MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 6
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu................................... 7
5.1. Phương pháp luận ................................................................................ 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể........................................................... 7
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn ........................................ 8
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 8
7.1. Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 8
7.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................. 8
8. Kết cấu luận văn....................................................................................... 9
Chƣơng 1 ........................................................................................................ 10
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TRONG QUẢN LÝ
CÔNG ............................................................................................................. 10
1.1. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh........................................... 10
1.1.1. Khái niệm cán bộ Đoàn, cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ............ 10
i
1.1.2. Đặc điểm, vị trí, vai trò của cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ....... 12
1.1.3. Những yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ Đoàn chủ chốt cấp
huyện ......................................................................................................... 18
1.1.4. Những yêu cầu và tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ Đoàn chủ
chốt cấp huyện .......................................................................................... 21
1.2. Vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong quản lý
công ở cấp huyện ........................................................................................ 28
1.2.1. Các chủ thể tham gia quản lý công ................................................. 28
1.2.2. Đoàn thanh niên trong quản lý công ............................................... 29
1.2.3. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia quản lý công ở
cấp huyện .................................................................................................. 33
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp
huyện ở Việt Nam....................................................................................... 39
1.3.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước ................................................................................ 39
1.3.2. Xuất phát từ những khó khăn, yếu kém, bất cập của đội ngũ cán bộ
Đoàn chủ chốt cấp huyện ở Việt Nam ...................................................... 41
1.4. Kinh nghiệm công tác cán bộ Đoàn qua thực hiện Quy chế Cán bộ
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của một số tỉnh, thành Đoàn 44
1.4.1. Thành Đoàn Đà Nẵng ..................................................................... 44
1.4.2. Tỉnh Đoàn Bình Dương .................................................................. 45
1.4.3. Tỉnh Đoàn Lâm Đồng ..................................................................... 46
1.4.4. Tỉnh Đoàn Quảng Ninh................................................................... 47
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 49
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ ĐOÀN CHỦ CHỐT CẤP
HUYỆN Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY .................................................. 49
2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 49
2.1.2. Hệ thống chính trị ........................................................................... 50
ii
2.1.3. Kinh tế - xã hội ............................................................................... 50
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ở
tỉnh Đắk Lắk hiện nay ............................................................................... 52
2.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ..................................................... 52
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................... 59
2.2.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................... 63
2.3. Những vấn đề đặt ra ........................................................................... 68
2.3.1. Trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn còn hạn
chế so với yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công tác cán bộ Đoàn ...... 68
2.3.2. Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị còn hạn chế so với
yêu cầu ...................................................................................................... 70
2.3.3. Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ Đoàn ... 70
2.3.4. Bài toán tinh giản biên chế trong bối cảnh công việc ngày càng
nhiều và phức tạp ...................................................................................... 71
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 74
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN
BỘ ĐOÀN CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY
......................................................................................................................... 74
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng cán bộ Đoàn chủ chốt cấp
huyện ở tỉnh Đắk Lắk ................................................................................ 74
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ở
tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 77
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................... 78
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể theo đối tượng ........................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban Chấp hành
CNH
Công nghiệp hóa
ĐVTN
Đoàn viên, thanh niên
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
LHTN
Liên hiệp thanh niên
TNCS
Thanh niên cộng sản
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của cán
bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện và tương đương trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
v
55
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Tên đồ thị
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn của cán bộ Đoàn chủ chốt
cấp huyện, tỉnh Đắk Lắk hiện nay
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ ủy viên Ban thường vụ Đoàn cấp huyện,
tỉnh Đắk Lắk có kỹ năng tốt
Trang
56
59
Biểu đồ 2.3: So sánh tỷ lệ trình độ chuyên môn của cán bộ
Đoàn chủ chốt thành phố Buôn Ma Thuột với 4 huyện nghèo
của tỉnh Đắk Lắk
vi
64
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước, với tư cách là bộ máy chuyên chính sử dụng quyền lực nhà
nước để cưỡng chế đơn phương đối với xã hội, luôn là chủ thể quan trọng và
chủ yếu để thực hiện quản lý công, duy trì trật tự và thúc đẩy xã hội phát
triển. Tuy nhiên, để đảm bảo cho xã hội phát triển lành mạnh, trật tự và đúng
định hướng, hay nói cách khác, để quản lý công đạt được hiệu lực, hiệu quả
cao, không thể chỉ nói tới hoạt động của Nhà nước. Theo nghĩa rộng, các chủ
thể tham gia quản lý công hiện nay rất đa dạng, bao gồm nhiều chủ thể khác
ngoài Nhà nước, phối hợp với Nhà nước như các tổ chức chính trị - xã hội,
trong đó có Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của Nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể lao động và gia đình
chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên,
thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội. Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng
với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân các nước trong
cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội, vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là trường học XHCN của thanh niên, là đội
dự bị tin cậy của Đảng, là nguồn cung cấp lực lượng trẻ cho Đảng. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X xác định: “Xây dựng Đoàn
là một bộ phận quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là góp phần xây
dựng Đảng trước một bước”. Vì vậy, xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
-1-
vững mạnh về tổ chức là một yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng
trong toàn bộ hoạt động của Đoàn.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng, cán bộ có vị trí,
vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của
sự nghiệp cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc… Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [32]. Đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoạt động chính
trị - xã hội trong thanh niên, có vị trí vai trò quan trọng trong việc phát triển
phong trào và xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh, là nhân tố có ý nghĩa quyết
định đối với việc củng cố, phát triển tổ chức và hoạt động của Đoàn, nhất là tổ
chức cơ sở Đoàn. Chất lượng của tổ chức cơ sở Đoàn phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người cán bộ Đoàn cơ sở, nhất là người cán bộ Đoàn chủ chốt.
Công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của một đơn vị, một địa phương
có hiệu quả, thiết thực, ý nghĩa và phát huy hết được tiềm năng của tuổi trẻ
hay không, là do vai trò quyết định của người cán bộ Đoàn chủ chốt - người
thủ lĩnh thanh niên của đơn vị, địa phương đó. Nhất là trong bối cảnh, kinh tế
- xã hội hiện nay có nhiều thay đổi so với thời kỳ trước đây, đòi hỏi cán bộ
Đoàn cũng phải đổi mới, nâng cao trình độ, nhận thức để đáp ứng yêu cầu
công tác Đoàn trong thời kỳ mới. Nhu cầu của thanh niên hiện nay rất đa
dạng, đa chiều, phong trào thanh niên vận động không ngừng, do đó, xây
dựng một đội ngũ cán bộ Đoàn, nhất là cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện (Ủy
viên Ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư các huyện, thị, thành Đoàn và tương
đương) đủ sức đáp ứng với tình hình hiện nay là một việc vừa cấp bách, vừa
mang tính chiến lược lâu dài. Trước yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của
công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, đội ngũ cán bộ Đoàn và công
tác cán bộ Đoàn ngày càng có những đòi hỏi cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu
công tác trong giai đoạn mới.
-2-
Toàn tỉnh Đắk Lắk hiện có 24 huyện, thị, thành đoàn, đoàn trực thuộc,
trong đó có 13 Huyện Đoàn, 1 thị đoàn, 1 thành đoàn và 8 đoàn trực thuộc.
Đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện trên địa bàn tỉnh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau; còn đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại: Chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng công tác còn hạn chế; địa bàn rộng, thông tin chưa kịp
thời, rào cản ngôn ngữ giữa cán bộ Đoàn người Kinh và thanh niên dân tộc
thiểu số; việc bố trí, sử dụng cán bộ Đoàn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; cán
bộ Đoàn cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng bài bản chưa nhiều, làm việc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm; nhiều cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện phải vừa đi
làm vừa đi học; năng lực lãnh đạo còn nhiều hạn chế.v.v. là những vấn đề
đang làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt
cấp huyện. Một vài địa phương, đơn vị do chưa làm tốt công tác quy hoạch,
tạo nguồn nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt cán bộ, chưa bổ sung, thay thế kịp
thời, hoặc trường hợp cán bộ Đoàn lớn tuổi nhưng chưa thể luân chuyển, vẫn
phải tiếp tục làm công tác Đoàn khi đã quá tuổi quy định. Kinh phí hoạt động
hàng năm được ngân sách nhà nước bố trí chưa đáp ứng được các hoạt động
của Đoàn. Công việc của người cán bộ Đoàn nhiều và phải thường xuyên làm
ngoài giờ hành chính, nhưng chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ Đoàn còn
thấp so với mức sống hiện nay nên phần nào đã ảnh hưởng đến tư tưởng của
cán bộ Đoàn. Ở nhiều địa phương trong tỉnh, giao thông đi lại khó khăn, địa
hình phức tạp cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của
người cán bộ Đoàn.v.v.
Những khó khăn, tồn tại, hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
sự lãnh đạo và chỉ đạo công tác Đoàn tại các địa phương; đang rất cần những
giải pháp cụ thể, toàn diện của các cấp có thẩm quyền để đưa ra giải pháp giải
quyết kịp thời, góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Ban
thường vụ Tỉnh Đoàn Đắk Lắk cũng đã có nhiều giải pháp để nâng cao năng
-3-
lực đội ngũ cán bộ Đoàn trên địa bàn tỉnh, đã có nhiều hội nghị chuyên đề bàn
về công tác xây dựng Đoàn, tuy nhiên, trên thực tế vẫn chưa có một cơ sở khoa
học đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện trên
địa bàn tỉnh, sự quan tâm đến đội ngũ này còn mang tính chủ quan.
Vì vậy, việc nghiên cứu về cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện trên địa bàn
tỉnh là nhu cầu bức thiết để góp phần quan trọng vào việc giải quyết những
tồn tại, hạn chế nêu trên; làm sáng tỏ và phong phú thêm cả về lý luận và thực
tiễn cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thông qua
việc đưa ra được kết luận đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt
cấp huyện trên địa bàn tỉnh trên cơ sở khảo sát đánh giá của cấp ủy, chính
quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể, dư luận trong đoàn viên thanh
niên đối với uy tín của cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện. Từ đó, đề xuất với tổ
chức Đoàn các cấp, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương một số biện pháp,
giải pháp cụ thể, thực thi để giải quyết những tồn tại, hạn chế, bất cập trong
công tác cán bộ Đoàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn cấp huyện.
Với những lý do trên và từ thực tiễn tham gia quản lý công của tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện, tác giả chọn vấn đề “Chất lượng cán
bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện, tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu làm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình, đề tài khoa học trong nước nghiên cứu các nội
dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Đoàn thanh niên trong công tác
quản lý thanh niên, công tác cán bộ Đoàn và vai trò của Đoàn trong việc tham
gia quản lý xã hội, cụ thể như:
- Phạm Đình Nghiệp (1993) trong đề tài Xác định cơ cấu, tiêu chuẩn
và chính sách đối với đội ngũ cán bộ Đoàn - Hội trong điều kiện của công
cuộc đổi mới đã nhận định cơ cấu, tiêu chuẩn và chính sách đối với cán bộ
-4-
Đoàn, Hội; phân biệt sự khác nhau giữa cán bộ Đoàn với cán bộ Đảng và cán
bộ đoàn thể khác, khẳng định tính đặc thù của người cán bộ Đoàn, từ đó đề ra
các nhóm giải pháp trong từng lĩnh vực; xác định cơ cấu, tiêu chuẩn và chính
sách cán bộ Đoàn, Hội, Đội. Thành công lớn nhất của đề tài là đã đề xuất
được tiêu chuẩn chung của người cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới. Tuy nhiên,
tiêu chuẩn người cán bộ Đoàn cần thay đổi qua từng thời kỳ, nhất là trong giai
đoạn phát triển hiện nay thì khoảng thời gian cần thay đổi càng rút ngắn.
- Lê Văn Cầu (1999) trong Luận án Tiến sĩ Đổi mới đội ngũ cán bộ
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện trong điều kiện hiện nay (qua thực tế
một số tỉnh Miền Trung), hay tác giả Nguyễn Thọ Ánh (2004) trong bài viết
Đổi mới công tác đào tạo cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí
Xây dựng Đảng số 10 đều cho rằng cần phải đổi mới công tác đào tạo cán bộ
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; cả hai tác giả đều đã đi sâu phân tích và tổng kết
thực tiễn đội ngũ cán bộ Đoàn nói chung, cấp huyện nói riêng. Trên cơ sở
thực tiễn, các tác giả đã đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới. Các giải
pháp của hai tác giả trên đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
- Nguyễn Thị Hà, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh (2003), trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học về công tác cán bộ Đoàn
thời kỳ mới, trên cơ sở lý luận chung về cán bộ và công tác cán bộ; thực trạng
công tác cán bộ Đoàn để làm căn cứ phân tích, đánh giá chất lượng cán bộ
Đoàn hiện nay (ưu điểm, hạn chế), đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng công tác cán bộ Đoàn và xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn vững
mạnh.
- Doãn Đức Hảo (2009) trong Luận văn Thạc sĩ Chính trị học Xây dựng
đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở hiện nay đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về
đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở và nêu những định hướng đổi mới hoạt động của
-5-
tổ chức Đoàn cơ sở trong tình hình hiện nay. Qua đó chỉ ra những mặt mạnh,
mặt yếu, nguyên nhân thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm; dự báo tình
hình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cấp cơ sở và đề xuất các
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở.
- Đỗ Văn Dũng (2006), trong đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Bắc Kạn, (Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công,
Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội) đã đưa ra những nội dung cơ bản về
chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn; phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán
bộ Đoàn trong thời gian vừa qua; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
- Đặng Gia Duẩn (2015) trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
Đoàn chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã khảo sát thực trạng
chất lượng cán bộ Đoàn chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh, đề xuất những
giải pháp khả thi để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này.v.v.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và phân tích khá toàn diện đến
cán bộ Đoàn và công tác cán bộ Đoàn cũng như phân tích sâu ở một số địa
phương cụ thể nói riêng. Tuy nhiên, hiện tại chưa có công trình nào nghiên
cứu về cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện nói chung, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
nói riêng. Vì vậy, tác giả hy vọng đề tài sẽ là sự bổ sung, phát triển hơn nữa
những vấn đề liên quan.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ thực trạng năng lực tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo của
đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện và tương đương trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của
-6-
công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước, phù hợp với một địa phương ở Tây Nguyên như Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt
cấp huyện.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ
chốt cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; xác định ưu điểm, nguyên nhân;
chỉ ra những tồn tại, hạn chế, bất cập, nguyên nhân.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay phù
hợp với thực tiễn địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ
chốt cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay, gồm Bí thư, Phó Bí thư, ủy viên Ban
thường vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện và tương đương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ở tỉnh Đắk Lắk, tại 24 huyện, thị, thành
Đoàn và Đoàn trực thuộc trên toàn tỉnh trong thời gian từ 2010 - 2014.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận sử dụng trong luận văn là phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu;
-7-
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp điều tra xã hội học;
- Phương pháp thống kê, so sánh.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
- Tổng quan được những nội dung cơ bản về chất lượng đội ngũ cán bộ
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ
chốt cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk 5 năm gần nhất (2010 - 2014).
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò của Đoàn
thanh niên trong tham gia quản lý công; về nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk; Ban thường vụ, các Ban chuyên
môn của cơ quan Tỉnh Đoàn Đắk Lắk, tổ chức Đoàn cấp huyện và tương
đương trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng, tham mưu xây dựng các Nghị
quyết, chương trình, chính sách về công tác cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới.
Luận văn đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay; có thể làm cơ sở
tham khảo cho công tác cán bộ Đoàn của các tỉnh, thành Đoàn khác trong
toàn quốc.
-8-
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong quản lý công
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện ở
tỉnh Đắk Lắk hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
Đoàn chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay
*
*
*
-9-
Chƣơng 1
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
TRONG QUẢN LÝ CÔNG
1.1. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
1.1.1. Khái niệm cán bộ Đoàn, cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên
Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập,
lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì
mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đoàn là đội dự bị tin cậy
của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường
học XHCN của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp,
chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ
chức thanh niên Việt Nam [38].
1.1.1.1. Cán bộ Đoàn
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước” [37].
Cán bộ Đoàn là những người hoạt động trong tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh, trực tiếp thực hiện công tác vận động, tập hợp, đoàn kết, giáo dục
thanh thiếu nhi và xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh theo quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí
- 10 -
Minh. Quy chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Bí thư Trung ương
Đảng ban hành đã quy định những người sau đây được gọi là cán bộ Đoàn:
- Những người giữ chức danh bí thư chi đoàn, phó bí thư, bí thư đoàn
cấp cơ sở trở lên.
- Những người làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Đoàn và
trực tiếp làm công tác Đoàn, Hội, Đội, phong trào thanh thiếu nhi từ cấp
huyện và tương đương trở lên.
- Trợ lý thanh niên, cán bộ Ban thanh niên trong Quân đội nhân dân; ủy
viên Ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân.
- Cán bộ Đoàn chuyên trách là những người được hưởng lương để
chuyên làm công tác Đoàn, Hội, Đội, phong trào thanh thiếu nhi [2].
1.1.1.2. Cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện
Theo Từ điển Tiếng Việt 2005, “chủ chốt” có nghĩa là “quan trọng
nhất, có tác dụng làm nòng cốt”. Mỗi cơ quan, tổ chức, dù ở cấp Trung ương,
địa phương hay cơ sở đều có người lãnh đạo, quản lý, có tổ chức, có tập thể
lãnh đạo, nhưng trong tập thể lãnh đạo đó có một người đứng đầu. Người
đứng đầu đó là người chủ chốt, có quyền ra quyết định về các chủ trương, có
trách nhiệm và điều hành một đơn vị, một tổ chức, một tập thể… để thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức, tập thể đó.
Cán bộ chủ chốt được hiểu là người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan
trọng, có quyền quyết định, điều hành, chịu trách nhiệm chính của một tổ
chức, đơn vị hoặc một địa phương… với tư cách là nhân tố then chốt, chủ
yếu, có tác dụng làm nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn
vị, địa phương đó. Việc xác định cán bộ chủ chốt cần căn cứ vào chức trách
cụ thể của mỗi người cán bộ và được đặt trong mối quan hệ với hệ thống tổ
chức. Có cán bộ ở cương vị này và trong tổ chức này là chủ chốt, nhưng trong
mối quan hệ khác, vị trí khác thì không là chủ chốt. Ví dụ: Một Bí thư Đảng
- 11 -
ủy xã là cán bộ chủ chốt của xã nhưng không phải là cán bộ chủ chốt của
huyện, mặc dù cũng có thể tham gia vào BCH của huyện, là huyện ủy viên.
Cán bộ lãnh đạo chủ chốt là những người đứng đầu quan trọng nhất, có chức
vụ cao nhất trong một tập thể, có quyền ra những quyết định và chủ trương,
có trách nhiệm và điều hành một tập thể, một đơn vị, một tổ chức, để thực
hiện những nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy, thậm chí có thể chi phối,
dẫn dắt toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định.
Từ khái niệm cán bộ chủ chốt, có thể hiểu cán bộ Đoàn chủ chốt cấp
huyện là những người giữ vị trí quan trọng trong BCH Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh cấp huyện, có tác động chi phối việc chấp hành chủ trương, nghị quyết
của Đảng, của Đoàn, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua việc lãnh
đạo và tổ chức các nhiệm vụ chính trị được giao.
Theo đó, đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện, tỉnh Đắk Lắk được
nghiên cứu trong đề tài bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư, ủy viên Ban thường vụ
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện trên địa bàn toàn tỉnh.
1.1.2. Đặc điểm, vị trí, vai trò của cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện
1.1.2.1. Đặc điểm
Người cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện là những người hoạt động
trong tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở cấp huyện, trực tiếp thực hiện công
tác vận động, tập hợp, đoàn kết, giáo dục thanh thiếu nhi và xây dựng tổ chức
Đoàn vững mạnh theo quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại địa phương, đơn vị, mang đặc
điểm chung của người cán bộ chủ chốt cấp huyện, đáp ứng yêu cầu theo điều
7 và điều 10 Quy chế Cán bộ Đoàn, ngoài ra, còn có một số đặc điểm riêng:
Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam (hoặc đoàn viên ưu tú); đảm bảo các
yêu cầu tiêu chuẩn chức danh cán bộ hiện hành; đang trong độ tuổi quy định
theo Quy chế Cán bộ Đoàn; có kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn, biết vận
- 12 -
động, giáo dục thanh thiếu nhi; là người có uy tín trong thanh niên, được đoàn
viên thanh niên tín nhiệm; có ngoại hình phù hợp với công tác thanh niên; có
năng khiếu nhất định.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ là cái gốc của mọi công việc;
muôn việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém. Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân
chúng hiểu và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ vừa là
người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Với ý
nghĩa như vậy, có thể hiểu cán bộ là lực lượng tinh túy nhất của xã hội, có vị
trí vừa tiên phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng
của hệ thống chính trị ở Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng
nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then
chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương
Đảng (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp từ trung ương
đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh
chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế
hệ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CNH, HĐH, giữ vững độc lập tự chủ,
đi lên chủ nghĩa xã hội.
- 13 -
Người cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện không chỉ mang đặc điểm, vị
trí, vai trò của một người cán bộ nói trên, mà còn mang đặc điểm, vai trò
riêng của người cán bộ Đoàn, người thủ lĩnh thanh niên ở cấp huyện, đó là
thay mặt Ban Chấp hành Đoàn cấp huyện lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại
hội cấp mình; nghị quyết, chỉ thị của Đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp; báo
cáo về hoạt động của mình với đại hội hoặc hội nghị đại biểu cùng cấp; kiến
nghị, đề xuất và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội để giải quyết những vấn đề
có liên quan đến công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện (bao gồm Ủy viên Ban thường vụ, Bí
thư, Phó Bí thư Đoàn cấp huyện) có vai trò, trách nhiệm cụ thể:
Ban thường vụ Đoàn cấp huyện thay mặt BCH lãnh đạo các cấp bộ
Đoàn trong thực hiện nghị quyết của BCH giữa hai kỳ hội nghị BCH. Ban
thường vụ Đoàn cấp huyện có trách nhiệm, quyền hạn sau:
- Tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của BCH; nghiên
cứu tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của Đoàn. Ban hành các văn bản nhằm quán triệt, thực
hiện sự chỉ đạo của cấp ủy và Đoàn cấp trên. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các
nghị quyết, chương trình công tác của BCH, Ban thường vụ Đoàn cấp huyện.
- Nghiên cứu đề xuất với cấp ủy, Đoàn cấp trên những vấn đề về công
tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi cấp huyện và tương đương.
- Thay mặt BCH Đoàn cấp huyện trong mối quan hệ với cấp ủy, Đoàn
cấp trên, UBND, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
quần chúng, các tổ chức xã hội của huyện; quan hệ với các huyện, thị, thành
Đoàn bạn và quan hệ quốc tế của Đoàn. Phối hợp với các phòng, ban, ngành
của huyện, các cấp ủy Đảng ở địa phương giải quyết những vấn đề liên quan
đến nghĩa vụ, quyền lợi của tuổi trẻ và chính sách đối với cán bộ Đoàn, tạo cơ
- 14 -
chế và nguồn lực cho hoạt động Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
- Chỉ đạo, chuẩn bị dự thảo văn kiện và đề án nhân sự Đại hội Đoàn cấp
huyện để trình BCH khi đến nhiệm kỳ Đại hội.
- Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung hội nghị BCH Đoàn cấp
huyện.
- Quyết định đề bạt, tạm đình chỉ công tác, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và luân chuyển công tác đối với chức danh thuộc Huyện Đoàn.
- Giới thiệu nhân sự đại diện cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện
tham gia Ủy ban Hội LHTN Việt Nam huyện; ứng cử vào các cơ quan lãnh
đạo của các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
- Quyết định chỉ định chuẩn y, cho thôi sinh hoạt, bổ sung, kỷ luật ủy
viên BCH, Bí thư, Phó Bí thư không phải là ủy viên BCH Đoàn cấp huyện
hoặc ủy viên Ủy ban kiểm tra Huyện Đoàn theo quy định của Điều lệ Đoàn,
sau đó báo cáo BCH trong cuộc họp gần nhất.
- Thực hiện công tác quy hoạch và quản lý đội ngũ cán bộ Đoàn cấp
mình.
- Giữ mối liên hệ với Thường trực Ủy ban Hội LHTN Việt Nam huyện
để thực hiện tốt chức năng định hướng chính trị tư tưởng trong các hoạt động
của Hội LHTN, tạo điều kiện thuận lợi cho Hội xây dựng tổ chức và hoạt
động, góp phần mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên.
- Ban hành hướng dẫn thi đua khen thưởng của Đoàn cấp huyện; xét
công nhận các danh hiệu thi đua hàng năm; xét khen thưởng đột xuất hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân theo quy định.
Thường trực Đoàn cấp huyện gồm đồng chí Bí thư và các Phó bí thư,
trường hợp cần thiết, Ban thường vụ có thể phân công đồng chí ủy viên
thường vụ làm thường vụ thường trực. Thường trực Huyện Đoàn có trách
nhiệm và quyền hạn sau:
- 15 -
- Điều hành hoạt động bộ máy tham mưu, giúp việc ở cơ quan Huyện
Đoàn đảm bảo yêu cầu hoạt động của BCH, Ban thường vụ Đoàn cấp huyện.
Xử lý công việc hàng ngày theo sự ủy nhiệm của Ban thường vụ và quy chế
làm việc của cơ quan Huyện Đoàn.
- Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung Hội nghị Ban thường vụ
Đoàn cấp huyện.
- Thay mặt Ban thường vụ Đoàn cấp huyện trong mối quan hệ với cấp
ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức xã hội, các sở, ban, ngành của huyện; cấp ủy Đảng ở các
địa phương, đơn vị để giải quyết những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ, quyền
lợi của tuổi trẻ và chính sách đối với cán bộ, tạo cơ chế cho hoạt động Đoàn
và phong trào thanh thiếu nhi.
- Chỉ đạo, điều hành, tổ chức công tác thông tin trong hệ thống phục vụ
việc chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi toàn tỉnh.
- Điều hành hoạt động của các đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp của
Huyện Đoàn (nếu có) theo nghị quyết của Ban thường vụ, BCH Huyện Đoàn
và phải chịu trách nhiệm về việc điều hành đó trước Ban thường vụ, BCH
Đoàn cấp huyện.
- Được quyền quyết định việc bố trí, thuyên chuyển, điều động đội ngũ
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Đoàn cấp huyện.
- Chỉ đạo lập và điều hành công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ chuyên trách, cán bộ chủ chốt của cơ quan Huyện Đoàn.
- Quyết định những vấn đề, công việc cần giải quyết ngay trong phạm
vi chức năng nhiệm vụ của Ban thường vụ Đoàn cấp huyện khi trong Ban
thường vụ còn có ý kiến khác nhau và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Mỗi ủy viên Ban thường vụ Đoàn cấp huyện được phân công phụ trách
một số nhiệm vụ, chương trình công tác của Đoàn; phụ trách các đơn vị trực
- 16 -
thuộc cơ quan Huyện Đoàn hoặc phụ trách các địa bàn công tác… Có trách
nhiệm và quyền hạn sau:
- Tham gia xây dựng các nghị quyết và chủ trương công tác của Ban
thường vụ; chuẩn bị các nội dung chương trình, dự án, đề án công tác được
phân công phụ trách; tham mưu tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các nghị quyết của Ban thường vụ, BCH Đoàn cấp huyện đối với phần việc
được phân công.
- Nghiên cứu, tham mưu giải quyết hoặc giải quyết những công việc
trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách trên cơ sở nghị
quyết của BCH, Ban thường vụ Đoàn cấp huyện và sự phân công của Thường
trực Huyện Đoàn.
- Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ban thường vụ Đoàn cấp huyện,
trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của Thường trực Huyện Đoàn,
đồng thời chủ động tiếp nhận và nghiên cứu nghị quyết của kỳ họp để triển
khai thực hiện.
- Những ủy viên Ban thường vụ Đoàn cấp huyện ngoài trách nhiệm
chung còn phải chịu trách nhiệm trước BCH Huyện Đoàn và cấp ủy Đảng về
công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của địa phương, đơn vị mình.
Đảm nhận việc chỉ đạo thực hiện các mô hình mới, việc khó, xây dựng và
nhân điển hình, tích cực nghiên cứu tổng kết thực tiễn để đề xuất với Ban
thường vụ, BCH Huyện Đoàn xây dựng các chương trình công tác của Đoàn
sát với thực tế và điều kiện cụ thể của các địa phương, đơn vị trên địa bàn.
Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X (nhiệm kỳ 2012 - 2017)
đã xác định: “Chất lượng cơ sở là trọng tâm; cán bộ là then chốt; đoàn kết, tập
hợp thanh niên là nhiệm vụ hàng đầu”. Trong công tác cán bộ, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới với các nội dung cụ thể: Nêu cao tính tiên
- 17 -
phong, gương mẫu, vai trò thủ lĩnh trong tập thể thanh niên của các bộ Đoàn
các cấp. Tiếp tục tham mưu hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế Cán bộ
Đoàn đảm bảo sát với tình hình thực tiễn. Chú trọng đồng bộ các khâu từ
tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, luân chuyển cán
bộ; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng nguồn cán bộ đầu vào của các cấp bộ
Đoàn. Đầu tư tạo bước đột phá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn, trọng tâm là quy định và thực hiện đào tạo cán bộ Đoàn theo tiêu chuẩn
chức danh công tác. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, nâng cao trách nhiệm của
từng cấp bộ Đoàn trong đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ. Đào tạo cán bộ
gắn với quy hoạch, sử dụng cán bộ.
1.1.3. Những yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ Đoàn chủ chốt cấp
huyện
“Chất lượng” là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc” [42]. Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ
chốt cấp huyện, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của
đội ngũ cán bộ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ Đoàn được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau:
- Thông qua hoạt động của các cấp bộ Đoàn, ở việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn.
- Đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả
năng hoàn thành nhiệm vụ được giao; hiệu quả công tác của cán bộ Đoàn.
- Chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ Đoàn. Đối với đội ngũ
cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện, muốn xác định chất lượng cao hay thấp,
ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức, phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá
trình độ năng lực và sự tín nhiệm của thanh niên. Chẳng hạn, các lớp đào tạo
huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ
năng, nghiệp vụ, độ tuổi, thâm niên công tác.v.v. Chất lượng của đội ngũ cán
- 18 -
bộ còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống
phát sinh của người cán bộ Đoàn đối với công vụ được giao.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm: Chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ và khả năng thích
ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ.
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chủ chốt cấp huyện cần phải xác định rõ những
yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn, cũng như hiểu rõ những
yếu tố tác động đến chất lượng của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp huyện.
Một là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp huyện.
Đa số cán bộ Đoàn trong cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
nói riêng hiện nay đã có trình độ cơ bản đảm bảo yêu cầu. Tuy nhiên, một bộ
phận cán bộ Đoàn người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn còn chưa được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cán bộ Đoàn
một cách bài bản, chất lượng. Đối với cán bộ Đoàn cấp huyện, sau mỗi lần
bầu cử, tuy có được bồi dưỡng, đào tạo nhưng các kiến thức họ thu nhận được
không đầy đủ, hệ thống, vì chủ yếu là chỉ qua các lớp bồi dưỡng ngắn ngày,
và cũng chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay, trình độ học vấn của đội
ngũ cán bộ Đoàn cấp huyện đã được nâng lên, nhưng những kiến thức cơ bản
trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý thì còn yếu và thiếu. Hơn thế nữa, đội ngũ
cán bộ Đoàn cấp huyện lại thường biến động qua mỗi kỳ đại hội Đoàn hoặc
đại hội Đảng. Đây cũng chính là lý do tạo cho người cán bộ Đoàn cấp huyện
không thật sự yên tâm trong công tác, không có ý chí học tập nâng cao trình
độ làm đến chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp huyện. Đây là
một trong những nguyên nhân làm cho đội ngũ cán bộ Đoàn cấp huyện chưa
thật sự đáp ứng được với yêu cầu hiện nay. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
- 19 -