Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.61 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MINH HẰNG
MÃ SINH VIÊN
: A21281
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG


TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Lê Thị Hà Thu
: Nguyễn Minh Hằng
: A21281
: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Lê Thị Hà Thu đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời
cảm ơn tới thầy, cô giáo trong khoa ngân hàng - Trường Đại học Thăng Long đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập; cũng như ban lãnh đạo nhà
trường đã tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam đã cho em cơ hội học hỏi các nghiệp vụ ngân hàng và tiếp xúc
với môi trường làm việc thực tế trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Trong thời gian
thực tập tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam em đã hiểu thêm
về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Em xin cảm ơn các anh, chị ở Phòng bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam đã hướng dẫn em trong suốt thời gian qua và cho em

nhiều cơ hội để hiểu thêm chi tiết, nắm bắt thực tế, cung cấp kiến thức và kinh nghiệm
quý báu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại ngân hàng có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
phê bình từ các thầy cô và các anh chị trong ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Minh Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Minh Hằng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại.................................................................1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại .....................................................................1

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại .............................................................2
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng ..........................................................................2
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán ......................................................................3
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền .............................................................................................4
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại .......................4
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................................4
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng .............................................................................................5
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ ....................................................................6
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thƣơng mại ........6
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh .............................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại ..................................................8
1.2.2.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau ....................................8
1.2.2.2. Tính độc lập của thư bảo lãnh............................................................................8
1.2.2.3. Giao dịch bằng chứng từ và chỉ dựa trên chứng từ ...........................................9
1.2.2.4. Bảo lãnh Ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng ...........................................9
1.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại .............................9
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế .............................................................................................9
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................10
1.2.3.3. Đối với ngân hàng bảo lãnh .............................................................................11
1.2.4. Chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại ....................11
1.2.4.1. Bảo lãnh cung cấp đảm bảo cho người thụ hưởng ..........................................11
1.2.4.2. Bảo lãnh là một công cụ tài trợ ........................................................................11
1.2.4.3. Bảo lãnh có chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng ...................................12
1.2.5. Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng .............................................................12
1.2.5.1. Phân loại theo mục đích ...................................................................................12
1.2.5.2. Phân loại theo phương thức phát hành ............................................................15


1.2.5.3. Đồng bảo lãnh ..................................................................................................18
1.2.6. Điều kiện bảo lãnh Ngân hàng thương mại.....................................................18

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng hoạt động bảo lãnh ....................................19
1.3.1. Chỉ tiêu định tính ...............................................................................................19
1.3.2. Chỉ tiêu định lượng............................................................................................20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động bảo lãnh .............................22
1.3.3.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................22
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................24
1.3.4. Ý nghĩa của việc mở rộng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại .....................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ............................... 28
2.1. Giới thiệu về Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam .......28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam ...............................................................................................................28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ...............................................................................................29
2.1.2.1. Vài nét về Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..............29
2.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ............................................................................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .
...............................................................................................................30
2.1.4. Nhiệm vụ của từng bộ phận ..............................................................................31
2.2. Tình hình huy động vốn tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam ..............................................................................................................31
2.2.1. Tình hình cho vay tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam ...............................................................................................................38
2.3. Các sản phẩm bảo lãnh và khách hàng trong hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao
dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam .............................................41
2.3.1. Các sản phẩm bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam .............................................................................................................41


Thang Long University Library


2.3.2. Khách hàng trong hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam ...............................................................................................42
2.3.3. Quy trình thực hiện bảo lãnh tại Sở Giao dịch NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam

...............................................................................................................43

2.3.3.1. Đối với bảo lãnh trực tiếp có ký quỹ và miễn ký quỹ đã được xây dựng hạn
mức trên hệ thống ..........................................................................................................43
2.3.3.2. Đối với bảo lãnh được đảm bảo bằng động sản hoặc bất động sản ................46
2.3.3.3. Đối với phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng ................................47
2.3.4. Các hình thức bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch .................48
2.3.4.1. Bảo lãnh có tài sản đảm bảo ............................................................................48
2.3.4.2. Bảo lãnh miễn ký quỹ .......................................................................................48
2.3.4.3. Bảo lãnh đối ứng ..............................................................................................49
2.3.5. Phân công công việc trong phòng bảo lãnh .....................................................49
2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam ......................................................................................50
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................50
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng .....................................................................................51
2.4.2.1. Doanh số phát hành bảo lãnh ..........................................................................52
2.4.2.2. Dư nợ bảo lãnh .................................................................................................56
2.4.2.3. Số món phát hành .............................................................................................61
2.4.2.4. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh ....................................................................63
2.4.2.5. Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động bảo lãnh .............65
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam ......................................................................................65

2.5.1. Các kết quả đạt được và cơ hội .........................................................................65
2.5.1.1. Các kết quả đạt được ........................................................................................65
2.5.1.2. Cơ hội ...............................................................................................................66
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ................... 70


3.1. Định hƣớng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam .................................................................................................70
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam ......................................................................................70
3.2.1. Chú trọng nguồn nhân lực cho hoạt động bảo lãnh .......................................71
3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh tại Sở Giao dịch .....................................71
3.2.3. Bảo đảm tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động bảo lãnh
ở mức an toàn ....................................................................................................72
3.2.4. Bộ phận luật hỗ trợ cho Phòng bảo lãnh .........................................................72
3.2.5. Ứng dụng chính sách Marketing để thu hút khách hàng ...............................73
3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng...................................................73
3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của ngân hàng ....................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 75
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CK

Chiết khấu

DTDA

Đầu tư dự án

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

P.KHĐB

Phòng khách hàng đặc biệt

PGD

Phòng giao dịch


TCTD

Tổ chức tín dụng

TD DN N&V

Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

TMCP

Thương mại cổ phần

USD

Đồng Đô – la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Quy trình bảo lãnh trực tiếp .........................................................................16
Sơ đồ 1.2. Quy trình bảo lãnh gián tiếp .........................................................................17
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức SGD NH TMCP Ngoại thương Việt Nam .................30
(Nguồn: Phòng Nhân sự SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam) ................30
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam........................................................................................................................32
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam ...............................................................................................................................39
Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh trực tiếp .........................................................43
Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện bảo lãnh bằng động sản hoặc bất động sản ..................46
Sơ đồ 2.4. Quy trình thực hiện bảo lãnh đối ứng ..........................................................47

Sơ đồ 2.5. Quy trình thực hiện bảo lãnh ........................................................................49
Bảng 2.3. Doanh số phát hành bảo lãnh ........................................................................53
Bảng 2.4. Dư nợ bảo lãnh ..............................................................................................57
Bảng 2.5. Dư nợ bảo lãnh trong nước và nước ngoài ...................................................60
Bảng 2.6. Số món phát hành ..........................................................................................61
Đơn vị: Món bảo lãnh ...................................................................................................61
Bảng 2.7. Giá trị trung bình một khoản bảo lãnh ..........................................................62
Bảng 2.8 Phí bảo lãnh ....................................................................................................63
Bảng 2.9. Phụ phí thu được từ hoạt động bảo lãnh .......................................................64
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động bảo lãnh .........65

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế chung của đất nước là hội nhập và toàn cầu hóa, các hoạt động kinh
tế đang diễn ra hết sức sôi động và đi kèm với nó là sự mở rộng của những giao dịch
thương mại cả về hình thức, quy mô, phạm vi cũng như độ phức tạp. Nền kinh tế càng
phát triển thì các hành vi gian lận thương mại, lừa đảo, thiếu trách nhiệm cũng theo đó
mà gia tăng và ngày càng trở nên tinh vi hơn. Bài toán đặt ra với những thành viên
tham gia thị trường là làm sao có thể vừa nắm bắt cơ hội, tận dụng được thời cơ mà
vẫn đảm bảo được an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng với rất nhiều sản phẩm phong phú chính là lời giải hiệu quả cho bài
toán đó. Ngân hàng với uy tín của mình sẽ đứng ra cam kết với người hưởng thụ rằng
người được bảo lãnh sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ đã được ngân hàng bảo lãnh và ngân
hàng sẽ đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh cho người thụ hưởng nếu khách hàng của
họ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Bằng cách đó, ngân hàng với uy tín và
khả năng tài chính của mình tạo thành một nhịp cầu nối kết giữa người mua và người
bán, giữa chủ đầu tư với đối tác của họ, giữa nhà cung cấp với các đại lý… tạo cho

người thụ hưởng sự yên tâm, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tạo cho
người được bảo lãnh cơ hội để có thể có được những hợp đồng tốt, những cơ hội tốt,
giúp các bên có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã được bảo lãnh,
góp phần giảm bớt rủi ro cho các bên cũng như hạn chế việc gian lận, lừa đảo trong
thương mại.
Chính vì những lý do đó mà ngày nay dịch vụ bảo lãnh đang là một trong những
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và đang dần khẳng định được vị trí quan trọng của
mình trong danh mục các dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, sự cạnh tranh đang trở
nên gay gắt giữa các tổ chức tài chính trong nước cũng như quốc tế đã buộc các ngân
hàng phải chủ động tìm cách mở rộng hoạt động bảo lãnh để đem lại lợi ích kinh tế
nhiều hơn cho mình cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy, qua quá trình
thực tập tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tôi đã quyết định
chọn đề tài là: “Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, bài khóa luận tập trung làm rõ 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại.


- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn năm 2012 đến năm 2014. Dựa
trên những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đã tìm được, khóa luận sẽ đưa
ra một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo
lãnh, nguyên nhân dẫn đến thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bài khóa luận đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp và so sánh số liệu
qua các năm... để tìm hiểu thực trạng trong hoạt động bảo lãnh. Cuối cùng khóa luận
đưa ra những kết luận đối với hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thƣơng
mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014.
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Dưới áp lực cạnh tranh và nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, ngày nay ngân
hàng cũng như các định chế tài chính khác đã và đang mở rộng các dịch vụ kinh doanh
của mình. Bên cạnh chức năng truyền thống “Là trung gian tài chính có chức năng
chuyển hóa vốn từ người tiết kiệm sang người đi vay và thực hiện thanh toán hàng hóa
và dịch vụ” [9], ngân hàng đang từng bước thâm nhập vào các chức năng hoạt động

của các tổ chức tài chính khác như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, thành lập các công ty
trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty quản lý và
khai thác nợ… Ngược lại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng đang từng bước
thực hiện các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Điều này làm cho các định chế tài chính
khác nhau trở nên tương đồng. Chính vì vậy, việc đưa ra khái niệm để phân biệt ngân
hàng với các định chế tài chính khác trở nên khó khăn. Trước hết, khóa luận nêu ra
một số định nghĩa về ngân hàng như sau:
Theo Luật Ngân hàng của Pháp thì ngân hàng được định nghĩa: “NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức
ký khác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu,
tín dụng hay dịch vụ tài chính” [9].
Luật pháp Ấn Độ định nghĩa về Ngân hàng như sau: “NHTM là cơ sở nhận các
khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư” [9].
Một định nghĩa khác về ngân hàng, theo Thomas P.Fitch, Dictionary of Banking
Term đưa ra như sau: “Tổ chức ngân hàng, thường là một công ty, nhận tiền gửi, thực
hiện cho vay, thanh toán séc, và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng” [9].
Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “Ngân hàng là loại
hình Tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm NHTM, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận” [9].

1


Hiện nay các NHTM lớn đã trở thành tập đoàn tài chính, có hàng loạt công ty
trực thuộc, làm cho việc định nghĩa ngân hàng không còn đơn giản như trước. Từ đó,
Peter S. Rose đã đưa ra một khái niệm mới về ngân hàng như sau: “Ngân hàng là một

loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
– đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [10].
Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt,
không trực tiếp tham gia sản xuất lưu thông hàng hoá nhưng góp phần phát triển kinh
tế, xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng
trung gian thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Lịch sử ra đời và phát triển của ngành
ngân hàng đã chứng minh được rằng: NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình sản
xuất và trao đổi hàng hoá và NHTM cũng lại chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển lên tầm cao mới.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa
người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, NHTM hình
thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao
gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền: NHTM thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho người gửi tiền sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh
toán tiện lợi.
Đối với người đi vay: NHTM thỏa mãn được nhu cầu vay vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian tìm kiếm nơi cung
ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp như ngân hàng.
Đối với NHTM: NHTM kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay
và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và
phát triển NHTM. Đối với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này,
2

Thang Long University Library


NHTM đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Ngày nay quan niệm chức năng tài chính của NHTM trở nên phức tạp hơn.
Ngân hàng có thể đứng ra làm trung gian giữa nhà phát hành chứng khoán với những
nhà đầu tư, chuyển giao những mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán,… Do đó,
NHTM không chỉ làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền mà còn là
trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Chức năng trung
gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản
chất của NHTM là đi vay và cho vay, đồng thời quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng và cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác. NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi
Ngân hàng là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực
hiện chức năng trung gian tín dụng. Thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng mở cho
khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đây là tiền đề để khách
hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh
toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể trong nền kinh
tế có nhiều hạn chế như rủi ro, chi phí lớn,… điều này đã tạo thêm nhu cầu thanh toán
qua ngân hàng của khách hàng.

Ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng tự lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. Vì
vậy các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng
bằng tiền mặt, do đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an
toàn. Đồng thời, chức năng trung gian thanh toán thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,… góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần làm giảm lượng tiền
mặt trong lưu thông, dẫn tới tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản tiền…
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên
3


số dư Có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng là cơ sở hình
thành chức năng tạo tiền của NHTM.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán là cơ sở để NHTM thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán. Thông qua chức
năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch. Tuy nhiên để tạo ra tiền gửi thanh toán, NHTM cần thực hiện
chức năng trung gian thanh toán bằng việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách
hàng, số tiền trên tài khoản của khách hàng trở thành một bộ phận của tiền giao dịch.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Khái niệm về tiền hay tiền
giao dịch không chỉ là tiền do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan
trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.

Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau,
trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc
thực hiện các chức năng sau. Đồng thời, ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian
thanh toán và chức năng tạo tiền sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng
hoạt động tín dụng.
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của NHTM, mà qua nghiệp vụ này thì
các nghiệp vụ khác của NHTM mới thực hiện được. Để thành lập NHTM phải có một
số vốn nhất định (vốn pháp định), đồng thời mỗi NHTM phải có một số vốn ban đầu
(vốn tự có) để làm tiền đề cho các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, đối với
hầu hết các ngân hàng thì số vốn tự có là rất nhỏ mà nguồn vốn chủ yếu của các
NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thông qua việc thu
hút tiền gửi bằng các hình thức khác nhau và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Cụ thể,
NHTM thu hút vốn bằng các hình thức sau:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi: NHTM cung cấp tới khách hàng đa dạng
các loại hình tiền gửi như tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn; tiền gửi thanh toán; chứng chỉ tiền gửi (CDs)… với những cách tính lãi

4

Thang Long University Library


suất hấp dẫn để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và nguồn tiền chưa cần dùng
đến của các tổ chức tín dụng.
Huy động trên thị trường liên ngân hàng: Đi vay các tổ chức tín dụng khác trên
thị trường liên ngân hàng là cách mà nhiều ngân hàng thường dùng. Các tổ chức tín
dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại NHTM, qua
tài khoản này NHTM có thể huy động vốn giống như đối với các tổ chức kinh tế bình

thường. Ngoài các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp
vốn cho NHTM dưới hình thức cho vay.
Huy động trên thị trường vốn: Các NHTM có thể phát hành các giấy tờ có giá
như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung
và dài hạn, tài trợ dự án hay đầu tư vào bất động sản. Tuy nhiên nguồn huy động này
phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường tài chính cũng như uy tín của ngân
hàng phát hành.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng và mang
lại nguồn doanh thu rất lớn cho ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hoạt động cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình
thức: cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống; cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Hoạt động bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối
với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ
so với vốn tự có của NHTM.
Hoạt động chiết khấu: NHTM chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động cho thuê tài chính: thực hiện hoạt động này, ngân hàng cần thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho
5



thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty tài chính. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp. Ngân hàng cam kết mua và cho thuê lại máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của doanh
nghiệp. Trong suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và doanh
nghiệp có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
NHTM thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua việc
mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. NHTM thực hiện thanh toán giữa
các ngân hàng với nhau thông qua việc mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM
đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi
nhánh của NHTM mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt
trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm
các hoạt động sau: cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh
toán trong nước cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch
vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi
được NHNN cho phép, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức
hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước,
tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác như: góp vốn
và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy
thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá.
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng ra đời đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70 dưới hình
thức Bảo lãnh thư hoặc Tín dụng thư dự phòng và sau đó được quốc tế hoá như là giải
pháp hữu hiệu nhất đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong các
giao dịch thương mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Ngày nay, khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại hình giao dịch (kể cả trong
các giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại hay phi thương mại) nên vị trí của
bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố và mở rộng không ngừng. Hầu hết các
giao dịch lớn trong phạm vi nội địa cũng như trên phạm vi quốc tế đều có sự hỗ trợ
của bảo lãnh ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng được áp dụng trong mọi lĩnh
vực như: vay vốn, đấu thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thanh
6

Thang Long University Library


toán, hoàn thanh toán, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng… Có thể nhìn nhận bảo lãnh ngân
hàng dưới các góc độ sau:
Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “tín dụng chữ
ký”, là hoạt động không dùng đến vốn của Ngân hàng [4].
Xét theo khía cạnh thương mại quốc tế, bảo lãnh Ngân hàng được xem như một
loại hình tài trợ thương mại nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo
lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của phía đối tác [4].
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Điều 4 khoản 18 “Bảo lãnh
Ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam
kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam
kết”.
Theo luật Dân sự điều 361 của nước ta, bảo lãnh được hiểu là: "Bảo lãnh là việc
người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiệm nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bão lãnh), nếu khi đến thờ hạn mà
bên được bão lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ."
Thông tư 28/2012/TT-NHNN ngày 3/10/2012 quy định về bảo lãnh ngân hàng ở
Điều 3 khoản 1 có quy định: "Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh

sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận."
Theo Thông tư số 07/2015/TT-NHNN Điều 3 khoản 12 quy định về bảo lãnh
ngân hàng: Cam kết bảo lãnh là văn bản do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng
hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một trong các hình thức sau:
Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc
bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao
gồm cả văn bản cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
7


hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh
đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả văn bản thỏa thuận giữa
bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên
xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có). Khái
niệm về bảo lãnh ngân hàng có nhiều tài liệu đề cập đến, tuy nhiên bảo lãnh ngân hàng
đều được hiểu là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn
bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo
lãnh theo thỏa thuận.
Bảo lãnh ngân hàng có nhiều khái niệm, tuy nhiên bảo lãnh ngân hàng đều được
hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên

nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo
thỏa thuận.
1.2.2. Đặc điểm bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Trong khái niệm bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng bao gồm ít nhất ba bên
tham gia dựa trên ba mối quan hệ bởi ba hợp đồng. Hợp đồng giữa bên bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh (được gọi là “thư bảo lãnh”), Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và
bên bảo lãnh (được gọi là “hợp đồng phát hành bảo lãnh”), hợp đồng giữa bên nhận
bảo lãnh và bên được bảo lãnh (đây có thể là hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ
sơ vay vốn,..). Tuy có sự phân chia, nhưng ba hợp đồng của ba mối quan hệ giữa bên
bảo lãnh, bảo nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh có mối quan hệ gắn kết nhau và có
ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh cần
thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong hợp đồng đã ký kết.
1.2.2.2. Tính độc lập của thư bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng mang mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau, tuy nhiên
thư bảo lãnh có tính độc lập tương đối với hợp đồng cơ sở bởi việc thanh toán một thư
bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều kiện và điều khoản quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của các bên tham gia không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố
nào ngoài giao dịch bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng
bảo lãnh khi bên thụ hưởng yêu cầu và có bằng chứng chứng minh vi phạm hợp đồng
8

Thang Long University Library


của bên được bảo lãnh. Đồng thời, ngân hàng không được trì hoãn thanh toán cho bên
thụ hưởng bảo lãnh.
Thư bảo lãnh có tính độc lập tương đối bởi trong từng trường hợp mà tính độc

lập cao hoặc tính độc lập thấp. Điều này phụ thuộc vào điều kiện đi kèm, trong trường
hợp bảo lãnh yêu cầu đi kèm phán quyết của trọng tài hay tòa án, tính độc lập của bảo
lãnh là tương đối.
1.2.2.3. Giao dịch bằng chứng từ và chỉ dựa trên chứng từ
Các hoạt động của ngân hàng mang đặc thù là dựa trên cơ sở chứng từ và hoạt
động bảo lãnh cũng dựa trên chứng từ. Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết bằng văn
bản, người thụ hưởng đòi tiền cũng dựa trên chứng từ và ngân hàng bồi thường cũng
dựa trên chứng từ. Như vậy, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chỉ dựa trên
chứng từ mà không có sự kiểm tra, giám sát của người xin bảo lãnh. Khi người thụ
hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra bề
mặt chứng từ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình có tuân thủ điều kiện và điều
khoản hay không. Ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán với chứng từ bất
hợp lệ hoặc với điều kiện hay điều khoản không đáp ứng. Trong trường hợp ngân hàng
không thực hiện đúng trách nhiệm, ngân hàng tự chịu rủi ro và không nhận được bồi
hoàn của người được bảo lãnh. Do vậy, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh độc lập với tình
hình thực tế của hai bên: Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh, và chỉ dựa trên
chứng từ.
1.2.2.4. Bảo lãnh Ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng (tín dụng chữ ký), là hoạt động
sinh lời mà không phải bỏ vốn của ngân hàng. Khi tiến hành cam kết phát hành thư
bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không xuất quỹ tiền ngay, do vậy bảo lãnh thuộc
một trong các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng, hoạt động chưa làm thay đổi bảng
cân đối kế toán của ngân hàng. Tuy nhiên, khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng, khoản chi này được xếp vào nợ quá hạn,
là một bộ phận cấu thành nên nợ xấu. Khi đó, hoạt động bảo lãnh được chuyển từ tài
sản ngoại bảng sang tài sản nội bảng do khoản chi cho bảo lãnh làm thay đổi bảng cân
đối kế toán của ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng tồn tại xuất phát từ nhu cầu thực tế của nền kinh tế phát triển,

do đó mang lại nhiều lợi ích, không chỉ với ngân hàng mà còn đóng vai trò to lớn trong
9


sự phát triển kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như chất xúc tác cho các hợp đồng
kinh tế, xây dựng thương mại, các giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế
được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi, giúp các hoạt động kinh tế ngày càng
phát triển.
Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng còn có vai trò thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh
trong và ngoài nước. Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa – hiện
đại hóa, nguồn vốn là một điều kiện vô cùng quan trọng nhưng hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam chưa tạo ra được sự tin tưởng cần thiết đối với các chủ đầu tư nước
ngoài. Khi đó, bảo lãnh tham gia với vai trò giúp tiếp cận nguồn vốn, bảo lãnh giúp thu
hút các nguồn vốn đầu tư dài hạn và chi phí tương đối thấp từ nước ngoài. Bảo lãnh
ngân hàng góp phần thiết lập các mối quan hệ kinh doanh, trở thành đối tác tin cậy,
tăng cường mối quan hệ quốc tế.
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ quan trọng cho
các doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm, giao thương quốc tế… Với
vai trò như vậy, bảo lãnh trở thành loại hình dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích
cực trong nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp xin bảo lãnh: bảo lãnh giúp doanh nghiệp xin bảo lãnh có
đủ điều kiện hay nói cách khác là có đủ uy tín trong các giao dịch với khách hàng khi
họ chưa tạo được niềm tin với đối tác. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp mới thành lập, nhờ có sự bảo lãnh uy tín từ ngân hàng mà doanh nghiệp
có cơ hội tìm được nguồn vốn, nguồn tài trợ khác hoặc tham gia đấu thầu, được ứng
trước tiền hàng,… giúp doanh nghiệp có cơ hội đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tạo niềm tin, uy tín
với đối tác. Ngoài ra, bảo lãnh còn thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
nghiêm túc và tuân thủ pháp luật. Hơn nữa, doanh nghiệp khi đến xin bảo lãnh, ngân

hàng có trách nhiệm tư vấn trong việc thực hiện hợp đồng hiệu quả, hợp pháp và mang
lại lợi nhuận tối đa. Mặt khác, hoạt động bảo lãnh ngân hàng có thu phí, từ đó giúp
doanh nghiệp ý thức trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với doanh nghiệp nhận bảo lãnh: bảo lãnh giúp doanh nghiệp thụ hưởng bảo
lãnh đảm bảo không xảy ra rủi ro về phía mình khi tham gia giao dịch, giúp tiết kiệm
thời gian, chi phí tìm hiểu đối tác, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Bảo lãnh đảm bảo
bù đắp rủi ro kịp thời cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Doanh nghiệp thụ hưởng
xuất trình với ngân hàng những giấy tờ chứng minh vi phạm hợp đồng, căn cứ vào
10

Thang Long University Library


điều kiện thanh toán của thư bảo lãnh, ngân hàng có trách nhiệm bồi thường cho doanh
nghiệp thụ hưởng.
1.2.3.3. Đối với ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng với vị trí là người đứng ra bảo lãnh cho khách hàng, ta thấy vai trò
của bảo lãnh là thu phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh giúp ngân hàng có một khoản doanh thu
không nhỏ và ngân hàng không cần xuất tiền hay bất kỳ chi phí khác ngay khi đứng ra
cam kết bảo lãnh cho khách hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng, tăng tính cạnh tranh và chia sẻ rủi ro trong danh
mục sản phẩm kinh doanh. Ngoài ra, khi cam kết bảo lãnh cho khách hàng, thông
thường ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền tại ngân hàng để đảm
bảo cho ngân hàng trong trường hợp rủi ro xảy ra, khoản ký quỹ không có lãi suất là
nguồn vốn ổn định mà ngân hàng có khả năng tạm thời sử dụng để cho vay. Hơn nữa,
bảo lãnh giúp ngân hàng tăng vị thế, mở rộng quan hệ đại lý, đặc biệt là trên thị trường
quốc tế, bởi việc chấp nhận bảo lãnh của ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc chấp
nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng.
1.2.4. Chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại

1.2.4.1. Bảo lãnh cung cấp đảm bảo cho người thụ hưởng
Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là phải bồi hoàn tài chính cho người thụ hưởng
bảo lãnh những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra.
Do đó bảo lãnh mang chức năng bảo đảm hơn là thanh toán. Điều này được thể hiện
rất rõ trong bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo
đảm chất lượng công trình… Do vậy bảo lãnh được dùng cho mục đích an toàn cho
người thụ hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh.
1.2.4.2. Bảo lãnh là một công cụ tài trợ
Trong các hợp đồng thi công và các hợp đồng sản xuất hàng hoá lớn cần phải có
một thời gian dài để thực hiện hợp đồng. Thực tế này đặt ra nhu cầu cần phải được tạm
ứng trước một số tiền để thực hiện hợp đồng. Ví dụ công ty xây dựng sẽ yêu cầu chủ
công trình ứng trước một số tiền để mua nguyên vật liệu cho công trình và trả lương
cho công nhân. Ngân hàng của công ty xây dựng sẽ phát hành "Bảo lãnh hoàn thanh
toán" như là một công cụ tài trợ để công ty xây dựng nhận được một khoản tiền ứng
trước từ chủ đầu tư. Nhờ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mà hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng được thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Đặc biệt
trong thương mại quốc tế, bảo lãnh được biết đến như một công cụ tài trợ cho xuất
nhập khẩu.
11


1.2.4.3. Bảo lãnh có chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng
Chức năng này xuất phát từ người được bảo lãnh, có thể bị người thụ hưởng bảo
lãnh yêu cầu thanh toán bầt kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh nếu như
họ vi phạm hợp đồng, ở bất kể mức độ nào, là bao nhiêu. Người được bảo lãnh luôn
phải chịu áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Chính vì vậy bảo lãnh như có tác
dụng thúc đẩy người được bảo lãnh hoàn tất hợp đồng đã được ký kết và hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2.5. Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng
1.2.5.1. Phân loại theo mục đích

Bảo lãnh ngân hàng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, theo mục
đích bao gồm các loại bảo lãnh sau:
- Bão lãnh vay vốn:
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho
bên thụ hưởng, cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn. Loại bảo lãnh này thường được sử
dụng trong các giao dịch vay vốn mà qui mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay
của người nước ngoài. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí
phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Bảo lãnh vay vốn gồm có hai loại: Bảo
lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài mà trong đó chủ yếu dưới
hình thức bảo lãnh mở L/C trả chậm. Trong đó theo UCP600 Điều 2 định nghĩa L/C
(thư tín dụng) là bất cứ thỏa thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào,
nhưng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành
về việc thanh tóan cho một bộ chứng từ hợp lệ. L/C trả chậm là loại thư tín dụng
không hủy ngang trong đó quy định ngân hàng mở L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ
thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể trong tương lai ghi trên L/C sau khi
nhận được chứng từ và không cần hối phiếu. Khi chỉ định một ngân hàng thanh toán
trả chậm, ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng đó thực hiện thanh toán bộ chứng
từ được xuất trình phù hợp với quy định trong Thư tín dụng vào một thời điểm xác
định trong tương lai đã nêu trong thư tín dụng. Đồng thời, ngân hàng phát hành cũng
cam kết bồi hoàn cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn.
- Bảo lãnh thanh toán:
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên thụ hưởng, cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
12

Thang Long University Library



Bảo lãnh thanh toán thường được áp dụng trong các trường hợp như: mua bán trả
chậm; chậm nộp thuế cho Nhà nước trong thời hạn được phép; các hợp đồng thuê tài
sản, các hợp đồng thương mại, các hợp đồng cung cấp dịch vụ… Đây là một trong
những loại hình bảo lãnh rất phổ biến ở các nước đang phát triển.
- Bảo lãnh dự thầu:
Thông thường đối với những hợp đồng lớn, chủ yếu là hợp đồng xây dựng, thiết
kế hay cung cấp thiết bị thì người chủ công trình phải lựa chọn đối tác thi công qua
đấu thầu. Để tổ chức đấu thầu và thẩm định các phương án dự thầu, chủ đầu tư phải bỏ
ra một chi phí khá lớn và rủi ro sẽ xảy ra nếu bên dự thầu rút lui, không ký hợp đồng
khi đã được trúng thầu. Vì vậy chủ đầu tư yêu cầu những bên tham gia đấu thầu phải
có bảo lãnh ngân hàng để hạn chế rủi ro. Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm bù
đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đầu thầu do những vi
phạm của bên đối tác liên quan (người tham gia dự thầu) như trường hợp rút đơn dự
thầu, không ký tiếp hợp đồng sau khi trúng thầu, bổ sung thêm các điều kiện khi ký
hợp đồng so với bản dự thầu,… Mức bảo lãnh theo thông lệ là từ 2% đến 5% giá trị
hợp đồng.
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho
bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của của khách hàng. Trường hợp
khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy
đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam
kết trong thư bảo lãnh. Loại bảo lãnh này thực chất là một phương tiện thay thế cho
việc ký quĩ của người tham gia dự thầu, nên giá trị của bảo lãnh này được quy định
theo mức ký quĩ chuẩn do người tổ chức đầu thầu đưa ra. Bảo lãnh dự thầu sẽ tự động
mất hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu. Trong trường hợp xảy ra rủi
ro, chủ công trình sẽ dùng tiền thanh toán từ bảo lãnh để trang trải những chi phí đấu
thầu, thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại cuộc đấu thầu
khác.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên thụ hưởng bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng

với bên thụ hưởng theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng (giao hàng chậm trễ, không đúng
quy cách, số lượng…) thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quĩ mà người đặt hàng
đề nghị đối với người cung ứng để đảm bảo bồi thường vi phạm hợp đồng. Giá trị tối
13


×