Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố hải dương (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.83 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển năng lực, phẩm
chất và nhân cách.
Hiện nay, hệ thống giáo dục đang tồn tại 2 loại hình nhà trường:
trường công lập và trường ngoài công lập (bao gồm dân lập và tư
thục). Các trường NCL giảng dạy theo giáo trình của bộ GD&ĐT
Việt Nam và thành lập theo nhu cầu của xã hội, được điều hành bởi
các nhà quản lý, tư nhân có động lực rõ ràng và có quyền tự chủ rất
cao. Tuy nhiên, cách dạy và quản lý của các trường NCL là rất khác
nhau nên chất lượng giáo dục cũng rất đa dạng.
Thành phố Hải Dương có 09 trường THPT trong đó có 05 trường
THPT NCL (chiếm 56%), chất lượng giáo dục của các trường THPT
NCL góp phần quan trọng trong việc tạo nên chất lượng giáo dục phổ
thông của thành phố Hải Dương và của tỉnh Hải Dương.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các đề tài luận văn thạc sỹ,
các bài viết trên các báo, tạp chí về các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học trên các địa bàn khác trên cả nước. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT NCL là chưa
nhiều. Tại thành phố Hải Dương vấn đề này là hết sức mới mẻ.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và mong muốn có những việc làm
cụ thể nhằm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của thành phố Hải
Dương cũng như tỉnh Hải Dương, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố
Hải Dương” để nghiên cứu.
1


2. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải
Dương, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy và học tập của các trường THPT NCL của
tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở các trường THPT NCL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường THPT NCL.
3.3. Đối tượng khảo sát
05 trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
các trường THPT NCL phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng cấp
THPT và thích ứng với mô hình phát triển của các trường NCL thì sẽ
nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT NCL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý,
hoạt động dạy học, trường THPT NCL, quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT NCL.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT NCL.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
2



6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, chuyên gia
6.2.3. Phương pháp quan sát
6.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương, gồm các
trường: Trường THPT Thành Đông,Trường THPT Marie Curie,
Trường THPT Lương Thế Vinh, Trường THPT Ái Quốc, Trường
THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
7.2. Giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu, khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy học ở
05 trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương trong năm
học 2012 – 2013 và đề xuất các biện pháp chủ yếu phù hợp yêu cầu
phát triển của các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu
trúc thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT NCL.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.
Chương 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương.

3



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT NCL
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Cho tới nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về khoa học
quản lý nói chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng.
Theo
Khổng Tử (551-497TCN), nguyên tắc cai trị tối cao là nguyên tắc đức
trị mà cốt lõi của lòng nhân ái ở con người.
Hàn Phi Tử coi bản chất con người là "ác". Hàn Phi Tử cho
rằng để cai trị dân phải dùng hình phạt. Quan điểm của Khổng Tử
coi "dân là gốc" thì Hàn Phi Tử lại có quan niệm "làm chính trị mà
mong vừa lòng dân đều là mối loạn, không thể theo chính sách đó trị
nước được".
Ở phương Tây, đáng chú ý có Xôcrat (469 – 339 trước CN).
Ông cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp
thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù
hợp với chân lý.
Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều
nước trên thế giới rất quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý
hoạt động dạy học để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.1.2. Trong nước
Đảng và Nhà nước ta coi trọng giáo dục, coi giáo dục là “Quốc
sách hàng đầu”, điều này đã được luật hoá trong Luật Giáo dục: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như: Trần Kiểm – Khoa
học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2004; Trần

4


Kiểm, Bùi Minh Hiền – Quản lý và Lãnh đạo nhà trường, Trường
ĐHSP, Hà Nội, 2006; Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải
– QLGD, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội, 2006...đã được ứng dụng rộng
rãi và mang lại một số hiệu quả nhất định trong quản lý nói chung,
quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.
Ngoài những tài liệu dưới dạng sách, báo như đã nêu còn có thể
kể đến rất nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu đề tài về biện pháp quản
lý hoạt động dạy học nhưng lại có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn
đề nghiên cứu, về phạm vi nghiên cứu và về địa bàn nghiên cứu.
Tóm lại, có rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam
đã nghiên cứu và đưa ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy và học
trong nhà trường. Tuy nhiên cho đến nay việc nghiên cứu về quản lý
hoạt động dạy học đối với trường THPT NCL là chưa nhiều, đặc biệt
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL trên địa bàn
thành phố Hải Dương thì đề tài này là hoàn toàn mới mẻ.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
Theo Đặng Quốc Bảo: “ Quản lí là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung”. Theo
Trần Hồng Quân : “ Quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị
quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của HS.
* Hoạt động dạy của thầy

Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh
tri thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng,
5


thái độ.
* Hoạt động học của HS
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, HS tự
giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm
khoa học.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng lên kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm
đạt mục tiêu đã đề ra.
1.3. Đặc điểm trường THPT NCL
Trường NCL là các cơ sở giáo dục Nhà nước không đầu tư và
quản lý toàn diện về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực mà nguồn này
do các tổ chức và cá nhân xin mở trường tự huy động.
- Cơ sở vật chất:
Trường THPT công lập là do nhà nước (trung ương hoặc địa
phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt
động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các
khoản đóng góp phi vụ lợi. Trường THPT ngoài công lập đa phần hoạt
động bằng kinh phí của tư nhân hay một nhóm người cùng đầu tư, xây
dựng và phát triển. Vì vậy cơ sở vật chất của trường ngoài công lập
hoàn toàn phụ thuộc vào sự đầu tư của Hội đồng quản trị.
- Tuyển sinh:
Các trường công lập thì thường tuyển sinh bằng hình thức thi
tuyển với sự cạnh tranh rất gay gắt. Mặt khác các trường ngoài công
lập đều chấp nhận học sinh vào học dựa trên học bạ, chỉ xét tuyển nếu

học sinh đó đủ điều kiện và tiêu chuẩn để vào trường. Tuy nhiên, cũng
tùy theo mỗi trường mà có những cách tuyển sinh khác nhau. Vì vậy
lực học và hạnh kiểm của học sinh rất hạn chế, điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả giáo dục của trường ngoài công lập.
- Đội ngũ giáo viên:
Ngoài giáo viên cơ hữu, trường THPT ngoài công lập còn có đội
ngũ giáo viên thỉnh giảng (giáo viên vừa dạy trường công lập vừa dạy
6


thêm trường ngoài công lập). Sự nhiệt tình cũng như trách nhiệm của
đội ngũ giáo viên thỉnh giảng không cao, thường giáo viên thỉnh giảng
coi giảng dạy ở trường ngoài công lập là việc làm thêm nên không đầu
tư nhiều về giáo án cũng như cách quản lý giáo dục học sinh, Ban
giám hiệu gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý dạy học của giáo
viên thỉnh giảng .
- Học phí:
Học phí sẽ tuỳ thuộc theo nhóm trường, vị trí địa lý, các khoá
học mà trường cung cấp và độ tuổi người học. Chi phí trường ngoài
công lập thường cao hơn so với trường công lập.
- Điều kiện học tập:
Nếu như ở các trường công lập, các em chỉ đến trường học xong
hết giờ rồi về, sau đó phải vất vả đi học thêm ở các trung tâm hoặc
thầy cô bên ngoài thì ở trường ngoài công lập các em được thầy cô tổ
chức dạy dỗ, chăm lo ngay tại trường. Các em được học chính khoá,
bồi dưỡng theo nguyện vọng và trình độ, luyện thi đại học,... Hành
trình tuy vất vả nhưng tiết kiệm được thời gian và an toàn vì không
phải di chuyển nhiều. Và đương nhiên, các em sẽ được học ngày hai
buổi.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT NCL

1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
- Quản lý việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học: Hiệu
trưởng hướng dẫn giáo viên qui trình xây dựng kế hoạch, giúp họ
biết xác định mục tiêu đúng đắn và tìm ra các biện pháp để thực
hiện mục tiêu đó.
- Quản lý việc phân công giảng dạy: phân công giảng dạy cho
GV thực chất là công tác tổ chức- cán bộ, giáo viên.
- Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học: thực hiện chương
trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của nhà
trường phổ thông.
7


- Quản lý hồ sơ giáo viên: trong hoạt động quản lý của HT,
thông qua việc quản lý hồ sơ GV giúp HT nắm chắc hơn hoạt động
chuyên môn của GV cũng như việc thực hiện kế hoạch đã đề ra đối
với bộ phận và mỗi GV.
- Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên: chuẩn bị bài
lên lớp là công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi người giáo viên phải
nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao nhận thức về đổi mới phương
pháp dạy học, luôn tự bồi dưỡng chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên: HT cần xây dựng và quy
định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra việc thực hiện thời khóa biểu.
- Quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên: quản lý
việc thực hiện phương pháp dạy học của GV sao cho phù hợp với nội
dung, chương trình và đặc trưng từng bộ môn đồng thời phù hợp với
sự phát triển của xã hội.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết quả
học tập của học sinh: HT phải có kế hoạch cụ thể quản lý việc kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của HS.
1.4.2. Quản lý phương pháp học tập của học sinh
HT phải tổ chức học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng để toàn thể GV
trong nhà trường nắm vững và thống nhất các phương pháp học tập,
trách nhiệm của các bộ phận trong việc hướng dẫn phương pháp học
tập cho HS.
1.4.3. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Quản
lý việc sử dụng CSVC, thiết bị dạy học phải có kế hoạch và mang tính
thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT ngoài công lập
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
8


Năng lực, phẩm chất của người hiệu trưởng; chất lượng của đội
ngũ GV; chất lượng đầu vào của HS
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên; phong trào giáo dục
của địa phươn; các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học;...
Kết luận chương 1
Từ những nét khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái
niệm cơ bản, một số đặc trưng chủ yếu của quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THPT ngoài công lập có thể rút ra kết luận:
- Hoạt động dạy học là một hoạt động cơ bản, đặc trưng trong
nhà trường.
- Quản lí HĐDH của Hiệu trưởng ở các trường THPT bao gồm
các nội dung sau: QL việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học, QL
phân công giảng dạy, QL việc thực hiện chương trình dạy học, QL hồ
sơ giáo viên, QL việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên, QL giờ lên

lớp của giáo viên, QL đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên,
QL việc kiểm tra đánh giá của giáo viên đối với kết quả học tập của
học sinh, QL giáo dục phương pháp học tập của học sinh, QL cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT NCL TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương
Thành phố Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, diện tích thành
phố là 7.138,60 ha, với dân số: 253.893 người (2009) và luôn là đơn vị
dẫn đầu về giáo dục đào tạo của tỉnh, chất lượng dạy và học từng bước
được nâng cao ở các cấp học.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL trên
địa bàn thành phố Hải Dương
Thành phố Hải Dương có 09 trường THPT, trong đó có 5 trường
ngoài công lập là: trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, trường THPT
Ái Quốc, trường THPT Thành Đông, trường THPT Marie Curie,
trường THPT Lương Thế Vinh.Trong đề tài này, chúng tôi chỉ lấy số
liệu của 5 trường THPT ngoài công lập.
2.2.1. Thực trạng cán bộ quản lý và giáo viên
Năm học 2012-2013 các trường nói trên có 11 cán bộ QL, tỉ lệ
cán bộ nữ chiếm 63,6 %. 36,4% cán bộ QL có trình độ trên chuẩn
(thạc sỹ), về lí luận chính trị có 3 cán bộ QL trình độ trung cấp và 3
cán bộ QL có trình độ sơ cấp. Tỷ lệ các tổ trưởng là nữ 10/16 chiếm
62,5%; số đảng viên 7/16 chiếm 43,8%. Trình độ chuyên môn 62,5%

có trình độ đại học; 37,5% có trình độ trên đại học. Về đội ngũ giáo
viên chưa thật sự đảm bảo đủ về số. Mặt khác số giáo viên trẻ (dưới
40 tuổi) chiếm 94,3%, số giáo viên cao tuổi (trên 50 tuổi) chiếm 1,1%,
điều này rất thuận lợi trong việc tiếp cận với công nghệ thông tin.
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL trên
địa bàn thành phố Hải Dương
10


Giáo viên lập kế hoạch dạy học theo đúng yêu cầu và thực hiện
nền nếp chuyên môn, nắm vững nội dung chương trình được đánh giá
là tốt (91% ý kiến đánh giá thực hiện tốt). Giáo viên chuẩn bị hồ sơ,
giáo án lên lớp, đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh; tham gia
thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy được đánh giá ở mức độ
khá tốt (53% ý kiến đánh giá thực hiện tốt).
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương
2.3.1. Qui trình thực hiện
- Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến tiến hành điều tra, khảo sát 174
khách thể. Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào vấn đề sau: tìm
hiểu thực tế về tự đánh giá các mức độ thực hiện các nội dung của QL
HĐDH ở các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương hiện nay.
Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá có 4 mức độ và tính điểm theo
mỗi mức độ.
- Quan sát hoạt động QL, tham dự hội thảo, dự giờ thăm lớp.
Trao đổi với cán bộ QL, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh.
Nghiên cứu các văn bản đánh giá kết quả giáo dục.
Qui trình thực hiện
Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát, xây dựng bộ

phiếu hỏi theo các nội dung trên, xác định thành phần điều tra khảo
sát, thực hiện việc điều tra, khảo sát, thu thập các phiếu điều tra và xử
lí các phiếu điều tra, tổng hợp kết quả trả lời và các ý kiến phỏng vấn.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
- Thực trạng quản lý việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học:
biện pháp cụ thể hóa nhiệm vụ năm học và qui chế chuyên môn và
biện pháp xây dựng qui định cụ thể về kế hoạch cá nhân được đánh
giá thực hiện tốt. Biện pháp tổ chức kiểm tra về xây dựng và thực hiện
11


kế hoạch cá nhân và sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để đánh giá
xếp loại giáo viên được đánh giá ở mức thấp hơn.
- Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy: việc phân công
giảng dạy theo nguyện vọng của HS, thâm niên công tác của GV
chưa được thực sự quan tâm.
- Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học: biện
pháp dựa vào kết quả kiểm tra việc ghi chép của HS chưa được các
nhà trường quan tâm thích đáng.
- Thực trạng quản lý hồ sơ giáo viên: biện pháp kiểm tra đột xuất
hồ sơ cá nhân chưa làm tốt. Về nhận xét đánh giá chưa sâu sắc, nên
việc điều chỉnh sau kiểm tra chưa được nhiều.
- Thực trạng quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên: vấn đề
bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ cho giáo viên về cách soạn bài và góp ý
nội dung, phương pháp soạn bài, việc lựa chọn và sử dụng các phương
tiện dạy học, việc sử dụng các tài liệu tham khảo chưa được coi trọng.
- Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên: biện pháp qui
định cụ thể về việc thực hiện nền nếp, thường xuyên theo dõi nền nếp
lên lớp của giáo viên và sử dụng kết quả thực hiện nền nếp để đánh
giá thi đua giáo viên được đánh giá là thực hiện tốt.

Hiệu trưởng chưa sát sao trong công việc kiểm tra đối chiếu phân
phối chương trình với sổ báo giảng và sổ ghi đầu bài xem giáo viên
thực hiện giữa ghi chép với thực tế có đúng hay không.
- Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên: việc sử dụng thiết bị dạy học còn hạn chế.
- Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối
với kết quả học tập của học sinh: biện pháp được đánh giá thực hiện
tốt: Biện pháp chỉ đạo việc thực hiện qui chế kiểm tra và thi học kỳ;
biện pháp chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá và thi học kỳ
12


bằng trắc nghiệm và tự luận. Biện pháp được đánh giá thực hiện chưa
tốt: biện pháp kiểm tra việc chấm, chữa và trả bài của giáo viên.
2.3.3. Thực trạng quản lý giáo dục phương pháp
học tập của học sinh
GV chủ nhiệm, GV bộ môn cần rèn cho các em có tinh thần, thái
độ, động cơ học tập, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, tích cực
tổ chức các hoạt động ngoại khoá, qua đó rèn cho HS có tinh thần học
tập tốt hơn.
2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Việc triển khai các yêu cầu về sử dụng CSVC, thiết bị phục vụ
dạy học trong trường THPT được các trường rất quan tâm. Tuy nhiên
việc khuyến khích và hỗ trợ việc tự làm các đồ dùng, thiết bị dạy học
của giáo viên thì chưa được sự quan tâm của BGH nhà trường.
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế thực trạng
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL
trên địa bàn thành phố Hải Dương
2.4.1. Những thành công
Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp chỉ đạo để

QL HĐDH. Các cán bộ QL rất quan tâm đến nền nếp dạy học. Hiệu
trưởng các nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm
chất chính trị và đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, tập thể sư phạm đoàn kết, giáo viên yên tâm công tác. Hiệu
trưởng các nhà trường đã rất quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dạy học.
2.4.2. Những hạn chế
Hiệu trưởng các nhà trường chưa được đào tạo cơ bản về QL,
không được bồi dưỡng thường xuyên về công tác QL. Hiệu trưởng
chủ yếu tự học, tham khảo kinh nghiệm là chính, hầu hết còn thiếu cơ
sở khoa học QL.
13


Công tác kế hoạch hóa mặc dù đã tuân thủ đúng các bước, song
các Hiệu trưởng chưa vận dụng hết trí tuệ tập thể, vì vậy còn mang
tính chủ quan cá nhân.
Cán bộ QL chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi nắm tình hình
soạn giảng. Hiệu trưởng chưa thực sự quan tâm đến công tác bồi
dưỡng, tập huấn cho giáo viên.
Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, số giáo viên giỏi
chưa nhiều. Nhà trường đã tổ chức các hoạt động thao giảng, dự giờ
thăm lớp, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn nhưng còn hạn chế, nặng
về hình thức.
2.4.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân thành công
Có được sự quan tâm, chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Sở Giáo dục
và Đào tạo. Đội ngũ cán bộ QL đoàn kết, nhiệt tình, có phẩm chất tốt;
nhiệt tình, đoàn kết, gắn bó với sự nghiệp giáo dục, có ý chí vươn lên.
2.4.3.2. Nguyên nhân hạn chế

Việc đầu tư về tài chính và cơ sở vật chất cho các nhà trường còn
hạn chế. Công tác QL chưa thực sự nhạy bén, cán bộ QL còn hạn chế
về năng lực và phương pháp QL.
Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thường xuyên.
Đội ngũ giáo viên còn chưa đồng bộ, vẫn còn thiếu giáo viên ở
một số bộ môn. Giáo viên khai thác và sử dụng trang thiết bị còn
nhiều hạn chế và chưa phát huy tác dụng.
Chất lượng đầu vào lớp 10 của các trường thấp.

14


Kết luận chương 2
Công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường THPT NCL
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương trong thời gian vừa qua có
những mặt mạnh sau:
Cán bộ QL đều đã nhận thức được tầm quan trọng của các nội
dung và biện pháp QL HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học; đã
cụ thể hóa một số qui định về thực hiện chương trình và yêu cầu giáo
viên nắm vững chương trình; sử dụng đội ngũ giáo viên đảm bảo phù
hợp với trình độ đào tạo và năng lực cá nhân, từ đó đã phát huy được
khả năng của giáo viên.
Những mặt còn hạn chế: Hiệu trưởng chưa thường xuyên kiểm
tra việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, việc soạn bài và chuẩn bị
bài lên lớp của giáo viên; Công tác thanh tra chuyên môn trong nhà
trường chưa được coi trọng. Việc yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học chưa được thường xuyên, dự giờ đánh giá giờ dạy chưa đánh giá
đúng thực chất...

15



Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT NCL TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc pháp lí
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Một số biện pháp quản lý cụ thể
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kỷ cương, nề nếp dạy học
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện đầy đủ các qui chế, qui định do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Cụ thể hóa những chức năng, nhiệm vụ trong Điều lệ
trường THPT vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng trường.
3.2.2.2.Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng phải lập kế hoạch, xây dựng kỷ cương nền nếp dạy
học trong nhà trường vào đầu mỗi năm học. Thành lập các Ban giúp
việc cho hiệu trưởng và phân công từng thành viên trong các Ban để
theo dõi kiểm tra việc thực hiện nền nếp, kỷ cương. Hàng tuần, hàng
tháng có sơ kết, nhận xét, bình xét thi đua, đánh giá kết quả thực hiện
nền nếp của giáo viên.
3.2.2.3.Điều kiện thực hiện
Nhà trường phải có đầy đủ các văn bản pháp qui của Bộ Giáo
dục và Đào tạo qui định chung về hoạt động dạy học. Xây dựng được
qui chế phù hợp với từng trường, có nguồn kinh phí để tuyên dương
khen thưởng, có được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất

16


lượng và đồng bộ về cơ cấu, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị
dạy học.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp
mục tiêu, chương trình dạy học THPT
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo điều kiện giúp cho GV có tính chủ động, “quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm” trong kế hoạch dạy học của mình.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Quản lý nội dung chương trình theo kế hoạch đã xây dựng, quản
lý thực hiện kế hoạch để đạt chất lượng dạy học. Phân công GV giảng
dạy, tổ chức kiểm tra thực hiện chương trình và giờ dạy, dự giờ phân
tích tính sư phạm của bài dạy, xây dựng thời khoá biểu và thực hiện
nội dung chương trình theo thời khoá biểu, tổ chức công tác bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, quản lý việc lập kế hoạch dạy học.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
HT phải xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp, kế hoạch kiểm tra
chuyên môn, kiểm tra chuyên đề,...
HT phải có kế hoạch đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
công tác quản lý và dạy học, phải quản lý theo dõi kế hoạch này
thường xuyên, thực hiện được theo tiến độ đề ra.
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của nhiệm vụ
từng năm học; quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng chương trình
dạy học; tạo cho GV thói quen và khả năng xây dựng kế hoạch dạy
học khoa học, sáng tạo có hiệu quả; từng bước nâng cao chất lượng

học tập của HS, đáp ứng nguyện vọng gia đình HS, đáp ứng yêu cầu
của xã hội và mục tiêu đào tạo của trường THPT.
17


3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT về
giảng dạy các bộ môn của từng năm học. HT chỉ đạo kịp thời lập thời
khóa biểu hợp lý, khoa học. Căn cứ kế hoạch được duyệt, GV soạn bài
theo phân phối chương trình; tổ chức hoạt động dự giờ thăm lớp.
Hàng tháng, HT quy định các tổ chuyên môn báo cáo việc thực hiện
chương trình.
3.2.3.3.Điều kiện thực hiện biện pháp
Đảm bảo cho đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên trong nhà
trường nắm chắc nhiệm vụ năm học, mục tiêu môn học; phân công GV
giảng dạy hợp lý, ổn định trong mỗi năm học; HT cần quản lý tốt
các mặt công tác tổ chức cán bộ, hành chính- quản trị.
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp
Qua thanh tra chuyên môn, Hiệu trưởng nắm được việc thực hiện
chương trình, kế hoạch, tiến độ giảng dạy của giáo viên, đánh giá
được tinh thần, thái độ làm việc, chất lượng công tác chuyên môn.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra một cách cụ thể; thành lập
ban kiểm tra, đánh giá; công khai kế hoạch kiểm tra; ngoài kiểm tra
định kỳ, còn tiến hành kiểm tra đột xuất theo yêu cầu, tình hình cụ thể.
Kết quả kiểm tra, đánh giá giáo viên phải được lưu lại trong sổ
sách nhà trường để làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại công chức,
bình xét thi đua khen thưởng.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ làm công tác kiểm tra đánh giá phải là những người có
chuyên môn vững vàng, có phẩm chất và nhân cách tốt, khách quan,
công bằng trong kiểm tra, đánh giá. Ban giám hiệu phải xây dựng được
tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn thi đua rõ ràng.
18


3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động dạy học
3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công
tác giảng dạy.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch từng năm học và lâu dài về cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy học; huy động cộng đồng tham gia xây
dựng thư viện bằng nhiều hình thức, khuyến khích giáo viên và học
sinh tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học.
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách được cấp. Chỉ
đạo tổ, nhóm chuyên môn xây dựng danh mục các bài có sử dụng thiết
bị dạy học; thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo
dưỡng và đánh giá định kỳ CSVC.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có đầy đủ nhân viên phụ trách thiết bị, các thành viên trong
nhà trường phải có trách bảo quản, sử dụng và đề xuất mua sắm các
thiết bị và đồ dùng dạy học; đưa việc sử dụng thiết bị phục vụ dạy học
là một tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy và đánh giá thi đua.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong dạy
và học
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương dạy và học trong nhà

trường; cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ trong các quy định của
ngành, điều lệ trường THPT.
3.2.6.2. Nội dung cách thức tiến hành biện pháp
HT lập kế hoạch công tác quản lý nề nếp, kỷ cương nhà
trường; thông báo rộng rãi các quy định về nề nếp kỷ cương trong
nhà trường tới toàn thể GV, cán bộ nhân viên, HS trong nhà trường,
19


đưa nội dung thực hiện nề nếp kỷ cương vào các phong trào thi đua
của nhà trường.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng các tiêu chí phù hợp; HT nhà trường phải tạo ra bầu
không khí thân thiện, cởi mở, dân chủ phấn khởi, nhưng cũng phải
đảm bảo tính nghiêm túc trong tập thể sư phạm nhà trường và tập thể
HS; phân công nhiệm vụ giám sát việc thực hiện nề nếp kỷ cương học
đường (dạy và học) cho từng tổ chức trong nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có vị trí cần
thiết và quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ QL HĐDH.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của
biện pháp đề xuất
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm
Tiến hành lấy phiếu trưng cầu ý kiến với 98 đối tượng là hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, đội ngũ cán bộ QL
và giáo viên có nhiều kinh nghiệm của các trường THPT NCL thành
phố Hải Dương
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Đánh giá mức độ quan trọng, tính cấp thiết và tính khả thi của

6 biện pháp nêu trên.
Kết quả khảo nghiệm:
Các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao,
trong 6 biện pháp đề xuất thì các biện pháp 5 và 2 được đánh giá
mức độ cấp thiết và rất cấp thiết cao, biện pháp 6 được đánh giá
mức độ cấp thiết thấp, các biện pháp còn lại được đánh giá ở mức độ
cao.
20


Nội dung 3 biện pháp: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động dạy học; Xây dựng kỷ cương, nền nếp dạy
học; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học đúng mục tiêu, chương trình
dạy học THPT.
Được đánh giá ở mức độ khả thi cao, đạt tỉ lệ 100% ý kiến
đồng ý.
3.5. Thử nghiệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại một số
trường THPT NCL thành phố Hải Dương
3.5.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm
* Đối tượng thử nghiệm: Trường THPT Thành Đông, THPT
Marie Curie, trường THPT Lương Thế Vinh thành phố Hải Dương.
* Thời gian thử nghiệm: Học kỳ II năm học 2013-2014.
3.5.2. Nội dung thử nghiệm
Áp dụng biện pháp 6-Tăng cường QL nề nếp, kỷ cương trong dạy
và học.
3.5.3. Kết quả thử nghiệm
Với giáo viên: 99 % GV đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy chế
chuyên môn, giảm tình trạng vi phạm những quy định của nhà
trường. Đội ngũ GV trẻ đã khẳng định sự vươn lên rõ nét về kỹ năng
sư phạm và trình độ chuyên môn.

Với học sinh: Số học sinh vi phạm nội quy nhà trường: Đi học
muộn, bỏ tiết, không chuẩn bị bài tập về nhà, vi phạm tệ nạn xã hội
giảm nhiều so với kết quả học kỳ 1(từ 361 xuống còn 20 em), số học
sinh có xếp loại hạnh kiểm tốt tăng từ 775 lên 990 em, học lực giỏi
tăng từ 376 lên 525 em.
Với cán bộ quản lý nhà trường: Đã tập hợp, phát huy được nội
lực, ý chí tinh thần của tập thể GV vào mục tiêu chung của nhà
trường; QL công tác dạy học có nề nếp, phù hợp và hiệu quả nhất
trong nhà trường.
21


Kết luận chương 3
Dựa trên những căn cứ khoa học và nguyên tắc đề xuất các biện
pháp chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL thành phố Hải Dương, đó là:
Biện pháp 1: Xây dựng kỷ cương, nền nếp dạy học
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học đúng mục
tiêu, chương trình dạy học THPT.
Biện pháp 3: Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá.
Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động dạy học
Biện pháp 6: Tăng cường QL nề nếp, kỷ cương trong dạy và học.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quản lí HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá
trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả dạy học.

1.2. Quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở các trường THPT bao
gồm các nội dung sau: QL việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học,
QL phân công giảng dạy, QL việc thực hiện chương trình dạy học, QL
hồ sơ giáo viên, QL việc chuẩn bị bài soạn và lên lớp của giáo viên,
QL đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, QL việc kiểm tra
đánh giá của giáo viên đối với kết quả học tập của học sinh, QL
phương pháp học tập của học sinh, QL cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học.
22


1.3. Trong việc đổi mới chương trình THPT, người Hiệu trưởng
cần thể hiện rõ vai trò QL.
1.4. Công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường THPT
NCL thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương trong thời gian vừa qua
đã đạt được những mặt mạnh sau:
Cán bộ QL đều đã nhận thức được tầm quan trọng của các nội
dung và biện pháp QL HĐDH.
Những mặt còn hạn chế: Hiệu trưởng chưa thường xuyên kiểm
tra việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, việc soạn bài và chuẩn bị
bài lên lớp của giáo viên; Công tác thanh tra chuyên môn trong nhà
trường chưa được coi trọng. Việc yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học chưa được thường xuyên, dự giờ đánh giá giờ dạy chưa đánh giá
đúng thực chất...
1.5. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục cần thực hiện
tốt các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Xây dựng kỷ cương, nền nếp dạy học
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp mục
tiêu, chương trình dạy học THPT.
Biện pháp 3: Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học đáp

ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá.
Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động dạy học
Biện pháp 6: Tăng cường QL nề nếp, kỷ cương trong dạy và học
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục điều chỉnh nội dung chương trình sách giáo khoa phù
hợp với mục tiêu cấp THPT.
23


- Cần có văn bản hướng dẫn thực hiện Điều lệ trường phổ thông
trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu ban hành các tiêu chí chuẩn để đánh giá chất lượng
giáo dục.
- Tăng cường và đổi mới công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ QL và giáo viên.
2.2. Đối với UNBD tỉnh Hải Dương
- Có chế độ chính sách thu hút nhân tài, nhanh chóng ổn định về
số lượng GV.
- Dành sự ưu tiên nhiều hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật
chất cho ngành GD.
2.3. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Hải Dương
- Phối hợp với Sở nội vụ có qui hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
cốt cán, cán bộ nguồn;
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối với các trường,
phản ánh đúng kết quả thanh tra kiểm tra và có các biện pháp hợp lý,
hiệu quả trong việc QL HĐDH.
2.4. Đối với các trường THPT NCL trên địa bàn nghiên cứu

- HT các trường cần tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng nghiệp vụ QL.
- Tăng cường công tác xã hội hóa GD, công tác tham mưu cho
các cấp chính quyền về đầu tư cơ sở vật chất cho GD, huy động tối đa
sự đầu CSVC từ các cấp lãnh đạo, từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn,
phát huy nội lực nhà trường, trong nhân dân.
- Nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước, Luật giáo dục, các văn bản.

24



×