Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CÔNG tác CHỦ NHIỆM lớp ở TRƯỜNG THCS NAM hải, QUẬN hải AN, THÀNH PHỐ hải PHÒNG đáp ỨNG yêu cầu đổi mới GIÁO dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.45 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HIÊN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG THCS NAM HẢI, QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HIÊN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG THCS NAM HẢI, QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tháp

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, sâu sắc nhất, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm
ơn của mình tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều
kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang
Tháp, người đã hướng dẫn, chỉ bảo ân cần và tư vấn cho tác giả những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường
THCS quận Hải An thành phố Hải Phòng, Ban giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo
viên, học sinh trường THCS Nam Hải cùng gia đình đã khuyến khích, động
viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để
giúp tác giả tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Hiên

i


DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

KÍ HIỆU VIẾT TẮT


CỤM TỪ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

QL
GD
QLGD
CBQL
BGH
GV
GVCN
GVCNL
CNL
HS

CMHS
GD&ĐT
CSVC
HĐNGLL
KNS
THCS
UBND

Quản lý
Giáo dục
Quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý
Ban giám hiệu
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Chủ nhiệm lớp
Học sinh
Cha mẹ học sinh
Giáo dục và đào tạo
Cơ sở vật chất
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Kĩ năng sống
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục quận Hải An - TP Hải Phòng.

39

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS khối THCS

40

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của HS khối THCS

41

Bảng 2.4. Quy mô phát triển trường THCS Nam Hải

42

Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS trường THCS Nam
Hải

43

Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực HS trường THCS Nam Hải

44

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về vai trò của GVCN lớp

45


Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh, phụ huynh
học sinh về vai trò của GVCN lớp

47

Bảng 2.9. Bảng khảo sát về năng lực của GVCN

48

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát học sinh, PHHS về mối quan hệ giữa
GVCN lớp với học sinh và gia đình học sinh

50

Bảng 2.11. Sự phối hợp GVCNL với các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường

52

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN

54

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát việc quản lý, chỉ đạo công tác chủ
nhiệm

57

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về việc tổ chức hoạt động GD cho HS


59

Bảng 2.15. Thực trạng về lựa chọn các tiêu chí trong việc phân
công GVCNL

60

Bảng 2.16. Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của hiệu trưởng

62

Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về các nội dung bồi dưỡng GVCN

63

Bảng 2.18. Kết quả khảo sát cách kiểm tra công tác CNL

65

Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về đánh giá công tác chủ nhiệm lớp

66

Bảng 2.20. Kết quả khảo sát cách thức xử lý của CBQL sau khi
kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm

67

Bảng 2.21. Kết quả khảo sát các điều kiện đảm bảo công tác giáo

dục

68

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp.

100

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai
trò của GVCN lớp

46

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của học sinh, phụ huynh học sinh về vai
trò của GVCN lớp

47

Biểu đồ 2.3. Năng lực của GVCN

49

Biểu đồ 2.4. Mối quan hệ giữa GVCN với HS và gia đình HS


51

Biểu đồ 2.5. Sự phối hợp GVCNL với các lực lượng GD trong
và ngoài nhà trường

53

Biểu đồ 2.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của GVCN

55

Biểu đồ 2.7. Kết quả thực hiện các biện pháp QL công tác CNL

58

Biểu đồ 2.8. Việc tổ chức hoạt động GD cho HS

60

Biểu đồ 2.9. Lựa chọn các tiêu chí trong việc phân công
GVCNL

61

Biểu đồ 2.10. Kế hoạch bồi dưỡng của hiệu trưởng

63

Biểu đồ 2.11. Các nội dung bồi dưỡng GVCNL


64

Biểu đồ 2.12. Cách kiểm tra công tác CNL

65

Biểu đồ 2.13. Đánh giá công tác chủ nhiệm lớp

66

Biểu đồ 2.14. Cách thức xử lý sau khi kiểm tra, đánh giá công tác
CNL
Biểu đồ 2.15. Kết quả khảo sát các điều kiện đảm bảo công tác
giáo dục
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp

67

iv

69
100


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................

i


Danh mục viết tắt.......................................................................

ii

Danh mục các bảng....................................................................

iii

Danh mục các sơ đồ ....................................................................

iv

Mục lục ........................................................................................

v

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản


9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

9

1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp

13

1.3. Trường THCS

14

1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

14

1.3.2. Dạy học trong trường THCS

15

1.3.3. Học sinh trong trường THCS

15

1.4. Công tác chủ nhiệm lớp trong trường THCS

17


1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công tác nhiệm lớp
trong trường THCS

17

1.4.2. Mục tiêu công tác chủ nhiệm

22

1.4.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp

23

1.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp.

27

1.5.1. Quản lý mục tiêu

28

1.5.2. Lựa chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

28

1.5.3. Bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp

29

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp


34

1.5.5. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ chế để GVCN
thực hiện nhiệm vụ

34

1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp

34

Tiểu kết chương 1

36

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
v


LỚP Ở TRƯỜNG THCS NAM HẢI, QUẬN HẢI AN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG

2.1. Khái quát về giáo dục quận Hải An, thành phố Hải Phòng

38

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hải An, thành phố
Hải phòng


38

2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của quận Hải An.

39

2.2. Tình hình giáo dục của trường THCS Nam Hải

42

2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải.

45

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ
huynh về vai trò của GVCN lớp

45

2.3.2. Năng lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

48

2.3.3. Mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh, gia
đình học sinh và các lực lượng giáo dục khác

50

2.3.4. Kết quả thực hiện công tác chủ nhiệm lớp


53

2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS
Nam Hải

56

2.4.1. Quản lý mục tiêu

56

2.4.2. Việc lựa chọn, phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm
lớp

60

2.4.3. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên

62

2.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp

65

2.4.5. Các điều kiện đảm bảo công tác giáo dục

68

2.5. Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành

phố Hải Phòng

69

2.5.1. Thuận lợi:

69

2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần giải quyết:

71

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.

72

Tiểu kết chương 2

75

Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS NAM HẢI QUẬN HẢI AN
TP. HẢI PHÒNG

3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp

76

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa


76

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

76
vi


3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ

77

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp

78

3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện mục tiêu

78

3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện tiêu chí lựa chọn giáo viên chủ
nhiệm lớp

79

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên chủ
nhiệm lớp

82


3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm
lớp

93

3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo các điều kiện để GVCN thực hiện tốt
nhiệm vụ.

95

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

97

3.4. Kết quả khảo sát về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp

99

Tiểu kết chương 3

100

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

102

2. Khuyến nghị.


103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

107

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm qua, nền giáo dục của nước ta đang từng bước tiến
hành đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu
của giáo dục phổ thông trong giai đoạn tới là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, …”.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, song việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Một trong các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng đó là công tác quản lý của mỗi nhà trường và năng lực của
đội ngũ giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
1.2. Đối với giáo dục trung học, người GVCNL có vai trò quan trọng
trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Người ta vẫn thường nói rằng người

GVCNL là “một đại diện của Hiệu trưởng” trong tập thể lớp mình phụ trách.
Người GVCNL chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình giáo dục học sinh,
là linh hồn của lớp học, là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi
mặt đối với học sinh, là người cố vấn đáng tin cậy, dẫn dắt, định hướng, giúp
học sinh biết vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
1.3. Học sinh cấp THCS đang bước sang lứa tuổi thanh thiếu niên, ở lứa
tuổi các em đang muốn tự khẳng định mình, ưa cái mới lạ nhưng cũng rất dễ bị
tổn thương, rất cần có sự giúp đỡ và định hướng của người lớn, nên nhà giáo dục
đặc biệt là GVCNL cần nắm vững tâm sinh lý lứa tuổi của các em để từ đó lựa
chọn phương pháp giáo dục cho phù hợp. Nếu không, với vốn kinh nghiệm sống
ít ỏi của mình, các em sẽ khó tránh khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh từ
xã hội toàn cầu hóa hiện nay. Người GVCNL bằng chính nhân cách của mình, là
tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân
1


cách của học sinh. Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ
chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng
giáo dục. Người GVCNL là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học
sinh, bảo vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp lý. Họ phản ánh trung thành mọi
nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của học sinh với BGH nhà trường, với các
GVBM, với gia đình học sinh, với cộng đồng và với các đoàn thể xã hội khác,
chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình. Hơn
nữa sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của
từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo
viên, đặc biệt là các GVCNL. Vì vậy việc xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở trường THCS.
1.4. Để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện học sinh, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, Bộ GD&ĐT đã chỉ

đạo: “Tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp trong việc giáo dục đạo đức,
hướng nghiệp, giáo dục giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường… cho học
sinh; thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa GVCN lớp với giáo viên
bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình học sinh trong việc phụ đạo học sinh
yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân
học sinh bỏ học; giáo dục toàn diện cho học sinh... Nghiên cứu xây dựng và
triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp”…
Điều này cho thấy Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm đến công tác chủ nhiệm. Đồng
thời trong Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên
trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) có đề cập đến năng lực
tìm hiểu đối tượng và môi trường GD (Tiêu chuẩn 2), năng lực GD (Tiêu chuẩn
4) và năng lực hoạt động chính trị, xã hội (Tiêu chuẩn 5) của người GV, đó cũng
là năng lực cần thiết của người GVCN.
1.5. Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hải Phòng, trong
những năm học vừa qua các trường học trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải
2


Phòng đã thực hiện nhiều biện pháp tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp
trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục toàn diện học sinh trên cơ sở phối hợp với các lực lượng trong và ngoài
nhà trường.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa có sự chuyển biến tích cực, vẫn còn
một bộ phận học sinh chưa có động cơ, thái độ học tập đúng đắn dẫn đến không
tích cực trong học tập và rèn luyện thậm chí có biểu hiện sa sút về ý thức, đạo
đức. Những biểu hiện thường gặp đối với các học sinh đó là sự chểnh mảng học
tập, mải chơi, thậm chí bỏ học để đi chơi game online; nói tục, chửi bậy, thiếu lễ
phép hoặc gây gổ, thiếu kiềm chế bản thân dẫn đến đánh nhau từ những nguyên
nhân đơn giản. Điều đó do mặt trái của nền kinh tế thị trường và những tiêu cực

ngoài xã hội đã có ảnh hưởng không tốt đến giáo dục; Mặt khác, công tác quản
lý của các nhà trường đối với công tác chủ nhiệm và đối với GVCN lớp chưa
thật hợp lý trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm vấn đề nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho quá trình nghiên cứu đề tài là:
- Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của trường THCS Nam Hải, quận Hải An hiện nay như thế nào?
- Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường nên chọn cách
tiếp cận theo hướng nào?
- Đề xuất những biện quản lý công tác chủ nhiệm lớp nào để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu phân tích, chỉ rõ được thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và biện pháp
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường, đề xuất những biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp một cách khoa học, phù hợp với thực tế giáo dục của
3


nhà trường thì chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường sẽ được
nâng cao.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành
phố Hải Phòng để đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh nhà trường.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học cơ sở.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học cơ sở.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và Biện
pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An,
thành phố Hải Phòng hiện nay. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THCS.
7.2- Khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
hiện nay và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
7.3- Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện h ọc sinh ở trường THCS Nam Hải,
quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
4


Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình
nghiên cứu khoa học về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân
tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.
Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ
nhiệm lớp; công tác quản lý đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường phổ

thông, công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
+ Bảng hỏi cha mẹ học sinh về sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhịêm
lớp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong quá trình giáo dục học
sinh.
+ Bảng hỏi giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp về những công việc của
giáo viên chủ nhiệm lớp; những biện pháp quản lý lớp và làm việc với học sinh
+ Bảng hỏi hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về công tác quản lý hoạt động
chủ nhiệm lớp và những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với họat động chủ
nhiệm lớp của giáo viên trong trường.
+ Bảng hỏi học sinh về công tác chủ nhiệm của giáo viên
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các
GVCN và công tác quản lý của các hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp
của GV.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn học sinh, cha mẹ học sinh để làm rõ thực trạng công tác chủ
nhiệm lớp
+ Phỏng vấn giáo viên để làm rõ thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm
lớp của hiệu trưởng.
8.3. Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh
nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp và CBQL có kinh nghiệm quản lý công tác
chủ nhiệm lớp.
8.4. Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích những sáng kiến về công tác chủ
nhiệm và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo viên.
5


8.5. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ

các bảng hỏi thu thập được
9. Những đóng góp của đề tài (Dự kiến).
9.1. Về mặt lí luận.
Làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về quản lí công tác chủ nhiệm lớp
trong trường THCS.
9.2. Về mặt thực tiễn.
Đề xuất biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam
Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Đồng thời góp phần vào việc phổ biến
kinh nghiệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THCS.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THCS Nam Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Mô hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp
các nước trên thế giới. Để quản lý lớp học nhà trường cử ra một trong những
giáo viên đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà
trường lựa chọn từ những giáo viên ưu tú có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín

trong học sinh, được hội đồng nhà trường nhất trí phân công chủ nhiệm lớp học
xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói
đến mặt quản lý và mặt lãnh đạo học sinh của một lớp.
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo dục
Matxcơva,1984), Bôn - đư - rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ bản về
cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông.
Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai đoạn mà
thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con
đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Đặc
biệt, cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng
đưa ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Như vậy, người
GV cần tổ chức các họat động khác nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và
học được rất nhiều thứ từ đó.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung giáo
dục cho học sinh trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những
nội dung giáo dục học sinh như: giáo dục kĩ năng sống, giáo dục những giá trị
sống, giáo dục hướng nghiệp…
Ở Việt Nam, khi đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp đã có một số công
trình nghiên cứu như: Giáo dục học 2004 (Chương XVI, Người giáo viên chủ
nhiệm) của Phạm Viết Vượng - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội; Công
tác GVCN ở trường phổ thông - NXBGD, 1998; Kỷ yếu hội thảo - Công tác
GVCN ở trường phổ thông – NXBGD, 2010; Một số vấn đề trong công tác chủ
7


nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay - Nhà xuất bản ĐHSP, 2011; Công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà
xuất bản Giáo dục, 2005; Những tình huống giáo dục học sinh của người GVCN
của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000;
Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho

sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh, Tạp chí Giáo dục số 135 (kỳ 1
– 4/2006).
Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có “Một số biện
pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong
các trường THPT tỉnh Bắc Ninh” - 2005 của Nguyễn Khắc Hiền, “Biện pháp
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học cơ sở Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng” - năm 2011 của Vũ Thị Hải, “Biện pháp quản lý bồi dưỡng công
tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trường THPT Yên Hòa, Hà Nội” – năm 2012
của Đàm Liên Quân.
Ở Hải Phòng, công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cũng được Sở
GD&ĐT Hải Phòng rất quan tâm, chỉ đạo sát sao và đưa vào nhiệm vụ các năm
học. Đặc biệt Sở GD&ĐT Hải Phòng đã tổ chức các hội thảo, hội nghị bàn về
công tác chủ nhiệm lớp như: Hội thảo Vai trò của công tác chủ nhiệm trong
trường phổ thông, năm 2006; Hội nghị Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp trường
trung học, năm 2009… đã được hầu hết các trường phổ thông trong thành phố
tham gia rất tích cực. Nhiều bài viết, tham luận của lãnh đạo các trường và của
chính các đồng chí giáo viên trực tiếp làm công tác chủ nhiệm đã nêu lên tầm
quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng, những kinh nghiệm quý báu
được đúc kết trong quá trình làm công tác chủ nhiệm như: Tầm quan trọng của
công tác chủ nhiệm lớp của Trương Thị Yến; Chỉ đạo công tác chủ nhiệm ở
trường THPT Thái Phiên của Đào Thị Huệ; Trường THPT Nguyễn Trãi với
công tác bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm của Lê Hoàng Việt; Công tác chủ
nhiệm với việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực của Trần Thị
Hương Duyên…
8


Tuy vậy, tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng cũng chưa có công trình
nghiên cứu nào chuyên sâu về quản lý công tác chủ nhiệm lớp dành cho cấp
THCS - Đây là một vấn đề nghiên cứu khá mới trong giai đoạn hiện nay ở quận

Hải An, thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra, là một hoạt động bao trùm
mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của xã
hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Các định nghĩa về quản lý:
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định” [10]
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [13]
Các định nghĩa khác:
- Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn
thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định.
- Quản lý là sự tác động có chủ đích (có kế hoạch, có phương pháp, cách
thức tiến hành) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
quản lý, đảm bảo cho hệ thống vận hành đúng quy luật và mang lại lợi ích cho
hệ thống và xã hội.
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Chức năng quản lý:
9



Xét theo quá trình, quản lý có 4 chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra. Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình
QL. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen nhau, bổ sung cho nhau và
đều cần đến thông tin quản lý.
- Kế hoạch hóa: là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các biện
pháp tốt nhất để đạt các mục tiêu đó.
Nội dung thực hiện chức năng kế hoạch gồm:
+ Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển tổ chức;
+ Lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu;
+ Triển khai thực hiện kế hoạch;
+ Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).
- Tổ chức: là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các nguồn lực tạo ra
một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra để tổ chức
phát triển.
Nội dung chức năng tổ chức bao gồm:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động, phù hợp với yêu cầu
thực thi nhiệm vụ;
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ đảm bảo yêu cầu của tổ chức;
+ Xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động;
+ Tổ chức công việc khoa học.
- Chỉ đạo: là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi thái độ của cấp
dưới thông qua các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên và thúc
đẩy những người dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Nội dung chức năng chỉ đạo gồm:
+ Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ;
+ Đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho nhân viên;
+ Giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng hướng, bám sát yêu
cầu thực thi kế hoạch của tổ chức;
+ Xây dựng môi trường thúc đẩy các hoạt động phát triển.

10


- Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến
khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh nhằm đạt tới những
mục tiêu đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý lên một trình độ
cao hơn.
Nội dung thực hiện chức năng kiểm tra gồm:
+ Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
+ Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra;
+ So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực hiện
tốt, vừa, xấu của các đối tượngquản lý;
+ Điều chỉnh. Bao gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy
thành tích tốt); hoặc xử lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ con người.
Giáo dục là một loại hình hoạt động cơ bản của xã hội loài người nhằm chuyển
giao cho các thế hệ kế tiếp những giá trị vật chất và tinh thần của loài người đã
được tích lũy và phát triển trong nhiều năm đã và đang trở thành một nhu cầu
không thể thiếu cho mỗi cá nhân và cả cộng đồng trong các hình thái kinh tế –
xã hội khác nhau.
Theo Từ điển Giáo dục - NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt động
hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho
đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”.
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê :
- Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những

sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt
đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất khái niệm này
11


bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính
cách và phẩm hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu kinh tế-xã hội” [14].
- Nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở
khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực
của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Qúatrình này xem như một
bộ phận của giáo dục tổng thể” [14].
Quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả của giáo dục. Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD.
Theo nghĩa tổng quát: QLGD là “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.[6]
Quản lý GD là quản lý một hệ thống xã hội hết sức năng động và phức tạp,
nó không chỉ đơn thuần là sử dụng sức mạnh luật pháp mà còn sử dụng hàng loạt
những biện pháp đối nhân xử thế để điều khiển, định hướng, điều chỉnh, tác động
vào toàn bộ hệ thống thúc đẩy nó đạt tới mục tiêu mong muốn khả thi. Đối tượng
của quản lý GD chủ yếu là con người, đồng thời mục tiêu QL cũng chính là hình
thành và phát triển nhân cách của con người, do đó phương pháp QL càng trở
lên phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Phải chăng quản lý GD là một hệ thống có kế hoạch, có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý. Quản lý GD chính là một quá trình tác
động có định hướng của nhà quản lý GD trong việc vận dụng những nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực GD nhằm đạt được
những mục tiêu GD đã đặt ra.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm
phát triển sự nghiệp GD. Trường học là cơ quan hành chính nhà nước đồng
thời là một tổ chức mang tính xã hội. Do đó quản lý trường học vừa có tính
chất nhà nước vừa có tính chất xã hội. Quản lý nhà trường là một bộ phận trong
12


quản lý GD. Nhà trường (cơ sở GD) chính là nơi tiến hành quá trình GD đào
tạo, có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định thực hiện tối
đa một quy luật tiến bộ xã hội là: Thế hệ đi sau phải lĩnh hội được các kinh
nghiệm xã hội mà thế hệ trước tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong
phú thêm những kinh nghiệm đó.
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[18]
Theo Trần Kiểm: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những
tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường
hướng tới hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”[20].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là quản lý dạy và học, tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục”[19].
Tóm lại, quản lý trường học về bản chất là QL con người (tập thể cán bộ,
giáo viên và học sinh) và QL các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị GD của nhà
trường. Có thể hiểu QL nhà trường là hoạt động phối hợp điều hành của chủ thể
quản lý - Hiệu trưởng đối với GV, HS và các lực lượng xã hội liên quan nhằm
đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường. Cụ thể là thúc đẩy phong trào đào tạo

thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mong muốn.
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong những giáo viên đang
giảng dạy làm GVCNL. GVCN được Hiệu trưởng lựa chọn từ những giáo viên
có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong HS, được Hội đồng giáo dục nhà
trường nhất trí phân công làm chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục
tiêu giáo dục. Như vậy khi nói đến người GVCNL là đề cập đến vị trí, vai trò,
13


chức năng của người làm công tác CNL, còn nói công tác chủ nhiệm lớp trong
nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng là đề cập đến những nhiệm vụ,
nội dung công việc mà người GVCNL phải làm, cần làm và nên làm.
1.3. Trường THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THCS là cấp học chuyển giao giữa tiểu học và THPT, cấp học có
ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển trí tuệ và nhân cách cho học sinh, ở cấp
học này học sinh không những cần tích lũy kiến thức, tri thức tốt chuẩn bị để
tiếp tục cho bậc THPT mà còn cần có nhân cách tốt, có các kỹ năng mềm để có
thể tự ứng xử với những tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Theo Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
được ban hành theo thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT, Trường trung học trong hệ thống GD quốc dân được quy
định có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu,
chương trình GD phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động GD, nguồn lực
và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

3. Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý học sinh
theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
14


1.3.2. Dạy học trong trường THCS
Mục đích dạy học ở trường THCS nhằm thực hiện đồng thời 3 chức năng
bộ phận của quá trình dạy học: Giáo dưỡng – nắm vững hệ thống tri thức kỹ
năng, kỹ xảo và cách vận dụng chúng - phát triển tư duy khái niệm, tư duy logic,
tư duy biện chứng… và giáo dục thái độ đạo đức. Ba chức năng bộ phận này gắn
bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau và tạo ra một hệ
toàn vẹn ba nhiệm vụ dạy học trong trường THCS nhằm mục đích phát triển
toàn diện con người - Phát triển nhân cách. Ngày nay phát triển nhân cách là
nhiệm vụ số một của GD, là vấn đề trọng tâm trong chiến lược con người được
các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Một
trong những công tác góp phần thực hiện tốt 3 nhiệm vụ trên ở trường THCS là
công tác GVCNL.
1.3.3. Học sinh trong trường THCS
Theo Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
được ban hành theo thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT, học sinh trong trường THCS được quy định như sau:
Điều 38. Nhiệm vụ của học sinh

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục của nhà trường.
2. Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà
trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn
luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia
đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực
hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây
dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Điều 39. Quyền của học sinh
15


1. Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo
đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở
lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử
dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể
thao của nhà trường theo quy định.
2. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền
khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối
với bản thân mình; được quyền học chuyển trường khi có lý do chính đáng theo
quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi
quy định theo Điều 37 của Điều lệ này.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn
học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo
dục kỹ năng sống.
4. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những

học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống
và những học sinh có năng lực đặc biệt.
5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học sinh
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học sinh trung học phải đảm bảo tính
văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với
độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường.
Tuỳ điều kiện của từng trường, Hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh
mặc đồng phục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nếu được
nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường đồng ý.
Điều 41. Các hành vi học sinh không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ,
nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
16


×