Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4
Người viết : Chu Thị Thu Hương
Giáo viên trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
----------------------------------MỤC LỤC
Phần
I.
II.
III.
IV
V
VI
VII
VIII
Nội dung
Tóm tắt
Giới thiệu đề tài
Phương pháp
Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Bàn luận
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chu Thị Thu Hương
1
Trang
3
4
5
7
8
8
10
11
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
------*****-----BẢN CAM KẾT
I. Tác giả:
Họ và tên: Chu Thị Thu Hương
Sinh ngày 13/ 03/ 1977
Đơn vị: Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Điện thoại: 0977328944
II. Tên đề tài nghiên cứu KHSPƯD
''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 4''
III. Cam kết:
Tôi xin cam kết đề tài nghiên cứu KHSP ứng dụng này là sản phẩm của cá
nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ
sản phẩm thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị về tính trung
thực của bản cam kết này.
Cát Hải, ngày 10 tháng 3 năm 2013
Người cam kết
Chu Thị Thu Hương
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Chu Thị Thu Hương
2
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trong xu thế hiện phát triển toàn cầu như hiện nay, việc phát triển con người
toàn diện là việc thiết yếu. Là người Việt Nam sử dụng thuần thục ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ là việc thiết thực. Môn tiếng việt ở các cấp học nói chung,ở tiểu
học nói riêng,phân môn luyện từ và câu giúp cho học sinh hình thành và phát
triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng việt. Môn Tiếng Việt tập trung thể
hiện ở bốn kỹ năng ( nghe – nói – đọc – viết ). Đây là những kỹ năng quan
trọng để học sinh học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi. Đồng thời là cơ sở để học sinh tiếp thu và học tốt các môn học khác ở các
lớp trên. Thông qua việc dạy và học, tiếng việt góp phần rèn luyện các thao tác
của tư duy.
Trong bộ môn Tiếng Việt phân môn luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung
cấp nhiều kiến thức sơ giản về Viết Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt
câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho học sinh. Cụ thể là:
1- Rèn học sinh nhận biết: Động từ, tính từ, danh từ, câu hỏi và dấu chấm
hỏi . 2- Biết dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu.
3- Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu, có ý
thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân môn tôi mạnh dạn nghiên cứu
chuyên đề ''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ và câu ở lớp 4'' ở
trường Đoàn Đức Thái.
Nghiên cứu đề tài này được thực hiện đồng thời trên hai nhóm đối tương
đương thuộc trường Tiểu học Đoàn Đức Thái. Lớp 4A2 là lớp thực nghiệm và
lớp 4A3 là lớp đối chứng. Lớp 4A2 là lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp
thay thế khi dạy các bài Luyện từ và câu. Sau khi làm bài định kì hàng tháng
bằng cách cho học sinh kiểm tra viết, lớp 4A2 đã có số điểm học sinh đạt từ khá
trở lên cao hơn hẳn so với lớp đối chứng cụ thể là điểm trung bình đầu ra của
lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,5 ; điểm bài kiểm ta đầu ra của lớp đối
chứng là 7,0. Qua kết quả T- test thì p > 0,05, có nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều này cũng
Chu Thị Thu Hương
3
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
chứng minh được sử dụng một số biện pháp tích cực cho học sinh qua việc
giảng dạy môn luyện từ và câu sẽ giúp học sinh học phân môn này có hiệu quả
hơn.
II. GIỚI THIỆU
Qua nhiều năm đứng trên bục giảng, tôi nhận thấy hầu như tất cả giáo
viên đều rất coi trọng môn Tiếng Việt, dành rất nhiều thời gian cho môn học
nhưng chất lượng môn Tiếng Việt vẫn chưa đạt như mong muốn. Một trong
những nguyên nhân đó là do hiệu quả phân môn Luyện từ và câu chưa cao, đặc
biệt phần mở rộng vốn từ và dùng từ đặt câu cho học sinh. Học sinh lớp 4 của
trường tiểu học Đoàn Đức Thái cũng không ngoại lệ. Vì vậy việc giúp cho các
em mở rộng vốn từ và dùng từ đặt câu là hết sức quan trọng.
Nhằm nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy cũng như giúp cho học sinh
có khả năng mở rộng vốn từ và cách dùng từ đặt câu khoa học hơn và hiệu quả
hơn qua việc học tập môn Luyện từ và câu nên tôi đã nghiên cứu đề tài này.
Giải pháp thay thế: để học sinh tập trung cũng như tích cực hơn trong
việc học tập môn Luyện từ và câu đòi hỏi giáo viên phải có nhiều biện pháp
giúp học sinh trong việc dạy học môn Luyện từ và câu nhằm tạo hứng thú cũng
như giúp cho tiết học thêm phần sinh động hơn, hấp dẫn hơn để cho các em có
thể tập trung vào tiết học một cách hăng say và đầy hứng thú.
Vấn đề nghiên cứu: việc sử dụng một số biện pháp tích cực qua việc dạy
học môn Luyện từ và câu có giúp học sinh dễ hiểu bài hơn cũng như có nâng
cao kết quả học tập của học sinh lớp 4 trường Tiểu học Đoàn Đức Thái không ?
Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học Luyện từ và câu sẽ nâng cao
kết quả học tập cho học sinh lớp 4 trường TH Đoàn Đức Thái
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Chu Thị Thu Hương
4
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Để thực hiện nghiên cứu này, tôi chọn hai lớp 4A2 và 4A3 trường Tiểu
học Đoàn Đức Thái vì những lí do sau:
* Về phía giáo viên:
Cô Nguyễn Thị Việt Hương (chủ nhiệm lớp 4A2- lớp thực nghiệm) và cô
Nguyễn Thị Tuyết (chủ nhiệm lớp 4A3- lớp đối chứng) đều là giáo viên lâu năm
và đã có nhiều kinh nghiệm dạy lớp 4.
* Về phía học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau
về tỉ lệ giới tính, dân tộc, thành tích học tập. Cụ thể:
Bảng 1: Bảng giới tính của học sinh hai lớp như sau:
Số học sinh các nhóm
Tổng số
Nam
Nữ
Dân tộc Kinh
Lớp 4A2
25
9
16
25
Lớp 4A3
25
11
14
25
Về ý thức học tập: Tất cả các em đều ngoan ngoãn, chăm học và có thành tích
học tập tương đương nhau trong tất cả các môn học.
2.Thiết kế:
Trong quá trình nghiên cứu, tôi chọn trọn vẹn số học sinh của mỗi lớp:
lớp 4A2 là lớp thực nghiệm và lớp 4A3 là lớp đối chứng. Trong đó, tôi lấy kết
quả bài kiểm tra tháng 12 làm kiểm tra trước tác động vì điểm trung bình của
hai nhóm cũng có sự chênh lệch nên chúng tôi buộc phải kiểm chứng T- test độc
lập để kiểm chứng lại sự chênh lệch của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả như sau:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương:
TBC
P=
Chu Thị Thu Hương
Nhóm thực nghiệm
5,8
Nhóm đối chứng
6,1
0,31
5
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
P = 0,31 > 0,05, từ đó tôi kết luận rằng sự chênh lệch điểm số trung bình giữa
hai nhóm là không có ý nghĩa hay nói cách khác là hai nhóm có trình độ tương
đương.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm
KT trước TĐ
Thực nghiệm
01
Tác động
Dạy học có sử dụng PP gây tập
KT sau TĐ
trung chú ý cho học sinh.
Dạy học không sử dụng PP gây
Đối chứng
02
tập trung chú ý cho học sinh.
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập.
03
04
3. Quy trình nghiên cứu
Chuẩn bị của giáo viên:
- Cô: Nguyễn Thị Tuyết -dạy lớp đối chứng: thiết kế bài dạy theo kiểu
truyền thống, không sử dụng các biện pháp tăng cường trí nhớ cho học sinh qua
việc dạy môn luyện từ và câu.
- Cô: Đoàn Thị Việt Hương thiết kế bài dạy theo hướng có sử dụng các
phương pháp tích cực cho học sinh như thiết kế giáo án có sử dụng đồ dùng dạy
học tực quan dạy học nhằm tạo cho học sinh tập trung chú ý cao trong khi học
phân môn luyện từ và câu nhằm giúp cho các em có khả năng nhớ một cách lâu
hơn và chính xác hơn.
Tiến hành thực nghiệm:
Trong quá trình tiến hành thực nghiệm, tôi vẫn thực hiện đúng theo kế
hoạch giảng dạy của nhà trường nhằm tao sự khách quan trong quá trình nghiên
cứu. Cụ thể là:
Bảng 4: Thời gian thực hiện:
Thứ ngày
Môn
15/1/2013
LTVC
Tiết theo
PPCT
41
17/1/2013
LTVC
42
Chu Thị Thu Hương
Tên bài dạy
Câu kể Ai thế nào?
Vị ngữ trong Câu kể Ai thế nào?
6
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
28/2/2013
LTVC
50
Mở rộng vốn từ: Dũng cảm
4. Đo lường
Chúng tôi chọn bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra định kỳ hằng
tháng do giáo viên chủ nhiệm lớp kiểm tra có sự giám sát của BGH nhà trường
để việc kiểm tra được khách quan cho tất cả các lớp và câu hỏi giữa hai lớp là
tương đồng nhau về nội dung.
Chúng tôi cũng chọn bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra định kì
tháng thứ 6 tức tháng 2.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Khi kết thúc chương trình giảng dạy theo thời gian thực hiện, chúng tôi
tiến hành kiểm tra 1 tiết.
Sau khi kiểm tra xong, tôi và cô Đoàn Thị Việt Hương cùng tiến hành
chấm bài chéo theo đáp án đã thống nhất xây dựng.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp thực nghiệm
7,5
0,77
Lớp đối chứng
7,0
0,61
ĐTB
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của t-test
0,00658
Chênh lệch giá trị TB
0,9
chuẩn (SMD)
Từ bảng dữ liệu trên cho thấy sự chênh lệch ở 2 nhóm trước tác động là
gần như bằng nhau và sau tác động với kết quả T – test là 0,00658 là có ý nghĩa
nhất định, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng đấy
không phải là kết quả chênh lệch ngẫu nhiên mà là do tác động mới có được.
Giá trị trung bình chuẩn SMD =
7,5 − 7, 0
= 0.8 . Điều này đã minh chứng
0, 61
cho việc dạy học có sử dụng các giải pháp đổi mới cho học sinh làm cho học
sinh hiểu bài chính xác và nhớ bài lâu hơn. Việc sử dụng các biện pháp tích cực
giúp học sinh tăng cường trí nhớ qua việc dạy học môn luyện từ và câu là một
Chu Thị Thu Hương
7
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cũng đồng thời góp phần gây hứng
thú học tập cũng như phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh.
V. BÀN LUẬN
Từ kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm sau tác động là 7,5 bên cạnh
nhóm đối chứng là 7,0 và số điểm chênh lệch 0,5 đã chứng tỏ điểm số của nhóm
thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là mang tính thuyết
phục cao. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về giá trị trung bình giữa hai bài kiểm tra
SMD = 0,8 đã thể hiện mức độ ảnh hưởng giữa chúng là tương đối lớn.Điều này
cũng chứng minh được sử dụng một số biện pháp tích cực cho học sinh ảnh
hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy môn luyện từ và câu của học sinh lớp 4A2.
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận:
Nếu sử dụng một số phương pháp tích cực cho học sinh lớp 4 trong việc
dạy học môn luyện từ và câu sẽ giúp cho tiết dạy thêm phần sinh động và hấp
dẫn hơn cũng như sẽ giúp cho các em nhớ bài một cách lâu hơn và chính xác
hơn. Đồng thời cũng góp phần làm cho kết quả học tập của các em cao hơn và
đạt chất lượng hơn.
* Khuyến nghị:
- Đối với các cấp lãnh đạo :
+ Cần quan tâm về cơ sở vật chất .
+ Khuyến khích động viên, giáo viên, áp dụng phương pháp tích vào dạy
học.
- Đối với giáo viên:
Không ngừng học hỏi trao đổi với đồng nghiệp để nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng. Trong giảng dạy, giáo viên
không được áp đặt học sinh mà coi nhiệm vụ học của học sinh là quan trọng, là
nhân tố chủ yếu cho kết quả giáo dục. Luôn gợi mở khám phá tìm tòi biện pháp
tốt nhất cho học sinh nắm chắc kiến thức. Rèn cho học sinh cách tư duy thông
minh, sáng tạo, làm việc độc lập, nâng cao kết quả tự học của mình. Tạo cho
Chu Thị Thu Hương
8
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
học sinh có niềm vui trong học tập, có hứng thú đặc biệt trong học tập. Giáo
viên luôn luôn giải quyết tình huống vướng mắc cho học sinh.
Xin chân thành cảm ơn !
Cát Hải, ngày 10 tháng 3 năm 2013
Người viết
Chu Thị Thu Hương
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên tài liệu tham khảo
1 SGK Tiếng Việt 4 tập 1, tập 2
biên)
Nguyễn Minh Thuyết (chủ
2 SGV Tiếng Việt 4 tập 1, tập 2
Chu Thị Thu Hương
Tên tác giả
Nguyễn Minh Thuyết (chủ
9
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
biên)
Phạm Thị Thu Hà (chủ biên)
3 Thiết kế bài giảng Tiếng Việt lớp 4 tập 1,
tập 2
4 Tài liệu nghiên cứu đề tài khoa học sư phạm NXB Đại học quốc gia
ứng dụng
Hà Nội
5 Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học NXB Đại học Sư Phạm
6 Dạy lớp 4 theo chương trình Tiểu học mới NXB Đại học Sư Phạm
VIII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1 (giáo án, tiết dạy)
Luyện từ và câu
TIẾT 50: MỞ RỘNG VỐN TỪ: DŨNG CẢM
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan
Những kiến thức mới cần
đến bài học hoặc nội dung được dạy tích hợp
hình thành
trong các môn học
Chu Thị Thu Hương
10
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Khái niệm từ cùng nghĩa
Mở rộng được một số từ
- Các bài tập đọc thuộc chủ điểm Những người ngữ thuộc chủ điểm Dũng
quả cảm
cảm
- Tìm hiểu về anh Kim Đồng
I.Mục đích – yêu cầu:
Mở rộng được một số từ ngữ thuộc chủ điểm Dũng cảm qua việc tìm từ
cùng nghĩa, việc ghép từ (BT1, BT2); hiểu nghĩa một vài từ theo chủ điểm
(BT3); biết sử dụng một số từ ngữ thuộc chủ điểm qua việc điền từ vào chỗ
trống trong đoạn văn (BT4).
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ viết các từ BT1
- Bút dạ
III. Các hoạt động dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: (2 – 3’)
- Nêu đặc điểm của câu kể Ai là gì?
- Đặt một câu kể theo mẫu Ai là gì? và xác định vị ngữ trong câu.
2. Bài mới
a.Giới thiệu bài: (1’)
b. Luyện tập (33 – 35’)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Em hiểu thế nào là Dũng cảm
- Trả lời
Dũng cảm là có dũng khí, dám đương
đầu với sức chống đối, với khó khăn,
nguy hiểm để làm những việc nên làm.
* Bài tập 1:
- Lớp đọc thầm
- 1 em đọc yêu cầu – 1 em đọc từ
Chu Thị Thu Hương
11
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Giải thích yêu cầu BT
- Chia lớp thành 3 nhóm
- Các nhóm thảo luận tìm từ (2’)
- GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả
qua trò chơi thi tiếp sức (2 nhóm tham
gia thi, 1nhóm làm trọng tài)
- GV giải thích trò chơi: lần lượt từng
bạn của mỗi đội lên đánh dấu nhân vào
sau 1 từ cùng nghiã với từ Dũng cảm.
Nếu đội nào tìm đúng và đủ từ thì đội đó
sẽ thắng.
- HS tham gia chơi
- Đại diện mỗi đội đọc lại những
từ tìm được của nhóm- đội làm
trọng tài nhận xét kết quả.
- Nhận xét, đưa đáp án, kết luận nhóm
thắng cuộc.
- 1em đọc lại những từ cùng nghĩa
với từ Dũng cảm.
? Tại sao những từ này là từ cùng nghĩa - Vì có nghĩa giống nghĩa từ Dũng
vời từ Dũng cảm?
cảm
? Để tìm được đúng những từ cùng nghĩa - Trả lời – nx
với từ Dũng cảm em cần lưu ý gì?
? Những từ cùng nghĩa với từ dũng cảm - Tính từ
là từ loại nào?
* Bài tập 2:
- Lớp đọc thầm
- 1 em đọc yêu cầu – 1 em đọc từ
- Giải thích yêu cầu BT
- Làm VBT tiếng việt
- 1 em đọc bài làm – em khác lắng
- Nhận xét, đưa đáp án
nghe, nhận xét
- 1 em đọc các cụm từ
Chu Thị Thu Hương
12
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- HS nêu thắc mắc (nếu có)
* Chốt: Từ Dũng cảm ghép được với một
số từ ngữ khác để tạo thành những cụm
từ có nghĩa.
? Em hiểu cụm từ Dũng cảm cứu bạn Dũng cảm cứu bạn là không sợ
nghĩa là gì?
nguy hiểm để cứu bạn
? Em biết tấm gương Em bé liên lạc - Anh Kim Đồng…
dũng cảm nào?
* Bài tập 3:
- Đọc yêu cầu
- Yêu cầu HS trao đổi, thảo luận và làm - Thảo luận nhóm đôi làm VBT
bài
- Gọi HS trình bày bài làm
- 2 nhóm trình bày, nhóm khác
nhận xét
- Nhận xét, chốt đáp án đúng
- Gọi HS đọc lại bài
- 1 em đọc
* Bài tập 3:
- Lớp đọc thầm
- Yêu cầu HS nêu từ cần điền ở từng câu
- 1 em đọc yêu cầu – 1 em đoạn
văn và từ cần điền
- Làm VBT tiếng việt
- Yêu cầu HS đọc đoạn văn đã hoàn - 1 – 2 em đọc
chỉnh
? Để điền đúng các từ ngữ vào đoạn văn - 1 em trả lời
em cần lưu ý gì?
* Chốt: Chốt cách điền từ vào đoạn văn
? Đoạn văn các em vừa điền ca ngợi ai?
- Giới thiệu cho HS về anh Kim Đồng,
nghe bài hát về anh.
- Giáo dục HS qua tấm gương
- Ca ngợi anh Kim Đồng
3. Củng cố: (2-3’)
Chu Thị Thu Hương
13
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
? Tiết LTVC hôm nay các em mở rộng
vốn từ về chủ đề nào?
Giáo dục HS về lòng dũng cảm.
- Chủ đề Dũng cảm
- HS nghe
2. Phụ lục 2 : Đề bài và biểu điểm kiểm tra sau tác động :
Đề bài :
Câu 1: Tìm những từ cùng nghĩa với từ Dũng cảm. Đặt câu với một từ
vừa tìm được.
Câu 2: Điền các từ ngữ nữ du kích, ngừơi liên lạc vào chỗ chấm để tạo
thành các câu thích hợp .
- Anh Kim Đồng là một……………………..rất can đảm.
- Chị Võ Thị Sáu là ........................................rất gan dạ.
Câu 3: Viết một đoạn văn kể về một tấm gương dũng cảm mà em biết.
Biểu điểm :
Câu 1: 3 điểm
- Tìm đúng từ: 2 điểm
- Đặt câu đúng 1 điểm
Câu 2: 2 điểm (Điền đúng mỗi câu được 1 điểm)
Câu 3: Viết đúng nội dung đoạn văn, dùng từ và đặt câu đúng, không sai lỗi
chính tả : 5 điểm
BẢNG ĐIỂM
Lớp thực nghiệm (lớp 4A2)
TT
1
2
3
4
5
6
7
Họ và tên
Bùi Lê Duy Anh
Lê Thị Minh Anh
Phạm Hồng Ánh
Bùi Quốc Dương
Tô Bá Đạt
Hà Ngọc Anh Đức
Lê Thị Hương Giang
Chu Thị Thu Hương
Điểm KT trướcTĐ
6
7
6
5
5
5
6
14
Điểm KT sauTĐ
9
9
8
6
7
7
8
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Phạm Thị Thu Hà
Lê Thị Thu Hằng
Phạm Huy Hoàng
Lê Thị Huyền Mai
Nguyễn Hoài Nam
Nguyễn T Minh Ngọc
Phạm Ngọc Yến Nhi
Tô Thị Yến Nhi
Bùi Thị Hồng Nhung
Khúc Như Quỳnh
Bùi Thị Phương Thảo
Vũ Đình Thiện
Hà Thu Thuỷ
Nguyễn Xuân Thuỷ
Đỗ Thị Huyền Trang
Đào Thuỳ Trang
Phạm Thanh Trà
Nguyễn Thành Trung
6
7
7
6
5
6
5
6
5
5
6
4
7
6
7
6
6
6
8
8
8
8
7
8
7
7
7
7
7
6
8
7
8
8
8
7
Lớp đối chứng (Lớp 4A3)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Họ và tên
Nguyễn Lan Anh
Phạm Hương Duyên
Chu Thị Mỹ Duyên
Đỗ Hồng Dương
Phạm Hương Giang
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Trần Thị Thu Hiền
Chu Thị Việt Hương
Nguyễn Duy Khánh
Chu Thị Thu Hương
Điểm KT trước TĐ
5
5
4
7
5
6
6
7
7
15
Điểm KT sau TĐ
7
6
6
8
6
7
6
8
7
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Nguyễn Trung Kiên
Chu Hồng Lâm
Đoàn Thị Thuỳ Linh
Nguyễn Đình Long
Nguyễn Hoàng Minh
Nguyễn Trọng Nam
Nguyễn T Hồng Nhung
Nguyễn T Phương Ninh
Ng T Thanh Phượng
Phạm Quang Tài
Đặng Ngọc Toại
Phạm Quang Sơn
Nguyễn Ngọc Trâm
Nguyễn Xuân Trường
Nguyễn T Phương Thảo
Nguyễn Thanh Vân
7
6
6
7
7
6
7
6
6
5
5
7
6
7
6
6
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
6
8
7
8
7
7
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HOC TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐOÀN ĐỨC THÁI
- Điểm Trung bình : …………………………..
- Xếp loại :………………………..
Cát Hải , ngày … tháng …… năm 2013
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Chu Thị Thu Hương
16
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
II. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HOC CỤM TIỂU HỌC
ĐÔN LƯƠNG
- Điểm Trung bình : …………………………..
- Xếp loại :………………………..
Cát Hải , ngày … tháng …… năm 2013
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
III. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HOC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO CÁT HẢI
- Điểm Trung bình : …………………………..
- Xếp loại :………………………..
Cát Hải , ngày … tháng …… năm 2013
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Chu Thị Thu Hương
17
Trường Tiểu học Đoàn Đức Thái