Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh và các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Apple

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.42 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
o0o
Tiểu luận: Quản trị kinh doanh quốc tế
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ
CÁC PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA APPLE
TP.HCM
Maritime Bank
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
Danh mục tài liệu tham khảo 3
Sức ép giảm chi phí 17
Chiến lược thâm nhập thị trường 26
Tổng quan: 27
Phân tích những chiến lược thâm nhập thị trường: 27
Liên minh chiến lược: 27
Gia công quốc tế: 32
Xuất khẩu gián /ếp thông qua các nhà đại lý ủy quỳên: 32
Xuất khẩu trực /ếp thông qua của hàng đại diện: 33
Maritime Bank
3
Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS. TS Trần Kim Dung “Quản trị nguồn nhân lực”. NXB Thống kê
2. PTS. Mai Quốc Chánh (1999): Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
3. Nguyễn Hữu Thân: Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản trẻ.
4. TS. Bùi Anh Tuấn (2003): Giáo trình Hành vi tổ chức, Nhà xuất bản thống kê.
5. Th.s Lương Văn úc (2003): Giáo trình tâm lý học lao động.
6. Giáo trình Quản trị nhân lực (2004), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.


7. Quy trình tuyển dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Website: Unicom.com.vn, VNMedia.vn, Human resources…
Maritime Bank
4
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1. Khái niệm:
MNC thường được hiểu là một công ty đặt trụ sở tại một nước nhưng lại có những hoạt động sản
xuất kinh doanh tại những nước khác. Hay nói cách khác công ty đa quốc gia là công ty có hoạt
động sản xuất kinh doanh tại ít nhất hai quốc gia.
2. Đặc điểm của MNC:
Một trong những phương thức được sử dụng để nhận dạng các đặc điểm của MNC chính là việc
nhìn vào môi trường mà chúng hoạt động. Môi trường hoạt động này có thể được xem xét theo sơ
đồ sau:
Nước chủ nhà Cổ đông Nước khách
1. đối thủ cạnh tranh MNC 1. đối thủ cạnh tranh
2. khách hàng 2. khách hàng
3. chi nhánh trong nước 3. chi nhánh nước ngoài
4. nhà cung ứng Các ngân hàng 4. nhà cung ứng
5. nhà nước 5. nhà nước
Đối với một MNC chúng ta cần xem xét hai địa bàn quan trọng: nước chủ nhà là nơi mà MNC ra
đời và đặt trụ sở chính tại đó, và nước khách là nơi mà MNC tiến hành hoạt động kinh doanh.
Riêng các cổ đông không thể hiện ở hai khu vực nêu trên bởi vì những cổ đông này có thể đến từ
bất kì nơi nào trên thế giới.
-Một trong những đặc điểm của MNC chính là các chi nhánh của nó phải chịu tác động của áp
lực môi trường quan trọng như các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung ứng, các tổ chức tài
chính, và nhà nước kể cả trong và ngoài nước. Trong một số trường hợp các áp lực tương tự nhau
cùng hiện hữu tại nước nhà và nước khách. Ví dụ, rất nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty GMC
tại thị trường Hoa Kì thì cũng tương tự như tại thị trường Châu Âu: Ford, Honda, Volvo…
Tương tự như vậy các công ty thường sử dụng cùng một nhà cung ứng kể cả cho thị trường trong
nước và ngoài nước.

-Đặc điểm thứ hai của MNC đó là các chi nhánh của chúng sử dụng một nguồn lực chung, các
nguồn lực này bao gồm các tài sản hữu hình, sáng chế, nhãn hiệu, thông tin, và nhân lực. Do các
Maritime Bank
5
chi nhánh là một bộ phận của MNC cho nên nó được quyền sử dụng những tài sản mà các đơn vị
bên ngoài không được quyền sử dụng. Ví dụ cả Ford và GMC cạnh tranh với nhau rất quyết liệt
tại thị trường EC và rất nhiều kiểu dáng được thiết kế và phát triển tại thị trường EC cũng đã
được sử dụng tại thị trường Hoa Kì.
-Đặc điểm thứ ba của MNC là các chi nhánh của MNC được liên kết với nhau bởi một sứ mệnh
chiến lược chung. Mỗi MNC sẽ xây dựng một kế hoạch chiến lược để phối hợp hoạt động của
các chi nhánh một cách đồng bộ và có hiệu quả nhất. Tùy theo đặc điểm của tùng MNC các kế
hoạch chiến lược này sẽ được xây dựng một cách tập trung hay phân quyền tư cơ sở. Một số
MNC kết hợp cả hai phương thức này trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược.
3. Các chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia:
Tương tự như các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia cũng luôn đối diện với hai vấn đề cốt
lõi, đó là chi phí và giá trị đem lại cho khách hàng. Với đặc thù của môi trường cạnh tranh toàn
cầu, các công ty đa quốc gia cũng phải lựa chọn các chiến lược phát triển, hoặc lợi thế về chi phí,
hoặc lợi thế về sự khác biệt.
Chiến lược toàn cầu (Global Standardization Strategy): Với chiến lược này, công ty ưu tiên
chuẩn hóa sản phẩm, tập trung vào việc tạo lợi thế cạnh tranh về chi phí, chủ yếu nhờ việc đạt lợi
thế cạnh tranh theo quy mô. Do đó, các sản phẩm của các MNC theo chiến lược toàn cầu thường
không có sự khác biệt giữa các địa phương. Chiến lược này thường được các công ty công nghệ
cao ứng dụng. Ví dụ, các sản phẩm của Apple (iPhone, iPad,…) chính hãng ở khắp thế giới có
chất lượng như nhau, không có nhiều sự thay đổi dành riêng cho các địa phương (cũng có nghĩa
là giá trị đem đến cho khách hàng không được tối ưu). Chiến lược toàn cầu thường dùng để đối
phó với ngành có áp lực chi phí cao và áp lực địa phương hóa thấp.
Chiến lược địa phương hóa (Localization Strategy): Với chiến lược này, công ty thường thay đổi
chính mình khi bước vào một thị trường nào đó, nhằm tối ưu khả năng đem lại giá trị cho khách
hàng (ưu tiên đa dạng hóa cho phù hợp với địa phương), đồng nghĩa với việc chi phí tăng cao.
Các sản phẩm của các MNC sử dụng chiến lược địa phương hóa thường có sự khác biệt lớn giữa

các địa phương. Đây là chiến lược thường được các công ty hàng tiêu dùng sử dụng để đối phó
với nhu cầu tiêu dùng cực kì khác nhau giữa các nước. Ví dụ, người tiêu dùng Việt Nam sẽ
không thấy Mtn Dew ở các siêu thị Việt, cũng như người tiêu dùng Mỹ chẳng biết Sting Dâu là
Maritime Bank
6
gì, dù cả hai sản phẩm đều là của Pepsi. Chiến lược địa phương hóa thường dùng để đối phó với
ngành có áp lực chi phí thấp và áp lực địa phương hóa cao.
Chiến lược quốc tế (International Strategy): Công ty không gặp áp lực giảm chi phí hay áp lực
thay đổi để phù hợp địa phương nào, nên không có động lực chuẩn hóa hay địa phương hóa
mạnh. Các công ty này thường là các công ty có sức mạnh độc quyền (như Xerox thời mới phát
minh ra máy photocopy hiện đại, hay Microsoft với Internet Explorer thời chưa có Firefox). Tuy
nhiên, đây là một chiến lược không bền vững, khi không sớm thì muộn, sẽ xuất hiện các đối thủ
đủ mạnh để phá vỡ thế độc quyền (như khi Firefox ra đời, tranh giành với IE), buộc công ty phải
lựa chọn, hoặc chiến lược toàn cầu, hoặc chiến lược địa phương hóa để tồn tại.
Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational Strategy): Công ty gặp cả áp lực giảm chí phí và thay
đổi phù hợp với địa phương rất lớn, khiến cho họ vừa phải giảm chi phí, vừa phải thay đổi để phù
hợp với địa phương. Đây là trường hợp thường gặp ở hầu hết các ngành. Tuy nhiên, tính khả thi
của chiến lược này là không cao, trừ khi công ty quá vượt trội so với đối thủ (như trường hợp của
IKEA hay Caterpillar), vì nếu gặp một đối thủ có sức mạnh tương đương, công ty buộc phải chọn
lựa, hoặc chi phí, hoặc sự phù hợp với địa phương. Các công ty tham lam, cố gắng ôm hết cả hai
lợi thế sớm muộn cũng sẽ thất bại (Ford và ABB đã cố gắng thực hiện chiến lược này nhưng thất
bại – theo Charles W. L. Hill, sách đã dẫn)
Như vậy, cũng tương tự với các doanh nghiệp nội địa, các MNC cũng phải đối mặt với sự lựa
chọn giữa chi phí và giá trị. Và cũng như trò chơi nội địa, ở trò chơi quốc tế, sự lựa chọn này
cũng phải dựa vào đối thủ cạnh tranh (xác định nhờ phạm vi cạnh tranh) và luật chơi của ngành.
4. Các phương thức thâm nhập thị trường:
Để gia nhập thị trường ngoại quốc, doanh nghiệp có những phương pháp chủ yếu sau: xuất khẩu-
nhập khẩu, cấp phép (licensing), nhượng quyền (franchising), BOT- chìa khóa trao tay (turnkey
project), liên doanh và đầu tư trực tiếp. Cụ thể có thể chia thành hai nhóm lớn với kí hiệu:
A: doanh nghiệp nội địa

B: doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài
• Thương mại quốc tế:
Xuất khẩu – nhập khẩu:
Maritime Bank
7
Xuất khẩu là phương pháp đơn giản nhất cho A. A chỉ việc sản xuất hàng hóa và chuyển giao cho
B, B sẽ thực hiện việc bán hàng ở thị trường nước ngoài. Khi đó, sản phẩm của A sẽ được thị
trường ngoại tiêu thụ.
Đối với phương pháp này, A không can dự nhiều vào việc buôn bán hàng hóa của mình ở thị
trường ngoại, và thậm chí B có thể bán sản phẩm của A dưới nhãn hiệu của B. Do vậy, xuất khẩu
thường được các doanh nghiệp bán sản phẩm đại trà, không chịu nhiều ảnh hưởng của thương
hiệu như thủy sản, giày da, may mặc,… sử dụng.
Một khi hàng đã trao tay, nhiệm vụ của A chấm dứt. A không cần đầu tư nhiều cho việc đưa sản
phẩm ra nước ngoài. Tuy nhiên, rõ ràng là việc quản lí hàng hóa bán ở thị trường ngoại là khá
khó khăn.
Cấp phép (Licensing):
Cấp phép là một phương pháp xuất khẩu công nghệ của A. Đối với các doanh nghiệp A có sản
phẩm chủ yếu là công nghệ sản xuất mới (hoặc đôi khi là nguyên liệu hiếm chẳng hạn), thì thay
vì xuất khẩu thành phẩm, A cấp phép cho B sử dụng công nghệ của mình để tự sản xuất sản
phẩm. A sẽ thu về phí cấp phép.
Đối với phương pháp này, A kiểm soát nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất của B, và
thông qua đó, sản phẩm có thể được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Do điểm mấu chốt của cấp
phép chính là nguồn lực hiếm (đa phần là công nghệ), nên các doanh nghiệp công nghệ cao, nắm
trong tay nhiều bí quyết thường hay áp dụng cách này. Có thể kể đến như Xerox (cấp phép công
nghệ photo cho liên doanh Fuji-Xerox ở Nhật với lệ phí là 5% doanh thu thuần của Fuji-Xerox),
hay Colgate Palmolive thâm nhập Việt Nam thông qua license cho Công ty TNHH Colgate
Palmolive Việt Nam chẳng hạn.
Ở phương pháp cấp phép, A cần ít nguồn lực đầu tư hơn (so với việc tự mở rộng rồi xuất khẩu).
Tuy nhiên, không loại trừ khả năng bí quyết được cấp phép bị ăn cắp, sau đó đối thủ dùng chính
công nghệ bị ăn cắp tấn công lại A trong thị trường nội địa.

Nhượng quyền (Franchising):
Nhượng quyền là một trường hợp đặc biệt của cấp phép, trong đó nguồn lực được cấp phép chính
là thương hiệu của A.
Maritime Bank
8
Thông thường, nhượng quyền thường được các doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sử dụng để
bành trướng, nhất là các doanh nghiệp dịch vụ. McDonald, Hilton,… đã sử dụng cách này cực kì
thành công. Nhượng quyền được sử dụng thay thế cho xuất khẩu đặc biệt là vì các sản phẩm dịch
vụ không thể được lưu trữ rồi vận chuyển ra nước ngoài được.
Khi nhượng quyền, A thường cần đầu tư ít hơn để bành trướng thương hiệu, so với việc tự mở
các chi nhánh (vì chi phí mở chi nhánh nhượng quyền thường được người mua quyền chi trả).
Tuy nhiên, rõ ràng là việc kiểm soát các chi nhánh nhượng quyền là khá khó khăn, và một khi
chất lượng không đồng đều, thương hiệu có thể bị rớt hạng.
BOT - Chìa khóa trao tay (Turnkey Project):
Có những doanh nghiệp cũng có sản phẩm là công nghệ, bí quyết. Tuy nhiên, vì nhiều lí do (có
thể là do họ không muốn lộ bí quyết, có thể là do công nghệ quá phức tạp), họ không thể dùng
phương pháp cấp phép, mà phải sử dụng chìa khóa trao tay. Ở phương pháp này, A phải huy
động nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân lực sử dụng công nghệ cho B. Việc
cần làm của B chỉ là sử dụng. Điều này tương tự như A lắp một chiếc xe hoàn chỉnh, và trao cho
B chiếc chìa khóa, cắm vào là chạy. A sẽ thu lại bằng tiền thu được khi vận hành cơ sở hạ tầng,
hoặc bằng khoản tiền B chi trả cho A.
Phương pháp này thường được các doanh nghiệp sử dụng khi xây dựng cơ sở hạ tầng cho chính
phủ nước sở tại. Chìa khóa trao tay giúp A dễ dàng ứng phó với các biến chuyển do chính trị, và
cũng bớt phải gặp rắc rối hơn so với đầu tư trực tiếp (nhiều chính phủ hay làm khó dễ doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào).
Các ví dụ về chìa khóa trao tay thường có liên quan đến chính phủ, ví dụ như dự án cáp ngầm Hà
Tiên – Phú Quốc của EVN SPC chẳng hạn.
• Đầu tư quốc tế:
Liên doanh:
Ở các phương pháp phía trên, A không tham gia đầu tư trực tiếp nguồn lực của mình vào việc

phát triển thị trường nước ngoài, mà lại thông qua hợp tác và sử dụng nguồn lực chủ yếu của B.
Với phương pháp liên doanh, A tham gia sâu hơn vào việc quản lí sản phẩm ở thị trường nước
ngoài bằng cách thành lập một công ty liên doanh của A và B, và cùng tham gia quản lí công ty
này.
Maritime Bank
9
Việc xây dựng liên doanh thường được áp dụng để vừa tận dụng kinh nghiệm, công nghệ sản
xuất của A, vừa tận dụng được kinh nghiệm bán hàng và quan hệ ở thị trường ngoại quốc của B.
Một số ví dụ đáng nhớ là liên doanh Suntory-Pepsico ở Việt Nam, hay liên doanh Beeline-Gtel
Mobile chẳng hạn. Tuy nhiên, một khi có mâu thuẫn trong quản lí hay không tận dụng được các
lợi thế của từng bên, thì các liên doanh sẽ trở thành thảm họa.
Do khi đồng ý xây dựng liên doanh, A đã đầu tư một phần nguồn lực lớn vào thị trường nước
ngoài, nên rủi ro là không tránh khỏi. Tuy nhiên, chính vì thế, A cũng có thể kiểm soát được một
phần sản phẩm của mình.
Liên doanh là hình thức thịnh hành nhất của liên minh chiến lược của các MNC. Một khi đã hình
thành liên minh chiến lược, các MNC không chỉ thành lập các liên doanh, mà còn kí kết các hiệp
định nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm chung, trao đổi công nghệ,… để hỗ trợ nhau phát
triển.
Đầu tư trực tiếp:
Trong trường hợp A thấy được những tiềm năng của thị trường mới, đồng thời có đủ tiềm lực để
tự mình làm mọi việc, thì A sẽ đầu tư trực tiếp xây dựng công ty con 100% vốn (WOS) hoặc chi
nhánh (Division) ở nước ngoài. Để làm được việc này, A có 2 cách:
Tự mình xây dựng (Greenfield Investment): A tự bỏ vốn và thành lập một công ty hoàn toàn mới.
Theo cách này, công ty con mà A xây dựng sẽ gặp một số rủi ro do không có kinh nghiệm thị
trường.
Mua lại (Acquisition): Thay vì tự xây mới, A có thể mua lại hoàn toàn B và coi B như công ty
con của mình. Cách này giúp A có thể tận dụng kinh nghiệm của B tại thị trường nước ngoài.
Unilever mua P/S, Unicharm mua Diana Việt Nam hay CareerBuilder mua VON (chủ site
HRVietnam và Kiemviec) là những ví dụ điển hình.
Đầu tư trực tiếp là một quyết định cho thấy A sẵn sàng đầu tư nguồn lực của mình và chịu mọi

rủi ro trong việc phát triển thị trường nước ngoài.
Liên minh chiến lược:
Maritime Bank
10
Liên minh chiến lược là một hình thức hợp tác - chính thức hay phi chính thức giữa hai hay nhiều
hơn hai công ty có cùng một mục tiêu kinh doanh. Liên minh chiến lược có thể thực hiện theo các
mức độ từ phi chính thức cho đến việc cùng tham gia cổ phần.
Lí do để thực hiện một liên minh chiến lược:
- Mong muốn xâm nhập và mở rộng thị trường.
- Nhằm bảo vệ thị trường nội địa.
- Chia sẻ các rủi ro trong những nỗ lực sản xuất và phát triển.
- Thực hiện liên minh chiến lược nhằm ngăn chặn và vượt qua đối thủ cạnh tranh.
Các hình thức của liên minh chiến lược bao gồm:
-Hợp tác phi chính thức: theo hình thức này các đối tác sẽ làm việc với nhau theo một thỏa thuận
ràng buộc. Hình thức này thường thích hợp cho những đối tác thực sự không đe dọa lẫn nhau tại
thị trường mỗi nước và quy mô ở dạng trung bình.
-Hợp tác theo hợp đồng: các đối tác có thể kí các hợp đồng hợp tác trên lĩnh vực sản xuất, nghiên
cứu và phát triển, marketing…
-Mua cổ phần: nhiều MNC đã thực hiện mua cổ phần thiểu số tại những công ty có tầm quan
trọng chiến lược với họ nhằm đảm bảo việc gắn bó lợi ích với những nhà cung cấp.
II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY APPLE

1. Quá trình hình thành và phát triển:
Apple Inc. là tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở chính đặt tại thung lũng máy tính
(Silicon Valley) ở Cupertino, bang California. Apple được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1976
Maritime Bank
11
dưới tên Apple Computer và đổi tên thành Apple Inc vào đầu năm 2007. Hai sáng lập viên của
Apple là Steve Wozniak và Steve Job.
1991

Liên minh Apple-IBM-Motorola ( AIM ) được thành lập nhằm nghiên cứu phát triển hệ thống
PowerPC.
1998
Apple mua phần mềm Macromedia's Final Cut. Đây là tín hiệu đầu tiên trong việc thâm nhập thị
trường kỹ thuật số của họ .
2001
Apple mở các cửa hàng bán lẻ chính thức đầu tiên của mình tại hai bang Virginia và California.
Sau đó là sự xuất hiện Cửa hàng Apple, bằng kính trong suốt với thang máy hình trụ và cầu thang
xoắn dẫn vào bên trong, trên Đại lộ số 5, New York. Sự kiện này làm sửng sốt cả các nhà đầu tư
lẫn người tiêu dùng lúc bấy giờ.
2002
Apple mua Nothing Real và nâng cấp thành Shake, Emagic thành Logic. Hai ứng dụng này và
iPhoto đã hoàn chỉnh bộ sưu tập nổi tiếng về các phần mềm dành cho người tiêu dùng phổ thông
có tên gọi là iLife của hãng Apple.
2004
Apple hợp tác với IBm để sản xuất một loại chip tổng hợp có khả năng duy trì hoạt động đồng
thời của nhiều hệ điều hành (ảo), cho phép máy tính có thể cùng một lúc xử lý nhiều tác vụ hơn
và bộ nhớ được sử dụng hiệu quả hơn.
2006
DISNEY hợp tác cùng APPLE phát triển ý tưởng “CÔNG VIÊN CỦA TRÍ TƯỞNG
TƯỢNG”.Trong dự án này Apple đưa các ứng dụng và công nghệ đặc trưng phong cách Apple
vào trong dịch vụ giải trí.
Maritime Bank
12
Disney là một người khổng lồ trong lĩnh vực thương mại với lượng sản phẩm tiêu thụ được ghi
nhận năm ngoái chiểm tới 30 tỉ đô la giá trị hàng hóa buôn bán toàn cầu.
Con số này 1 thập niên trước từ khi ông Mooney gia nhập hang là 12 tỉ đô la. Nhưng Apple lại là
vua của các khu phố mua bán lớn. theo ông Charlie Wolf, một phân tích viên cho Needham &
Company, chuỗi cửa hàng của hãng này sản sinh doanh thu trung bình 4700 đô la trên một foot
vuông năm 2008, vượt qua mức doanh thu đỉnh của bất cứ chuỗi cửa hàng bán lẻ nào.

2007
Steve Jobs thông báo thay đồi tên tập đoàn từ Apple Computer Inc. thành Apple Inc., cùng lúc là
buổi giới thiệu một sản phẩm Apple mới, một lần nữa sẽ làm điên đảo cả thế giới: iPhone. Dù
iPhone chỉ được tung ra thị trường vào tháng 6/2007, nhưng ngay lập tức, cổ phiếu của Apple
tăng lên mức kỷ lục là 97,80 đôla và vượt qua mức 100 đôla Mỹ vào tháng 5/2007.
Tháng 2/2007, Apple có ý bán nhạc qua iTune Store mà không phải trả tiền bản quyền nhạc số
nếu các tên tuổi lớn trong ngành thu âm chịu từ bỏ công nghệ chống sao chép trực tuyến. Tuy
nhiên, chỉ có Hãng thu âm EMI đồng ý hợp tác với Apple vào tháng 2/2007 qua một thỏa thuận
có hiệu lực kể từ tháng 5/2007.
2009
Nhiều năm liền, Apple có mối quan hệ tốt đẹp với Google. Thế nhưng mọi chuyện đã thay đổi
vào năm 2009. Cuối tháng 7, Apple từ chối đưa ưứng dụng Google Voice lên iTunes App Store.
Sau đó, Apple lên tiếng rằng, Google Voice không bị "ghét bỏ" mà nó chỉ đang được xem xét do
có thể thay đổi chức năng thoại quan trọng của iPhone.
Vài ngày sau, Tổng Giám đốc Google là Eric Schmidt từ bỏ vị trí là thành viên trong ban Giám
đốc của Apple. Giữa tháng 10, Arthur Levinson cũng có động thái tương tự với ban Giám đốc
của Google.
Thời gian gần đây, Google đang tự đặt mình vào vị trí đối đầu trực tiếp với Apple bởi lẽ hãng vừa
trình làng hệ điều hành Chrome, Android và chuẩn bị là 1 chú dế "đóng mác" Google
2010
Maritime Bank
13
Với sự xuất hiện của iPad đã giúp Apple đạt được khoản doanh thu khổng lồ, và sự hài lòng của
hàng triệu khách hàng. Không dừng ở đó, với giá thành các linh kiện thấp đến mức bất ngờ, iPad
đã thực sự đem lại một món lợi nhuận kếch xù cho Apple
Bên cạnh đó là sự thành công của chợ ứng dụng App Store. Ra mắt từ trước đây, nhưng năm
2010 đánh dấu sự phát phát triển của App Store, với hơn 5 triệu lượt download riêng trong tháng
6 (tương đương cỡ 5 triệu USD mà các nhà phát triển ứng dụng thu được).
Doanh thu của Apple tăng trưởng một cách thần kỳ trong năm 2010. Tháng 10, công ty vvcho
biết đã đạt mức doanh thu 20 tỉ USD, và tiền lời sau thuế là 4 tỉ. Apple đã vươn lên trở thành

công ty có giá trị lớn nhất thế giới hiện nay.
Cùng với sự ra đời của các dòng iPhone, chiếc điện thoại “hot” được yêu thích hàng đầu hiện
nay, hệ điều hành dành cho di động được đánh giá giúp người dùng có thể khai thác đầy đủ tính
năng và sức mạnh các thiết bị của Apple.
2. Các lĩnh vực kinh doanh:
Phần cứng máy tính
Phần mềm máy tính
Điện tử tiêu dùng
Phân phối kỹ thuật số
Danh sách sản phẩm: máy tính cá nhân, phần mềm, phần cứng, thiết bị nghe nhạc và nhiều thiết
bị đa phương tiện khác.
• Mac
• iPod
• iPhone
• iPad
• Apple TV
• Mac OS X
• iLife
• iWork
Maritime Bank
14
• iOS
Sản phẩm nổi tiếng nhất là Apple Macintosh, iPod nghe nhạc và chương trình nghe nhạc iTunes,
sản phẩm mà Apple đã mở kho ứng dụng iTunes và trở thành một trong những kho ứng dụng lớn
nhất mà nhiều hãng công nghệ đang bắt chước theo. Kho ứng dụng của Apple có khoảng hơn
100.000 ứng dụng.Điểm nổi bật hơn cả là từ khi bị ảnh hưởng nặng nề của những năm 90, Apple
đã trở thành công ty có lợi nhuận khổng lồ cùng với sự kiểm soát thị trường đáng khâm phục.
3. Qui mô hoạt động và hệ thống chi nhánh toàn cầu:
Trụ sở chính: Infinite Loop, Cupertino, California, USA
Số lượng trụ sở 251

Khu vực hoạt động: Toàn thế giới: Hoa Kỳ, Anh, Canada, Nhật Bản, Australia, Thụy Sĩ, Ý, Đức,
Trung Quốc, Pháp, Mexico, và Ấn Độ.
Nơi bán hàng và dịch vụ chủ yếu là Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Quý 4/2013 của năm tài chính: Apple đạt được doanh thu 37,5 tỉ USD, tăng 4,1% so với cùng kì
năm ngoái và tăng 6% so với quý trước. Con số này cũng đã vượt qua mức dự đoán 34-37 tỉ USD
do chính Apple đưa ra trước đây. Được biết 60% trong tổng doanh thu của công ty là từ thị
trường quốc tế, tức bên ngoài nước Mỹ. Về mặt lợi nhuận, hãng thu được 7,5 tỉ USD, giảm 8,5%
so với một năm trước và tăng 8,7% so với hồi quý 3.
Maritime Bank
15
Sự xuất hiện của iPhone 5s và 5c giúp Apple đẩy doanh số của iPhone lên mức 33,8 triệu máy,
cao kỉ lục so với các quý 4 trước đây, tăng mạnh 25,6% so với năm ngoái và tăng 8% so với quý
trước. Giá bán trung bình của iPhone thì không đổi so với năm ngoái, và giảm nhẹ từ mức 581$
của quý 3 xuống thành 577$ trong quý 4. Mức giá trung bình này cũng là thấp nhất từ trước đến
nay đối với iPhone, cho thấy rằng Apple đang bán được nhiều điện thoại giá thấp hơn. Tổng cộng
Apple đã thu được 19,5 tỉ USD tù ttừ dòng smartphone của mình, tăng 17% so với năm trước.
Apple cho biết thêm rằng hãng đã bán được 14,1 triệu chiếc iPad trong quý 4/2013, tăng nhẹ chỉ
0,7% so với năm ngoái và giảm 3,4% so với quý 3 năm nay do tâm lý chờ đợi iPad mới. Giá bán
trung bình của iPad hiện đang ở mức 439$, tăng nhẹ so với mức thấp kỉ lục 436$ của quý trước
nhưng giảm so với năm ngoái do sự xuất hiện của iPad mini. iPad đang mang lại cho Apple 6,2 tỉ
USD doanh thu, giảm 13% so với cùng kì năm ngoái.
Các máy tính Mac đã đem về cho Apple 5,62 tỉ USD doanh thu trong quý rồi với doanh số vào
khoảng 4,6 triệu chiếc, giảm 300.000 nghìn đơn vị so với một năm trước. Doanh số iPod cũng
tiếp tục giảm. Hồi năm ngoái hãng giao được 6,75 triệu USD và thu về 1 tỉ USD, còn trong năm
nay thì Apple chỉ bán được có 3,5 triệu iPad với doanh thu 573 triệu USD, tức giảm 35% số máy
bán ra và giảm 30% về mặt doanh thu.
Maritime Bank
16
III. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Apple:

3.1. Định vị chiến lược của Apple
Tầm nhìn:
Apple mang đến những trải nghiệm tin học tốt nhất cho mỗi cá nhân trên thế giới thông qua phần
cứng sáng tạo, phần mềm dễ sử dụng và thiết kế sản phẩm bóng loáng
Mục tiêu
Cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng cao với đội ngũ sales có kiến thức
Mang những trải nghiệm tốt nhất cho người dùng thông qua kỹ nghệ và sản phẩm đổi mới
Thiết kế và phát triển hệ thống điều hành, phần cứng, phần mềm à dich vụ ứng dụng theo cách
riêng
Tăng trưởng doanh số bằng cách mở thêm cửa hàng, tung sản phẩm mới, sản xuất liên tục
và sử dụng chiến thuật tiếp thị và truyền thông thông minh
Maritime Bank
17
Gía trị cốt lõi của apple
• Chúng tôi tin rằng chúng ta trên mặt của trái đất để làm cho sản phẩm tuyệt vời.
• Chúng tôi tin vào sự đơn giản, không phức tạp.
• Chúng tôi tin rằng chúng ta cần phải sở hữu và kiểm soát các công nghệ chính đằng sau các sản
phẩm của chúng ta.
• Chúng tôi chỉ tham gia vào thị trường mà chúng ta có thể đóng góp đáng kể.
• Chúng tôi tin rằng trong nói không với hàng ngàn dự án để chúng ta thực sự có thể tập trung
vào số ít là thực sự quan trọng và có ý nghĩa với chúng tôi.
• Chúng tôi tin rằng sự hợp tác sâu và thụ phấn chéo của các nhóm của chúng tôi, cho phép chúng
ta đổi mới theo một cách mà người khác có thể không.
• Chúng tôi không giải quyết cho bất cứ điều gì ít hơn sự xuất sắc trong tất cả các nhóm trong
công ty, và chúng tôi có tự sự trung thực thừa nhận khi chúng ta sai và can đảm để thay đổi.
Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế Apple đang thực hiện (chiến lược toàn cầu)
Như chúng ta biết Apple chiếm lĩnh ngành viễn thông kể từ khi giới thiệu Ipod. Vào thời điểm
đó, Apple đưa ra nhiều sản phẩm mới như Iphone, Macbook và Ipad, tất cả đều được bán trên
toàn cầu. Chiến lược apple là chiến lược toàn cầu cho những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa.
Apple tạo sự khác biệt trong sản phẩm của họ là sản xuất những linh kiện ở những quốc gia khác

nhau, nhưng những sản phẩm theo 1 tiêu chuẩn nhất định áp dụng trên toàn cầu, từ công nghệ,
thiết kế và sản xuất được kiểm soát bằng 1 nguồn, đó chính là sự khác biệt giữa apple với các
hãng máy tính khác. Nếu Apple áp dụng chiến lược địa phương hóa thì sẽ vượt quá tầm kiểm soát
của công ty, các tiêu chuẩn về kỹ thuật, sản phẩm và marketing có thể bị phá vỡ. Những nhà thiết
kế và kỹ sư của Apple tạo ra các ý tưởng về sản phẩm là tại Mỹ, nhưng những sản phẩm được sản
xuất tại 2 hãng giải pháp công nghệ thông tin lớn là Foxconn và Inventec tại Trung Quốc. Lý do
tại sao Apple sản xuất tại Trung Quốc chứ không tại Mỹ vì chi phí nhân công tại Trung Quốc rẻ
hơn, nền kinh tế Trung Quốc mạnh và ổn định
Sức ép giảm chi phí
Bất kỳ công ty nào khi kinh doanh cũng chịu sức ép về chi phí, nhưng sức ép về chi phí của công
ty đó cao hay thấp là tùy theo từng thời điểm và tùy vào chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của
Maritime Bank
18
công ty. Và Apple cũng không ngoại lệ nhưng Apple chịu một sức ép về chi phí thấp vì dù kinh
doanh trong ngành thuộc về công nghệ thông tin luôn biến đổi liên tục, một sản phẩm khi vừa ra
đời đã chuẩn bị phải thay thế bằng sản phẩm mới ưu việt hơn, chi phí về R&D là khá cao để đầu
tư nghiên cứu và phát triển những sản phẩm tạo tính năng khác biệt trong khi đó giá sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh lại thấp hơn nhưng Apple chỉ quan tâm đến sản xuất những sản phẩm
có khả năng gây khác biệt, có công nghệ và chất lượng cao, có kho ứng dụng rộng rãi và hiện đại
nhất và luôn đưa ra mức giá khá cao để tạo sự khác biệt => Vì thế Apple chịu sức ép về chi phí
thấp.
Sức ép địa phương
Apple ít chịu sức ép từ địa phương bởi vì:
- Apple chyên sản xuất các sản phẩm có chất lượng công nghệ cao, kho ứng dụng rộng rãi cho
tất cả các khách hàng chứ không quan tâm đến sở thích và thị hiếu của từng quốc gia riêng
biệt
- Apple sử dụng 2 kênh phân phối chính là bán hàng qua mạng và các nhà phân phối chính
thức tại các quốc gia.Vì vậy, Apple có một kênh phân phối rộng lớn và ổn định trên toàn thế
giới.Apple là trường hợp có thể nói “ngoại lệ” trong quan hệ giữa nhà sản xuất máy với nhà
phân phối. Các công ty tuân thủ rất nhiều điều kiện chặt chẽ để có thể trở thành nhà phân

phối chính thức của Apple. Tất cả các chính sách giá, khuyến mãi, quy định về hệ thống cửa
hàng, chế độ bảo hành…đều phải tuân thủ theo các quy định của Apple. Trên thế giới đã có
nhiều mạng di động thất bại trong đàm phán và không được Apple lựa chọn để phân phối
máy
Tổng quan Hoạt động kinh doanh trên toàn cầu của Apple
Như Apple quản lý kinh doanh chủ yếu trên cơ sở địa lý , các phân đoạn thị trường của nó là
Châu Mỹ , Châu Âu (bao gồm cả Trung Đông và châu Phi) , Nhật Bản , phân khúc bán lẻ bao
gồm châu Á - Thái Bình Dương. Tổ chức này đã chỉ ra hoạt động toàn cầu Apple'swidespread và
các hoạt động mặc dù Hoa Kỳ vẫn còn thị trường địa lý lớn nhất representApple với 58% doanh
thu thuần . Tuy nhiên, phần lớn doanh thu thuần của công ty có nguồn gốc từ các hoạt động quốc
tế của mình . Ngoài ra, phần lớn nguyên vật liệu dùng dể sản xuất các thiết bị của Apple được
cung cấp từ các nhà cung cấp nước ngoài. Và dây chuyền lắp ráp cuối cùng được đặt bên ngoài
nước Mỹ tại Trung quốc và bởi các nhà cung cấp bên ngoài tại Đài Loan, Hàn Quốc , Hà Lan,
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa Séc. Hiện nay, sản xuất của nhiều thành phần máy
tính của Apple và lắp ráp cuối cùng của tất cả các sản phẩm di động bởi các nhà cung cấp bên thứ
Maritime Bank
19
ba tại Nhật Bản, Đài Loan và Trung Quốc . hệ thống kênh phân phối đã được thành lập ở nhiều
nước trên toàn thế giới để phục vụ khách hàng trên toàn cầu, theo đó Nhật Bản và Pháp đã trở
thành thị trường thịnh vượng nhất cho Apple. Ngược lại, để thâm nhập các quốc gia như Đức hay
Vương quốc Anh rất khó do hạn chế và chi phí cũng như khả năng đáp ứng địa phương.Thêm
vào đó , công ty mở rộng kênh bán lẻ của mình , các cửa hàng apple, tung ra các cửa hàng quốc tế
đầu tiên trong Ginza ở Tokyo . Khi lợi nhuận trên doanh thu của các sản phẩm Apple ở nước
ngoài và doanh số bán hàng của các thiết bị bao gồm phần thu được từ các nhà cung cấp nước
ngoài có thể bị ảnh hưởng bất lợi bởi biến động tỷ giá hối đoái , các quy định thương mại quốc
tế , bao gồm cả thuế và tiền phạt chống bán phá giá hoặc áp lực giảm chi phí và áp lực đáp úng
dịa phương và do đó có thể áp đặt rủi ro rất lớn cho công ty ,
Như với bất kỳ quốc tế hóa của Apple đã cố gắng để tăng lợi nhuận thông qua loweringcosts và
để khám phá các nhóm khách hàng mới thông qua việc bán hơn . Khi Apple mở rộng startedthis
trong cuối những năm 1980 và tăng cường nó vào đầu những năm 1990, companyalready được

hưởng lợi từ chi phí thấp hơn so với vòng đời của sản phẩm của họ như learningeffects và quy
mô kinh tế xảy ra. Những khả năng kích hoạt của Apple để phân biệt sản phẩm dịch vụ của mình
( sản phẩm mới andservices ) . Hơn nữa , Apple chuyển những năng lực đặc biệt ( nhưng
stilldomestic ) mà thường dẫn họ để đạt được hiệu quả cao, chất lượng , đổi mới hoặc khách hàng
phản ứng ra nước ngoài để khai thác tiềm năng sáng tạo probablevalue . Tuy nhiên , đi ra nước
ngoài tạo ra cơ hội để không chỉ sử dụng , mà còn cải thiện và "đòn bẩy" skills.A ví dụ hoàn hảo
của Apple cho sự phát triển này của Apple là productionplant của công ty máy tính ở Cork
(Ireland) . Mỹ vận chuyển hơn của họ bí quyết và knowledgeto các " Celtic Tiger " được đặc
trưng bởi mức thuế thấp và một lực lượng lao động được giáo dục tốt . Cuối cùng , Apple đã đạt
được để chi phí thấp hơn như những nỗ lực vận chuyển đến Europeand do đó chi phí giảm .
Ngoài ra, giá trị phát sinh từ việc có thể toprovide giao hàng nhanh hơn của chế tạo chính xác các
sản phẩm , dịch vụ tốt hơn , đạt được một sự hài lòng của khách hàng cao hơn và cuối cùng đã
tăng doanh số bán hàng / profits.It là không thể thiếu đối với Apple để duy trì và thậm chí tăng
cường cách towardsinternationalisation của họ bằng cách tận dụng các khía cạnh tích cực của
toàn cầu hóa. Ví dụ, thị trường châu Phi không được bảo hiểm ở tất cả trong thực tế mặc dù trong
theposition cung cấp của Apple với một nhỏ , nhưng số lượng tăng vọt của clients.Although giàu
có gặp khó khăn trong Đức và Anh năm trước, eventhere của Apple đã thành công như sản phẩm
của họ ngày càng trở nên " phong cách
Maritime Bank
20
Thị trường và kênh phân phối
Khách hàng của Công ty chủ yếu là ở các thị trường tiêu dùng, SMB , giáo dục, doanh
nghiệp và chính phủ. Công ty sử dụng một loạt các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp , chẳng
hạn như các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng trực tuyến , và lực lượng bán hàng trực tiếp , và bên thứ
ba nhà khai thác mạng di động, bán buôn, bán lẻ, và các đại lý giá trị gia tăng . Công ty tin rằng
doanh số bán hàng của sản phẩm sáng tạo và khác biệt của nó được tăng cường bởi nhân viên bán
hàng am hiểu những người có thể truyền đạt giá trị của các phần cứng và phần mềm tích hợp, và
chứng minh các giải pháp độc đáo mà có sẵn trên sản phẩm của mình . Công ty tiếp tục cung cấp
tin liên hệ trực tiếp với khách hàng mục tiêu của nó là một cách hiệu quả để chứng minh những
ưu điểm của sản phẩm của mình hơn những đối thủ cạnh tranh của mình và cung cấp một bán

hàng chất lượng cao và sau bán hàng kinh nghiệm hỗ trợ là rất quan trọng để thu hút khách hàng
mới và giữ lại hiện tại. Để đảm bảo một kinh nghiệm mua chất lượng cao cho sản phẩm của mình
, trong đó dịch vụ và giáo dục được nhấn mạnh , Công ty tiếp tục mở rộng và nâng cao khả năng
phân phối của mình bằng cách mở rộng số lượng cửa hàng bán lẻ riêng của mình trên toàn thế
giới . Ngoài ra, Công ty đã đầu tư vào chương trình để nâng cao doanh số bán hàng đại lý bán lẻ
bằng cách đặt chất lượng cao của Apple đồ đạc, tài liệu bán hàng và các nguồn lực khác trong địa
Maritime Bank
21
điểm của bên thứ ba đại lý bán lẻ được lựa chọn . Thông qua Premium Reseller Chương trình của
Apple , một số đại lý của bên thứ ba tập trung vào các nền tảng của Apple bằng cách cung cấp
một mức độ cao của dịch vụ tích hợp và hỗ trợ, và chuyên môn sản phẩm.
Quản lý chuỗi cung ứng của apple
Mặc dù hầu hết các thành phần cần thiết để kinh doanh của Công ty nói chung là có sẵn từ
nhiều nguồn, một số thành phần đang thu được từ các nguồn duy nhất hoặc hạn chế, môn nào
công ty để cung cấp quan trọng và rủi ro giá . Nhiều thành phần , bao gồm cả những người có sẵn
từ nhiều nguồn, đôi lúc bị thiếu hụt toàn ngành công nghiệp và biến động giá cả hàng hóa đáng
kể. Ngoài ra, Công ty đã ký kết các hiệp định về việc cung cấp các thành phần , tuy nhiên , có thể
có gì đảm bảo rằng Công ty sẽ có thể gia hạn hoặc ký các thỏa thuận về các điều khoản tương tự,
hoặc ở tất cả . Do đó, Công ty còn chịu rủi ro đáng kể tình trạng thiếu hụt nguồn cung và tăng giá
mà vật chất có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của nó .
Công ty và các thành viên khác trong thị trường thông tin di động và các thiết bị phương
tiện truyền thông và máy tính cá nhân cũng cạnh tranh cho các thành phần khác nhau với các
ngành công nghiệp khác đã có kinh nghiệm tăng nhu cầu đối với sản phẩm của họ. Công ty cũng
sử dụng một số thành phần tùy chỉnh mà không phải là phổ biến với phần còn lại của các ngành
công nghiệp , và các sản phẩm mới được giới thiệu bởi Công ty thường sử dụng các thành phần
tùy chỉnh có sẵn từ một nguồn. Khi một thành phần hoặc sản phẩm sử dụng công nghệ mới, hạn
chế công suất ban đầu có thể tồn tại cho đến khi sản lượng của các nhà cung cấp đã trưởng thành
hoặc năng lực sản xuất đã tăng lên. Nếu nguồn cung cấp của Công ty của các thành phần cho một
sản phẩm mới hoặc hiện tại bị trì hoãn hoặc bị hạn chế , hoặc nếu một đối tác gia công phần mềm
trì hoãn các lô hàng sản phẩm hoàn thành với Công ty, tình hình tài chính và hoạt động kết quả

của Công ty có thể ảnh hưởng bất lợi về vật chất . Kinh doanh của Công ty và hoạt động tài chính
cũng có thể là vật chất bị ảnh hưởng tùy thuộc vào thời gian cần thiết để có được đủ số lượng từ
nguồn gốc, hoặc để xác định và có được đủ số lượng từ một nguồn thay thế . Tiếp tục sẵn có của
các thành phần này với giá chấp nhận được, hoặc ở tất cả, có thể bị ảnh hưởng nếu các nhà cung
cấp tập trung vào việc sản xuất các thành phần phổ biến thay vì các thành phần tùy chỉnh để đáp
ứng yêu cầu của Công ty.
Maritime Bank
22
Đáng kể tất cả các sản phẩm phần cứng của Công ty được sản xuất bằng cách gia công
các đối tác được đặt chủ yếu ở châu Á. Nồng độ quan trọng của sản xuất này hiện đang được thực
hiện bởi một số ít các đối tác gia công phần mềm , thường tại các địa điểm duy nhất. Nhất định
của các đối tác gia công phần mềm là nhà cung cấp duy nhất có nguồn gốc của các thành phần và
các nhà sản xuất cho nhiều sản phẩm của Công ty. Mặc dù Công ty làm việc chặt chẽ với các đối
tác gia công phần mềm của nó về lịch trình sản xuất, kết quả hoạt động của Công ty có thể bị ảnh
hưởng nếu các đối tác gia công phần mềm của nó không thể đáp ứng các cam kết sản xuất. Cam
kết mua hàng của Công ty thường bao gồm các yêu cầu của mình trong thời gian lên đến 150
ngày.
Maritime Bank
23
Nghiên cứu và phát triển
Bởi vì các ngành công nghiệp, trong đó cạnh tranh Công ty được đặc trưng bởi những tiến
bộ công nghệ nhanh chóng, khả năng cạnh tranh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
thành công của nó để đảm bảo một dòng chảy liên tục và kịp thời các sản phẩm cạnh tranh, dịch
vụ và công nghệ cho thị trường. Công ty tiếp tục phát triển công nghệ mới để nâng cao sản phẩm
hiện có và mở rộng phạm vi của các dịch vụ sản phẩm của mình thông qua nghiên cứu và phát
triển, cấp giấy phép sở hữu trí tuệ và mua lại của các doanh nghiệp và công nghệ của bên thứ ba.
Tổng chi phí nghiên cứu và phát triển là 3,4 tỷ USD, 2,4 tỷ USD, và 1,8 tỷ USD vào năm 2012,
2011, và 2010, tương ứng
Marketing
Phát triển một kế hoạch tiếp thị là điều cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp để xác định nơi

những nỗ lực nên được nhắm mục tiêu , những người tập trung vào , và xây dựng các kết nối
khách hàng có lợi nhuận. Một kế hoạch tiếp thị sẽ giúp đảm bảo rằng lợi nhuận doanh nghiệp đạt
Maritime Bank
24
như nó xem xét những gì là tốt nhất trong mối quan hệ với ai để thị trường thị trường hướng tới ,
làm thế nào để phân bổ tiền cho trở lại lớn nhất và những chiến lược tốt nhất là những gì để làm
cho thương hiệu của bạn thành công.
Những nỗ lực của Apple có thể được nhắm mục tiêu đến một loạt các người bởi vì sản phẩm
của họ được sử dụng bởi nhiều cá nhân trên toàn thế giới . Cho dù đó là máy tính được sử dụng
bởi các doanh nghiệp, sinh viên đại học sử dụng iPad và máy tính xách tay , hoặc một loạt các cá
nhân ở mọi lứa tuổi nghe iPod của Apple , mọi người ở mọi lứa tuổi quan tâm đến sản phẩm của
Apple . Tuy nhiên , sự tập trung lớn nhất nên được hướng tới thanh thiếu niên thông qua các cá
nhân trung niên như họ có nhiều khả năng để mua các sản phẩm này thường xuyên.
Mặc dù suy thoái kinh tế hiện nay , Apple đã quản lý để ở lại công ty hàng đầu trong ngành
công nghiệp điện tử tiêu dùng và thu lợi nhuận lớn hơn đối thủ cạnh tranh của nó. Thông qua
thiết kế sáng tạo của Apple, cũng như chất lượng chưa từng có và giá trị tiêu dùng mà nó cung
cấp , nó đã tạo ra một niche cho chính nó cho phép để giữ một lợi thế cạnh hàng đầu trên đối thủ
cạnh tranh của nó . Apple có sự hài lòng của khách hàng cao cho dù đó là người dùng doanh
nghiệp , người sử dụng giáo dục, hoặc những người tiêu dùng chỉ quan tâm đến công nghệ ,
nhưng do có rất nhiều kỳ vọng rằng người tiêu dùng có với công ty. Điều quan trọng là tất cả các
sản phẩm mới sống đến những kỳ vọng để giữ hình ảnh của mình như cao như hiện nay là .
Tiến hành nghiên cứu thị trường là cực kỳ quan trọng cho các nhà tiếp thị để họ có thể hiểu
được đối thủ cạnh tranh của họ , cũng như các chiến lược tiếp thị của họ . Nghiên cứu thị trường
cho phép các công ty để khám phá những cơ hội và thách thức. Nhiều đối thủ cạnh tranh đang cố
gắng để đi ra với các sản phẩm tương tự trong đổi mới để họ có thể có lợi thế hơn sản phẩm của
Apple . Ví dụ, cạnh tranh giữa các điện thoại thông minh như Apple và Android đã được rõ ràng
nhưng Apple đã thành công hơn bởi vì nó đã tạo ra một phân khúc thị trường mang lại cho nó lợi
thế cạnh tranh . Apple Inc là bất khả chiến bại khi nói đến tiếp thị sản phẩm trên toàn thế giới .
Chiến lược tiếp thị của họ liên quan đến thời gian sắc sảo , tạo ra cường điệu hơn sản phẩm sắp
tới của họ, cho xem trước độc quyền sản phẩm của họ , và các bài thuyết trình mà cung cấp cho

sản phẩm một khởi động thành công . Giá trị mà Apple cung cấp cho khách hàng của mình làm
cho họ mong cho sản phẩm mới của họ , và ta có thể nói một khi bạn đi Apple bạn không bao giờ
Maritime Bank
25
quay trở lại vì các dịch vụ khách hàng là bất thường và sự hài lòng rằng các sản phẩm cung cấp
cho người tiêu dùng tiếp tục muốn mua thêm các sản phẩm của họ , điều này cho phép họ giữ
một phần trăm lớn hơn của thị trường cổ phiếu.
Có mối đe dọa bên ngoài và các cơ hội có thể tác động hình ảnh và danh tiếng của Apple
trên thị trường. Ví dụ, triển vọng kinh tế tại thời điểm hiện tại là không lớn đặc biệt cho thị
trường Mỹ. Cơ hội việc làm cho người dân Mỹ là tối thiểu mà tác động số tiền thu nhập tùy ý có
cho người tiêu dùng để chi tiêu cho các sản phẩm . Tuy nhiên , có những rào cản lớn nhập cảnh
đối với việc tạo ra một công ty như vậy là thuận lợi cho Apple. Apple đã có thương hiệu và công
nhận, nếu họ tiếp tục để cung cấp các giá trị mà họ có cho người tiêu dùng của họ , sau đó họ sẽ
có thể để giữ lợi thế cạnh tranh mà họ có trong ngành công nghiệp điện tử tiêu dùng hơn đối thủ
cạnh tranh hiện tại của họ . Một cơ hội mà Apple nên có được để mở rộng sản phẩm mới cho
khách hàng trung thành của nó bởi vì nhiều người trong số họ chắc chắn sẽ mua các sản phẩm .
Ngoài ra, Apple nên nghiên cứu những nước nào là tốt nhất cho hoạt động kinh doanh và mở nhất
đối với thương mại cho các cơ hội tăng doanh số bán hàng của họ.
Các mục tiêu tiếp thị của Apple sẽ giúp họ tiếp tục thành công của họ bao gồm tăng doanh
số và doanh thu ít nhất 25 % , tăng phần trăm thị phần 10% mỗi năm , mở rộng phân phối cho các
cửa hàng , và nâng cao nhận thức thương hiệu và mở rộng thị trường hiện có bằng tại ít nhất 15%
trong quý tiếp theo. Mục tiêu của họ có thể đạt được bằng cách đánh giá lại chiến lược tiếp thị
của họ có liên quan đến bốn P của sản phẩm, giá cả, địa (phân phối) , và khuyến mãi. Chiến lược
sản phẩm của họ bao gồm phát triển sản phẩm mới cần được tập trung của họ vào lúc này. Họ có
thể có thể đưa ra phiên bản đặc biệt của một số sản phẩm như iPhone hay iPad để làm cho người
tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến việc mua các phiên bản đặc biệt và gia tăng doanh số bán hàng
tổng thể. Như Apple định giá sản phẩm , nhiều người sẽ đồng ý rằng các sản phẩm là khá tốn
kém so với đối thủ cạnh tranh của họ nhưng người tiêu dùng vẫn mua sản phẩm của Apple được
nhiều nhu cầu do giá trị mà họ cung cấp người tiêu dùng. Để thu hút nhiều khách hàng hơn ,
Apple dần dần có thể làm giảm giá của họ đối với một số sản phẩm . Apple bán sản phẩm của

mình thông qua internet cũng như thông qua các cửa hàng bán lẻ trên toàn thế giới . Mục tiêu của
họ cho chiến lược phân phối nên được để làm cho sản phẩm của họ có sẵn hơn tại các cửa hàng
và gia tăng hàng tồn kho của họ để sản phẩm nhiều hơn là ngày càng có sẵn cho khách hàng vào
đúng thời điểm . Khi nói đến chiến lược xúc tiến , Apple đã làm được một công việc tuyệt vời .
Thay vì cạnh tranh với những người khác trong ngành công nghiệp điện tử tiêu dùng , Apple Inc

×