Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY CỦA VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.63 KB, 15 trang )

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
VÀ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY CỦA VIETTEL

HỌC PHẦN:

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

MÃ LỚP HỌC PHẦN:

1570SMGM0111

NHÓM:

6

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

Th.s NGUYỄN PHƯƠNG LINH

Quản trị chiến lược

Page 1


MỤC LỤC

1. Giới thiệu công ty Viettel.
Tên Công ty: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)
Trụ sở chính: Số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam


Ngày thành lập: 1/6/1989
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng. Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập
theo quyết định 2079/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009,
là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ
đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.
Hoạt động kinh doanh chính:


Cung cấp dịch vụ Viễn thông



Truyền dẫn



Bưu chính



Phân phối thiết bị đầu cuối



Đầu tư tài chính



Truyền thông




Đầu tư Bất động sản



Xuất nhập khẩu



Đầu tư nước ngoài

- Doanh thu (2014): 196.650 tỷ đồng
- Lợi nhuận (2014): 42.224 tỷ đồng
Quản trị chiến lược

Page 2


- Nộp ngân sách (2014): 15.981 tỷ đồng
- Nhân lực (2014): 27.000 người
- Khách hàng trên toàn cầu (2014): 75.800.000
Các thị trường đã đầu tư: Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor Leste,
Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso…
Các giai đoạn phát triển:
Giai đoạn từ 1989 – 1995: Thành lập tập đoàn Viettel. Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng
Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được thành lập, là tiền thân của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội (Viettel).
Giai đoạn từ 1996 -2000: Tiến vào thị trường. Đến năm 2000 chính thức tham gia thị
trường Viễn thông phá thế độc quyền của VNPT. Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung

cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. Lắp đặt thành công cột
phát sóng của Đài Truyền hình Quốc gia Lào cao 140m.
Giai đoạn từ 2001 – 2004: Giai đoạn khai thác thị trường. Năm 2002: Cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet. năm 2003, Khởi công xây dựng tuyến cáp quang Quân sự Bắc
Nam 1B. năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Binh chủng
Thông tin.Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) đường dài tại Hà Nội và Hồ Chí
Minh. Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động. năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện
thoại di động. Cổng cáp quang quốc tế, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực
thuộc Bộ Quốc phòng.
Giai đoạn từ 2005 – 2007: Dẫn đạo thị trường. Ngày 2/3/2005 Viettel chuyển đổi từ
công ty viễn thông quân đội thành tổng công ty viễn thông quân đội.Hệ thống bán lẻ điện
thoại di động của Viettel trở thành mạng lưới bán lẻ điện thoại di động lớn nhất Việt
Nam. Năm trong Top 60 những công ty viễn thông lớn nhất thế giới.Giai đoạn từ 2008 –
2010: Bơi ra biển lớn. Viettel mở rộng xây dựng mạng lưới hạ tầng tại Campuchia và
Lào. Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1 tại
Campuchia về hạ tầng viễn thông. Viettel lọt vào top 100 thương hiệu uy tín nhất thế giới
Quản trị chiến lược

Page 3


(Intangible Business and Informa Telecoms 2008. Năm 2009:Viettel trở thành Tập đoàn
kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt Nam. Năm 2010, chuyển đổi thành Tập đoàn Viễn
thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại
Campuchia về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng.
Giai đoạn từ 2010 – 2014: Sải chân qua đại dương. Viettel đầu tư mạnh mẽ quốc tế vào
thị trường Haiti và Mozambique. Thực hiện các chương trình tài trợ với quy mô lớn như
“ Chúng tôi là chiến sĩ”, “ Như chưa hề có cuộc chia ly”, “Mổ tim cho em “,…
2. Nguồn lực và năng lực cốt lõi của Viettel
2.1. Nguồn lực của công ty Viettel

2.1.1. Nguồn lực hữu hình
- Tài chính
+ Năm 2010 Viettel đánh dấu 10 năm gia nhập thị trường viễn thông Việt Nam
với doanh thu 91558 tỷ VNĐ, là doanh nghiệp đứng thứ 3 về doanh thu và lợi nhuận, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đúng thứ 2 trong nước trong 3 năm, đạt 117%, tăng 52% so
với năm 2009.
+ Các năm tiếp theo 2011, 2012, 2013 doanh số Viettel tiếp tục có những bước
tăng trưởng vượt trội, tính đến năm 2013 doanh thu đạt 163000 tỷ VNĐ.
+ Viettel là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn
thông.
- Nguồn nhân lực
+ Tháng 12/2010, toàn bộ lao động làm việc cho Viettel trên cả nước là 24500
người, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2008 và gấp 3 lần năm 2007.
• 85 % có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, 80% nhân viên có trình độ đại học
và sau đại học.

Quản trị chiến lược

Page 4


• Nguồn nhân lực được đánh giá rất bài bản, chuyên nghiệp, đoàn kết và có tính
kỷ luật cao.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng
+ Viettel có mạng lưới rộng khắp cả nước với khoảng gần 800 cửa hàng (chi
nhánh), 2449 đại lý tại các vị trí kinh doanh thuận tiện được trang bị cơ sở vật chất tốt.
+ Viettel đã xây dựng được 4 tuyến đường trục cáp quang, tạo thành “xa lộ”
thông tin với công nghệ tiên tiến .
+ Là mạng truyền dẫn lớn nhất Việt Nam cả về dung lượng, số trạm nhiều nhất.
Sau 5 năm phát triển, đến nay Viettel đã xây dựng được 35.000 trạm phát sóng 2G và 3G.

+ Hơn 100.000km cáp quang khắp cả nước.
+ Vùng phủ sóng lớn nhất, tới cấp xã trong cả nước, kể cả vùng sâu, vùng xa,
biên giới, biển đảo. Số lượng thuê bao mới trong nước đạt con số 9 triệu; 2,63 triệu thuê
bao nước ngoài; xây dựng thêm được 19.215 trạm phát sóng mới ( năm 2010).
2.1.2. Nguồn lực vô hình
- Thương hiệu
+ Slogan “ Hãy nói theo cách của bạn” : Thể hiện sự trân trọng tới từng khách
hàng, đối tác, từng thành viên trong gia đình Viettel.
+ Thương hiệu mạnh nhất ngành viễn thông-tin học do người tiêu dùng bình
chọn 2008-2010 .
+ Là một trong những mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới (tạp
chí wireless intelligence bình chọn) .
+ Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống giải
thưởng Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards các năm 2008, 2009.
- Công nghệ

Quản trị chiến lược

Page 5


+ Ngay từ buổi đầu bước vào thị trường viễn thông sôi động, Viettel đã chủ động,
nhạy bén “đi tắt, đón đầu”, mạnh dạn ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến nhất .
2.2. Năng lực cốt lõi
Ngay từ khi mới thành lập, trong quá trình hoạt động tướng Nguyễn Mạnh Hùng
đã có định hướng Viettel cần có cơ sở tầng riêng của mình. Và cho đến năm 2000 Viettel
đã khéo léo trong nắm bắt cơ hội và đàm phán Viettel đã mua được 4000 trạm phát sóng
với hình thức trả chậm trong 4 năm, trong khi thời điểm đó cả Vinaphone và Mobiphone
mới chỉ có 650 trạm. Cho đến năm 2008 Viettel có lên tới 14000 trạm BTS gấp đôi đối
thủ cạnh tranh là Mobifone và năm 2009 số lượng trạm phát đã tăng lên tới 26485 trạm

BTS. Với số lượng trạm phát tăng lên đến chóng mặt và còn mở rộng ra các nước như
Lào, Campuchia, Haiti,.... năm 2010 đánh dấu 10 năm gia nhập thị trường Viettel xây
dựng thêm được 19215 trạm phát sóng mới. Và cho đến năm 2013 Viettel đạt được rất
nhiều cái nhất như đường trục lớn nhất; chiều dài cáp quang lớn nhất, số trạm BTS lớn
nhất 34265 trạm BTS 2G và 25501 trạm BTS 3G…
Năng lực cốt lõi của Viettel:
- Khả năng phủ sóng rộng khắp
Viettel là số 1, phủ sóng ra hầu hết các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, tạo nên ưu thế để cạnh tranh. Nay Viettel còn hướng tới thị trường Lào, Campuchia,
Haiti và Mozambique… Có thể nói việc khó khăn nhất trong việc phủ sóng là lắp đặt các
trạm BTS. Nhưng việc này không là vấn đề lớn đối với Viettel khi tính đến năm 2013
Viettel có lên tới 34265 trạm BTS 2G và 25501 trạm BTS 3G.
- Sản phẩm
- Công nghệ phát triển sản phẩm
- Dịch vụ hậu mãi và khuyến mại

Quản trị chiến lược

Page 6


3. Nhận dạng và đánh giá các hoạt động trong chuỗi giá trị của tập đoàn viễn thông
quân đội Viettel từ đó chỉ ra những năng lực cạnh tranh cốt lõi của tập đoàn viễn
thong quân đội viettel là gì?
3.1. Nhận dạng và đánh giá các hoạt động trong chuỗi giá trị của tập đoàn viễn
thông quân đội viettel
- Dịch vụ hậu cần đầu vào: Viettel không ngừng nỗ lực và chú trọng đầu tư mạnh
mẽ vào hoạt động R&D; Kết hợp với nhiều loại sản phẩm, dịch vụ như dịch vụ điện thoại
cố định đường dài, bưu chính, cáp quang.
- Vận hành: Năm 2011, Viettel chính thức đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất

thiết bị điện tử viễn thông trị giá trên 200 tỉ đồng . Đây là dây chuyền thuộc Trung tâm
sản xuất Điện tử Viettel, có khả năng sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau như
thiết bị đầu cuối.
- Marketing: Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và
nhiều loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm
thì hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng
theo mức thu nhập. Điển hình là chiến dịch marketing “ 178 mã số tiết kiệm của bạn ”
- Dịch vụ sau bán: Viettel chính thức khai trương Hệ thống Bảo hành trên toàn
quốc với 4 Trung tâm Bảo hành Khu vực đặt tại Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ;
800 điểm tiếp nhận bảo hành tại 698 quận huyện trên 63 tỉnh Thành phố và gần 1000
nhân viên kỹ thuật được đào tạo chuyên sâu. Các dịch vụ giải quyết khiếu nại, thắc mắc,
hướng dẫn của viettel cũng tạo được sự hài lòng cho khách hang nhờ đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, chịu khó.
3.2. Năng lực cạnh tranh lõi của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
- Năng lực cạnh tranh marketing: Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản
phẩm và dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng
+ Tổ chức marketing
+ Các chương trình marketing hỗn hợp đặc biệt là các chương trình PR mang tình
cộng đồng, vì người nghèo.
- Năng lực cạnh tranh phi marketing:
Quản trị chiến lược

Page 7


+ Tài chính: Viettel được đánh giá là một trong 100 công ty có uy tín hàng đầu
thế giới về phân tích viễn thông; năm 2013 doanh thu của Viettel đạt 163000 tỷ VNĐ và
đạt rất nhiều cái nhất trong ngành viễn thông di động tại Việt Nam.
+ Nguồn nhân lực, quản lý và lãnh đạo:
Nguồn nhân lực có chất lượng,

quản lý và lãnh đạo nghiêm ngặt có tình kỷ luật quân đội và biết cách luân chuyển nhân
sự hợp lý. Đội ngũ nhân viên được xem như là một loại tài sản có giá trị, giúp nâng tầm
công ty trên thị trường, đặc biệt là tại các công ty công nghệ cao.
4. Các loại hình chiến lược cấp công ty nào mà Viettel đã sử dụng trong quá trình
hoạt động kinh doanh ? Đánh giá hiệu quả của các chiến lược này?
4.1. Chiến lược đa dạng hóa
4.1.1. Đa dạng hóa đồng tâm
Viettel ra nhập vào thị trường viễn thông làm cho miếng bánh thị trường được
chia cắt thêm nhiều phần, khả năng cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp cần có những
chiến lược về sản phẩm và dịch vụ bổ sung hiện tại.
Chiến dịch Marketing “178 mã số tiết kiệm của bạn”, với chiến dịch này sau gần
1 tháng sản lượng khai thác bình quân tăng lên 17%.
Sau dịch vụ điện thoại cố định đường dài, Viettel khai thác mảng bưu chính cáp
quang. Do vấp phải cạnh tranh mạng từ VNPT với các chương trình quảng cáo hấp dẫn
Viettel buộc phải đưa ra chương trình chiến dịch khuyến mãi “Gọi 178- trúng xe
Mercedes” từ đó doanh thu tăng 8 lần.
4.1.2. Đa dạng hóa hàng ngang
Viettel luôn có các chiến dịch mới mẻ để giữ chân khách hàng hiện tại bằng các
dịch vụ mới.
Năm 2004, sự ra đời của dịch vụ thông tin di động 098 đã thu hút hơn 100 nghìn
thuê bao sau 2 tháng, đạt doanh thu 1415 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2003.
Viettel tung ra những chương trình khuyến mại, hay đồng hàng cùng các chương
trình trực tuyến “ chúng tôi là chiến sĩ”, “Nối vòng tay lớn”...
Quản trị chiến lược

Page 8


Để vươn tới các thị trường mới Viettel vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị đầu
cuối như điện thoại di động, máy tính bảng...cung cấp dịch vụ Nettev với đầy đủ 3 dịch

vụ là điện thoại cố định, internet băng thông rộng,truyền hình HD.
4.2. Chiến lược tích hợp
Năm 2000 rất nhiều công ty sản xuất các thiết bị như Alcatel, Erricson...rơi vào
khủng hoảng thừa với hàng tỷ đôla thiết bị kho. Do đó, bằng sự nắm bắt cơ hội và đàm
phán Viettel đa mua đượ 4000 trạm phát sóng trong khi mạng Vinaphone vs Mobiphone
mới chỉ có 650 trạm.
Viettel đã ký kết nhiều văn bản hợp tác với EVN đẻ sử dụng chung cơ sở hạ tầng
giúp công ty tiết kiệm ngân sách và đẩy nhanh tiến độ phát triển hạ tầng truyền dẫn giữa
2 bên; bộ công an;...các ngân hàng như Vietcombank, MB nhằm tăng khả năng thanh
toán.
4.3. Chiến lược cường độ
4.3.1. Thâm nhập thị trường
Viettel gia nhập vào thị trường viễn thông đã làm phá vỡ thế độc quyền trong
ngành viễn thông như Mobifone, Vinafone…Với slogan:’ Hãy nói theo cách của bạn ‘ đã
tạo ra một sự khác biệt cho riêng mình,được nâng lên một tầm cao mới, phát triển nhanh
như vũ bão. Với mục đích nhắm đến thế hệ trẻ, thế hệ sinh viên Việt Nam, đặc biệt là
những người dân nghèo sống ở nông thôn, Viettel đã lựa chọn chiến lược kinh doanh
đánh từ nông thôn ra thành thị, việc đưa ra các gói cước giá rẻ là lựa chọn tối ưu, tạo ra
lợi thế cạnh tranh của thương hiệu. Viettel từng bước chiếm được ưu thế trong lòng khách
hàng, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng và chiếm vị thế lớn trên thị trường viễn thông
Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ mới với
chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng với mức giá phù hợp, với từng nhóm đối tượng
khách hàng, từng vùng miề…Viettel đã thực hiện chiến lược tăng trưởng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng vị thế của tổng công ty bằng cách tập trung phát triển các sản
Quản trị chiến lược

Page 9



phẩm, dịch vụ hiện là thế mạnh của tổng công ty như điện thoại đường dài trong nước và
quốc tế, điện thoại cố định, các dịch vụ thông tiin di động, dịch vụ internet, bưu chính, tài
chính, nhân sự.
Thị trường viễn thông Việt Nam đang phát triển rất mạnh, các nhà mạng cũng
đang cố gắng và nỗ lực để chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy trên cơ sở đánh giá, xem xét mục
tiêu hoạt động, nhiệm vụ đã xác định, Viettek đang nỗ lực tung ra các gói cước giá rẻ:
Hischool, Sinh viên, Happyzone, Tomato, Sumosim, Gói coporate, Gói Basic, Gói
Family là lựa chọn tối ưu, tạo ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu, nỗ lực tiếp thị quảng
cáo mạnh mẽ, hiệu quả bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo trên truyền hình,
internet..., đồng thời nỗ lực tiếp thị quảng cáo mạnh mẽ, hệu quả bằng cách tăng cường
các hoạt động quảng cáo trên truyền hình, internet, báo chí, băng rôn…nhằm tăng thị
phần của các sản phẩm dịch vụ.
4.3.2. Phát triển thị trường
Viettel đã tìm kiếm những phân khúc thị trường mới như: Những khách hàng có
nhu cầu nghe nhiều (gói cưới Tomato), đối tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ gia tăng
với nhiều dịch vụ như I-share chia tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điện tử trên điện
thoại di động, nhạc chờ I-Music.....
Với chiến lược giá mà công ty đưa ra rất hấp dẫn cùng với chiến lược Marketting
mạnh mẽ nhằm tới việc thu hút những khách hàng sử dụng mới. Viettel đưa ra các gói
cước hấp dẫn như Happy Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “ Cha
và con “ đều là những gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có.
Đặc biệt là chiến dịch Marketing “178 mã số tiết kiệm của bạn”, với chiến dịch này sau
gần 1 tháng sản lượng khai thác bình quân tăng lên 17%.
Không chỉ dừng chân tại thị trường trong nước, Viettel còn khát vọng vươn xa thị
trường quốc tế. Năm 2008 là năm đánh dấu sự thành công của Viettel khi vươn r khỏi
biên giới Việt Nam khi đầu tư xây dựng hạ tầng mạng lưới tại Campuchia và Lào ( tại
Campuchia Viettel đã xây dựng được 1000 trạm phát sóng BTS còn ở Lào là 200 trạm
Quản trị chiến lược

Page 10



BTS ). Sau thị trường Lào và Campuchia, Viettel đã vượt đại dương vươn tới thị trường
Haiti và Mozambique, Cameroon, Peru, Đông Timor.
Thu mua nhiều trạm thu sóng, mạng lưới được trải rộng ra toàn quốc. Viettel đã
thu mua 4000 trạm phát sóng( giai đoạn 2001-2004), năm 2008 số lượng tram BTS lên
tới 14000 , năm 2009 đã tăng lên 26485 trạm BTS, năm 2010 xây dựng them 19215 trạm
phát sóng mới, và đến năm 2013 có 34265 trạm BTS 2G và 25501 trạm BTS 2G,…
Viettel đẩy mạnh các hoạt động PR của mình như: ‘Tiếp lửa truyền thống, vang
mãi khúc quân hành’ ‘ chúng tôi là chiến sĩ’ ‘nối vong tay lớn’.. nhưng hoạt động này đã
giúp cho viettel ngày càng phát triển, thị trường trong nước ngày càng rộng rãi và chiếm
thị phần lớn, giúp Viettel đạt tới doanh thu 16300 tỷ Vnđ với 16,68 triệu thuê bao di
động, chiếm 36% thị phần, vươn lên vị trí số 1 về thị phần di động Việt Nam
Bên cạnh đó Viettel mở nhiều chi nhánh, hệ thống bán lẻ điện thoại di động và đã
phát triển mạnh mẽ trở thành mạng lưới bán lẻ điện thoại di động lớn nhất Việt Nam.
Viettel đã tiếp nhận nguyên trạng EVN Telecom về với mình.
Với nguồn lực mạnh mẽ( từ năm 2008 là 14284 cán bộ, nhân viên và 20000
cộng tác viên, đến giai đoạn 2010-2014 số lượng nhân lực tăng lên con số 24127 người),
nguồn nhân lực được tuyển dụng kĩ càng, có chuyên môn cao cùng với thị trường nước
ngoài đầy tiềm năng, viettel đã nắm bắt cơ hội đạt một vị trí khai thác thị trường như Lào,
Campuchia,… xây dựng 1000 trạm phát sóng BTS tại campuchia và ở Lào là 200 trạm
BTS, viettel đã vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông như điện thoại di động,
máy tính bảng, máy tính All-in-one,.. và cung cấp dịch vụ Nettve với đầy đủ 3 dịch vụ là
điện thoại cô định, internet băng thông rộng và truyền hình HD
Bên cạnh những chính sách phát triển thị trường nước ngoài, viettel vẫn quan tâm
phát triển thị trường trong nước và luôn tâm niệm gắn kinh doanh với trách nhiệm xã hội.
4.3.3. Phát triển sản phẩm
Là công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm đa
dạng thích hợp có khả năng cạnh tranh thị trường. Năm 2004: viettel cho ra đời dịch vụ
thông tin di động 098 đã thu hút hơn 100 nghìn thuê bao di động chỉ sau 2 tháng đã giúp

doanh thu viettel đạt 1415 tỷ đồng, chiếm 4,3% thị phần toàn ngành,đứng thứ 2 sau
Quản trị chiến lược

Page 11


VNPT. Sau dịch vụ điện thoại cố định đường dài, Viettel khai thác mảng bưu chính cáp
quang, Viettel mở nhiều chi nhánh, hệ thống bán lẻ điện thoại di động và đã phát triển
mạnh mẽ trở thành mạng lưới bán lẻ điện thoại di động lớn nhất Việt Nam. Ngoài viễn
thông, Viettel cũng tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu với các
sản phẩm như thiết bị và dịch vụ viễn thông,gạo…
Viettel tập hợp mọi nguồn lực của công ty vào các hoạt động sở trường của mình
để tập trung khai thác các điểm mạnh, mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên
chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Viettel tìm kiếm tăng
doanh số bán thông qua cải tiến, hoặc biến đổi các sản phẩm và dịch vụ hiện tại.
Ví dụ:
- Điện thoại không dây Homephone
- Gói cước sinh viên
Các gói sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho các đối tượng nghèo và đưa internet băng
thông rộng đến hơn 6000 trường học.
Viettel đã nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng thiết bị kĩ thuật để nhằm đa
dạng hóa sản phẩm.
4.3.4. Đánh giá hiệu quả các chiến lược
Viettel có đội ngũ nhân viên tin cậy do sự giám sát kiểm tra tỉ mỉ của ban kiểm
soát: tiến kiểm tra thường xuyên các hoạt động của Ban giám đốc, các phòng ban, các
hoạt đọng cuả các đơn vị thành viên.
Viettel tổ chức thu thập các thông tin từ bên ngoài như thông tin phản hồi từ phía
khách hàng để tập trung tạo sự mới mẻ, giữ chân và thu hút khách hàng khi dụng mạng
viễn thông của Viettel. Năm 2010, Viettel đạt doanh thu của Viettel đạt 91558 tỷ VNĐ;
đạt 117%, tăng 52% so với năm 2009. Số thuê bao mới trong nước đạt con số 9 triệu;

2,63 triệu thuê bao mới nước ngoài; xây dựng thêm được 19215 trạm phát sóng mới.
Tóm lại, chỉ qua một thời gian ngắn tiến hành quản lý và thực hiện chiến lược,
Viettel đã gặt hái được nhiều thành công đã giúp cho thương hiệu Viettel đứng vững
trong lòng khách hàng và chiếm vị trí số 1 trên thị trường Viêt Nam. Với chiến lược đúng
đắn, hiệu quả tận dụng hiệu quả các nguồn lực của Công ty cùng với sự chỉ đạo của ban
Quản trị chiến lược

Page 12


lãnh đạo và đồng tâm của các cán bộ cong nhân viên Tổng công ty đã giúp công ty đứng
vững trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường.
5. Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả triển khai chiến lược thâm nhâp thị
trường mà Viettel đã áp dụng
5.1. Thực trạng triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của Viettel.
Khi nghành viễn thông thực sự đi vào WTO thì sức ép cạnh tranh vô cùng lớn do
các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều tập đoàn viễn thông nước ngoài
làm cho thị trường viễn thông có nhiều thay đổi gây ra nhiều rủi ro cho những tập đoàn
chỉ tập trung vào một lĩnh vực, một thị trường. Vì vậy Viettel xác định cần hoạt động đa
ngành, đa nghề bên cạnh nỗ lực giữ vững và phát triển thị trường trong nước cần chủ
động hội nhập và hợp tác với cac đối tác nước ngoài để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Viettel xác định mục tiêu rõ ràng là “ phấn đấu đến năm 2005 trở thành nhà khai
thác thị trường viễn thông có vịt trí thứ hai tại Việt Nam, chiếm 5% thị phần dịch vụ điện
thoại di động và, tổng các dịch vụ đạt 15%”. Trong thời gian năm 2000 nhiều công ty rơi
vào khủng hoảng như Alcatel, Siemen,.. rơi vào khủng hoảng thì Viettel đã nắm bắt cơ
hội này mua được 4000 trạm phát sóng với hình thức trả chậm trong 4 năm trong khi cả
mobiphone và vinaphone mới chỉ có 650 trạm. Viettel đã làm phá vỡ thế độc quyền trong
nghành viễn thông của các tập đoàn như mobiphone, vinaphone.
Để phát triển thị phần Viettel còn đưa ra các chiến lược marketing với quy mô
lớn điển hình là chiến lược “ 178 mã số tiết kiệm của bạn” làm cho sản lượng khai thác

bình quân sau gần một tháng của Viettel tăng lên 17%.
Trong lĩnh vực bưu chính và cáp quang Viettel cũng đưa ra chương trình khuyến
mại “ gọi 178 trúng xe Mercedes”
Trong giai đoạn chuyển từ tổng công ty viễn thông thành tổng công ty viễn thông
quân đội Viettel tung ra nhiều chương trình khuyến mại như “một năm chung sức, ba
niềm vui chung” nhờ đó mà viettel có được trên 10 nghìn thuê bao hòa mạng. Băng việc
áp dụng các nỗ lực marketing viettel đã chiếm đươic 36% thị phần thuê bao di động tại
Việt Nam và trở thành công ty số 1 về thị phần di động tại Việt Nam
Không chỉ dừng chân tại thị trường trong nước Viettel còn vươn mình ra thị
trường quốc tế. Năm 2008, Viettel được đánh giá là 1 trong 100 công ty có uy tín hàng
đầu thế giới và cũng trong thời gian này Viettel đã thành công khi bước chân vào thị
Quản trị chiến lược

Page 13


trường Campuchia và Lào. Mặc dù campuchia là một thị trường tiềm năng nhưng cũng là
thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt bởi có sự cạnh tranh khốc liệt của ba nhà khai thác
đang kinh doanh hiệu quả trên thị trường là camshin, mobitel,casacom. Tuy nhiên bằng
các nỗ lực của mình Viettel đã đã xây dựng được 1000 trạm phát sóng còn ở Lào là 200
trạm.
Tiếp đó Viettel đã vươn tới các thị trường haiti, mozambique, cameroon, Peru,
Đông timor.
5.2. Đánh giá hiệu quả triển khai chiến lược thâm nhập thị trường mà Viettel đã
áp dụng.
Có thể nói đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng, phát triển bền vững là mục tiêu
chính của Viettel nhằm xây dựng một thương hiệu vững mạnh.Viettel đã rất thành công
trong hoạt động kinh doanh của mình, năm 2008 tổng số thuê bao viettel là 28 triệu thuê
bao và là công ty lớn nhất Việt Nam, đứng thứ 41 thế giới. Tính đến năm 2008 tổng số
cán bộ công nhân viên cả Viettel là 14284 cán bộ, nhân viên và 20000 cộng tác viên.

Trong 10 năm gia nhập thị trường viễn thông Việt Nam, tính đến năm 2010
Viettel có doanh thu là 91558 tỷ VNĐ, đạt 17%, tăng 52% so với 2009. Số lượng thuê
bao mới trong nước đạt 9 triệu thuê bao, thuê bao nước ngoài là 2,63 triệu, xây dựng
thêm được 19215 trạm phát sóng mới.
Khi lấn chân sang thị trường Peru, Đông timor, cameroon doanh thu của Viettel
đạt 163000 tỷ VNĐ và đạt được nhiều thành công trở thành tập đoàn lớn mạnh đứng đầu
về đường trục, chiều dài cáp quang, số trạm BTS.
Như vậy, Viettel đã đạt được rất nhiều thành công trở thành tập đoàn viễn thông
lớn nhất Việt Nam và đang cố gắng nằm trong top 10 của thế giới trong thời gian sớm

Quản trị chiến lược

Page 14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Bài giảng Quản Trị Chiến Lược, bộ môn Quản Trị Chiến Lược, Đại Học Thương Mại.
Sách bài tập tình huống Quản Trị Chiến Lược, Đại Học Thương Mại.
Sách bài tập Quản Trị Chiến Lược, bộ môn Quản Trị Chiến Lược.
Khái luận về Quản Trị Chiến Lược, nxb Thống Kê, Fred.R.David.
Giáo trình QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC,nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,Ngô Kim Thanh.
Chiến Lược Cạnh Tranh, nxb Thống kê, Michael E. Porter.


Quản trị chiến lược

Page 15



×