Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Tiểu luận môn quản trị ngân hàng ngân hàng nhà nước việt nam và bài toán mua lại 0 đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.79 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BỘ MÔN NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG


TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU:

TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TOÁN
QUA NGÂN HÀNG
GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
NHÓM 6 – GIẢNG ĐƯỜNG A314 – CHIỀU CHỦ NHẬT

TP. HỒ CHÍ MINH


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


STT
1

2

HỌ VÀ TÊN
Hoàng Diệu Linh
Nhóm trưởng – SĐT: 0905 412 279
Email:


NHIỆM VỤ CHÍNH




Ngô Lê Thùy Lynh

3

Phạm Thị Quỳnh Như

4

Bùi Thị Tuyết Nga

5

Võ Thị Hiền

6

Lương Trần Thanh Phong










(1) Những vấn đề chung về hệ thống
thanh toán qua ngân hàng.
Tổng hợp word.
(4) Thực trạng, khuôn khổ pháp lý và
các phương thức thanh toán qua ngân
hàng tại Việt Nam.
Chỉnh sửa word và powerpoint.
Hỗ trợ chỉnh sửa và bổ sung cho phần
(2) và (3) .
Tổng hợp powerpoint.
(3) Tổ chức và điều hành hệ thống
thanh toán qua ngân hàng.
Hỗ trợ chỉnh sửa và bổ sung cho phần
(4) và (5) .
(2) Các phương thức thanh toán qua
ngân hàng.
(5) Hạn chế và định hướng phát triển
của hệ thống thanh toán qua ngân hàng
tại Việt Nam.


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH



MỤC LỤC




1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN
HÀNG
1.1. Các hình thức chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế

Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa được thực hiện dưới hình thức: chu
chuyển tiền mặt và chu chuyển không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng).
 Chu chuyển tiền mặt: là hình thức thanh toán được thực hiện bởi dấu hiệu
tiền tệ của một quốc gia và tiền mặt sẽ được vận động trong lưu thông từ
người này sang người khác, chủ yếu để phục vụ cho các mối quan hệ kinh tế
giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhà nước, các xí nghiệp, các tổ chức kinh
tế với nhân dân lao động. Việc thanh toán bằng tiền mặt nói chung để phục
vụ các quan hệ giao dịch nhỏ, lẻ hoặc không có điều kiện qua ngân hàng.
 Chu chuyển không dùng tiền mặt (Thanh toán qua ngân hàng): là tổng hợp
tất cả các khoản thanh toán tiền tệ giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách
trích chuyển tiền trên tài khoản, hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng
mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong thanh toán đó.
1.2. Đặc điểm của thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và được tiến hành
bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản của cá nhân, tổ chức này sang tài khoản
của cá nhân, tổ chức khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia thanh toán,
thông qua hệ thống ngân hàng. Ngân hàng là người cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán qua ngân hàng có các đặc điểm sau:
 Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng hóa cả về
thời gian và không gian. Việc thanh toán thường không xảy ra cùng thời
điểm và cùng địa điểm với việc giao nhận hàng hóa, dịch vụ giữa các bên.
 Trong thanh toán qua ngân hàng, vật môi giới (tiền mặt) không xuất hiện như
trong thanh toán bằng tiền mặt (H-T-H) mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức
tiền tệ kế



 toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, số sách kế toán (tiền

chuyển khoản). Với đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán phải mở
tài khoản tại ngân hàng và có số dư trên tài khoản đó. Bời vì nếu không như
vậy thì việc thanh toán sẽ không thể tiến hành.
1.3. Tác dụng của thanh toán qua ngân hàng

 Thanh toán qua ngân hàng trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư

hàng hoá trong nền kinh tế thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ
được giải quyết, nhờ vậy mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa được
diễn ra liên tục.
 Nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, ngân hàng tập trung ngày càng nhiều
các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng
để đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng. Cũng chính nhờ đó, cho
phép rút bớt một lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm nhiều chi phí cho
xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền) tạo điều kiện để làm tốt
công tác quản lý tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
 Thanh toán qua ngân hàng còn góp phần chống thất thu thuế do tất cả các
phát sinh thu nhập, chi phí đều thể hiện trên tài khoản nên việc tính thuế và
thu thuế sẽ dễ dàng và hạn chế tối đa việc trốn thuế.
1.4. Những quy định chung trong thanh toán qua ngân hàng
1.4.1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng quy chế thanh toán qua ngân hàng gồm 2 nhóm:
(1) Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
 Ngân hàng Trung ương: đóng vai trò quản lý toàn bộ hoạt động thanh toán
trong nền kinh tế, đồng thời trực tiếp tổ chức, sở hữu mạng thanh toán liên
ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
 Các ngân hàng thương mại: các ngân hàng thương mại là người cung ứng

dịch vụ thanh toán một cách mặc nhiên, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ
của các ngân hàng thương mại.
 Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính): đối tượng này chỉ được cung ứng dịch vụ thanh toán khi Ngân hàng
Nhà nước cho phép.
Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng nếu được Ngân hàng Nhà nước
cho phép làm dịch vụ thanh toán như công ty kiều hối, bàn thu đổi ngoại tệ…
Nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại là người cung
ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Họ có đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ
thanh toán một cách tốt nhất, các tổ chức khác hầu như không thực hiện dịch vụ
thanh toán.
(2) Người được cung ứng dịch vụ thanh toán (khách hàng nói chung), còn gọi là
người sử dụng dịch vụ thanh toán gồm có:
 Các tổ chức (các pháp nhân) như các tổng công ty, các công ty, các tổ chức
kinh tế tập thể, cá thể, các tổ chức đoàn thể, xã hội.
 Cá nhân (các thể nhân): mọi thể nhân đều có quyền sử dụng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng.
1.4.2. Phạm vi áp dụng

Nếu phân chia theo lãnh thổ, hoạt động thanh toán bao gồm:


 Thanh toán quốc nội: là hoạt động thanh toán trong phạm vi một nước. Tất

cả các NHTM, các tổ chức tín dụng được phép đều có thể cung ứng dịch vụ
thanh toán quốc nội.
 Thanh toán quốc tế: là hoạt động thanh toán vượt ra khỏi biên giới của một
quốc gia. Chỉ những NHTM nào có đủ điều kiện về mạng lưới, cơ sở kỹ
thuật, đội ngũ chuyên môn, được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối
mới được thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

1.4.3. Quy định về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán

Tất cả các các tổ chức, cá nhân được phép lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản
thanh toán.
Loại tài khoản, tính chất của tài khoản, điều kiện, thủ tục mở, sử dụng tài khoản
thanh toán do ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ quy định, phù
hợp với quy định của Ngân hàng Trung ương và pháp luật hiện hành. Tất cả các chủ
tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản tại thời điểm thanh toán để chi trả
theo lệnh của chủ tài khoản hoặc theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản với ngân hàng.
Trường hợp chủ tài khoản được ngân hàng cho phép thấu chi thì phải có thỏa thuận
bằng văn bản và quy định rõ hạn mức thấu chi.
1.4.4. Quy định về lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán

Lệnh thanh toán (Payment Order): là lệnh của các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
thanh toán đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (NHTW, NHTM…)
dưới các hình thức khác nhau (chứng từ giấy, chứng từ điện tử) để yêu cầu thực
hiện giao dịch thanh toán.
Chứng từ thanh toán (Payment Documents): là văn bản chứng từ bằng giấy hoặc
bằng chứng từ điện tử để chứng minh và lưu giữ lệnh thanh toán của người sử dụng
dịch vụ thanh toán, là bằng chứng có tính chất pháp lý để thực hiện thanh toán,
đồng thời là bằng chứng để xử lý tranh chấp trong thanh toán.
Để đảm bảo việc tiếp nhận và xử lý các chứng từ thanh toán một cách kịp thời, an
toàn và nhanh chóng, các chứng từ phải phản ánh đầy đủ các yếu tố đảm bảo việc
kiểm tra, kiểm soát, luân chuyển, bảo quản cũng như các yếu tố pháp lý của chứng
từ. Riêng những chứng từ được sử dụng làm phương tiện thanh toán như séc, giấy
chuyển tiền, thẻ ngân hàng phải đảm bảo yếu tố an toàn cao. Các chứng từ thanh
toán đều được các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thiết kế mẫu và in sẵn (đối
với chứng từ giấy) hoặc thiết kế các mẫu lệnh và mật mã (đối với chứng từ điện tử).
2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
2.1. Thanh toán quốc nội

2.1.1. Thanh toán bằng Séc

2.1.1.1. Khái niệm về Séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Trung ương
quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Các đối tượng có liên quan đến séc:
 Người phát hành Séc: là chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy
quyền.
 Người thụ hưởng: là người có tên trên tờ Séc đó hoặc là người cầm Séc.
 Người chuyển nhượng séc: là người chuyển nhượng quyền thụ hưởng séc
của bản thân cho người khác theo luật định.


 Đơn vị thu hộ: là đơn vị được phép làm dịch vụ thanh toán, tiến hành nhận

các tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền cho người thụ hưởng.
 Đơn vị thanh toán: là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản, được
phép làm dịch vụ thanh toán. Thực hiện việc trích tiền trên tài khoản tiền gửi
của chủ tài khoản để thanh toán cho người thụ hưởng séc khi tờ séc được
chuyển nhượng đến.
2.1.1.2. Các loại Séc sử dụng trong thanh toán
Phân loại theo tính chất sử dụng:
(1) Séc chuyển khoản: được dùng để thanh toán bằng cách ghi có vào các tài khoản
liên quan. Người mua, hưởng séc chỉ được trả tiền bằng chuyển khoản chứ không
nhận tiền mặt được.
(2) Séc tiền mặt: người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán.
Phân loại theo hình thức chuyển nhượng:
(1) Séc ký danh: là Séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ hưởng
séc. Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu chuyển

nhượng. Trường hợp có ghi cụm từ “Trả không theo lệnh…” thì không được chuyển
nhượng.
(2) Séc vô danh: là Séc không ghi tên cá nhân hoặc pháp nhân thụ hưởng séc. Loại
séc này được chuyển nhượng tự do tức là bằng cách trao tay.
2.1.1.3. Tờ Séc đủ điều kiện thanh toán:
 Séc ghi đầy đủ các yếu tố và nội dung quy định, có đầy đủ chữ ký và con dấu
khớp đúng với mẫu đã đăng ký.
 Được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán. Thời hạn xuất trình của tờ séc
là 30 ngày kể từ ngày phát hành cho đến khi tờ séc được nộp vào đơn vị
thanh toán hoặc đơn vị thu hộ. Thời hạn hiệu lực của tờ séc là 06 tháng kể từ
ngày ký phát.
 Số dư tài khoản của chủ tài khoản đủ tiền để thanh toán.
 Không có lệnh đình chỉ lệnh thanh toán.
 Các chữ ký chuyển nhượng (nếu có) đối với séc ký danh là phải liên tục.
2.1.1.4. Quy trình phát hành thanh toán Séc:
(2a)
(2b)
(1)
(5)
(5)
(4)
(3)
(6)
(3)

Người phát hành
(Người mua)


Người thụ hưởng

(Người bán)
Đơn vị thanh toán
(NH bên mua)
Đơn vị thu hộ
(Nh bên bán)

Hình 1: Quy trình phát hành thanh toán séc
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
Chú thích:
(1) Người mua, chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị họ mở tài
khoản.
(2a) Người bán, bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
(2b) Người mua phát hành séc giao cho người bán để thanh toán tiền hàng, dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc nộp trực tiếp cho đơn vị thanh
toán, hoặc chuyển nhượng séc theo quy định.
(4) Đơn vị thu hộ sau khi kiểm tra hợp lệ, sẽ nhận thu hộ rồi gởi tờ séc và bảng kê
sang cho đơn vị thanh toán.
(5) Đơn vị thanh toán trích tiền từ tài khoản của người phát hành (báo nợ) để thanh
toán cho người hưởng thụ thông qua đơn vị thu hộ
(6) Đơn vị thu hộ ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo số tiền nhận được
sau khi đã trừ chi phí thanh toán rồi gởi giấy báo có cho người thụ hưởng.
2.1.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – hoặc lệnh chi

2.1.2.1. Khái niệm:
Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn, để yêu cầu ngân hàng
hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hóa dịch vụ hoặc chuyển vào một tài
khoản khác của chính mình.
2.1.2.2. Quy trình lập chứng từ và thanh toán:
BÊN MUA

(Bên trả tiền)


BÊN BÁN
(Bên thụ hưởng)
Ngân hàng
Bên mua
Ngân hàng
Bên bán
(1)
(2)
(3)
(4)

Hình 2: Quy trình lập chứng từ và thanh toán
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
Chú thích:
(1) Bên bán xuất giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua.
(2) Bên mua lập ủy nhiệm chi theo mẫu thống nhất gởi đến ngân hàng phục vụ để
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho bên bán.
(3) Ngân hàng bên mua kiểm tra tính hợp lệ của Ủy nhiệm chi và tiến hành thanh
toán.
(4) Ngân hàng bên bán ghi Có vào tài khoản của bên bán và gởi giấy báo Có cho
bên bán ngay sau khi nhận được tiền hoặc giấy báo từ ngân hàng bên mua.
2.1.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu

2.1.3.1. Khái niệm:
Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm
thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập, và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu
thu hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ cung ứng phù hợp với những

điệu kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
2.1.3.2. Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
(1)
BÊN MUA


BÊN BÁN
NGÂN HÀNG
BÊN MUA
NGÂN HÀNG
BÊN BÁN
Hợp đồng kinh tế
(2’)
(4b)
(4a)
(3)
(5)
(2)

Hình 3: Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
2.1.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng

2.1.4.1. Khái niệm:
Thẻ ngân hàng là một loại công cụ thanh toán hiện đại đại do Ngân hàng phát hành
và bán cho các đơn vị và cá nhân, để họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng
hóa, dịch vụ... hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại lý hay tại các quầy trả tiền tự
động.
2.1.4.2. Các loại thẻ ngân hàng:
(1) Thẻ thanh toán (ATM): khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại

ngân hàng – tức là phải ký quỹ trước tại ngân hàng một số tiền ( nhưng được hưởng
lãi) và được sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ đó để thanh toán
Những khách hàng ( chủ thẻ) đặc biệt, được ngân hàng tin tưởng, được phép chi
vượt số dư tài khoản của họ trong hạn mức cho phép ( thấu chi), trường hợp này gọi
là thẻ ghi nợ (Debit card). Thẻ ghi nợ chỉ áp dụng cho các doanh nhân, những người
có vị trí và nổi tiếng trong xã hội
(2) Thẻ ghi nợ: tương tự thẻ thanh toán nhưng khách hàng được ngân hàng cho
phép chi vượt quá số dư tài khoản của họ.
(3) Thẻ tín dụng: là loại thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều kiện được
ngân hàng phát hành thẻ cho vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Sau khi
ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng, khách hàng được cấp một “Hạn mức tín dụng”
để thanh toán với người bán, không nhất thiết phải có tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng. Nợ gốc phải được thanh toán trong thời gian quy định, nếu trễ hạn phải trả lãi.


(2)
(3)
(3)
(1b)
(1a)

Ngân hàng
Phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý
Thanh toán thẻ
Người sử dụng thẻ thanh toán
Người tiếp nhận
Thanh toán bằng thẻ
ATM


(6)
(7)
(8)
(5)
(4)

2.1.4.3. Quy trình thanh toán bằng thẻ ngân hàng:
Hình 4: Quy trình thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
Chú thích:
(1a) Người sử dụng thẻ liên hệ với ngân hàng phát hành thẻ.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng
theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy định.
(2) Người sử dụng thẻ liên hệ mua hàng hóa dịch vụ của các công ty, xí nghiệp
đồng ý tiếp nhận thanh toán bằng thẻ.
(3) Người sử dụng thẻ cũng có thể đề nghị ngân hàng đại lí cho rút tiền mặt hoặc tự
mình rút tiền mặt tại máy trả tiền tự động (ATM).
(4) Trong 10 ngày làm việc, người tiếp nhận thẻ cần nộp biên lai vào ngân hàng đại
lý dể đồi tiền kèm theo các hóa đơn chứng từ hàng hóa có liên quan.
(5) Trong phạm vi 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai và chứng từ hóa
đơn, nếu hợp lệ, ngân hàng đại lý trả tiền cho người tiếp nhận theo số tiền phản ánh
ở biên lai.
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán
cho ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán trên
cơ sở các biên lai hợp lệ.
(8) Ngân hàng phát hành và người sử dụng hoàn tất quy trình sử dụng thẻ.


2.2. Thanh toán quốc tế

2.2.1. Khái niệm

Giao dịch thanh toán quốc tế là giao dịch thanh toán được xác lập thực hiện tại Việt
Nam, nhưng được kết thúc ở nước ngoài hoặc giao dịch ngược lại và đều có liên
quan đến ngoại hối.
2.2.2. Các phương tiện thanh toán

2.2.2.1. Hối phiếu:
Được sử dụng và luận chuyển rộng rãi nhờ phương pháp ký hậu, đặc biệt với sự
đảm bảo chi trả của Ngân hàng. Có hai loại hối phiếu: hối phiếu có kỳ hạn khi xuất
trình và hối phiếu có kỳ hạn cố định.
2.2.2.2. Chi phiếu (Séc):
Được sử dụng trong các khoản thanh toán phi mậu dịch. Việc phát hành được thực
hiện theo ủy nhiệm của khách hàng cho ngân hàng, nhằm ra lệnh cho đại lý của
ngân hàng ở nước ngoài tiến hành trả tiền cho người cầm Séc. Có ba loại: Séc đích
danh, Séc theo lệnh và Séc du lịch.
2.2.2.3. Giấy chuyển ngân:
Được sử dụng trong các nghiệp vụ chuyển tiền của các ngân hàng theo yêu cầu của
khách hàng. Có hai loại: Chuyển ngân bằng thư và Chuyển ngân bằng điện.
2.2.2.4. Thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng hay thẻ thanh toán được ngân hàng cấp cho khách hàng khi người này
đã ký quỹ hoặc được ngân hàng cấp tín dụng. Khách hàng có thể dùng thẻ này để
trả tiền hàng hóa dịch vụ cho người bán, người cung cấp ở nước ngoài mà tại đó có
ngân hàng chấp nhận thanh toán loại thẻ này, theo thỏa thuận hoặc thỏa ước được
ký kết giữa các ngân hàng.
2.2.3. Các phương thức thanh toán

Là quá trình xử lý các mối quan hệ giữa các bên có liên quan đến việc chi trả thể
hiện trên chứng từ theo một trật tự nhất định. Bao gồm các phương thức như: tín
dụng chứng từ, ủy thác thu, chuyển tiền và thanh toán bù trừ.

2.2.3.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
(2)
(6)
(7)
(3)
(8)
(5)
(4)
(1)

Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
Hợp đồng thương mại
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
(9)


Là phương thức thanh toán sử dụng rộng rãi và phổ biến hiện nay. Đặc biệt trong
quan hệ ngoại thương tín dụng chứng từ được sử dụng để trả tiền hàng hóa và dịch
vụ giữa các nhà sản xuất nhập khẩu.

Hình 5: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
Chú thích:
(1) Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2) Ngân hành phát hành tiến hành mở L/C và chuyển sang cho ngân hàng thông
báo.
(3) Ngân hàng thông báo xác nhận và thông báo L/C cho người xuất khẩu.
(4) Giao hàng.

(5) Người xuất khẩu xuất trình chứng từ để xin thanh toán tiền hàng tại ngân hàng
thông báo.
(6) Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra nếu đúng thì gửi chứng từ cho
ngân hàng phát hành.
(7) Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8) Ngân hàng thông báo trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chiết khấu hối phiếu đã
chấp nhận.
(9) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu làm thủ tục nhập
hàng.
2.2.3.2. Phương thức thanh toán ủy thác thu:
(3)
(6)
(2)
(7)
(1)
(4)
(5b))

Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thông báo
(5a))


Trong phương thức này người xuất khẩu chủ động đòi tiền người nhập khẩu bằng
cách gởi đến ngân hàng phục vụ giấy đòi tiền và các chứng từ liên quan sau kh đã
chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho người nhập khẩu.

Hình 6: Phương thức thanh toán ủy thác thu

Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
Chú thích:
(1) Người xuất khẩu gửi hàng cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu gửi bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ liên quan cho
ngân hàng phục vụ mình – ngân hàng chuyển hay ngân hàng nhận ủy thác – để ủy
thác thu tiền.
(3) Ngân hàng ủy thác gửi bộ chứng từ sang cho ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu (ngân hàng thu tiền).
(4) Ngân hàng bên nhập khẩu xuất trình hối phiếu cho người nhập khẩu.
(5a) Người nhập khẩu chấp nhận hối phiếu hoặc trả tiền.
(5b) Ngân hàng thu tiền trao chứng từ cho người nhập khẩu.
(6) Ngân hàng thu tiền chuyển tiền (hoặc hối phiếu) cho ngân hàng ủy thác.
(7) Ngân hàng ủy thác trả tiền hoặc trao hối phiếu cho người xuất khẩu.
2.2.3.3. Phương thức chuyển tiền:
Người chuyển tiền chủ động yêu cầu ngân hàng phục vụ chuyển một số tiền nhất
định để trả cho một người nào đó ở nước ngoài.
Phương thức này được dùng phổ biến trong các trường hợp chi trả khác như tiền bồi
thường thiệt hại, tiền thừa, các khoản dịch vụ…
Sơ đồ tổng quát về phương thức chuyển tiền như sau:
(3)
(4)
(1)
(2)

Người chuyển tiền
Người thụ hưởng
( xuất khẩu)
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền

Hình 7: Phương thức chuyển tiền


Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
Chú thích:
(1) Người thụ hưởng (người bán, xuất khẩu…) căn cứ hợp đồng thương mại tiến
hành giao hàng cho người mua, người xuất khẩu kèm các chứng từ liên quan.
(2) Trên cơ sở các chứng từ do bên xuất khẩu gửi đến người trả tiền tiến hành lập
lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng để trả tiền cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chuyển trích tiền trên tài khoản của người chuyển tiền ( hoặc do họ
nộp vào) để chuyển sang ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (ngân hàng trả tiền)
bằng thư (M/T) hoặc bằng điện (T/T).
(4) Ngân hàng trả tiền tiến hành trả tiền cho người thụ hưởng sau khi nhận được
tiền từ ngân hàng tiền chuyển đến.
Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ làm nhiệm vụ chuyển ngân một cách
thuần túy (tuy nhiên cần kiểm tra để ngăn chặn việc chuyển ngân trái phép); làm
nhiệm vụ đó ngân hàng (chuyển tiền và trả tiền) thu một số thủ tục phí mà không bị
ràng buộc trách nhiệm trong thanh toán.
Trình tự thủ tục thực hiện thanh toán theo các phương thức thanh toán quốc tế nói
trên, vừa phải tuân thủ thông lệ và tập quán quốc tế, vừa phải phù hợp với quy định
hiện hành của Việt Nam.
3. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN
HÀNG
3.1. Tổ chức và điều hành hệ thống thanh toán liên ngân hàng
Các NHTM, TCTD cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, để phục vụ thanh
toán chuyển tiền giữa người mua với người bán, giữa người trả tiền với người thụ
hưởng… Trong quá trình thực hiện thanh toán nếu có phát sinh thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản thanh toán tại một ngân hàng, hoặc tại 2 ngân hàng nhưng
cùng nằm trong cùng một hệ thống của ngân hàng đó, thì các ngân hàng này tự tổ
chức hệ thống thanh toán nội bộ. Tổng giám đốc các NHTM sẽ quy định các điều

kiện tiêu chuẩn, thủ tục và quy trình thanh toán của hệ thống thanh toán nội bộ.
Trường hợp nếu người mua, người trả tiền có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
nhưng người bán, người thụ hưởng có tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng khác thì
phải thông qua một hệ thống thanh toán liên ngân hàng, tức là nảy sinh vấn đề luân
chuyển thanh toán giữa ngân hàng này với ngân hàng khác. Trong trường hợp như
vậy, các NHTM, các TCTD cần có sự trợ giúp của NHTW để thực hiện và hoàn
thành quá trình thanh toán.
Để tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng, NHTW căn cứ vào những điều kiện
cụ thể trong giao dịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới … để áp dụng hình thức
thanh toán liên ngân hàng cho phù hợp (thanh toán liên ngân hàng song phương hay
thanh toán liên ngân hàng đa phương).
Thanh toán liên ngân hàng song phương: được tiến hành giữa hai tổ chức cung
ứng dịch vụ ngân hàng (ngân hàng, TCTD). Trong đó, các điều kiện thanh toán,
những cam kết, thủ tục và quy trình thanh toán … đều do 2 bên thỏa thuận với nhau
nhưng phù hợp với quy định của pháp luật. Thanh toán song phương được thực hiện
bằng cách 2 bên mở tài khoản thanh toán cho nhau và mọi giao dịch song phương
đều được thực hiện từ tài khoản này.


Thanh toán liên ngân hàng đa phương: Tất cả các NHTM, TCTD làm dịch vụ
thanh toán nếu phát sinh các quan hệ giao dịch với nhiều đối tác, và có tính chất
thường xuyên thì được quyền tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
NHTW có nhiệm vụ tổ chức hệ thống thanh toán này với các hình thức thanh toán
bù trừ sau đây:
Thanh toán bù trừ là hình thức thanh toán được thực hiện bằng kỹ thuật xử lý bù
trừ giữa các thành viên tham gia thanh toán trong một địa bàn nhất định. Theo đó
các thành viên tham gia thanh toán chỉ nhận hoặc phải trả số tiền chênh lệch sau khi
bù trừ số phải thu và phải trả của họ đối với các thành viên khác. Đây là hình thức
thanh toán tiên tiến, tiết kiệm được nhiều chi phí.
Các NHTM, TCTD phi ngân hàng, quỹ tín dụng khi tham gia thanh toán bù trừ phải

thõa mãn các điều kiện sau:
(1) Phải mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh NHTW chủ trì thanh toán.
(2) Có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, trong đó phải giới thiệu tên của giao dịch
viên (GDV) đăng ký chữ ký mẫu (người trực tiếp giao nhận chứng từ).
(3) Có văn bản cam kết thực hiện giao dịch bù trừ theo quy định và phải thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của họ đối với các thành viên khác.
(4) Phải đủ điều kiện vật chất và đội ngũ chuyên môn để tiến hành giao dịch bù trừ.
(5) Phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác của các số liệu theo chứng từ
thanh toán, nếu có sai sót phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu kỷ luật
thanh toán.
Có 2 hình thức thanh toán bù trừ:
 Thanh toán bù trừ thủ công (thanh toán bù trừ giấy) quy trình cụ thể như sau:
Mở tài khoản thanh toán bù trừ tại NHTW và tại các ngân hàng thành viên. Cụ thể:
(i) Tại ngân hàng thành viên thì Bên Nợ ghi: các khoản phải thu từ ngân
hàng khác; số chênh lệch phải thu sau khi bù trừ. Và bên Có ghi: các khoản
phải trả ngân hàng khác; số chênh lệch phải trả sau khi bù trừ.
(ii) Số dư bên Nợ qua tài khoản này phản ánh số chênh lệch phải thu và
ngược lại số dư bên Có phản ánh số chênh lệch phải trả.
Cách tổ chức thanh toán: Theo đúng giờ quy định GDV thanh toán bù trừ để giao
nhận chứng từ và ký nhận lên bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ cho nhau (bảng kê
12), sau đó khi đã đối chiếu khớp đúng với số liệu trên bảng kê số 14 rồi nộp lại cho
NHTW (chi nhánh chủ trì thanh toán).
Ngân hàng chủ trì căn cứ số liệu ở bảng kê số 14 của các ngân hàng thành viên sẽ
lập bảng kết quả thanh toán bù trừ cho mỗi thành viên. Đồng thời lập bảng tổng kết
thanh toán bù trừ để kiểm tra tính chính xác của số liệu thanh toán. Nếu đều khớp
đúng thì giao cho mỗi ngân hàng thành viên một bảng kết quả thanh toán và giải
quyết như sau:
(i) Đối với ngân hàng thành viên có số phải thu nhỏ hơn phải trả (thiếu), thì
ngân hàng chủ trì sẽ trích tài khoản của ngân hàng này (ghi Nợ) để chuyển
vào tài khoản bù trừ (bên Có); nếu tài khoản tiền gửi thiếu hoặc không đủ số

dư để trả thì GDV của ngân hàng đó sẽ ký đơn vay nợ ngân hàng chủ trì,
hoặc vay ngân hàng khác có tiền dư thừa trên tài khoản.
(ii) Đối với ngân hàng thành viên có số phải thu lớn hơn phải trả thì ngân
hàng chủ trì sẽ trích tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ (ghi Nợ) để chuyển
vào tài khoản tiền gửi ngân hàng thành viên đó.


 Thanh toán bù trừ điện tử: là hình thức thanh toán bù trừ với kỹ thuật hiện đại, tiên

tiến để truyền số liệu, nhận số liệu và xử lý số liệu qua mạng máy tính đã được mã
hóa với hệ thống mã hóa, bảo mật, chữ ký điện tử … cho phép xử lý bù trừ với tốc
độ nhanh chóng, an toàn và chính xác cao.
3.2. Tổ chức thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHTW

Áp dụng giữa các NHTM khác hệ thống, giữa các NHTM với các TCTD khác. Các
NHTM này mở tài khoản tiền gửi tại NHTW khác nhau không cùng địa bàn. Nếu
tài khoản tiền gửi mở tại một chi nhánh NHNN thì thanh toán từng lần vẫn được,
tuy nhiên trong trường hợp này các bên tham gia thanh toán bù trừ thì tốt hơn.
Hình thức thanh toán:
 Thanh toán từng lần qua NHTW bằng chứng từ giấy. Khi chi nhánh NHTW
nhận được chứng từ (giấy) của NHTM bên trả tiền chuyển đến, chi nhánh
NHTW sẽ ghi nợ TK tiền gửi của ngân hàng phải trả tiền để chuyển đến bên
ngân hàng nhận qua NHTW. Chi nhánh NHTW bên nhận, khi nhận được báo
cáo Có sẽ ghi có vào tài khoản tiền gửi của ngân hàng bên nhận và báo có
cho ngân hàng này.
 Thanh toán từng lần qua NHTW bằng điện tử. Cách thanh toán này cũng
tương tự như trên nhưng toàn bộ quy trình chuyển chứng từ, nhận chứng từ
và xử lý thanh toán đều được thực hiện bằng kỹ thuật điện tử qua mạng máy
tính. Các chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là chứng từ điện
tử; các chữ ký liên quan cũng là chữ ký điện tử đã được mã hóa an toàn.

Khi thực hiện thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHTW, các ngân hàng
thành viên phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán. Trường hợp tài
khoản không đủ số dư thì NHTW thực hiện thanh toán theo trật tự ưu tiên sau đây:
 Lệnh thanh toán khẩn được ưu tiên đầu tiên.
 Lệnh thanh toán đến trước.
4. HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
4.1. Hệ thống thanh toán qua ngân hàng tại Mỹ

Ở Mỹ hiện đang tồn tại đồng thời hai hệ thống thanh toán bù trừ tự động:
• FEDACH được thành lập và quản lý, vận hành bởi Cục Dữ trữ liên bang Mỹ.
• EPN được thành lập và quản lý vận hành bởi một số ngân hàng thương mại lớn ở
Mỹ.
Hai đơn vị này hoạt động dưới sự quản lý của Hiệp hội thanh toán điện tử Mỹ (NACHA).
NACHA là đơn vị ban hành quy chế, chính sách, còn FEDACH, EPN là các đơn vị quản lý
vận hành hệ thống ACH tuân thủ những quy định của NACHA. Đến nay, NACHA có hơn
10.000 thành viên là các tổ chức tài chính bao gồm cả các thành viên trực tiếp và thành
viên gián tiếp thông qua 17 tổ chức/hiệp hội trung gian khu vực. Hệ thống FEDACH được
thành lập năm 1995 trên cơ sở sáp nhập 12 hệ thống ACH khu vực khi điều kiện kỹ thuật,
công nghệ cho phép xử lý tập trung dữ liệu. FEDACH là hệ thống thanh toán quốc gia lớn
nhất ở Mỹ. Hầu hết các khoản thanh toán giá trị thấp thông thường hoặc định kỳ tại Mỹ
đều qua hệ thống ACH này như: thanh toán tiền lương; thanh toán tiêu dùng; thanh toán
các hóa đơn điện, nước, điện thoại; thanh toán các chương trình an sinh xã hội.Trung bình
một ngày hệ thống FEDACH xử lý khoảng 54 triệu giao dịch với giá trị trên 98 tỷ USD.
Hệ thống thanh toán bù trừ liên Ngân hàng đồng USD là hệ thống mà qua đó việc xử lý và
thực hiện các lệnh thanh toán giữa các Ngân hàng được diễn ra. Có 4 phương thức chính
thanh toán bù trừ liên Ngân hàng cho đồng USD là: CHIPS, FEDWIRE, BOOK
TRANSFER và CHECK.


4.1.1. CHIPS (The Clearing House Interbank Payment System)


Là hệ thống thanh toán chuyển tiền qua hệ thống máy tính giữa các Ngân hàng của The
Clearing House Interbank Payment Company (CHIPCo.), một công ty thành lập bởi hiệp
hội thanh toán bù trừ NewYork và các Ngân hàng thành viên tham gia hiệp hội này.
CHIPS là một hệ thống thanh toán mạng lưới đa phương, ghép lệnh liên tục và tức thời.
Nghĩa là các lệnh thanh toán nhận được trong giờ làm việc của CHIPS (từ 12:30 A.M. đến
5:00 P.M., giờ NewYork) sẽ được xử lý và thực hiện ghi có gần như ngay lập tức cho Ngân
hàng hưởng lợi.
Để thực hiện thanh toán thông qua CHIPS, Ngân hàng được ghi có phải có mã CHIPS. Các
Ngân hàng thành viên của CHIPS tại USA có mã CHIPS Participant (CHIPS ABA)gồm 4
chữ số. Các Ngân hàng ngoài USA có tài khoản tại một Ngân hàng thành viên của CHIPS
tại USA hoặc các chi nhánh, phòng ban của Ngân hàng thành viên CHIPS tại USA nhưng
có tài khoản độc lập sẽ có CHIPS UID (CHIPS Universal Identifier). Mỗi Ngân hàng, chi
nhánh, phòng ban có tài khoản độc lập chỉ có một số CHIPS duy nhất, khi nhận được điện
thanh toán chuẩn có số CHIPS này, hệ thống CHIPS sẽ xử lý tự động và tự động ghi có vào
tài khoản đó.
Hệ thống thanh toán bù trừ CHIPS là hệ thống thanh toán đồng USD lớn nhất hiện nay,
thực hiện 90% các khoản thanh toán bằng đồng USD trên toàn thế giới.
4.1.2. FEDWIRE

Là hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của cục dự trữ liên bang Mỹ. Các thành viên
của FEDWIRE kết nối với hệ thống thông qua trung tâm điều hành FEDWIRE tại East
Rutherford, New Jersey.
FEDWIRE cũng là một hệ thống thanh toán tự động, ghép lệnh liên tục và tức thời từ
12:30 A.M. đến 6:00 P.M. Tuy nhiên, các thành viên của FEDWIRE lại có 2 loại: online và
offline, các thành viên online là các thành viên có kết nối điện tử trực tiếp với mạng
FEDWIRE, các thành viên này có thể thực hiện thanh toán và nhận khoản thanh toán một
cách tự động và ngay lập tức.
Mỗi thành viên của FEDWIRE có một mã số do hiệp hội Ngân hàng Mỹ đưa ra là FED
ABA (FED American Bankers Association) có chín chữ số. Số này chỉ ra số của Ngân

hàng liên bang của khu vực đó, thành phố của Ngân hàng thành viên FEDWIRE và số kết
nối mạng của Ngân hàng thành viên. Cũng như hệ thống CHIPS, Mỗi Ngân hàng, chi
nhánh, phòng ban có tài khoản độc lập tham gia hệ thống FEDWIRE chỉ có một số FED
ABA duy nhất.
4.1.3. BOOK TRANSFER

Book Transfer trên thực tế không phải là một hệ thống thanh toán bù trừ liên Ngân hàng
quốc tế. Book Transfer là việc thanh toán giữa các bên có tài khoản tại cùng một Ngân
hàng, thường là một Ngân hàng lớn và có uy tín. Vì việc thanh toán này ko cần đến hệ
thống thanh toán bên ngoài nên đây là một phương pháp nhanh chóng và tốn ít chi phí
nhất, cũng như ít rủi ro nhất so với các phương thức trên.
Khi thực hiện thanh toán bằng Book Transfer, số tài khoản tại Ngân hàng trung gian sẽ là
thuận tiện nhất để chỉ dẫn cho việc thanh toán. Tuy nhiên mã SWIFT, số CHIPS hoặc
FEDWIRE cũng vẫn được Ngân hàng trung gian chấp nhận và từ đó để tìm ra số tài khoản
của Ngân hàng hưởng lợi để ghi có.
4.1.4. CHECK

Tương tự như Book Transfer, Check cũng ko phải là hệ thống thanh toán bù trừ liên Ngân
hàng quốc tế mà chỉ là một phương thức thanh toán liên Ngân hàng thông qua một Ngân
hàng thứ 3. Khi Ngân hàng thanh toán ko xác định được Ngân hàng của Người hưởng lợi,
hoặc ko biết được làm thế nào để chỉ dẫn thanh toán đến Ngân hàng của Người hưởng lợi
thì có thể chỉ dẫn cho Ngân hàng trung gian thanh toán bằng check.
Trong trường hợp này Ngân hàng thanh toán phải chỉ ra chính xác tên và địa chỉ của người
được hưởng lợi.


Thứ tự ưu tiên cho các phương thức thanh toán trên là:
• BOOK TRANSFER  CHIPS ABA  FEDWIRE  CHECK (nếu Ngân hàng
hưởng lợi tại USA).
• BOOK TRANSFER  CHIPS UID  CHECK (nếu Ngân hàng hưởng lợi ngoài

USA).
4.2. Hệ thống thanh toán qua ngân hàng tại Trung Quốc

Trong những năm gần đây, sự phát triển của các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc đã đạt
tới một trình độ đáng ghi nhận và đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Đến nay, Trung Quốc đã thiết lập được một Hệ thống thanh toán bao
gồm 3 cấp (NHTW, NHTM, các tổ chức phi tài chính), tạo thành một hệ thống đồng bộ,
ngày càng hoàn thiện và thống nhất trên toàn quốc, với nòng cốt là hệ thống thanh toán giá
trị cao (HVPS) và hệ thống thanh toán điện tử giá trị thấp theo lô (BEPS), cùng với hệ
thống thanh toán séc (CIS), hệ thống thanh toán bù trừ tự động (ACH), hệ thống thanh toán
nội bộ của các ngân hàng thương mại, hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng
(CUP), hệ thống thanh toán ngoại tệ trong nước (CDFCPS) là những cấu phần quan trọng
trong hệ thống thanh toán quốc gia. Trong đó, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC)
giữ vai trò là Nhà vận hành hệ thống HVPS và BEPS, CIS, đồng thời là người quản lý và
giám sát các hệ thống thanh toán khác. Đặc biệt là đối với hệ thống thanh toán CUP, PBOC
tuy không trực tiếp vận hành, nhưng đã tham gia định hướng trực tiếp và có nhiều hỗ trợ
đối với tổ chức này trong quá trình hình thành và phát triển.
Cấu trúc hệ thống thanh toán quan trọng của Trung Quốc
• Hệ thống HVPS là hệ thống thanh toán tổng tức thời, được triển khai hoạt động
trên toàn quốc từ năm 2005, nhằm xử lý cho các giao dịch thanh toán có giá trị
lớn và việc chuyển tiền khẩn, quyết toán liên ngân hàng giữa các định chế tài
chính và các thị trường tài chính của Trung Quốc, chủ yếu tập trung ở các khu
vực kinh tế phát triển. Giá trị giao dịch qua hệ thống này tăng nhanh qua các
năm, đồng thời, hệ thống này cũng không hạn chế tham gia thành viên trực tiếp.
Năm 2009, hệ thống đã xử lý 248 triệu giao dịch với doanh số 803,95 nghìn tỷ
nhân dân tệ (NDT), hiện nay trung bình hệ thống xử lý đạt 1,1 triệu giao dịch và
giá trị giao dịch đạt 4 nghìn tỷ NDT mỗi ngày. Mặc dù, số lượng giao dịch chỉ
chiếm 2,2% tổng số lượng giao dịch thanh toán nhưng chiếm tới 66,54% giá trị
giao dịch thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế.





Đối với hệ thống thanh toán điện tử giá trị thấp theo lô (BEPS), đây là một hệ
thống thanh toán nhằm xử lý cho các giao dịch trên cơ sở giá trị ròng, như các
ủy nhiệm thu, các giao dịch chứng từ và các chuyển tiền giá trị thấp, với chi phí
thấp, các dịch vụ quyết toán khối lượng lớn cho các ngân hàng, đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của xã hội. Hệ thống thanh toán này đi vào hoạt động trên
toàn quốc từ tháng 6/2006 và hoạt động liên tục 24/7. Năm 2009, hệ thống đã
xử lý 226 triệu giao dịch với doanh số 11,46 nghìn tỷ NDT.
Hệ thống thanh toán séc (CIS) dựa trên công nghệ truyền hình ảnh, chuyển các
tờ séc vật chất thành các thông tin hình ảnh của nó, và truyền hình ảnh đó cho
các ngân hàng phục vụ người ký phát để nhờ thu. Chức năng chính của CIS là
truyền các thông tin về séc giữa các ngân hàng. Các khoản tiền tương ứng sẽ
được thực hiện quyết toán thông qua hệ thống BEPS. Từ tháng 6/2007, CIS đã
mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn quốc, từ đó các tờ séc có thể được sử dụng
ở tất cả các tỉnh, thành phố. Trong năm 2009, CIS duy trì xu hướng tăng tương
đối ổn định, đạt 6,93 triệu giao dịch (tăng khoảng 12%) và giá trị giao dịch đạt
288,3 triệu NDT (tăng 6%).




Hệ thống thanh toán bù trừ tự động (ACH): Theo số liệu thống kê, đến cuối
năm 2009, Trung Quốc có 1.239 tổ chức thanh toán bù trừ khu vực, giảm 377 tổ
chức so với năm trước. Số lượng giao dịch của các tổ chức này đã tăng nhẹ
trong năm 2009, trong khi giá trị giao dịch tiếp tục giảm xuống (430 triệu giao
dịch với giá trị giao dịch 69,41 nghìn tỷ NDT, giảm 3,53%).
• Hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng (CUP): Hệ thống này xử lý việc
chuyển mạch các tin điện thanh toán và bù trừ dữ liệu của các giao dịch thẻ liên

ngân hàng, chủ yếu là xử lý, chuyển mạch các tin điện thanh toán ATM, POS
liên ngân hàng. Trong năm 2009, hệ thống CUP đã xử lý thành công 6,94 tỷ
giao dịch với tổng giá trị giao dịch 7,7 nghìn tỷ NDT, tăng 21,7% và 67,8%
tương ứng so với năm trước, trong đó các giao dịch thành công được xử lý qua
POS là 3,32 tỷ giao dịch với giá trị giao dịch đạt 6,04 nghìn tỷ NDT, tăng
34,2% và 84,5% tương ứng. Thẻ ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán
phù hợp với cuộc sống thường ngày của người dân, và không ngừng được cải
thiện về tính an toàn và tiện lợi.
• Hệ thống thanh toán ngoại tệ trong nước (CDFCPS): Đến cuối năm 2009, Hệ
thống có 24 thành viên tham gia, đã xử lý 283.000 giao dịch thanh toán với giá
trị giao dịch đạt 50.000 triệu USD; trung bình hàng ngày đạt mức 1.132 giao
dịch và 203 triệu USD.
Xu thế kết nối các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, xu thế kết nối giữa các hệ thống
thanh toán và quyết toán tại Trung Quốc ngày càng được tăng cường mở rộng với nòng cốt
là Hệ thống HVPS.
Hiện nay, Hệ thống HVPS đã kết nối trực tiếp tới các hệ thống thanh toán nội bộ của các
ngân hàng, hệ thống trái phiếu Trung ương dùng chung, hệ thống giao dịch ngoại tệ liên
ngân hàng, hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng của CUP, hệ thống xử lý giấy tờ
có giá của các ngân hàng thương mại đô thị,vv... Do đó, sự an toàn và ổn định trong vận
hành của các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào sự vận
hành của Hệ thống thanh toán HVPS
PBOC nhận thấy, việc tăng cường kết nối các hệ thống thanh toán xét về các khía cạnh xử
lý giao dịch, quản lý rủi ro và duy trì hoạt động là điều rất quan trọng trong việc đảm bảo
an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, vì: Thứ nhất, việc kết nối các hệ
thống thanh toán góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán. Khi các hệ thống thanh
toán khác nhau tương hỗ và kết nối trực tiếp với nhau theo những tiêu chuẩn chung sẽ giúp
cho việc tự động hóa và tăng cường hiệu quả xử lý các giao dịch thanh toán, giúp cho việc
phân bổ vốn khả dụng của các thành viên hệ thống được nhanh chóng và thuận tiện, thúc
đẩy việc quản lý vốn thanh khoản của các thành viên và giảm chi phí của các thành viên;

Thứ hai, việc tăng cường kết nối các hệ thống thanh toán cũng góp phần giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động thanh toán. Việc áp dụng các cơ chế DVP (chuyển giao kèm thanh toán) và
PVP (thanh toán kèm thanh toán) thông qua kết nối các hệ thống thanh toán sẽ tránh được
những tổn thất về rủi ro thua lỗ phát sinh từ các giao dịch chứng khoán hay giao dịch ngoại
tệ. Bên cạnh đó, việc sử dụng tiền Ngân hàng Trung ương trong các hệ thống thanh toán
kết nối sẽ triệt tiêu rủi ro tín dụng do tổ chức quyết toán có thể tạo ra. Hơn nữa, việc cung
ứng các hỗ trợ tín dụng trong ngày của Ngân hàng Trung ương hoặc cơ chế “cầu nối vốn
khả dụng” trong các hệ thống kết nối này sẽ giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Thứ ba, việc
kết nối giữa các hệ thống thanh toán về khía cạnh kỹ thuật sẽ thúc đẩy việc tiêu chuẩn hóa
và tự động hóa quá trình xử lý, giảm các hoạt động thủ công và qua đó giảm thiểu rủi ro
vận hành hệ thống
Có thể nói, hiện nay, tại Trung Quốc cơ sở hạ tầng thanh toán, mà cụ thể là các hệ thống
thanh toán là yếu tố cơ bản để phát triển các phương thức thanh toán ngày càng hiện đại,


thuận tiện và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng dịch vụ. Trong đó, vai trò của
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đối với sự phát triển của các hệ thống thanh
toán nói chung, hệ thống thanh toán bán lẻ và hệ thống chuyển mạch thẻ nói riêng là rất
quan trọng.
Việc phát triển các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc hiện nay tuy chịu sự chi phối của
các động lực thị trường, nhưng vai trò của Nhà nước và Chính phủ vẫn là nhân tố quan đặc
biệt quan trọng. Việc đầu tư cho việc phát triển các hệ thống thanh toán và tạo lập các hệ
thống thanh toán cốt lõi, xương sống trong nền kinh tế đòi hỏi cần phải có sự can thiệp của
Nhà nước và Chính phủ. Trên cơ sở đó, các hệ thống thanh toán khác như các hệ thống
thanh toán bán lẻ, hệ thống thanh toán chứng khoán, hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân
hàng,... sẽ được kết nối với hệ thống kết lõi nhằm đảm bảo thông suốt cho hoạt động thanh
toán trong nền kinh tế.
Kinh nghiệm phát triển các hệ thống thanh toán của Trung Quốc hiện nay là một bài học
lớn cho Việt Nam trong việc phát triển các hệ thống thanh toán nhằm phục vụ tốt hơn nhu
cầu của nền kinh tế. Trong đó, vai trò của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành

có liên quan cần phải có sự cố gắng, nỗ lực hơn nữa để việc phát triển hệ thống thanh toán
tại Việt Nam ngày càng lành mạnh và hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc phát triển
kinh tế- xã hội.
4.3. Hệ thống thanh toán qua ngân hàng tại Thụy Điển
4.3.1. Vị thế và đặc điểm, cơ cấu tổ chức của NHTW Thụy Điển

NHTW Thụy Điển có tên gọi là Risksbank, là một Ngân hàng có lịch sử tương đối
lâu đời trên thế giới. Trước những năm 1980, ngoài trụ sở chính NHTW Thụy Điển
còn có 24 chi nhánh đặt ở các tỉnh, thành phố thực hiện một số chức năng chính:
Quản lý ngoại hối, Phát hành và phân phối lưu thông tiền mặt, cho vay đối với hộ
gia đình, mở tài khoản cho các công ty, thống kê về tài chính ngân hàng…. Đầu
những năm 1980, NHTW Thụy Điển đã thực hiện một bước cải cách và có nhiều
thay đổi lớn như giảm bớt số lượng chi nhánh và nhân viên (giảm từ 24 chi nhánh
xuống còn 4 chi nhánh) và chú trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào xử lý
công việc hàng ngày, giảm thiểu một số chức năng (kiểm soát ngoại hối, tín dụng).
Vào đầu những năm 1990, NHTW Thụy Điển xác định rõ mục tiêu và chức năng
hoạt động là tập trung vào điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, kiểm soát lạm
phát, đảm bảo sự ổn định tài chính, ổn định giá cả, quản lý và vận hành, giám sát hệ
thống thanh toán trong nền kinh tế một cách an toàn, hiệu quả và tiếp tục thực hiện
cải cách hoạt động của Ngân hàng trung ương. NHTW Thụy Điển tập trung nhiều
hơn vào việc phân tích thực trạng nền kinh tế, giảm bớt sự quan tâm, can thiệp đến
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại; quyết định không tham gia
vào thị trường tiền tệ châu âu - EMU.
Theo Luật Pháp Thụy Điển, NHTW Thụy Điển là một cơ quan độc lập trực thuộc
Quốc hội. Risksbank được điều hành bởi Hội đồng Thống đốc gồm 6 thành viên


(Chủ tịch Hội đồng là Thống đốc và 5 thành viên là Phó Thống đốc). Hội đồng
Thống đốc có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế, duy trì
sự ổn định của đồng tiền và phát triển một hệ thống thanh toán an toàn và hiệu quả,

song song với các hoạt động khác của Risksbank như quản lý vàng, dự trữ ngoại tệ,
phát hành tiền giấy và tiền xu, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Cơ cấu tổ chức của NHTW Thụy Điển, ngoài Hội đồng Thống đốc gồm 6 thành
viên, Ngân hàng trung ương có: 4 chi nhánh đại diện; 6 vụ, cục chức năng, gồm Vụ
ổn định tài chính, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Nghiệp vụ thị trường, Vụ Công nghệ
thông tin, Vụ Hành chính và Cục Quản trị. Tổng số cán bộ nhân viên NHTW Thụy
Điển có 450 người.
4.3.2. Mô hình quản lý hoạt động thanh toán của NHTW Thụy Điển

Giống như hầu hết các nước có hệ thống Ngân hàng hiện đại trên thế giới, về cơ bản
Thụy Điển có hai hệ thống thanh toán: Hệ thống thanh toán tổng tức thời (thanh
toán giá trị cao) và hệ thống thanh toán giá trị thấp (thanh toán bù trừ).
4.3.2.1. Hệ thống thanh toán tổng tức thời (thanh toán giá trị cao):
Việc phát triển một hệ thống thanh toán an toàn và hiệu quả là một trong hai mục
tiêu quan trọng của NHTW Thụy Điển. Chính vì vậy, Hệ thống thanh toán tổng tức
thời của Risksbank hay còn gọi là hệ thống RIX được coi là cốt lõi của hệ thống
thanh toán ở Thụy Điển. Cũng giống như nguyên tắc thanh toán của hệ thống thanh
toán tổng tức thời của các nước khác trên thế giới, hệ thống thanh toán RIX cho
phép xử lý và quyết toán chuyển tiền được diễn ra một cách liên tục theo thời gian
thực tế phát sinh chuyển tiền, có nghĩa là các giao dịch thanh toán (các lệnh chuyển
tiền) được xử lý ngay theo tổng số tiền phải thanh toán và theo từng lệnh chuyển
tiền một, vốn sẽ được chuyển trực tiếp giữa các tài khỏan của các thành viên RIX
mở tại Risksbank để chuyển tiền tới tài khỏan của khách hàng.
Khi đồng EURO được liên minh tiền tệ Châu âu đưa vào sử dụng, hệ thống thanh
toán liên Ngân hàng trong khối các Ngân hàng trung ương ECB được liên kết lại
với nhau và tạo ra mạng lưới chung để quyết toán các khoản thanh toán qua biên
giới bằng đồng euro. Tên của mạng lưới này là TARGET. TARGET là một hệ thống
thanh toán kết nối giữa các Ngân hàng trung ương của các nước sử dụng đồng euro
để thực thi chính sách tiền tệ chung bằng đồng euro cũng như phục vụ cho các giao



dịch thương mại. Giống như các nước khác không tham gia sử dụng đồng euro ở
Châu âu, hệ thống thanh toán Thụy Điển cũng phải kết nối với hệ thống TARGET.
Chính vì vậy, RIX bao gồm có hai hệ thống: Hệ thống thanh toán bằng đồng bản tệ
Kronor (K-RIX) và hệ thống thanh toán bằng đồng EURO (E-RIX).
Mục tiêu của NHTW Thụy Điển là thiết lập một hệ thống thanh toán ổn định an
toàn và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế và được coi là một
yếu tố, công cụ điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Để thúc đẩy tính an toàn và
hiệu quả của hệ thống thanh toán NHTW Thụy Điển cung cấp khoản tín dụng trong
ngày (thấu chi) đối với việc quyết toán trong hệ thống RIX. Giá trị của khỏan tín
dụng trong ngày (thấu chi) được đảm bảo bằng 100% giá trị giấy tờ có giá cầm cố.
Các thành viên của hệ thống RIX gồm: 7 Ngân hàng thương mại trong nước; 6 chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài; Bankgiro (BGC - Hệ thống thanh toán bù trừ bán lẻ);
VPC (Trung tâm lưu ký và bù trừ chứng khóan); Văn phòng quản lý Nợ quốc gia
(quản lý hoạt động vay nợ của chính phủ); CLS (tổ chức bù trừ toàn cầu cho giao
dịch ngoại hối); OMX (trung tâm thanh tóan công cụ phái sinh).
Về quản lý, vận hành hệ thống thanh toán RIX:
NHTW Thụy Điển sở hữu Hệ thống thanh toán RIX, việc quản lý, vận hành và
giám sát hệ thống RIX do 2 Vụ ổn định tài chính và Vụ Nghiệp vụ thị trường thực
hiện.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động của hệ thống thanh toán RIX là dựa trên cơ chế thỏa
thuận theo hợp đồng (Luật hợp đồng): Thỏa thuận đa phương giữa các thành viên
tham gia RIX về cơ chế tín dụng, tiền gửi, quyết toán tại hệ thống RIX…Tuy nhiên,
thời gian đăng ký với NHTW Thụy Điển để được trở thành thành viên của hệ thống
RIX mất từ 6 tháng - 1 năm, thời gian nhanh hay chậm phụ thuộc vào mức độ đáp
ứng các yêu cầu của Ngân hàng xin tham gia (theo yêu cầu của NHTW Châu  u,
yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của mạng SWIFT và đặc biệt là chương trình phần
mềm SWIFT FIN Y -Copy).
Các Ngân hàng thành viên sẽ được NHTW Thuỵ Điển mở một tài khỏan thanh toán
tại hệ thống RIX. Tài khoản này sẽ phản ánh toàn bộ giao dịch thanh toán qua hệ

thống RIX của các Ngân hàng thành viên trong ngày giao dịch (các lệnh thanh toán
trực tiếp qua hệ thống RIX, kết quả thanh toán bù trừ của hệ thống BGC, kết quả


thanh toán chứng khoán..). Cuối ngày giao dịch tài khoản này phải cân bằng có
nghĩa là cuối ngày giao dịch nếu Ngân hàng thành viên thừa vốn sẽ cho Ngân hàng
thành viên khác vay hoặc sẽ chuyển sang cho Ngân hàng trung ương vay. Trường
hợp Ngân hàng thành viên thiếu vốn sẽ được Ngân hàng trung ương Thụy Điển cho
vay (mức cho vay phụ thuộc vào giá trị giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng trung
ương) hoặc đi vay ngân hàng thành viên khác.
Cơ sở hạ tầng hoạt động của hệ thống RIX dựa trên mạng SWIFT (sử dụng SWIFT
FIN Y - Copy), điều này có nghĩa là tất cả các Ngân hàng thành viên kết nối với hệ
thống RIX thông qua mạng SWIFT. Để đảm bảo hệ thống thanh toán RIX hoạt
động được thông suốt, đáp ứng được yêu cầu hệ thống hoạt động 99,9%/ năm (có
nghĩa là trong một năm hệ thống chỉ được phép sự cố trong 2 giờ) Ngân hàng trung
ương Thụy Điển phải có:


Ngoài việc sử dụng kênh kết nối thường xuyên là các thành viên của RIX kết
nối qua mạng SWIFT để gửi lệnh thanh toán đến Risksbank, hệ thống RIX
còn xây dựng một hệ thống kết nối Rix- online hoạt động đồng thời để dự
phòng trong trường bị sự cố (các ngân hàng thành viên không kết nối được
với mạng SWIFT) và hệ thống kết nối Rix- online do một công ty viễn thông
của Thụy Điển đảm trách.



Hệ thống dự phòng được xây dựng cách Hội sở chính 3 Km, hệ thống dự
phòng này có thể hoạt động sau gần 30 phút với đầy đủ các điều kiện về cơ
sở vật chất.


Thời gian hoạt động của hệ thống RIX: KRIX: Từ 7h sáng đến 17 h chiều; ERIX:
Từ 7h sáng đến 18 h chiều
Giám sát hoạt động của hệ thống thanh toán RIX:
Để thực hiện tốt mục tiêu thiết lập một hệ thống thanh toán ổn định, an toàn và hiệu
quả thì việc kiểm tra, giám sát hệ thống thanh toán RIX là hết sức quan trọng. Chính
vì vậy, NHTW Thụy Điển còn xây dựng một số chương trình phần mềm như RITA,
COLIN.


Chương trình phần mềm RITA: Chương trình theo dõi và kiểm soát hệ thống
thanh toán RIX, được đưa vào sử dụng từ tháng 5/2000. Chương trình RITA
cho phép người kiểm soát của phòng hệ thống thanh toán thuộc Vụ nghiệp


×