tạo điều kiện cho các NHTM tăng nguồn cung vốn ngoại tệ cho thị trường.
- Ngày 14/2, Ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ giá liên ngân hàng thêm 3% lên mức 18.544
đồng/USD Trong khi đó biên độ tỷ giá giữ nguyên ở mức +/-3%.
- Ngày 26-02-2010, Thông tư số 07/2010/TT-NHNN được ban hành, chính thức cho phép
các ngân hàng được áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận với các khách hàng vay trung và dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển. Trên thực tế, lãi suất
cho vay của các NHTM từ lâu đã vượt mức trần cho phép theo quy định của NHNN. Thông tư trên
ra đời đã "hợp pháp hóa" các khoản vay với mức lãi suất cao đó, giải tỏa áp lực tâm lý cho các
Ngân hàng thương mại, góp phần khơi thơng dịng chảy tín dụng nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt mục tiêu 6,5% năm 2010 và kiềm chế lạm phát ở mức không vượt quá 7%.
- Ngày 14/04/2010, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức cho phép các Ngân hàng Thương mại
sử dụng lãi suất thỏa thuận với các khoản vay ngắn hạn, tiếp nối việc sử dụng lãi suất cho vay thỏa
thuận với các khoản vay. trung và dài hạn đã được thực hiện từ cuối tháng 2.

19


- Ngày 17/8/2010, cơ quan này thực hiện điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa
đồng Việt Nam với Đô la Mỹ áp dụng cho ngày 18/8/2010 từ mức 18.544 VND lên mức 18.932
VND (tăng gần 2,1%). Trong khi đó biên độ tỷ giá giữ nguyên ở mức +/-3%.
- Về tỷ giá NHNN cấp giấy phép cho doanh nghiệp, ngân hàng nhập khẩu vàng mục đích ổn
định tỷ giá (7/10/2010) thơng qua hình thức quota.

Năm 2010 sau khi ngân hàng nhà nước điều chỉnh ổn định tỷ giá các tổ chức tín dụng được
giao dịch tối đa là 19000 VND/USD và những biện pháp mà chính phủ yêu cầu các tập đồn, tổng
cơng ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại, kêu gọi các doanh nghiệp, người dân
dùng hàng việt. Đến nay, diễn biến thị trường ngoại hối theo chiều hướng tích cực, nhiều ngân
hàng thương mại đã cân đối được ngoại tệ.

c. Kết quả:
Chính sách tiền tệ năm 2010 chính phủ điều hành với mục đích ổn định kinh tế
trong đó tỷ giá là tâm điểm quan trọng nhất việc điều chỉnh tăng tỷ giá đã ảnh hưởng rất lớn đến
thị trường vàng làm cho giá vàng tăng đến mức cao,việc tăng tỷ giá giúp cho các doanh nghiệp
thuận lợi trong xuất khẩu nhưng khó khăn trong việc nhập khẩu vì đồng tiền giảm giá ,gây tình
trạng nhập nguyên liệu cho sản xuất với chi phí cao phần lớn nước ta là nước sản xuất mang tính
gia cơng phụ thuộc vào thị trường nước ngoài rất lớn nên sản phẩm sản xuất ra sẽ định giá cao và
điều này có thể gây ra lạm phát cao nguyên nhân là chi phí đẩy. Đồng thời tỷ giá tăng có thể

ảnh hưởng đến khoảng nợ quốc gia tăng.

2.5 Năm 2011 (Chính sách tiền tệ thắt chặt)
a. Bối cảnh kinh tế:
- Nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn giá vàng giao động với biên độ mạnh chưa từng có
và liên tiếp lập các đỉnh lịch sử; khủng hoảng nợ của Hy lạp lan rộng sang các nước Châu Âu, giá
nguyên vật liệu leo thang, đặc biệt là giá dầu…
- Trong nước, đối mặt với bất ổn kinh tế vĩ mô là một thách thức lớn nhất. Ngoài tác động
của biến động kinh tế thế giới, những khó khăn trong nước cịn xuất phát từ những yếu kém nội tại
của nền kinh tế. Giá vàng trong nước luôn vượt xa so với giá vàng thế giới. Giá cả tăng cao, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 và 11/2010 lần lượt là 1,9% , 2% và vượt lên trên 2% vào các tháng 2,
3/2011.
- Trong 6 tháng đầu năm, lạm phát tăng 13,29% so với đầu năm và tăng 20% so cùng kỳ năm
trước, gây khó khăn cho nỗ lực kiềm chế lạm phát dưới 15% theo mục tiêu đề ra, thị


trường bất động sản và chứng khốn sụt giảm mạnh.
b. Thực hiện cơng cụ chính sách tiền tệ:
- Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011 tiếp tục siết chặt CSTT, đồng thời áp dụng một
loạt giải pháp hành chính hỗ trợ, cụ thể như: kiểm sốt tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011
dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ
phát triển sản xuất kinh doanh, nơng nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất; qui định các
tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân
hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý; Kiểm sốt chặt chẽ hoạt động kinh

20


doanh vàng; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh
doanh vàng;...
- Giảm giá VND, thu hẹp biên độ tỷ giá là nhằm giảm kỳ vọng biến động giá và lợi ích của
việc nắm giữ USD.
- Tăng dự trữ bắt buộc và diện phải thực hiện dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ là
nhằm tăng chi phí đối với nguồn tín dụng ngoại tệ. Tính chất hành chính của các giải pháp cũng là
một đặc thù và là yếu tố không thể thiếu của hệ thống giải pháp ổn định vĩ mô trong bối cảnh bất
ổn gia tăng, áp lực nguồn vốn của hệ thống ngân hàng rất lớn. Áp trần LS huy động VND và áp
trần LS huy động USD là nhằm đảm bảo tương quan lợi ích giữa tiền gửi và lợi ích từ sản xuất kinh
doanh, khuyến khích đầu tư sản xuất hàng hóa, đồng thời hạn chế sự gia tăng LS cho vay, hạn chế
chi phí, giá thành sản phẩm. Hạn chế tín dụng phi sản xuất, với các giới hạn cứng về dư nợ phi sản
xuất trong tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng (TCTD) là 22% vào 31/6/2011 và 16% vào
31/12/2011, nhằm dịch chuyển nguồn vốn vào các lĩnh vực sản xuất, tăng cung hàng hóa cho nền
kinh tế. Áp trần LS USD, đảm bảo tương quan với trần LS VND, hạn chế lợi ích tiền gửi USD,
cộng với qui định bán ngoại tệ của các tổ chức kinh tế nhằm hạn chế tình trạng găm giữ USD, phân
tán nguồn ngoại tệ trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, những bất ổn trên thế giới, kéo theo sự leo thang của giá vàng, giá nguyên vật liệu

thế giới và giá vàng, giá tiêu dùng trong nước, cộng với việc siết chặt tiền tệ tín dụng khá đột

ngột, đã đặt hệ thống ngân hàng vào một cuộc rượt đuổi đầy rủi ro, làm tăng giá cả tiền
tệ và mức độ bất ổn cho hệ thống. Nền kinh tế cũng chịu các tác động nặng nề.
c. Kết quả:
- Tổng phương tiện thanh toán và tín dụng lần lượt tăng khoảng 10% và 12%, các
mức lãi suất trên thị trường đã được điều chỉnh phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và chỉ đạo
của Chính phủ.
- Việc tăng cường thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trần lãi suất
huy động đã tạo điều kiện cho việc giảm dần mặt bằng lãi suất huy động và cho vay trong những
tháng cuối năm. Trong đó, lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu giảm 0,5-1%/năm
và dao động ở mức 14,5-17%/năm, thậm chí chỉ cịn 13,5%/năm.
- GDP năm 2011 tăng 5,89%, lạm phát so cùng kỳ năm trước bắt đầu có dấu hiệu chững lại
và giảm dần từ mức 22% trong tháng 10/2011 xuống 20% trong tháng 11 và 18,13% trong tháng
12.
Các mục tiêu về ổn định vĩ mô năm 2011 về cơ bản đã được thực hiện, nhưng khu

vực ngân hàng và nền kinh tế đã chịu tác động nặng nề.

2.6 Năm 2012
a. Bối cảnh kinh tế:
Những tháng đầu năm 2012, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với một số vấn đề đã
tồn tại, tích tụ trong một thời gian dài, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây bất ổn vĩ mô; lạm
phát cao, lãi suất ngân hàng neo đậu ở mức cao; sản xuất kinh doanh đình trệ, nhiều
doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản; sức mua thị trường suy giảm, chỉ số
21


hàng hóa tồn kho ở mức cao; thị trường bất động sản đóng băng, nợ xấu có xu hướng
gia tăng.

b. Thực hiện cơng cụ chính sách tiền tệ:
- Tập trung kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán phù hợp với mục

tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo khả năng thanh khoản của hệ
thống ngân hàng. Những tháng cuối năm 2011, một số TCTD bị thiếu hụt lớn về thanh
khoản, tiềm ẩn nguy cơ đổ vỡ hệ thống, NHNN đã theo dõi, giám sát chặt chẽ và hỗ trợ
kịp thời cho các TCTD, nhất là vào dịp Tết nguyên đán khi nhu cầu rút tiền của người
dân và doanh nghiệp tăng cao, cũng như những thời điểm thị trường biến động mạnh
như sự kiện liên quan đến ngân hàng ACB vào tháng 8/2012.
- NHNN cũng đã mua một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước,
đồng thời kịp thời hút tiền về qua thu nợ cho vay tái cấp vốn và phát hành tín phiếu
NHNN. Với việc đưa tiền ra và hút tiền về hợp lý giữa các kênh, tiền cung ứng đã được
điều tiết phù hợp vừa đảm bảo an toàn hệ thống, vừa tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước
nhưng không tạo áp lực lên lạm phát.
- Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu tín dụng và triển khai quyết liệt các giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường như cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, giãn trả nợ gốc, lãi.
- NHNN đã tiến hành đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản
và nợ xấu của các TCTD; tăng cuờng thanh tra để đánh giá đúng thực trạng tài chính và
hoạt động trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để xử lý chấn chỉnh và sắp xếp các TCTD
theo mức độ rủi ro và thực trạng tài chính. NHNN đã ban hành Kế hoạch hành động của
ngành Ngân Hàng để triển khai thực hiện Đề án, trong đó các nội dung, giải pháp của
Đề án đã được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và giao cho các đơn vị thuộc NHNN thực
hiện với lộ trình cụ thể.
- Lãi suất được điều hành theo hướng giảm dần phù hợp với mục tiêu, diễn biến
kinh tế vĩ mô, điều kiện thị trường tiền tệ để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, tháo gỡ
khó khăn chi phí vay vốn của doanh nghiệp và nền kinh tế.
- Một dấu ấn khác biệt trong điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối trong năm
này là việc NHNN chủ động đưa ra những cam kết mạnh mẽ về ổn định tỷ giá. Cả hai
lần cam kết đều đã được thực hiện thành công dựa trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng các

yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá USD/VND cũng như mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ
nói riêng và chính sách vĩ mơ nói chung. Can thiệp linh hoạt trên thị trường ngoại hối
với khối lượng phù hợp khi cần thiết và tích cực mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối Nhà
nước khi thanh khoản thị trường được cải thiện. Thu hẹp phạm vi hoạt động ngoại hối
kết hợp với xử phạt nghiêm các vi phạm trong hoạt động ngoại hối. Tỷ giá ổn định; tình
trạng đơ la hóa trong nền kinh tế giảm dần và tăng cường dự trữ ngoại hối Nhà nước,
nâng cao niềm tin của thị trường đối với các giải pháp, chính sách của NHNN.
22


- Năm 2012 là năm đánh dấu sư đột phá của công tác quản lý thị trường vàng
thông qua việc NHNN đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý để quản lý thị trường
vàng , chấm dứt hoạt động và cho vay vốn bằng vàng vào ngày 25/11 /2012. Kết quả
bước đầu sau khi Nghị định 24/NĐ-CP ngày 3/4/2012 của Chính phủ được ban hành
kết hợp với Nghị định 95/NĐ-CP ngày 20/10/2011 và các biện pháp NHNN đã triển
khai, thị trường vàng miếng trong nước bước đầu đã đạt được những mục tiêu quan
trọng và có nhiều chuyển biến đáng kể. Mặc dù giá vàng trong nước và thế giới biến
động mạnh, nhưng không như thời gian trước đây, khoảng cách lớn giữa giá vàng trong
nước và giá vàng thế giới không đi kèm với hiện tượng “sốt vàng”. NHNN khơng cho
phép nhập khẩu vàng, khơng thực hiện bình ổn giá nhưng hầu như không diễn ra việc
thu gom ngoại tệ trên thị trường tự do để nhập lậu, nhờ đó tỷ giá và thị trường ngoại tệ
ổn định, không bị tác động tiêu cực bởi sự biến động của giá vàng.
c. Kết quả:
- Việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN đã trải qua một năm đầy cam go.
Chủ động lường đón những khó khăn, thách thức sẽ phải đối mặt, ngay từ đầu năm
NHNN đã phát đi thơng điệp rõ ràng về mục tiêu chính sách, trên cơ sở đó, điều hành
kiên trì, nhất qn theo đuổi định huớng, mục tiêu đã lựa chọn, đó là: điều hành chủ
động, chặt chẽ và linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát,
trong đó điều hành lãi suất theo hướng giảm dần với mục tiêu 9-10%/năm vào cuối năm
2012 và trung bình mỗi quý giảm 1% năm; giữ tỷ giá ổn định, củng cố niềm tin vào

đồng tiền Việt Nam; và tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ việc cơ cấu lại các
TCTD, xử lý tổng thể nợ xấu, đảm bảo giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng.
- Tăng trưởng tổng phương tiện thanh tốn và tín dụng được kiểm soát ở mức thấp
hơn so với các năm trước. Năm 2012 tăng 22,38%, thấp hơn so với mức bình quân
30,34%/năm trong giai đoạn 2007-2011.
- Tín dụng tăng 8,91% trong năm 2012 so với năm 2011. Việc kiểm soát chặt chẽ
tổng phương tiện thanh tốn và tín dụng đã góp phần quan trọng vào thành công đưa
lạm phát từ mức cao 18,13% năm 2011 xuống 6,81% năm 2012.

2.7 Năm 2013
a. Bối cảnh kinh tế:
Đây là năm thứ hai liên tiếp, nền kinh tế chứng kiến những nỗ lực mạnh mẽ của
NHNN trong công tác điều hành CSTT hướng tới mục tiêu lớn như kiểm soát lạm phát,
tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tháo gỡ khó khăn cho khu vực sản
xuất, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Có thể thấy, CSTT ngày càng chứng tỏ được
vai trị then chốt trong cơng tác điều hành kinh tế vĩ mơ, góp phần quan trọng trong việc
tăng cường tính ổn định của nền kinh tế.
23


b. Thực hiện cơng cụ chính sách tiền tệ:
- Mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong công tác điều hành của NHNN là lạm phát
đã được kiềm chế, diễn biến theo xu hướng giảm và khá ổn định. Nếu lạm phát của
năm 2012 là 6,81% thì lạm phát của năm 2013 chỉ ở mức 6,04% - mức thấp nhất
trong vòng 10 năm trở lại đây.

- Chính sách lãi suất được điều hành phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mơ, đặc biệt
là diễn biến của lạm phát. Tính chủ động của công cụ lãi suất trong việc truyền dẫn tín
hiệu tới thị trường đã được cải thiện rõ nét. Trong năm 2013, các mức lãi suất điều hành
của NHNN được điều chỉnh giảm hai lần. Hiện tại, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh

giảm từ mức 9%/năm xuống còn 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 7%/năm xuống cịn
5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh tốn điện tử liên ngân hàng và cho vay
bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ
10%/năm xuống còn 8%/năm.
- NHNN đã thực hiện giảm 3% lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ đối với
các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1% lãi suất tiền gửi tối đa bằng VNĐ. Đồng thời từ tháng
6/2013, NHNN đã cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng
trở lên. Đây là bước đi cần thiết để NHNN hướng tới thực hiện tự do hóa lãi suất. Diễn
biến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng theo sát với lãi suất chỉ đạo của NHNN và
giảm mạnh. Lãi suất huy động giảm liên tục khoảng từ 2 - 4%, lãi suất cho vay giảm từ
3 - 5% so với mức lãi suất cuối năm 2012. Điều này khơng những phản ánh tính thanh
khoản của các TCTD ngày càng ổn định, mà cịn biểu hiện tính dẫn dắt thị trường của
NHNN ngày càng tăng.
- Hoạt động trên thị trường tiền tệ nhìn chung diễn biến khá tích cực, phản ánh sự
chủ động của NHNN trong công tác kiểm soát khối lượng tiền cung ứng. Trong năm
2013, khối lượng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng diễn ra khá ổn định và đồng
đều qua các quý so với năm 2012, đồng thời hoạt động bơm, hút tiền trên thị trường mở
cũng rất nhịp nhàng, gần như là lượng cung tiền được dự báo phù hợp với nhu cầu và
diễn biến của nền kinh tế và khối lượng giao dịch cũng giảm đáng kể so với năm 2012.

24


- Chính sách điều hành của NHNN đã hướng dịng vốn tín dụng tập trung vào hỗ
trợ cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động và các dự án hiệu quả. Tăng trưởng tín dụng tuy thấp hơn các năm
trước đây nhưng hiệu quả và chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện. Nhờ đó,
kinh tế vĩ mơ đã có những chuyển biến khá tích cực, tăng trưởng quý sau cao hơn quý
trước, năm sau cao hơn năm trước, lạm phát tiếp tục xu hướng giảm và sản xuất kinh

doanh cũng có những tín hiệu khả quan hơn.
- Thị trường ngoại tệ và thị trường vàng diễn biến ổn định, phù hợp với diễn biến
cung cầu ngoại tệ trên thị trường, niềm tin vào VNĐ ngày càng được củng cố, hỗ trợ
kiềm chế lạm phát, góp phần giảm thiểu tình trạng đơ la hóa, vàng hóa tại Việt Nam;
tạo mơi trường ổn định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh.

- Hoạt động của hệ thống các TCTD dần đi vào ổn định, tình hình thanh khoản
của hệ thống được cải thiện rõ nét qua từng năm, rủi ro đổ vỡ hệ thống đã bị đẩy lùi;
các ngân hàng thương mại đáp ứng ngày càng tốt hơn các quy định đảm bảo an toàn
trong hoạt động; tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại...

2.8 Năm 2014
a. Bối cảnh kinh tế:
Kết thúc năm 2013, kinh tế thế giới tuy có những dấu hiệu tích cực nhưng mức
tăng trưởng vẫn thấp hơn so với năm 2012. Thị trường tài chính tồn cầu diễn biến
tương đối ổn định, lãi suất liên ngân hàng có xu hướng giảm mạnh, nhiều nước tiếp tục
duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong điều kiện lạm phát
ở mức thấp.
Ở Việt Nam, kinh tế vĩ mô diễn biến theo đúng xu hướng kỳ vọng của các giải
pháp điều hành Chính phủ đề ra từ đầu năm. Lạm phát được kiểm soát ở mức 6,04%
thấp hơn so với năm 2012 (6,81%). Tăng trưởng kinh tế quý sau cao hơn quý trước, tuy
25


×