Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.57 KB, 83 trang )

Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Lê Thị Bích Ngà
Sinh viên lớp: CKT12.14
Mã sinh viên: CKT12.14.58
Em xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu ở trong báo cáo là trung
thực, không sao chép. Em xin cam đoan mọi trích dẫn đều có nguồn gốc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS Dương Thị Vân
Anh và các anh (chị) trong phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng hạ tầng Hồng Hà đã giúp đỡ em trong thực tập vừa qua.
Hải phòng, ngày tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Bích Ngà

SV: Lê Thị Bích Ngà

1


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt sử dụng


CP

Diễn giải
Cổ phần

CPĐTXD

Cổ phần đầu tư xây dựng

KQKD

Kết quả kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

KTKH

Kinh tế kế hoạch

BC


Báo cáo

DTT

Doanh thu thuần

KH

Khấu hao

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CF

Chi phí


CFNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CFNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CFSXC

Chi phí sản xuất chung

HTK

Hàng tồn kho

SV: Lê Thị Bích Ngà

2


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1..........................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
HỒNG HÀ............................................................................................................7

1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.................................................7
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty........................................10
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
chính của Công ty............................................................................................15
1.3.1.Chức năng nhiệm vụ kinh doanh chính..............................................15
1.3.2.Đặc điểm quy trình công nghệ............................................................16
1.4. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng
Hồng Hà...........................................................................................................19
1.5. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ
tầng Hồng Hà...................................................................................................22
CHƯƠNG 2........................................................................................................26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HẠ TẦNG HỒNG HÀ......................................................................................26
2.1. Tìm hiểu việc theo dõi, ghi chép chứng từ ban đầu về lao động tiền
lương và BHXH tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà.......27
2.1.1.Chứng từ lao động..............................................................................27
2.1.2. Chứng từ về tiền lương......................................................................30
2.1.3.Chứng từ về Bảo hiểm xã hội.............................................................32
2.2. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà.....................................................33
2.3. Nội dung và trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà........................................38

SV: Lê Thị Bích Ngà

3


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội


Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

2.3.1. Phương pháp tính lương, chia lương tập thể, tính các khoản cấp có
tính chất tiền lương, trợ cấp BHXH............................................................38
2.3.2. Phương pháp và trình tự tiền hành công việc lập bảng thanh toán
lương tổ, phân xưởng, toàn Công ty............................................................41
Phương pháp lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.................................59
2.4. Kế toán chi tiết và tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà.....................................................62
2.4.1. Kế toán chi tiêt tiền lương và các khoản trích theo lương.................62
2.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.............68
CHƯƠNG 3........................................................................................................72
NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN.....72
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.....72
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG HỒNG HÀ 72
3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà........................72
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................72
3.1.2. Hạn chế..............................................................................................74
3.2. Một số giải pháp (ý kiến) đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng hạ tầng Hồng Hà.....................................................................................75
KẾT LUẬN........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................81

SV: Lê Thị Bích Ngà

4



Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh đều không tách khỏi lao động của con người. Lao
động là yếu tố cơ bản, quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh
doanh vì lao động là một trong ba yếu tố cần thiết và giữ vai trò quyết định đối
với quá trình sản xuất. Thù lao lao động (hay chi phí nhân công) là biểu hiện
bằng tiền của phần hao phí lao động sống mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo thời gian, theo khối lượng công việc mà họ đóng góp. Trong nền kinh
tế thị trường thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền
lương.
Trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đang từng bước đổi mới với việc thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có đủ thế và lực bước vào nền kinh tế thị
trường. Chính xu thế toàn cầu hóa đang đặt ra chúng ta nhiều cơ hội cũng như
nhiều thách thức mới. Tiền lương chính vì vậy càng trở nên quan trọng trong
nền kinh tế thị trường. Theo quan điểm của Nghị quyết Trung ương (Khóa VIII)
về chính sách tiền lương đã nêu rõ:
“Tiền lương gắn liền với sự phát triển của đất nước, trả lương đúng cho
người lao động chính là việc thực hiện cho đầu tư phát triển, góp phần quan
trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm
và hiệu quả công tác, đảm bảo giá trị thực tiễn của Tiền lương và từng bước cải
thiện theo sự phát triển kinh tế - xã hội “.
Muốn sử dụng lao động một cách hợp lý thì điều cốt lõi là phải có chính
sách, chế độ trả công lao động đúng đắn thông qua hình thức tiền lương. Trong
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế của nước ta hiện
nay, các chính sách và chế độ tiền lương của nhà nước ngày càng hoàn thiện và

tác động sâu rộng tới các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời tác
động lên tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội.
SV: Lê Thị Bích Ngà

5


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Trả lương như thế nào để khơi dậy những tiềm năng sáng tạo của tập thể,
cá nhân người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp
là một yêu cầu phức tạp, thường xuyên đặt ra và cần phải được nghiên cứu, áp
dụng. Xuất phát từ ý nghĩ quan trọng của công tác tiền lương nói chung và đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trường. Do vậy trong thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
hạ tầng Hồng Hà” làm chuyên đề thực tập. Nội dung của chuyên đề thực tập
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng
Hồng Hà.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà.
Chương 3: Những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và sự
quan tâm của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ CNV Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng hạ tầng Hồng Hà cũng như sự hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán –

tài vụ. Đặc biệt em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS Dương Thị Vân Anh
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này. Tuy nhiên do hạn chế về trình
độ hiểu biết nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô.

SV: Lê Thị Bích Ngà

6


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
HỒNG HÀ
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà
• Tên tiếng anh: HONG HA CONSTRUCTION INVESTMENT

INFRASTRUCTURE JOINT STOCK COMPANY
• Trụ sở chính: 102 B4, tổ 23, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân,
TP Hà Nội
• Mã số thuế: 0103007821
• Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà được thành lập ngày
05/05/2008 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Theo quyết định này Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà là một pháp nhân theo pháp luật Việt

Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập và hoạt động theo điều lệ của
công ty cổ phần, luật doanh nghiệp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
năm 2005.
• Hình thức công ty là Công ty cổ phần, cổ đông chỉ có trách nhiệm về nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi cổ phiếu của mình. Mọi
hoạt động của công ty được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp, các quy định có
liên quan của pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ
Công ty.
• Vốn điều lệ ban đầu là 5.200.000.000 VNĐ được chia thành 52.000 cổ
phần mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000VNĐ. Vốn điều lệ là do tất cả các thành
viên góp và được ghi vào điều lệ, Công ty sẽ điều chỉnh vốn điều lệ theo hình
thức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo quyền lợi của các cổ đông
sáng lập và nhu cầu phát triển kinh doanh. Công ty có thể phát hành cổ phiếu để
gọi vốn kinh doanh dưới dạng phát hành cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đã
hoàn lại cổ tức do đại hội cổ đông quyết định.
SV: Lê Thị Bích Ngà

7


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

• Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ
tầng Hồng Hà là xây dựng nhà các loại, tư vấn thiết kế kết cấu công trình giao
thông đường bộ, cầu, hầm, các công trình dân dụng và công nghiệp; thẩm tra các
công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường; giám sát các công trình
xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật và công nghiệp; lập và quản lý dự án đầu tư

xây dựng; xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị; xây dựng công trình công nghiệp,
giao thông thủy lợi, nạo vét luồng sông, cảng biển; xây dựng công trình kỹ thuật
dân dụng; hoàn thiện công trình xây dựng, trang trí nội ngoại thất; vận tải hàng
hóa bằng đường bộ; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa; vận tải hàng hóa ven
đường viễn dương; kho bãi và lưu giữ hàng hóa; thiết kế các công trình dân
dụng và công nghiệp; thiết kế kết cấu công trình giao thông đường bộ, cầu, hầm.
• Cơ sở vật chất của công ty: Trước kia Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
hạ tầng Hồng Hà cũng phải gặp phải một số khó khăn trong điều kiện kinh tế thị
trường khắc nghiệt, huy động vốn ban đầu còn gặp nhiều khó khăn. Để không
ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường. Ban Giám đốc
cùng các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính sách linh hoạt, bắt
kịp với thị trường và với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty đã vượt qua
nhiều thời điểm khó khăn để đạt được thành tích như hiện nay, giải quyết một số
dự án xây dựng cho Thành phố Hà Nội, đóng góp vào Ngân sách, tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho người lao động. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ
tầng Hồng Hà đã đầu tư thêm nhà xưởng, mua sắm thiết bị máy móc, phương
tiện hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường,
công ty đã không ngừng cố gắng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tham gia đấu
thầu nhiều dự án lớn để công ty ngày càng phát triển, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
 Các số liệu tổng quát đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty

SV: Lê Thị Bích Ngà

8


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội


Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Qua một thời gian phát triển với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên không ngừng
của toàn thể cán bộ công nhân viên lành nghề và dày dạn kinh nghiệm của toàn
Công ty thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng ổn
định và ngày càng phát triển mạnh về mọi mặt. Các công trình không những
tăng về số lượng mà còn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cao. Công ty ngày càng vững
vàng trong cạnh tranh và trong thử thách của cơ chế mới. Kết quả kinh doanh
của công ty trong 2 năm trở lại đây tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên
từng bước được cải thiện, các khoản đóng góp vào ngân sách Nhà nước ngày
càng tăng. Để thấy rõ sự phát triển của Công ty trong thời gian qua, ta đi vào
xem xét và đánh giá một số chỉ tiêu tài chính quan trọng trong báo cáo tài chính
và những công trình do công ty thi công được thể hiện qua các bảng như sau:
Bảng 1.1: Tình hình tài chính và thu nhập của người lao động tại Công Ty
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
1
2
3
4
5
6

CHỈ TIÊU
Doanh thu
Giá vốn
Thuế nộp ngân sách
Lợi nhuận sau thuế
Số lao động (người)
Thu nhập bình quân


NĂM 2013
4.880.073.092
4.277.418.000
318.242.785
663.101.121
150
2.059.924

NĂM 2014
5.481.781.820
5.382.000.000
585.178.184
1.215.820.116
179
2.806.000

(VNĐ/Người)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh
BCTC năm 2013, 2014 của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà)

SV: Lê Thị Bích Ngà

9


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa


Bảng 1.2: Một số công trình của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng
Hồng Hà trong năm 2014
Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ

TT

1

Tên công trình

Trường tiểu học Tân

Tổng

Nhà

giá trị

thầu

thực

thực

hiện

hiện

-


1.800

-

ĐVT

Thời hạn hợp
đồng
Khởi

Hoàn

công

thành

1.800

4/2013

10/2014

780

780

2013

6/2014


-

120

120

3/2014

9/2014

-

178

178

10/2014

11/2014

-

210

210

2014

2014


-

590

590

2013

8/2014

Liên
2

Nhà văn hóa xã Liên
Am

3

Cầu Rùa xã Vinh
Quang

4

Trạm bơm đồng cửa
xã Vĩnh Tiến

5

Cải tạo hệ thống
thoát nước xã Thắng

Thủy

6

Đường xã Cộng
Hiền

1.2. Đặc

điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy Công ty:
Đại hội cổ đông

SV: Lê Thị Bích Ngà

10


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phó giám đốc kế
hoạch


Phó giám đốc kỹ
thuật

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
tài chính
kế toán

Đội xây
dựng số
1

Đội xây
dựng số
2

Ghi chú:

Phòng
kỹ thuật

Đội xây
dựng số
3


Phòng
dự thầu

Đội vận
tải

Quan hệ chỉ đạo

 Chức năng của từng bộ phận công ty.
Đại hội cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà
SV: Lê Thị Bích Ngà

11


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty quyết định các phương án,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Quyết định lại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán quyền quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu miễn, bãi nhiệm thành viên hôi đồng quản trị, thành viên ban kiểm
soát. Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty.
- Đại hội cổ đông họp thường niên hoặc bất thường ít nhất mỗi năm họp

một lần. Đại hội cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị có toàn quyền giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty. Có chức năng quản lý và điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty một cách tổng thể.
Ban giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Ban giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám đốc giúp việc
Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được
Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.

SV: Lê Thị Bích Ngà

12


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,
tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh

doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi
ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và
Ban Giám đốc.
Hai phó giám đốc: Nhận sự uỷ quyền của Giám đốc thực hiện các công
việc phụ trách sản xuất và phụ trách kinh doanh.
Các phòng ban: Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau
nhưng đều có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành quy trình khép kín
có hiệu quả.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc
quản lý, tổ chức thực hiện các công tác trong lĩnh vực: hành chính, tổ chức cán
bộ, tài chính kế toán, quản trị cơ sở vật chất của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Hàng tháng căn cứ kết luận đã được phòng
KTKH kiểm tra, xác nhận để cho vay vốn theo quy chế sau khi được Giám đốc
duyệt. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để đảm bảo chi đúng mục
đích và hiệu quả đồng vốn. Kiểm tra việc hạch toán thu chi của các đơn vị liên
quan theo mẫu biểu công ty hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, thu chi theo quy định
của Bộ Tài Chính. Nếu phát hiện sai sót, chưa hợp lý yêu cầu đơn vị sữa chữa
hoàn chỉnh chứng từ sổ sách. Kết hợp với phòng kế hoạch và các đơn vị để lập
kế hoạch đôn đốc thu hồi vốn cho phụ vụ thi công công trình, giảm lãi vay cho
đơn vị. Theo dõi tiền lương, tiền công và tiền thưởng của các cá nhân trong công
ty. Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của công ty trên cơ sở các thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và chế độ chính sách Nhà nước hiện hành.
Phòng Kỹ thuật: Là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức
năng tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ,
định mức và chất lượng sản phẩm. Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các
SV: Lê Thị Bích Ngà

13



Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

sản phẩm làm cơ sở để hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Kết
hợp với phòng Kế hoạch Vật tư theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng
hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng
sản phẩm.
Phòng dự thầu: Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, bóc tách bản vẽ, lựa chọn vật
tư, lập báo giá và dự toán. Hỗ trợ giám đốc dự án lập kế hoạch và điều phối.
Đội sản xuất: Có đủ bộ máy quản lý gồm Đội trưởng, đội phó, kỹ sư, kỹ
thuật viên, kế toán, an toàn viên, giám sát thi công và bảo vệ công trường. Đội
trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt của đội bao gồm: Tổ chức
quản lý điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đảm bảo đời sồng quyền lợi cho người lao động, đảm bảo
tiến độ chất lượng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động. Thực hiện đầy đủ các
quy định về hoạt động công trình, hoạt động tài chính, hợp đồng lao động được
Giám đốc uỷ quyền. Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng
trong Công ty, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.
Tổ vận tải: Có nhiệm vụ quản lý tốt phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
điều động hợp lý phục vụ cho xây lắp các công trình. Tham mưu cho lãnh đạo
Công ty sử dụng, quản lý có hiệu quả phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Bố
trí hợp lý, khoa học công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất. Bố trí hợp lý,
khoa học nhân lực, theo dõi ngày công, giờ công của thợ vận hành máy móc
đảm bảo đáp ứng mọi chế độ cho công nhân.
 Công tác quản lý lao động của công ty
Lực lượng lao động tại Công ty do Công ty trực tiếp quản lý và những nhân
công do tổ công trường thi công thuê tại nơi lắp đặt công trình thì do tổ trưởng
quản lý có hợp đồng ngắn hạn và lương được trả theo công việc hoặc lương


SV: Lê Thị Bích Ngà

14


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

khoán do tổ trưởng xác định tính chất công việc. Các học sinh thực tập do các
trường có học sinh thực tập quản lý.
Mỗi đội xây lắp có 1 người giám sát hoạt động sản xuất của tổ và thống kê
các hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ; 10-15 cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm về
khâu kỹ thuật; 2 cơ khí chuyên làm công việc sửa chữa máy móc; mỗi tổ có 1 tổ
trưởng, 1 tổ phó.
Cho đến nay Công ty đã bố trí hợp lý lao động cho sản xuất nên không có
lao động dư thừa. Trong công tác quản lý lao động, Công ty áp dụng quản lý
bằng nội quy, điều lệ, thường xuyên theo dõi kiểm tra quân số lao động, giờ giấc
lao động, thường xuyên nâng mức thưởng để khuyến khích người lao động
1.3. Đặc

điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh

chính của Công ty
1.3.1.Chức năng nhiệm vụ kinh doanh chính
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà có lĩnh vực kinh doanh
là ngành xây dựng cơ bản, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo
ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật
kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản

xuất sản phẩm xây lắp dài. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán
hoặc giá thoả thuận với Chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của
sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Đối tượng kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng
Hà không chỉ là những mặt hàng phục vụ cho xây dựng mà còn là các trang thiết
bị, vật tư kỹ thuật hiện đai phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
nói chung và sự phát triển của nghành giao thông vận tải nói riêng. Do đó nhiệm
vụ chính của Công ty là mở rộng thị trương tiêu thụ để tối đa hóa lợi nhuận .Các
thiết bị máy móc, vật tư chủ yếu được nhập từ nước ngoài nên để đạt được muc

SV: Lê Thị Bích Ngà

15


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

tiêu tăng lợi nhuận thì công ty phải đề ra chiến lược phát triển của mình là mở
rộng thị trường tiêu thụ cụ thể là:
- Thường xuyên truy cập, nắm bắt những thông tin liên quan đến khách
hàng, đối tác hoạt động kinh doanh của Công ty
- Giảm chi phí
- Đề ra chiến lược tiếp thị ngắn hạn và dài hạn
- Chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Quảng cáo, tiếp thị, tư vấn đầu tư xây dựng
Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm xây lắp Công ty luôn tìm những
nguồn nguyên vật liệu có xuất xứ và đạt tiêu chuẩn Việt Nam cũng như tiêu
chuẩn ISO, chính những vật liệu đó cấu thành những công trình. Bên cạnh đó

Công ty rất chú trọng yếu tố con người, các nhân viên đều có trình độ và được
đào tạo nghề nghiệp trước khi vào làm, chớnh điều này đã tạo cho công ty có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về chuyên môn. Tất cả các yếu tố trên
cho phép Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Trường Thịnh có thể nhận thầu
xây dựng được hàng loạt các công trình với quy mô lớn, vừa và nhỏ mà vẫn đảm
bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình theo yêu cầu của thiết kế và của những
Chủ đầu tư khắt khe nhất.
1.3.2.Đặc điểm quy trình công nghệ
Đối với nhà nước khi gia nhập vào thị trường quốc tế thì việc đầu tư cơ sở
hạ tầng, hệ thống các đường giao thông vận tải, các công trình mang tính quốc
gia… phải được quan tâm hàng đầu như vậy mới thu hút đuợc sự đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác nhu cầu về xây dựng trong nên kinh tế
nước ta khi gia nhập WTO là vấn đề cần thiết không chỉ riêng đối với nhà nước
mà còn đối với người những nhà kinh doanh. Vì đây không chỉ là cơ hội cho các
doanh nghệp mở rộng thị trường mà còn la thách thức đối với các doanh nghiệp.
Do đó, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng hình ảnh của mình đối với các
khách hàng nước ngoài, phải tạo ra thương hiệu, tạo dựng được hình ảnh ấn

SV: Lê Thị Bích Ngà

16


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

tượng đối với khách hàng,… Đó là yêu cầu cần thiết để các doanh nghiệp hoà
nhập với thị trường ngoài nước.
Do tính cấp thiết của sản phẩm xây dụng lớn như vậy nên mức độ cạnh

tranh về lĩnh vực xây dựng này ngày càng cao và ngày càng có nhiều các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường này. Tuy nhiên, thị trường này cũng hết sức khắc
nghiệt chỉ có các công ty nào có sức cạch tranh lớn thị mới có thể tồn tại. Đây
cũng là một lợi thế cạnh tranh cao hơn của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà là doanh nghiệp xây
dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới, nâng cấp và cải tạo
hoàn thiện và trang trí nội thất. Các công trình dân dụng và công nghiệp, công
trình công cộng. Do đó, sản phẩm của Công ty có đặc điểm không nằm ngoài
đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn,
mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào
đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng
mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kì và tiến hành so sánh với giá trúng
thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để
nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp
đồng với bên A. Dưới đây là quy trình sản xuất của Công ty.

SV: Lê Thị Bích Ngà

17


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ

Lập hồ sơ dự thầu

Nhận thầu và thi công công trình

Kiểm nghiệm, nghiệm thu và bàn giao công trình

 Đặc điểm của quy trình:
- Lập hồ sơ dự thầu gồm:
+ Bóc tiên lượng dự toán
+ Lập biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công. Bước này do phòng
kinh tế - kỹ thuật thực hiện chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Nhận thầu và thi công công trình: sau khi trúng thầu tiến hành thương
thảo và ký hợp đồng với chủ đầu tư và bắt đầu giao cho đội tiến hành thi công;
trên cơ sở hợp đồng và hồ sơ dự thầu.
- Thi công công trình được tiến hành theo những bước như sau:
+ Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi hoặc
bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế.
+ Thi công phải bảo đảm chất lượng, đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, đảm bảo
an toàn lao động.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thi công thực hiện các quy định về quản lý
vật tư, thiết bị, kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành.
+ Soạn thảo, phổ biến các quy trình công nghệ, quy trình quy phạm kỹ
thuật cho các đơn vị trực thuộc.
SV: Lê Thị Bích Ngà

18


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội


Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

- Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì điều không thể
thiếu được trong sản xuất kinh doanh là phải xác lập một hệ thống tổ chức sản
xuất phù hợp cả về cơ cấu cũng như chức năng nhiệm vụ. Nắm chắc quy trình
công nghệ cùng với một hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại và đội ngũ
công nhân, nhân viên quản lí có trình độ tay nghề cao của Công ty sẽ giúp cho
việc tổ chức, quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết kiệm, chống
lãng phí thất thoát và theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến
giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
1.4. Cơ

cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng

Hồng Hà
Cơ cấu lao động kế toán tại Công ty: Xuất phát từ chức năng của phòng
kế toán là giám sát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và tính toán kết quả
kinh doanh, tham mưu cho giám đốc và hội đồng quản trị về mọi mặt trong quá
trình sản xuất và kinh doanh, Công ty cổ phần tư vấn dầu tư và xây dựng trường
thịnh đã rất coi trọng đến đội ngũ kế toán. Tổng số có 7 kế toán, tất cả các kế
toán viên của công ty đều có trình độ, nắm vững kiến thức chuyên môn. Để đảm
bảo sự hoạt động hiệu quả của bộ máy kế toán, bộ máy kế toán của công ty đã
được cơ cấu một cách hợp lý, phân biệt rõ nhiệm vụ của từng kế toán viên và bộ
máy này được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng tại công ty, cụ
thể như sau:

SV: Lê Thị Bích Ngà


19


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
công nợ

Kế
toán
Tscđ,
nguyên
vật liệu

Kế toán các đội xây dựng
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:

Kế toán trưởng:
+ Phụ trách trực tiếp phân công công việc cho các nhân viên trong phòng
thực hiện.
+ Chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính của công ty từ đội
đến các phòng ban.
+ Nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành cho các đội trực thuộc cựng
cỏc phũng ban chức năng giải quyết các công việc tài chính kế toán liên quan
đến bên A, tổng công ty, cục thuế, ngân hàng, cục quản lý doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Bích Ngà

20


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Kế toán tổng hợp: Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê và các chứng từ có
liên quan để lên chứng từ ghi sổ (tiền lương, tài sản cố định, các loại vốn, quý,
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ) vào sổ cái, hàng quý dựa vào số dư
của từng tài khoản trên sổ cái để lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và bản thuyết minh tài chính. Ngoài ra còn có
nhiệm vụ lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, trong kỳ hạch toán đối
chiếu số dư cuối kỳ với các bộ phận kế toán khác.
Thủ quỹ: Phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tiền lương và thanh toán cho cán bộ công nhân
viên.
Kế toán công nợ:
+ Theo dõi cấp phát chi phí các đội, tổ, báo cáo chi tiết công nợ giữa các
công ty với các đơn vị.

+ Kiểm tra đối chiếu chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng.
+ Quản lý và lập báo cáo quỹ.
Kế toán tiền lương: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, BHXH hàng tháng
để báo cáo cán bộ công nhân viên làm việc tại các công trình cho phòng tổ chức
lao động tiền lương theo mẫu quy định của Công ty
Kế toán nguyên vật liệu:
Vào sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ của khối cơ quan Công ty
+ Tính khấu hao TSCĐ của khối cơ quan Công ty.
+ Lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu
hao của toàn công ty
+ Vào sổ tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ
+ Lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập xuất,
tồn vật tư
+ Lập bảng quyết toán, hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị
SV: Lê Thị Bích Ngà

21


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Kế toán các đội xây dựng: Ở các đội không có bộ phận kế toán mà chỉ có
các nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán này làm nhiệm vụ thu thập chứng
từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất của đơn vị mình. Định kỳ hàng tháng, quý
các nhân viên kế toán phải gửi về công ty để đối chiếu, so sánh với nhân viên
trực tiếp theo dõi ở phòng kế toán công ty.
1.5. Hình


thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ

tầng Hồng Hà
Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán HTK theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá
nhập trước xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo
hoá đơn mua tài sản. Phương pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp
khấu hao theo đường thẳng.
Theo phương pháp này, mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho
TSCĐ được xác định như sau:
Mức trích KH trung
bình năm của TSCĐ

=

Nguyên giá
của TSCĐ

×

Tỉ lệ khấu
hao năm

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm =


1
Số năm sử dụng dự kiến

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà đã áp dụng theo chế
độ kế toán tài chính hiện hành, cụ thể như sau:

SV: Lê Thị Bích Ngà

22


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 theo năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban
hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức Nhật ký
chung, tất cả hệ thống sổ sách và số liệu đều được thực hiện trên máy tính.
- Quá trình luân chuyển chứng từ
Các doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình sẽ áp
dụng các hình thức sổ kế toán khác nhau. Các điều kiện đó bao gồm: đặc
điểm và loại hình sản xuất cũng như qui mô sản xuất, yêu cầu và trình độ
quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị; trình độ nghiệp vụ và năng lực
của cán bộ kế toán; điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của mỗi đơn vị.

Trong số bốn hình thức ghi sổ kế toán, để phù hợp với doanh nghiệp của
mình, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hồng Hà đã lựa chọn hình
thức Nhật ký chung.

Sơ đồ 1.4: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung

SV: Lê Thị Bích Ngà

23


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ cái

Sổ kế toán
chi tiết


Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Các báo cáo tài chính đều được lập theo mẫu quy định tại Thông tư
200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính. Cụ thể các báo cáo đó là:





Bảng cân đối kế toán (Mẫu biểu số: B01-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu biểu số: B02-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu biểu số: B09-DN)
Báo các lưu chuyển tiền tệ (Mẫu biểu số: B03-DN)

Cuối kì kế toán, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính. Thời
hạn gửi báo cáo năm chậm nhất đối với Công ty theo quy định là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
SV: Lê Thị Bích Ngà


24


Trường Cao Đẳng KTCN Hà Nội

Báo Cáo Thực Tập Cuối Khóa

Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh thì doanh thu và chi phí được lập trên
nguyên tắc: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành hoặc có biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, chi phí
được ghi nhận phù hợp với doanh thu.

SV: Lê Thị Bích Ngà

25


×