Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH mắc PHẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.33 KB, 18 trang )

HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH MẮC PHẢI
(AIDS:Acquaired Immuno Deficiency Syndrom)
Bs: Ninh Văn Quyết
Mục tiêu:
-

Trình bày nguyên nhân, triệu chứng của bệnh HIV

-

Trình bày dịch tễ học, chẩn đoán và biến chứng của bệnh HIV

-

Trình bày cách điều trị và biện pháp phòng ngừa bệnh HIV

I. Định nghĩa
Nhiễm HIV (vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) và AIDS (Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải) là một quá trình bệnh lý do một loại vi rút thuộc họ
Retroviridae gây ra. HIV làm suy giảm nặng tế bào TCD4, từ đó gây ra suy giảm
nghiêm trọng tình trạng miễn dịch dẫn đến bệnh nhân mắc các nhiễm trùng cơ
hội và ung thư, suy kiệt và tử vong.
HIV: Human Immuno deficience Virus (vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người).
AIDS: Acquired Immuno - Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải).
Thời gian trung bình từ khi nhiễm HIV đến khi tiến triển thành AIDS khoảng 10
năm. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể tiến triển nhanh đến AIDS trong vòng
vài tháng. Một số khác (5%) có thể kéo dài trên 15 - 20 năm vẫn không có các
triệu chứng AIDS và số lượng tế bào CD4 không giảm.
Bệnh tiến triển qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn liên quan nhiều đến số lượng
tế bào CD4.



1


2


II. Dịch tễ học
1. Mầm bệnh
HIV là một Retrovirut họ Lentiviridae. Hiện nay đã phát hiện được HIV-1 (phân
lập đầu tiên năm 1983) và HIV-2 (phân lập đầu tiên năm 1985). HIV có axit nhân
là ARN. Hiện nay trên thế giới HIV-1 là phổ biến.

2. Nguồn bệnh
Người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS.

3. Đường lây
HIV có thể tìm thấy trong máu và các sản phẩm của máu, tinh dich, dịch âm đạo,
nước bọt, nước mắt, dịch não tuỷ, nước tiểu, sữa mẹ. Tuy nhiên chỉ có 3
phương thức lây được xác định là:
3.1. Lây truyền qua đường tình dục: Tỷ lệ lây truyền HIV qua đường tình dục qua
tình dục khác giới chiếm 71%, qua tình dục đồng giới (nam) chiếm 15%. Nguy
cơ lây nhiễm HIV tăng lên khi có bệnh lý gây nên nhiễm ở bộ phận sinh dục, có
vết sây sát xảy ra khi giao hợp hoặc có quan hệ tình dục với nhiều người…
3.2. Lây truyền qua đường máu: Do truyền máu và các sản phẩm của máu, ghép
tạng… không kiểm soát được HIV, do dùng chung bơm tiêm kim tiêm (nguy cơ
cao đối với người tiêm chích ma tuý), do dùng chung kim châm cứu, kim xăm
trên da v.v….
3.3. Lây truyền từ mẹ sang con: Người mẹ nhiễm HIV có thể truyền cho con
trong thời kỳ mang thai, trong khi đẻ và sau khi đẻ (qua sữa).

Ngoài các phương thức lây truyền như trên, hiện nay chưa xác định được các
phương thức lây khác như đường hô hấp, qua muỗi hoặc côn trùng đốt, hôn,
dùng chung bát đũa…
3


III. Lâm sàng nhiễm HIV/AIDS
Phân loại lâm sàng nhiễm HIV/AIDS
Tiến triển từ nhiễm HIV đến AIDS là một quá trình kéo dài. Do vậy các biểu hiện
lâm sàng rất phức tạp và tuỳ thuộc vào các giai đoạn khác nhau. Đến nay có
nhiều phân loại mô tả lâm sàng nhiễm HIV/AIDS. Dưới đây là cách phân loại
theo diễn biến bệnh và mức độ tế bào TCD4.
1. Nhiễm trùng cấp ban đầu (Hội chứng chuyển đổi huyết thanh cấp diễn)
Sau khi nhiễm HIV, chỉ khoảng 50% bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng
nhiễm trùng cấp diễn giống như cúm. Trong số đó, chỉ khoảng 20 - 30% số
người trên đến khám thầy thuốc. Các thầy thuốc cũng chỉ chẩn đoán là hội
chứng nhiễm virut cấp chung hoặc “cúm”. Các triệu chứng thường gặp của thời
kỳ này là: Sốt, viêm bạch hầu, có ban dát - sẩn, đau cơ khớp, nhức đầu, mất
ngủ… một số ít bệnh nhân có ỉa lỏng, buồn nôn, rối loạn cảm giác… các triệu
chứng lâm sàng thường tự khỏi sau vài tuần.
Các triệu chứng của nhiễm trùng cấp thường xảy ra từ 2 - 6 tuần (trung bình 3
tuần) sau nhiễm HIV.
Trong giai đoạn nhiễm trùng cấp, các xét nghiệm thấy
Giảm các tế bào CD4, CD8, sau đó có trong tuỷ đơn tế bào CD8 và các lympho
bào khác. Một số bệnh nhân, số lượng CD4 bị ức chế nặng gây hậu quả bệnh
tiến triển nhanh chóng.
Sau phơi nhiễm HIV, nồng độ virut và kháng nguyên P24 tăng cao trong huyết
thanh, sau đó giảm (khi nồng độ kháng thể kháng HIV tăng cao).
Sau 1 - 3 tuần sau khởi phát, phát hiện được kháng thể kháng HIV typ IGM.
Kháng thể typ IGM tăng cao ở tuần 2 - 5 và mất đi trong vòng 3 tháng. Sau đó

kháng thể typ IG6 cũng được tạo thành.
4


2. Bệnh HIV giai đoạn sớm (giai đoạn thầm lặng)
Tế bào CD4 > 500 tế bào/mm3 máu.
Thường không có triệu chứng lâm sàng (giai đoạn thầm lặng).
Có thể có bệnh lý hạch toàn thân, thường là hạch lách, cổ, bẹn; không xưng
hạch trong trung thất và quanh động mạch chủ.
Lượng tế bào CD4 giảm dần (trung bình giảm 40 - 80 tế bào/mm3 mỗi năm).
Nếu không được điều trị bằng thuốc kháng Retrovirut chỉ < 5% bệnh nhân tiến
triển đến AIDS hoặc tử vong trong 18 - 24 tháng.
3. Bệnh HIV giai đoạn có triệu chứng lâm sàng
Tế bào CD4 từ 200 đến 500 tế bào/mm3 máu.
Dễ có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội.
Các tổn thương da và miệng thường gặp hơn. Bệnh nhân có triệu chứng của
phức hợp cận AIDS:
Nhiễm Herpes simplex tái diễn.
Nhiễm Herpes zoster (zona).
Ỉa chảy tái diễn, sốt từng đợt kéo dài.
Sút cân không giải thích được.
Candida hầu họng hoặc Candida âm hộ.
Các triệu chứng toàn thân khác như đau cơ, khớp, nhức đầu, mệt mỏi… xuất
hiện từng đợt. Các triệu chứng viêm xoang, viêm phế quản, viêm phổi do vi
khuẩn…xảy ra

5


Nếu không được điều trị bằng các thuốc kháng Retrovirut, có 20 - 30% bệnh

nhân có nguy cơ tiến triển đến AIDS hoặc tử vong trong 18 - 24 tháng. Nếu được
điều trị, nguy cơ trên giảm 2 - 3 lần.
4. Bệnh HIV giai đoạn muộn
Tế bào CD4 ở khoảng 50 - 200 tế bào/mm3. Theo phân loại của CDC - 1993:
các bệnh nhân nhiễm HIV có số lượng CD4 <200 tế bào/mm3 được coi như giai
đoạn AIDS không kể biểu hiện lâm sàng như thế nào.
Dễ có nguy cơ nhiễm trùng cơ hội nhất là viêm phổi do Pneuxocystis carinii
(PCP), lao nhiễm Toxoplasma gondii, nấm… và bệnh ác tính lepuphoma,
Sarcoma kaposi.
Trong giai đoạn này thường gặp các biểu hiện của phức hợp cận AIDS (ARC)
hoặc AIDS như: Sốt kéo dài, gầy sút cân, ỉa chảy kéo dài, đau cơ khớp v.v…
Các bệnh lý thần kinh như viêm dây thần kinh, liệt dây thần kinh sọ não, bệnh lý
tuỷ, bệnh lý thần kinh ngoại vi có khuynh hướng hay gặp hơn.
Ở những bệnh nhân có lượng tế bào CD4 thấp (> 50 tế bào/mm3) dễ bị viêm
võng mạc do CMV (cytomegalovirut), hoặc có thể bị ung thư cổ tử cung ở nữ và
Carcinoma trực tràng ở nam hoặc Papilloma thanh quản…
Trong giai đoạn này thường hay gặp các triệu chứng do giảm hồng cầu, giảm
bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.
Nếu không được điều trị 50 - 70% bệnh nhân trong giai đoạn này chuyển thành
AIDS và tử vong trong vòng 18 - 24 tháng.
5. Bệnh HIV giai đoạn quá muộn
Số lượng tế bào CD4 < 50 tế bào/mm3.

6


Do số lượng CD4 giảm nặng nên bệnh nhân trong tình trạng suy sụp miễn dịch
rất nặng, dễ mắc nhiều bệnh cơ hội. Đó là: Bệnh MAC (Mycolacterium avium
compha phức hợp các Mycolacterium avirum), viêm màng não do Cryptococcus,
viêm võng mạc do CMV, bệnh nấm do aspergillosis xâm nhập, viêm não chất

trắng đa ổ tiến triển (PML), Histoplasma lan toả…
Bệnh nhân có tình trạng sút cân rõ rệt (gọi là hội chứng gầy mòn), ít nhất giảm
>4,5 kg trọng lượng cơ thể mà không giải thích được căn nguyên kèm theo,
bệnh nhân có chán ăn, ỉa chảy.
Ở giai đoạn này, điều trị các thuốc kháng HIV và điều trị các bệnh nhiễm trùng
cơ hội vẫn là cần thiết để kéo dài đời sống. Nếu được điều trị tốt, một số bệnh
nhân có số lượng tế bào CD4 rất thấp (< 10 tế bào/mm3) vẫn có thể kéo dài đời
sống 5 - 7 năm.
6. Bệnh HIV giai đoạn cuối cùng
Những bệnh nhân bị bệnh HIV giai đoạn quá muộn, không được điều trị sẽ tử
vong do bệnh nhiễm trùng cơ hội.
Các xét nghiệm phát hiện HIV và kháng nguyên HIV
Phân lập HIV, phát hiện kháng nguyên P24, PCR (phát hiện HIV - RNA). Các kỹ
thuật này cần có các labo rất hiện đại nên khó thực hiện được.
Hiện nay, ở nước ta chủ yếu sử dụng các kỹ thuật phát hiện kháng thể kháng
HIV. Theo tài liệu "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị nhiễm HIV/AIDS" của Bộ y tế
5/2000, quy định xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV ở nước ta hiện nay như sau:
Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV đối với người lớn và trẻ em ≥ 18
tháng tuổi

7


Một mẫu máu được gọi là kháng thể HIV dương tính khi cả ba lần xét nghiệm với
ba loại sinh phẩm có chế phẩm kháng nguyên khác nhau và các nguyên lý phản
ứng khác nhau đều dương tính.
Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em dưới 18 tháng tuổi
Trẻ em < 18 tháng tuổi khi kháng thể kháng HIV (+) cần được gửi mẫu huyết
thanh về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương hoặc Viện Pasteur thành phố Hồ Chí
Minh để xét nghiệm kháng nguyên P24 hoặc kỹ thuật PCR.


IV. Điều trị nhiễm HIV/AIDS
Điều trị người nhiễm HIV/AIDS
Hiện nay chúng ta chưa có điều kiện để đo nồng độ vi rút trong huyết thanh, do
đó mọi quyết định điều trị dựa vào các biểu hiện lâm sàng và số lượng tế bào
CD4 trong máu.
Bệnh viện (cơ sở điều trị) thực hiện điều trị người nhiễm HIV/AIDS theo hướng
dẫn, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức theo dõi và quản
lý tốt người bệnh nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.

Phương hướng điều trị
Điều trị nhằm mục tiêu:
Điều trị kháng retrovirus (kháng HIV).
Điều trị chống nhiễm trùng cơ hội.
Chăm sóc, dinh dưỡng, nâng cao thể trạng.
Điều trị kháng Retrovirus
Các nhóm thuốc điều trị kháng retro vi rút hiện nay: (3 loại)
8


Nhóm nucleoside ức chế men sao chép ngược (nucleosidereverse transcriptase
inhibitors - NRTLs), các thuốc thuộc nhóm này gồm: Zidovudine (ZDV, AZT);
Didanosine (ddI); Lamivudine (3TC); Zalcitabile (ddC); Stavudine (Zerit, d4T)…
Nhóm không phải nucleoside ức chế men sao chép ngược (non - nucleoside
reverse transcriptase inhibitors - NNRTLs), các thuốc thuộc nhóm này gồm:
Nevirapine (Viramune); Delaviridine; Loviride…
Nhóm ức chế protease (protease inhibitors - Pis), các thuốc thuộc nhóm này
gồm: Indinavir (Crixivan); Nelfinavir; Ritronavir; Saquinavir…
Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị những người nhiễm HIV
Tiến hành điều trị khi:

Nhiễm HIV có triệu chứng lâm sàng, bao gồm: nhiễm nấm candida tái phát ở
niêm mạc, bạch sản dạng lông ở lưỡi, sốt kéo dài trên 1 tháng, tiêu chảy kéo dài,
gầy sút cân. v.v…
Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng nhưng số lượng tế bào CD4 <
500/mm3 máu.
Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng và số lượng tế bào CD4 > 500/mm3
máu. Nếu có điều kiện đo được nồng độ virut HIV trong máu thì tiến hành điều trị
cho:
Người bệnh có 30.000 - 50.000 bản sao/mm3 hoặc
Người bệnh có TCD4 giảm nhanh mặc dù chỉ có 5.000 - 10.000 bản sao/mm3.
Kết hợp 2 loại thuốc
Dùng cho những người nhiễm HIV có các biểu hiện lâm sàng, những người mà
số lượng CD4 từ 200 - 499 tế bào/mm3; lượng RNA từ 5.000 - 10.000 sao
chép/mm3(bDNA), dùng một trong những cách kết hợp sau:
9


Zidovudine + Lamivudine:
Zidovudine 600 mg/ngày chia 3 lần uống (cách 6 giờ uống một lần).
Lamivudine 300 mg/ngày chia 2 lần uống.
Hiện nay thuốc kết hợp 2 loại này là combivir (1 viên gồm có Lamivudine 150 mg
và Zidovudine 300 mg; ngày uống 2 viên)
Didanosine + Stavudine:
Didanosine 250 mg/ngày chia 2 lần uống 1/2 giờ trước khi ăn.
Stavudine 80 mg/ngày chia 2 lần.
Zidovudine + Didanosine:
Zidovudine 600 mg/ngày chia 3 lần uống.
Didanosine 250 mg/ngày chia 2 lần uống 1/2 giờ trước khi ăn.
Kết hợp 3 loại thuốc
Áp dụng cho những người nhiễm HIV mà có các bệnh chỉ điểm (lâm sàng loại C

theo phân loại của CDC) hoặc tế bào CD4 dưới 200 tế bào/mm3 hoặc RNA của
HIV trên 10.000 sao chép/mm3, có thể áp dụng 1 trong những cách kết hợp sau:
Combivir + Indinavir:
Combivir ngày uống 2 viên
Indinavir 2400 mg/ngày chia 3 lần, 8 giờ uống 1 lần; uống 1 giờ trước ăn hoặc 2
giờ sau ăn; uống nhiều nước.
Zidovudine + Didanosine + Indinavir:

10


Zidovudine

600 mg/ngày.

Didanosine 250 mg/ngày.
Indinavir 2400 mg/ngày.
Zidovudine + Zalcitabine + Indinavir:
Zidovudine 600 mg/ngày.
Zalcitabine: Viên 0,75 mg ngày uống 3 viên cách nhau 8 giờ, tránh dùng cùng
với thuốc kháng acit hoặc thuốc có albumin.
Indinavir 2400 mg/ngày.
Stavudine + Lamivudine + Indinavir:
Stavudine + Didanosine+ Indinavir:
Ghi chú: Liều dùng các thuốc ức chế protease: indinavir: 2400 mg/ngày;
saquinavir: 1800 mg/ngày, chia 3 lần uống trong ngày; ritonavir: 1200 mg/ngày,
chia 2 lần uống trong ngày.
Phản ứng độc hại của thuốc
Khi dùng thuốc kháng vi rút, cần phải chú ý đến phản ứng có hại của thuốc và
khi có phản ứng này cần phải thay thế bằng thuốc khác hoặc tạm thời ngừng

thuốc.

V. Điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV trong nghề
nghiệp
Nguyên tắc chung

11


Tư vấn cho người bị phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể có nguy cơ lây nhiễm của
người HIV (+).
Cần lấy máu thử ngay HIV và điều trị ngay không cần chờ kết quả xét nghiệm.
Thử lại HIV sau khi dùng thuốc 1 tháng; 3 tháng và 6 tháng.
Tổn thương không làm xây sát da không điều trị mà chỉ cần rửa sạch da.
Đánh giá mức độ phơi nhiễm và xử trí vết thương tại chỗ
Đánh giá tính chất phơi nhiễm:
Kim đâm:
Cần xác định vị trí tổn thương.
Xem kích thước kim đâm (nếu kim to và rỗng thì nguy cơ lây nhiễm cao).
Xem độ sâu của vết kim đâm.
Nhìn thấy chảy máu khi bị kim đâm.
Vết thương do dao mổ, do ống nghiệm đựng máu, chất dịch của bệnh nhân
nhiễm HIV bị vỡ đâm vào da:
Cần xác định độ sâu và kích thước của vết thương.
Da bị tổn thương từ trước và niêm mạc:
Da có các tổn thương do: Tràm, bỏng hoặc bị viêm loét từ trước.
Niêm mạc mắt hoặc mũi họng.
Xử trí ngay tại chỗ

12



Da: Rửa kỹ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó sát trùng bằng dung dịch
Dakin hoặc nước Javel pha loãng 1/10 hoặc cồn 700, để tiếp xúc nơi bị tổn
thương ít nhất 5 phút.
Mắt: Rửa mắt với nước cất hoặc huyết thanh mặn đẳng trương (0,9%), sau đó
nhỏ mắt bằng nước cất liên tục trong 5 phút.
Miệng, mũi: Rửa mũi bằng nước cất, súc miệng bằng huyết thanh mặn đẳng
trương (0,9%).

VI. Điều trị dự phòng
Thời gian điều trị tốt nhất là ngay từ những giờ đầu tiên (2 - 3 giờ sau khi xảy ra
tai nạn), muộn nhất không quá 7 ngày.
Nếu tổn thương chỉ xây xước da không chảy máu hoặc máu, dịch của bệnh
nhân bắn vào mũi họng thì phối hợp 2 loại thuốc trong thời gian 1 tháng theo
hướng dẫn ở phần trên.
Nếu tổn thương sâu, chảy máu nhiều thì phối hợp 3 loại thuốc trong thời gian 1
tháng theo hướng dẫn ở phần trên.

Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
Điều trị phụ nữ mang thai nhiễm HIV để phòng lây nhiễm từ mẹ sang con
Điều trị phụ nữ mang thai nhiễm HIV với mục đích làm giảm lây nhiễm từ mẹ
sang con, nếu người mẹ và gia đình sau khi được tư vấn vẫn muốn giữ thai.
Đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế và thân nhân chăm sóc
Bệnh nhân AIDS, người nhiễm HIV khi vào điều trị nội trú cần để ở buồng riêng,
khu riêng ở Khoa truyền nhiễm. Mọi dụng cụ sinh hoạt cũng như dụng cụ chuyên
môn phải được dùng riêng.

13



Cần hạn chế bệnh nhân tiếp xúc với người bệnh khác khi không cần thiết. Chú ý
cách ly để ngăn ngừa sự lây lan chứ không cách ly người bệnh.
Khuyến khích thân nhân đến chăm sóc người bệnh.
Không có chỉ định dùng riêng sách báo, bàn ghế, bát đũa.
Nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân:
Có nhân viên chuyên trách.
Đi găng tay khi tiếp xúc với máu và các bệnh phẩm khác. Găng tay dùng một
lần.
Khi bị sây sát da hoặc nhiễm bệnh phẩm có máu dính vào phải rửa tay ngay
bằng xà phòng, hoặc cồn 700 hoặc cồn iode.
Không thổi ngạt bằng miệng - miệng.
Thân nhân chăm sóc bệnh nhân phải được phép của chuyên môn:
Người chăm sóc cần được đi găng, đeo khẩu trang như nhân viên.
Những người chăm sóc và nhân viên y tế trực tiếp phục vụ mà đang thai phải
hết sức chú ý.
Nhân viên trực tiếp phục vụ bệnh nhân, thân nhân chăm sóc:
Phải được định kỳ kiểm tra HIV.
Ngăn ngừa lây truyền HIV sang đối tượng khác trong cơ sở điều trị
Sử dụng máu và các chế phẩm của máu:
Hạn chế tối đa truyền máu và các dịch thay thế máu.

14


Kiểm tra HIV của người cho máu.
Chấp hành nghiêm túc các quy định của phòng truyền máu.
Cấm dùng máu, mô, cơ quan, tinh dịch, nhau thai của người nhiễm HIV.
Sử dụng các dụng cụ trong chẩn đoán và điều trị
Hạn chế tiêm truyền cho bệnh nhân, khi cần phải dùng bơm tiêm sử dụng một

lần. Không dùng bấm tự động để lấy máu (dụng cụ dùng cho nhiều người). Khi
dùng pipet lấy máu phải dùng quả bóp, không dùng miệng hút. Không dùng kim
châm cứu cho bệnh nhân nhiễm HIV.
Sàn nhà, mặt bàn bị thấm chất bài tiết của bệnh nhân hoặc máu thì phải đổ
thuốc sát trùng phủ kín chỗ đó rồi lau sạch bằng vải hoặc giấy thấm, sau đó cọ
rửa bằng xà phòng.
Đồ vải mà bệnh nhân sử dụng phải được thu lại rồi bỏ vào trong túi nilon và xử lý
bằng hoá chất 20 phút trước khi gửi xuống nhà giặt.
Bông, băng, gạc sau mỗi lần dùng đều phải đem đốt không hấp lại.
Lấy bệnh phẩm và vận chuyển bệnh phẩm
Chỉ có nhân viên được giao trách nhiệm mới được lấy máu xét nghiệm HIV.
Phải có lọ đựng bệnh phẩm riêng
Khi lấy máu dùng quả bóng bóp, không dùng miệng hút.
Bệnh phẩm được để trong hộp kín có nắp đậy chắc chắn khi vận chuyển.
Các thông tin về người xét nghiệm phải được giữ bí mật.
Xử lý và khám nghiệm tử thi

15


Ở khoa lâm sàng:
Rửa tử thi bằng Na hypochlorite 0,5% (thực tế rất khó thực hiện). Nhét bông vào
các lỗ tự nhiên.
Bọc tử thi bằng vải niệm trắng, bọc nilon vàng ở ngoài.
Đưa tử thi vào túi nilon bịt kín.
Xe cáng thi hài phải trải nilon, sau đó nilon để lại nhà xác.
Nhân viên làm công tác tử sĩ: đội mũ, khẩu trang, đeo găng, đi ủng, quần áo
công tác.
Ở khoa giải phẫu bệnh lý:
Không mổ tử thi bệnh nhân AIDS.

Hoá thân hoàn vũ là tốt nhất.
Nếu cần mổ tử thi thì:
Vải niệm và nilon vàng mở ra trên bàn mổ.
Nhân viên mổ xác có quần áo riêng.
Mổ xong bọc thi hài bằng vải niệm trắng và nilon vàng, cho vào túi nilon trong.
Ngâm mẫu bệnh phẩm trong dung dịch cố định để lưu, không quá 48
Khử trùng tẩy uế:
Dụng cụ mổ xác: rửa xà phòng, tiệt trùng.
Tường, sàn bàn mổ: Lau dung dịch sát trùng chờ 60 phút mới cọ rửa.
Đồ vải đưa vào túi nilon để xử lý riêng.
16

giờ.


Tiệt khuẩn môi trường và các dụng cụ y tế sử dụng phục vụ bệnh nhân
HIV/AIDS
Phương pháp khử khuẩn:
Hơi nước (hấp bằng nồi hơi tự động):
Thích hợp cho các dụng cụ có thể dùng lại được.
Thời gia tối thiểu 15 phút kể từ khi các dụng cụ hấp đạt 121 0C.
Nồi hấp không quá dầy.
Các nồi hấp phải được kiểm tra hiệu lực thường kỳ dựa theo các chỉ số sinh học.
Sấy khô:
Khử khuẩn bằng nhiệt nóng khô là phương pháp thích hợp đối với các dụng cụ
chịu được nhiệt độ 1700C, không phù hợp với các dụng cụ nhựa không chịu
được nhiệt.
Tiêu chuẩn: 2 giờ kể từ khi các dụng cụ đạt 170 0C.
Phương pháp tẩy uế mức độ cao:
Đun sôi:

Chỉ luộc sôi khi không có điều kiện hấp bằng hơi hoặc sấy khô. Thời gian 20
phút kể từ khi sôi.
Ngâm trong hoá chất:
Nhiều hoá chất có thể diệt HIV nhưng hoá chất này có thể bị máu và các chất
hữu cơ làm mất tác dụng.
Chất tẩy hoá học không dùng cho bơm tiêm, kim tiêm.

17


Các dụng cụ ngâm trong hoá chất phải được lau sạch trước khi ngâm.
Các hoá chất thường dùng là:
Glutraldehydum 2%:
Ngâm chìm dụng cụ 30 phút để diệt vi rút, nấm, vi khuẩn trong 10 giờ để diệt
nha bào.
Mỗi lần pha dung dịch ngâm không quá 2 tuỳn, nếu vẩn đục phải bỏ ngay.
Sau khi ngâm phải rửa dụng cụ bằng nước vô khuẩn cho sạch glutaraldehydum,
sau đó gắp dụng cụ vào hộp vô khuẩn.
Dung dịch hydroperoxyt 6%:
Ngâm chìm dụng cụ 30 phút.
Sau khi ngâm phải rửa dụng cụ bằng nước vô khuẩn, sau đó gắp dụng cụ vào
hộp vô khuẩn
Tẩy uế bề mặt (bàn ghế, giường, tường, sàn) bằng hợp chất ly giải Clo:
Natri hypochlorit (nước Javel).
Canxi hypochlorit.
Natri diclorisocyanurit (Na Dcc).
Cloramin.

18




×