Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.57 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

MỤC LỤC

Nguyễn Văn Minh

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Hòa chung với xu thế toàn cầu hóa, sau nhiều nỗ lực, đến cuối năm 2006
Việt Nam đã được kết nạp là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Sự ra nhập đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng, giao lưu
buôn bán giữa nước ta và các nước trên thế giới tăng trưởng không ngừng, kim
ngạch xuất nhập khẩu liên tiếp tăng lên qua từng năm. Với 3260km đường bờ
biển, lại nằm ở vị trí trung tâm của Đông Nam Á, vì vậy vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển đã trở thành phương thức vận chuyển chủ yếu trong hoạt động
xuất nhập khẩu. Theo báo cáo của bộ giao thông vận tải năm 2003 thì hàng năm
có khoảng 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển theo
phương thức này, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nên kinh tế nước ta.
Như bất kì phương thức vận tải nào khác, vận tải bằng đường biển cũng
không thể nào tránh khỏi những rủi ro bất ngờ, gây nên tổn thất lớn đối với các
chủ hàng, đến nền kinh tế quốc gia. Đó là lí do mà nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã ra đời từ rất sớm, sự ra đời của
nghiệp vụ này nhằm giúp các chủ hàng đảm bảo được sự ổn định về mặt tài


chính, dẫn đến ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển đã phát triển rất mạnh trên thế giới, tuy nhiên khi triển khai trong nước vẫn
còn gặp khó khăn. Tỷ trọng hàng nhập khẩu được bảo hiểm bởi các công ty bảo
hiểm trong nước chỉ chiếm 25%, và hàng xuất khẩu chỉ chiếm 8%. Đây quả là
những con số còn khá khiêm tốn.
Xuất phát từ vấn đề đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Bảo hiểm Toàn
Cầu (GIC), em đã chọn đề tài : “Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm Toàn
Cầu” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là nghiên cứu,
phân tích đánh giá việc thực hiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại công ty bảo hiểm Toàn Cầu trong thời gian qua, từ đó rút ra
kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện nghiệp vụ này trong thời gian tới đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của các chủ hàng khi tham gia bảo hiểm và góp phần vào sự phát

Nguyễn Văn Minh

1

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

triển chung của công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.

Chương 2: thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm Toàn Cầu.
Chương 3: kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm
toàn cầu.
Do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế cả về mặt lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót nhất
định. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô để hoàn thiện chuyên đề hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Văn Minh

2

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤTNHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
VẬN CHUYỆN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.1 Vai trò xuất nhập khẩu hàng hóa
Từ thế kỷ 15, con người đã nhận ra rằng, ngoại thương có vai trò quan
trọng trong quá trình tạo ra của cải cho nền kinh tế quốc gia. Ngày nay, không

có một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế chỉ dựa vào nền sản xuất trong
nước. Quá trình chuyên môn hóa sản xuất giúp cho mỗi quốc gia có thể phát
triển được thế mạnh của mình, và xuất nhập khẩu đem lại lợi thế thương mại
cho cả hai bên.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, mà là cả một hệ thống các quan hệ
buôn bán trên nền thương mại có tổ chức cả trong nước và nước ngoài, nhằm
thúc đẩy nền sản xất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, từng bước nâng
cao đời sống cho người dân, nhờ đó con người có khả năng sử dụng vượt xa khả
năng sản xuất của mình.
Xuất nhập khẩu là thế lực to lớn chi phối nền kinh tế thế giới mang lại giá
trị sử dụng cho nền kinh tế quốc tế thông qua hoạt động mua bán, nó lam thay
đổi cơ cấu tích lũy và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội.
Đồng thời XNK giúp cho thương mại trong nước phát triển, làm tăng tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, giảm giá cả hàng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ…
1.1.2 Vai trò và đặc điểm vận tải bằng đường biển

Nguyễn Văn Minh

3

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

1.1.2.1

Vai trò
- Trong xu hướng toàn cầu hóa, các nước luôn phải cố gắng duy trì và mở
rộng thị trường trên toàn thế giới, làm cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa giữa các nước và các khu vực mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu, khối
lượng hàng hàng hóa được lưu chuyển ngày càng lớn. Hoạt động xuất nhập
khẩu không ngừng phát triển. Việc vận chuyển hàng hóa có thể sử dụng nhiều
phương thức khác nhau như đường sắt, đường bộ, đường hàng không… nhưng
đến nay, vận tải bằng đường biển vẫn đóng vai trà huyết mạch quan trọng nối
liền hoạt động thông thương đó. Ngày nay, hơn 90% tổng khối lượng hàng hóa
xuất nhâp khẩu được chuyên chở bằng đường biển trên toàn thế giới, ở Việt
Nam là hơn 95% tổng khối lượng HHXNK.
- Vận tải bằng đường biển góp phần thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa
thông qua các quan hệ trao đổi buôn bán hàng hóa, phát triển ngoại thương, thực
hiện đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước. Đồng thời góp phần tăng thu
ngoại tệ cho quốc gia.
1.1.2.2
Đặc điểm
- Vận tải bằng đường biển có những ưu thế nổi bật :
 Hầu hết những tuyến giao thông đều là tự nhiên, không đòi hỏi nhiều
vốn, nguyên vật lieu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản, trừ việc xây
dựng các kênh đào, hải cảng.
 Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng
hóa trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả là các loại hàng
rời có khối lượng lớn và giá trị thấp như than đá, quặng, ngũ cốc, phốt phát và
dầu mỏ.
 Năng lực chuyên chở của các phương tiện vận tải biển thường rất lớn,
có thể chuyên chở các loại hàng hóa siêu trường, siêu trọng mà các phương tiện
khác khó có thể đáp ứng, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên
cùng một tuyến đường; thời gian tàu nằm chờ tại các cảng giảm nhờ sử dụng
container và các phương tiện xếp dỡ hiện đại nên khả năng thông qua của một

cảng là rất lớn.
 Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp, chỉ cao hơn vận tải

Nguyễn Văn Minh

4

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

đường sông một ít.
 Cước phí vận chuyển bằng đường biển thấp hơn nhiều so với các
phương tiện vận chuyển khác, chỉ cao hơn phí vận chuyển bằng đường sắt một
chút. Cước vận chuyển bằng đường sắt bằng 1/6 cước vân chuyển bằng hàng
không, bằng 1/3 cước vận chuyển bằng đường bộ.
 Thủ tục hải quan và kiểm dịch chỉ phải làm một lần.
• Tuy nhiên, hoạt động vận chuyển bằng đường biển có một số nhược
điểm sau:
 Các phương tiện vận tải bằng đường biển lưu thông trên những tuyến
đường tự nhiên, do đó chịu sự tác đông rất lớn của điều kiện tự nhiên như: mưa,
bão, sóng thần, thủy triều … Các rủi ro hàng hải có thể xảy ra như mắc cạn,
đắm, cháy, đâm va nhau và đâm va phải đá, mất tích …
 Tốc độ tàu biển tương đối thấp, vì vậy quá trình vận chuyển thường
kéo dài, tàu có thể phải dừng lại tại nhiều cảng để bốc dỡ hàng hóa có thể hàng
tháng, thậm chí hàng năm, thời gian càng dài, rủi do càng cao.
 Chuyến hành trình có thể phải đi qua nhiều quốc gia, điều đó gây ra khó

khăn trong việc tuân theo các tập quán, quốc gia đó. Ngoài ra, còn phải chịu môi
trường chính trị khắc nghiệt như chiến tranh, đình công, hay cướp bóc có thể
gây tổn thất lớn đối với tàu và hàng.
 Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi chuyến tàu thường có giá trị
rất lớn bao gồm cả giá trị tàu và hàng hóa trên tàu, nếu rủi ro xảy ra có thể gây
tổn thất rất lớn đối với tài sản và con người. Có những chuyến hàng có thể là cả
một gia tài của chủ hàng, nếu tổn thất toàn bộ xảy ra để lại hậu quả rất nặng nề.
 Hàng hóa được chở trên tàu thuộc trách nhiệm của chủ hàng, tuy nhiên
trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi và mức độ tuy thuộc điều kiện
giao hàng và hợp đồng vận chuyển.
 Ngoài ra, các chuyến vận chuyển còn có thể gặp trục trặc kỹ thuật từ
những con tàu chở hàng.
 Do các tàu biển hoạt động tương đối độc lập giữa vùng không gian rộng
lớn, do đó nếu xảy ra sự cố thì việc cứu hộ, cứu nạn sẽ rất khó khăn.
1.1.3 Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

Nguyễn Văn Minh

5

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

bằng đường biển
Quá trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tuy có
nhiều ưu điểm vượt trội, nhưng cũng có nhiều yếu tố đe dọa đến độ an toàn của

tàu và hàng, gây thiệt hại lớn đối với các thương nhân. Do đó, các chủ hàng
thường phải mua bảo hiểm cho hàng hóa để đảm bảo sự ổn định tài chính của
mình.
Bảo hiểm là sự san sẻ rủi ro thông qua một quỹ tiền tệ tập chung từ sự
đóng góp của người tham gia bảo hiểm (được gọi là phí bảo hiểm), và người
bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất của hàng hóa
hay trách nhiệm liên quan do một rủi ro đã thỏa thuận gây nên.
Trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển,
người tham gia bảo hiểm có thể là người xuất hoặc người nhập tùy theo từng
điều kiện thương mại và điều kiện giao hàng mà hai bên đã thỏa thuận với nhau
để bảo hiểm cho hàng hóa được chuyên chở trên tàu.
Vì những rủi ro có thể xảy ra gây nên thiệt hại lớn đối với tàu và hàng hóa
trên biển, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển càng
khẳng định được vai trò của mình:

 Theo hợp đồng vận tải, người chuyên chở chỉ chịu chịu trách nhiệm về
tổn thất của hàng hóa trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn
đường biển có rất nhiều rủi ro mà các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm.
Ngay cả công ước quốc tế cũng quy định miễn trách nhiệm rất nhiều cho người
chuyên chở. Vì vậy các nhà kinh doanh phải mua bảo hiểm cho hàng hóa để
đảm bảo quyền lợi khi có rủi ro xảy ra.
 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận tải bằng đường biển ra đời rất
sớm, do đó việc mua bán bảo hiểm xuất nhập khẩu vận tải bằng đường biển đã
trở thành tập quán quốc tế trong hoạt động ngoại thương.
Như vậy, việc tham gia bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển là rất quan trọng và đã khẳng định vai trò trong thương mại
quốc tế.

Nguyễn Văn Minh


6

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

Tác dụng:
 Bảo hiểm bảo đảm bảo cho sự an toàn ổn định cho các doanh nghiệp
yên tâm, nhanh chóng khôi phục kinh doanh khi không may gặp rủi ro.
 Nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên trong quá trình vận chuyển
và thuong mại quốc tế, vì nhà bảo hiểm đưa ra mức miễn thường, không bồi
thường cho những tổn thất thấp hơn mức miễn thường, bắt buộc chủ tàu phải
cùng gánh vác một phần về tài chính với người bảo hiểm một khi có tổn thất
xảy ra, như vậy khách hàng mới có trách nhiệm hơn trong công tác đề phòng
hạn chế tổn thất đối với đối tượng được bảo hiểm.

Bảo hiểm có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả đề phòng,
hạn chế tổn thất. Các nhà bảo hiểm phối hợp với người được bảo hiểm, người
vận chuyển xây dựng những phương án, những thiết bị giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất.
 Hàng hóa xuất nhập khẩu thường có giá trị lớn, do đó phí bảo hiểm thu
được không phải là nhỏ. Đó là một nguồn đầu tư lớn, góp phần thúc đẩy phát triển
nền kinh tế.
 Hoạt động bảo hiểm góp phần tăng nguồn vốn cho ngân sách nhà nước,
và trực tiếp tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động
 Thông qua hoạt động bảo hiểm, tái bảo hiểm , liên doanh liên kết thiết
lập được mối quan hệ quốc tế rộng rãi, học hởi được nhiều kinh nghiệm từ nước

ngoài.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, và ngược
lại, một quốc gia có hoạt động xuất nhập khẩu phát triển thì chắc chắn sẽ có một
trình độ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cao.
1.2. BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.2.1 Rủi ro và tổn thất được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
1.2.1.1 Các rủi ro
Rủi ro trong hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển

Nguyễn Văn Minh

7

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

gây ra, làm hư hỏng hàng hóa và các phương tiện vận chuyển. Để thuận tiện
trong việc xây dựng các quy tắc bảo hiểm và để hạn chế tối đa những hiện
tượng tranh chấp, khiếu nại trong giám định bồi thường, người ta tiến phân loại
các rủi ro như sau:
a, Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất:
- Rủi ro do thiên tai gây ra như biển động, bão lốc, sống thần, thời tiết xấu,
mây, mưa gió...

- Tai nạn bất ngờ trên biển như: rủi ro mắc cạn, chìm đắm, đâm va với các
vật thể không phải là nước…
- Rủi ro do hành động của con người: ăn trộm, cướp biển, bạo loạn, đình
công, chiến tranh..
- Tổn thất trong quá trình bốc dỡ hàng hóa lên tàu, sà lan.
b, Căn cứ theo điều kiện bảo hiểm :
- Rủi ro được bảo hiểm: là rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm
gốc. Các rủi ro phải mang tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên, xảy ra ngoài ý muốn
của con người. Thông thường các rủi ro được bảo hiểm đó là:
+ Chìm đắm: là hiện tượng tàu vận chuyển bị chìm xuống biển chấm dứt
cuộc hành trình. Nếu tàu chấm dứt hành trình giữa đường nhưng không chìm
hẳn xuống nước do chuyên chở các vật thể nổi như nút chai gỗ… vẫn được coi
là đắm. tàu đắm gây ra tổn thất toàn bộ cho hàng hóa. Chìm đắm có thể do tàu
thủng, bị sóng đánh…
+ Đâm va: có thể tàu đâm va vào những vật thể cố định như cầu cảng, đá
ngầm, hoặc đâm va với các phương tiện di chuyển như tàu khác, sà lan, phương
tiện lai dắt…hàng hóa có thể bị thiệt hại do sự đâm va này
+ Cháy nổ: xảy ra có thể do cố ý, sự bất cẩn của con người, cháy có thể
xuất phát từ tàu, có thể từ phía hàng hóa vận chuyển. Thông thường các con tàu
đều có trữ lượng dầu lớn, do đó, khi xảy ra cháy nổ thì thiệt hại mang tính thảm
họa, khó có thể cứu chữa.
+ Mắc cạn: là hiện tượng tàu sát liền với đáy biển hoặc nằm trên chướng
ngại vật nào đó làm tàu không chạy tiếp được, cần tác động ngoại lực để tàu tiếp

Nguyễn Văn Minh

8

Bảo hiểm 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

tục chạy.
- Rủi ro không được bảo hiểm: là các rủi không được người bảo hiểm chấp
nhận trong bất cứ điều kiện bảo hiểm nào. Đó là những rủi ro do hành vi cố ý
của chủ hàng, những hàng vi sai trái của bất kỳ người nào; các hao hụt tự nhiên,
tổn thất do vũ khí chiến tranh…
- Rủi ro đặc biệt: chiến tranh, đình công, bạo loạn, thông thường không
được bảo hiểm, nhưng nếu chủ hàng có yêu cầu thì nhà bảo hiểm vẫn chấp nhận
bảo hiểm theo điều kiện kèm theo với các điều khoản thông thường, mà không
bảo hiểm riêng mình nó.
1.2.1.2 Các tổn thất
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển là những thiệt hại hư hỏng của hàng hóa được bảo hiểm ro rủi ro gây ra:
a, Phân loại tổn thất
 Căn cứ theo mức độ tổn thất có thể chia tổn thất ra làm hai loại:
Tổn thất bộ phận: là một phần của đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng
bảo hiểm bị mất mát hư hỏng, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể là tổn thất về số
lượng, trọng lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị hàng hóa.
- Tổn thất toàn bộ là toàn bộ hàng hóa bị thiệt hại, hư hỏng biến chất, biến
dạng, không còn giá trị. Tổn thất toàn bộ được chia làm 2 loại:
Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tượng hàng hóa được bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại, bị biến chất, biến dạng
không còn như lúc đầu được bảo hiểm, hoặc bị mất đi, tước đoạt không lấy lại
được nữa. Tổn thất toàn bộ thực tế xảy ra khi:
- Khi hàng hóa bị hủy hoại hoàn toàn. Ví dụ như lô hàng gốm sứ xuất
khẩu, trên đường đi gặp bão lớn làm lô hàng bị đổ vỡ toàn bộ.

- Hàng hóa bị tước đoạt không lấy lại được. Ví dụ hàng hóa bị cướp biển
lấy đi toàn bộ.
- Hàng hóa bị biến dạng, biến chất không còn là vật thể bảo hiểm nữa.Ví
dụ như Xi măng bị nước vào, toàn bộ xi măng không sử dụng được nữa.
- Hàng hóa trên tàu được tuyên bố là mất tích.
Tổn thất toàn bộ ước tính: là hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất, thiệt hại

Nguyễn Văn Minh

9

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

chưa đến mức tổn thất toàn bộ thực tế, nhưng không thể tránh khỏi tổn thất toàn
bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí cứu vớt có thế chi phí cứu vớt bằng hoặc
lớn hơn giá trị hàng hóa. Và cũng có thể là toàn bộ chi phí mà chủ hàng gửi
hàng đến nơi nhận lớn hơn giá trị bản thân lô hàng đó tại thời điểm nhất định.
Khi gặp trường hợp này, tốt nhất các chủ hàng nên tuyên bố từ bỏ hàng và
người bảo hiểm sẽ phải bồi thường tổn thất toàn bộ.
Vídụ: Một lô hàng gạo được xuất từ Việt Nam sang Nam Phi, dọc đường
hàng bị ngấm nước và bắt đầu mốc thối, nếu cố mang sang Nam Phi thi gạo sẽ
hư hỏng toàn bộ thực tế chắc chắn sẽ xảy ra.
Hoặc tàu bị tai nạn cần vào cảng lánh nạn để sửa chữa mới có thể tiếp tục
lịch trình, nhưng thời gian sửa chữa kéo dài, gạo bị ngấm nước có thể sẽ được
mang ra xử lý hay thanh lý, tuy nhiên chi phí xử lý, thanh lý hàng hóa lại lớn

hơn giá trị hàng hóa còn lại thì chủ hàng nên tuyên bố với người bảo hiểm từ bỏ
lô hàng này để được nhận bồi thường tổn thất toàn bộ.
- Khi tổn thất toàn bộ ước tính, chủ hàng có thể từ bỏ lô hàng, rồi thông
báo cho nhà bảo hiểm việc từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng hóa, đó là sự
tự nguyện chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho nhà bảo hiểm để đòi bồi thường
toàn bộ. Việc từ bỏ phải được thỏa mãn điều kiện:
+ Chủ hàng phải gửi thông báo từ bỏ lô hàng cho người bảo hiểm bằng văn
bản.
+ Chỉ từ bỏ lô hàng khi hàng hóa còn dọc đường và chưa bị tổn thất toàn
bộ thực sự.
+ Việc từ bỏ phải được sự chấp thuận của nhà bảo hiểm. Khi người bảo
hiểm chấp nhận thì sẽ không thay đổi được nữa, và lô hàng sẽ thuộc quyền sở
hữu của nhà bảo hiểm.
 Căn cứ theo trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất được chia làm hai loại sau:
- Tổn thất riêng: chỉ gây thiệt hại cho một hay một số quyền lợi của các
chủ hàng và chủ tàu trên tàu. Ngoài thiệt hại vật chất ra, còn phát sinh các tổn
thất chi phí riêng là các chi phí liên quan đến tổn thất riêng nhằm hạn chế những
hư hại tổn thất xảy ra. Đó là những chi phí bảo quản hàng hóa để giảm bớt hư
hại, hạn chế hư hại thêm bao gồm chi phí xếp dỡ, gửi hàng đóng gói lại hàng,

Nguyễn Văn Minh

10

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương


thay thế bao bì… bến khởi hành và dọc đường.
Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một
cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí trên tàu thoát
khỏi sự nguy hiểm chung thực sự đối với chúng.
Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung. Hành động
được coi là hành động tổn thất chung phải thỏa mãn điều kiện:
- Là hành động tự nguyện hữu ý của thuyền trưởng và các thuyền viên trên
tàu ;
- Hy sinh và chi phí phải là đặc biệt, bất thường, hợp lý, và vì an toàn
chung cho tất cả các quyền lợi tren chuyến hành trình;
- Tai họa phải thực sự nghiêm trọng;
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động
tổn thất chung;
- Xảy ra trên biển.
- Tổn thất chung bao gồm hy sinh tổn thất chung và chi phí tổn thất chung:
+ Hy sinh tổn thất chung là những thiệt hại, hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung như: vứt hàng xuống biển cho tàu nổi, đốt hàng làm nhiên
liệu, máy tàu hư hại do làm việc quá công suất để cứu tàu ra khỏi bãi cạn..
+ Chi phí tổn thất chung là những chi phí trả cho người thứ ba trong việc
cứu tàu cứu hàng, chi phí thoát nạn, chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình, bao
gồm: chi phí cứu nạn; chi phí làm nổi tàu bị mắc cạn, chi phí thuê kéo lai dắt tàu
khi bị nạn; chi phí tại cảng lánh nạn như: phí ra vào cảng lánh nạn, chi phí tái
xếp lưu kho, tiền lương của thuyền trưởng và thuyền viên.
b, Các loại tổn thất thường gặp trong bảo hiểm hàng hóa xuát nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển
• Tổn thất do va chạm với hàng hóa khác.
Hàng hóa có thể bị lem dầu, ẩm ướt, sâu bọ … do lây lan từ hàng hóa khác.
Và cần xác định rõ hư hỏng đó xảy ra trước hay sau khi xếp hàng lên tàu.
• Tổn thất do hao mon, rách vỡ, chảy bình thường.

Hao mòn, rách vỡ, chảy là những rủi ro miễn bồi thường theo điều khoản
thông thường của hợp đồng bảo hiểm. Cần phải thận trọng khi ước lượng và báo

Nguyễn Văn Minh

11

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

cáo về những hàng hóa có thể bị tổn thất do những nguyên nhân đó, và phải ghi
rõ ràng là tổn thất bộ phận hay toàn bộ là do những nguyên nhân trên.
Hàng mất hay hư hòng vì hao mòn, rách vỡ, chảy đều không được bồi
thường trừ khi chủ hàng mua bảo hiểm đặc biệt do “hiểm họa đường biển” gây
ra. Việc xếp hàng không đúng quy cách cũng gây nên vỡ, chảy chất lỏng trong
chai lọ đều không thuộc mục “hiểm họa đường biển”, nhưng nếu hàng xếp bị đổ
xuống biển do biển động mạnh hoặc dẫn đến những hư hại tương tự thì có thể
xếp vào những tổn thất đó.
• Tổn thất do đọng nước hấp hơi.
Sự ngưng đọng hơi nước trong hầm tàu xảy ra là do sự chênh lệch nhiệt độ
giữa các vị trí trong hầm và hàng được xếp trong một khoảng thời gian dài,
hàng có chứa thủy phần và do sự vận chuyển không khí từ nơi này đến nơi khác
trong hầm tàu. Nguyên nhân sự chênh lệch nhiệt độ đó là: Do thay đổi vĩ tuyến,
do bên cạnh nơi chứa hàng có những bề mặt bằng thép được làm nóng lên hay
lạnh đi, hoặc do đống hàng bị bốc cháy…
• Tổn thất do côn trùng.

Các dạng tổn thất:
Hư hỏng do côn trùng đục khoét gặm nhấm, chăng tơ vón cục do lẫn phân
côn trùng; mất trọng lượng và bốc nóng; hư do nước; giảm giá trị do lẫn côn
trùng dù là loại côn trùng không có hại.
Một số loài côn trùng tiêu biểu gây hại tiêu biểu như: bọ rầy (beetles),
bướm đêm (moths) và nhậy (mites), chúng chuyên gây hư hại cho một số mặt
hàng lớn như lúa mỳ, hạt cà phê. Nguyên nhân là do: Sâu bọ có thể có sẵn trong
hàng hóa trước khi xếp hàng lên tàu, đây là loại nhiễm côn trùng từ ngoài đưa
vào; hoặc hàng hóa có thể bị nhiễm côn trùng khi được đưa tới nơi; hoặc hàng
tốt có thể bị nhiễm côn trùng do để gần các kiện hàng nhiễm côn trùng xếp cùng
khoang; hay côn trùng có sẵn trên khoang trước khi đống hàng tốt được xếp lên
tàu, là những côn trùng còn sống sót từ chuyến hàng trước.
• Tổn thất do nấm mốc.
Lương thực vải vóc và thực tế có rất nhiều nguyên li ệu hữu cơ có thể bị
các vi sinh vật làm hại nếu thủy phần chúng lên cao quá mức tối thiểu nào đổn

Nguyễn Văn Minh

12

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

đó. Các vi trùng đó có thể gây nên các tổn thất như mục gỗ, nấm gây nên thối
hoa quả, mốc trên các nguyên liệu khô bị ẩm… tổn thất do mốc gây thiệt hại
kinh tế lớn hơn là do các loại vi sinh vật khác. Nguyên nhân là do: nguồn thức

ăn, nhiệt độ, không khí, môi trường, độ ẩm…
• Tổn thất do hao mòn tự nhiên, nội tỳ.
Có một số mặt hàng có thể bị mất trọng lượng trong quá trình vận chuyển
do những nguyên nhân tự nhiên như giảm thủy phần. Điều kiện làm cho hàng
khô đi sẽ làm cho nó giảm hụt trọng lượng, trong khi độ ẩm tăng lên là cho nó
hút thêm hơi nước làm cho trọng lượng lại tăng lên.
• Tổn thất do rỉ sét.
Rỉ là sự oxi hóa trên sắt thép chủ yếu là do hơi nước, nước ngọt, nước mặn
và mồ hôi. Hàng hóa có thể bị rỉ sét do môi trường ẩm, có khí CO 2 và một vài
tác nhân nào đó, hoặc là do sự có mặt của các hóa chất. Nếu hàng hóa được lót
vật liệu chống ướt nhưng không có biện pháp thông gió tốt đã làm ngưng tụ hơi
ẩm gây nên rỉ sét.
• Tổn thất do mất trộm và mất cắp.
Khi kiện hàng xảy ra thiếu hụt, cần phải xem xét kỹ lưỡng tình trạng bên
ngoài của kiện hàng. Chúng có thể bị mở ra một cách tinh vi,có nhiều thời gian
để ngụy trang việc mở hàng, cạy ván, rút đinh, nếu xem qua có thể không phat
hiện được, trường hợp nảy xảy ra với những kiện hàng rượu vang hay rượu
mạnh.
• Tổn thất do không nhận được rõ ký mã hiệu.
Việc xác định được thiếu ký hiệu riêng hay ký riêng bị mất có thể gặp khó
khăn. Giám định viên phải cố gắng kiểm tra xem hàng có giao đúng không,
hàng thiếu có lưu tại kho của chủ hàng hay kho cảng không, nếu hàng giao
không đúng thì phải nêu đầy đủ trong chứng thư loại hàng thay thế đã giao và
người yêu cầu giám định đã nhận
• Tổn thất do hao hụt khối lượng.
Hao hụt khối lượng có thể do nhiều nguyên nhân do đó lúc tham khảo giấy
chứng nhận khối lượng, giám định viên không nên xem kết quả ghi trong đó là
hoàn toàn chính xác mà phải kiểm tra thật kỹ lưỡng để lập biên bản cho chính

Nguyễn Văn Minh


13

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

xác.
• Tổn thất do đóng hàng thiếu.
Đóng gói thiếu là cách giải thích thông thường khi hàng mất mà trong kiện
hang không có chỗ trống nào để xếp những kiện hàng đã mất. Đôi khi có trường
hợp một lô hàng lớn được đóng trong một số kiện hàng không phù hợp với
phiếu đóng gói và hàng thiếu ở kiện hàng này nhưng có thể tìm thấy ở kiện hàng
khác. Trường hợp mất mát nghiêm trọng, giám định viên phải khuyên người
nhận hàng giữ lại bao bì của kiện hàng đang giám định để người xếp hàng,
người bảo hiểm hay người chuyên chở có thể xem xét sau này. Sự xem xét như
vậy có thể giúp họ tránh được những mát tương tự về sau.
1.2.2 Các điều kiện bảo hiểm
Theo bộ điều kiện của ILU: hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa mang tính
quốc tế do đó các hoạt động thường được tuân theo quy tắc quốc tế. Các điều
kiện bảo hiểm mà các quốc gia đang áp dụng đều dựa trên cơ sở của bộ điều
kiện này:
a, Điều kiện bảo hiểm C
Theo điều kiện này thì những tổn thất gây ra bởi các rủi ro hay nguyên nhân
được bảo hiểm là:
- Cháy hoặc nổ
- Đâm và xà lan bị mắc cạn, chìm đắm, hay lật úp

- Tàu đâm va vào nhau, hoặc đâm va vào xà lan, hoặc các vật thể bên
ngoài không phải là nước.
- Rủi ro xảy ra tại cảng hoặc một địa điểm lánh nạn
- Động đất, núi lửa phun, sét.
- Hy sinh tổn thất chung
- Ném hàng xuống biển
Hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện này còn bảo hiểm tổn thất chung và chi
phí cứu hộ được điều chỉnh hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở hay một
tập quán nhất đang chi phối.Và theo điều kiện này, phần trách nhiệm của người
được bảo hiểm trong trường hợp đâm va hai bên cùng có lỗi.
Loại trừ bảo hiểm đối với những trường tổn thất do:
- Tổn thất do hành vi xấu cố ý của người được bảo hiểm.

Nguyễn Văn Minh

14

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

- Các hao hụt tự nhiên về trọng lượng, thể tích hay các hao mòn thông
thường, các khuyết tật của đối tượng bảo hiểm.
- Việc đóng gói, chuẩn bị đối tượng bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc chưa, hoặc
không thích hợp.
- Tình trạng không trả được nợ hoặc sự thiếu thốn về tài chính của chủ tàu,
người thuê tàu, quản lý tàu.

- Việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì dùng tới phản úng hạt
nhân hoặc đốt nóng hạt nhân…
- Việc phương tiện vận chuyển không đủ khả năng đi biển, không an toàn
cho việc chuyên chở đối tượng.
- Do chiến tranh, nội chiến cách mạng nổi loạn khởi nghĩa hoặc xung đột.
đình công, công nhân cấm xưởng, bế xưởng rối loạn lao động, khủng bố.
- Do sự chiếm bắt giữ, hay kiếm chế hay cầm giữ ( loại trừ cướp biển ) và
hậu quả của những sự việc đó hoặc bất kỳ sự mưu toan gì.
b, Điều kiện bảo hiểm B
Điều kiện bảo hiểm B mở rộng hơn điều kiện C, ngoài những rủi ro trên, trong
điều kiện này còn bảo hiểm cho những tổn thất thiệt hại, mát mát do những rủi
ro sau:
Hàng bị nước cuốn trôi khỏi tàu.
Nước biển, nước hồ hoặc nước sông xâm nhập vào tàu, sà lan, phương
tiện vận chuyển container hoặc nơi chứa hàng.
- Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi mất khỏi tàu hoặc rơi trong khi
đang xếp hàng, hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan.
Động đất núi lửa phun, sét đánh.
c, Điều kiện bảo hiểm A
Đây là điều kiện bảo hiểm rộng nhất, bảo hiểm cho tất cả những hư hỏng
mất mát của hàng hóa kể cả cướp biển và còn không áp dụng mức miễn thường,
trừ những rủi ro loại trừ.
Rủi ro loại trừ: cơ bản giống rủi giông điều kiện B, C, trừ rủi ro “thiệt hại
cố ý hoặc phá hoại” vẫn được bồi thường theo điều kiện A.
d, Điều kiện bảo hiểm cho những rủi ro đặc biệt:

Nguyễn Văn Minh

15


Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

Đây là điều kiện bảo hiểm mở rộng theo các hợp đông bảo hiểm gốc. Bao
gồm điều kiện bảo hiểm chiến tranh và điều kiện bảo hiểm đình công. Nhà bảo
hiểm phải bồi thường cho những tổn thất thiệt hại khi xảy ra:
Điều kiện bảo hiểm chiến tranh:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự xảy ra từ sự biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch.
- Chiếm đoạt, bắt giữ kiềm chế hoặc cầm giữ.
- Mìn thủy lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác.
- Tổn thất chung và các chi phí cứu nạn.
Điều kiện bảo hiểm đình công:
- Công nhân đình công gây ra, công nhân bị cấm xưởng hoặc những
người gây rối trật tự, gây rối loạn lao động. và hậu quả của những hành
động đó
- Hoặc gây ra bất kỳ kẻ khủng bố nào hành động vì lý do chính trị.
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
1.2.2.2 Theo Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/8/1990
a, Điều kiện bảo hiểm C
Ngoài những rủi ro được bảo hiểm theo bộ điều kiện của Viện ITL, người
bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau:
- Những chi phí và tiền công hợp lý mà người được bảo hiểm hoặc đại lý
của họ đã chi nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa được bảo
hiểm hay những chi phí kiện tụng đòi người thứ ba bồi thường.
- Những chi phí cho việc lưu kho hay gửi tiếp hàng hóa tại cảng dọc

đường, cảng lánh nạn, do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Những chi phí hợp lý cho việc giám định hoặc xác định số tổn thất mà
nhà bảo hiểm phải bồi thường.
b, Điều kiện bảo hiểm B, A
Giống điều kiện B, A của Viện ITL và thêm những điều khoản bổ sung
như ở điều kiện C.
1.2.3 Nội dung bảo hiểm
1.2.3.1 Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là các hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển

Nguyễn Văn Minh

16

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

bằng đường biển có chứng từ mua bán, hợp đồng vận chuyển và chứng từ giao
nhận. Đây là cơ sở để phân định trách nhiệm giữa các bên có liên quan, trách
nhiệm đó phụ thuộc vào điều kiện mua hàng.
Theo điều kiện thương mại quốc tế “Incoterm 2000” điều kiện giao hàng
gồm 13 loại và được chia thành nhóm:
- Nhóm E: có một điều kiện EXW(Ex Works) là điều kiện giao hàng tại
xưởng, người bán chịu chi phí tối , giao hàng tại xưởng, tại kho của mình là hết
nghĩa vụ.
- Nhóm F: là nhóm điều kiện mà người bán không phải trả cước phí vận tải

chính. Bao gồm ba điều kiện là FCA (giao hàng cho người vận tải tại nơi quy
định ở nước xuất khẩu); FAS (giao hàng dọc mạn tàu tại cảng xếp hàng quy
định); FOB (giao hàng lên tàu tại cảng xếp hàng quy định).
- Nhóm C: trong nhóm điều kiện này, người bán chịu cước phí vận tải
chính, địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tai nước xuất khẩu. Bao gồm 4 điều
kiện: CFR(giá trị hàng hóa bao gồm tiền hàng và cước phí); CIF (giá trị hàng
hóa gồm tiền hàng, phí bảo hiểm và cước vận chuyển); CPT (người bán chịu
cước phí trả tới nơi quy định); CIP (cước phí, bảo hiểm tới nới đích quy định).
- Nhóm D: theo nhóm này, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng hóa về
nơi quy định, địa điểm chuyển rủi ro tại nước dỡ hàng. Bao gồm 5 điều kiện
DAF(giao hàng tại biên giới); DES ( giao hàng tại tàu ở cảng quy định); DEQ
(giao hàng tại cầu cảng đích); DDU (giao hàng chưa tính thuế tại nơi đích quy
định); DDP (giao hàng đã tính thuế tại nơi đích quy định).
Trong xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường áp
dụng điều kiện FOB, CIF, CFR.
Hiện nay, trên khoảng 80% các thương vụ, doanh nghiệp Việt Nam khi
xuất khẩu hàng hóa thường lựa chọn điều kiện FOB và khi nhập khẩu thường
lựa chọn điều kiện CFR hoặc CIF. Việc lựa chọn các điều kiện thương mại này
không hề có lợi cho Việt Nam, sở dĩ có sự lựa chọn này do một số nguyên nhân
sau:
+ Các điều kiện Incoterm không được hiểu rõ, vì vậy có một số quan điểm
sai lầm như: nếu theo điều kiện FOB thì rủi ro sẽ sớm chuyển sang người mua

Nguyễn Văn Minh

17

Bảo hiểm 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

do đó nên xuất khẩu theo điều kiện này; Còn theo điều kiện CIF hay CFR thì
người bán phải chịu rủi đến tận cảng nhập khẩu, nên họ thường nhập với giá
CIF hoặc CFR. Trong thực tế, cả 3 điều kiện FOB, CIF, CFR nơi chuyển giao
rủi ro đều là lan can tàu tại cảng bốc hàng.
+ Việc mua bán của các doanh nghiệp Việt Nam thường thực hiện qua
trung gian nước ngoài, thế và lực trong kinh doanh còn yếu: vốn thiếu, chất
lượng hàng hóa chưa cao… Đồng thời, trình độ ngoại ngữ còn ở mức thấp đã
hạn chế khả năng đàm phán, lựa chọn các điều kiện thương mại.
+ Do việc không am hiểu về hàng hải, việc thuê tàu vận chuyển cũng là
một khó khăn trong quá trình thu xếp vận chuyển, do đó họ để các doanh nghiệp
nước ngoài thu xếp việc đó.
+ Ngoài ra việc mua bảo hiểm cho hàng hóa cũng là trở ngại lớn đối với
các doanh nghiệp Việt Nam.
Việc lựa chọn nhập CIF, CFR, xuất FOB khi buôn bán hàng hóa với nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đã không tạo điều kiện gia tăng dịch vụ
đóng tàu và ngành bảo hiểm trong nước phát triển. Ngoài ra, còn có một số điều
không có lợi như: Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải xuất với giá rẻ, nhập với
giá đắt; Bị động với các phương tiện vận chuyển có thể làm tăng những chi phí
phát sinh như lưu kho, trả lãi suất, phải chịu giá thuê tàu đắt, mất đi những
khoản hoa hông được trả bỏi các hãng vận tải và nhà bảo hiểm khi thuê dịch vụ
của họ…
1.2.3.2. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm,
theo đó nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những
tổn thất, mất mát của hàng hóa hay trách nhiệm liên quan do rủi ro đã thỏa

thuận gây nên còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm. Đây là hợp
đồng bảo hiểm hàng hải, mang tính chất là hợp đồng bồi thường, hợp đồng tín
nhiệm và có thể chuyển nhượng được. Có hai loại hợp đồng:
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm một chuyến hàng từ
nơi này đến nơi khác ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Trách nhiệm của người bảo

Nguyễn Văn Minh

18

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

hiểm theo hợp đồng này bắt đầu và kết thúc theo điều khoản “từ kho đến kho”.
Loại hợp đồng này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có lượng hàng
xuất khẩu ít, không thường xuyên.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng
nhận bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp.
Đơn bảo hiểm chính là một hợp đồng bảo hiểm đầy đủ. Nội dung gồm hai
phần: mặt trước và mặt sau của Đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết
về hàng, tàu, hành trình. Mặt sau thường ghi các điều lệ hay quy tắc của Công ty
bảo hiểm. Nội dung hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Ngày cấp đơn bảo hiểm
- Nơi ký kết hợp đồng bảo hiểm
- Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm
- Tên khách hàng được bảo hiểm

- Qui cách đóng gói, loại bao bì và ký mã hiệu của hàng
- Số lượng, trọng lượng của hàng
- Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển hàng
- Cách xếp hàng trên tàu
- Ngày tàu khởi hành
- Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm
- Phí bảo hiểm
- Địa chỉ của giám định viên bảo hiểm
- Số bản đơn được phát hành
- Phương thức và địa điểm trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm
chọn
- Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối. Trong trường hợp nơi
đến của hàng ghi trong Đơn bảo hiểm là một điểm nằm sâu trong nội địa thì
phải tăng thêm phụ phí bảo hiểm vì ngoài rủi ro hàng hải còn có thêm rủi ro trên
đoạn đường phụ trong toàn bộ hành trình được bảo hiểm.
 Hợp đồng bảo hiểm bao: là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng
trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Đối với các doanh nghiệp vừa
và lớn có khối lượng lớn và ổn định, xuất nhập khẩu thường xuyên, người tham

Nguyễn Văn Minh

19

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương


gia bảo hiểm thường ký kết loại hợp đồng này với nhà bảo hiểm, người bảo hiểm
sẽ cam kết bảo hiểm cho tất cả các chuyến hàng xuất nhập khẩu trong năm của
bên tham gia bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm bao, hai bên chỉ thỏa thuận đến một số vấn đề
nhất định như:
- Tên hàng được bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm,
số tiền bảo hiểm tối đa trong một chuyến, cách thanh toán phí và tiền bồi
thường, các chứng từ có liên quan…
- Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chuyên chở hàng hóa sẽ được bảo hiểm:
+ Tàu phải có cấp hạng cao và nếu do 10 hãng đăng kiểm nổi tiếng trên
thế giới cấp mới được chấp nhận một cách tuyệt đối.
+ Tàu phải có khả năng đi biển bình thường và tuổi tàu thấp (dưới 15 năm).
- Điều kiện về giá trị bảo hiểm: Người được bảo hiểm phải kê khai giá trị
hàng theo từng chuyến về số kiện, giá CIF hoặc giá FOB, số hợp đồng mua bán,
số thư tín dụng (L/C), ngày mở và trị giá L/C, số vận đơn B/L...
- Điều kiện về quan hệ: nếu đã mua bảo hiểm bao của người bảo hiểm nào
thì trong thời gian đó người được bảo hiểm không được phép mua bảo hiểm
hàng hóa của người bảo hiểm khác.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm bao chủ hàng cần phải lưu ý đến các vấn
đề sau:
+ Mỗi chuyến hàng đều phải thông báo cho nhà bảo hiểm biết bằng văn bản.
+ Nếu chủng loại hàng hóa có sự thay đổi chủ hàng cũng phải thông báo
cho nhà bảo hiểm biết bằng văn bản và phải thỏa thuận lại tỷ lệ phí bảo hiểm.
+ Nếu chủ hàng đã ký hợp đồng bảo hiểm bao nhưng sau một khoảng
thời gian nào đó, vì một lý do nào đó cần phải chuyển nhượng cho người khác
thì hai bên phải làm thủ tục chuyển nhượng đúng pháp luật. Và chủ hàng cũ phải
ký hậu vào tất cả các đơn bảo hiểm đã ký kết.
+ Tất cả những giấy tờ, thông báo thay đổi, thỏa thuận phí,... đều phải
được đính kèm với hợp đồng bảo hiểm gốc. Sau khi ký kết, nhà bảo hiểm sẽ cấp

đơn bảo hiểm cho chủ hàng. Đơn bảo hiểm là bằng chứng chứng tỏ chủ hàng đã
ký kết đầy đủ, đúng qui phạm. Đơn này có thể chuyển nhượng từ người đứng
tên trong đơn cho người khác được hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm. Người
Nguyễn Văn Minh

20

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

chuyển nhượng cũng chỉ cần ký hậu vào đơn và chuyển cho người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm mới.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi cho cả hai bên, người bảo hiểm đảm bảo thu
được khoản phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm vẫn
được bồi thường nếu tổn thất đã xảy ra nhưng chưa kịp thông báo bảo hiểm, và
phí thì thấp hơn hợp đồng bảo hiểm chuyến.
1.2.3.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
a, Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng lúc bắt đầu tham gia bảo hiểm,
trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu giá trị bảo hiểm thường được tính theo
giá trị CIF nghĩa là bao gồm giá hàng hóa tại cảng đi C (cost), cộng phí bảo
hiểm I (Insuarance), và cước phí vận chuyển tới cảng đích F (Frieght). Ngoài ra
để đảm bảo quyền lợi của mình, người được bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả
khoản lãi dự tính cho việc xuất, nhập khẩu mang lại.
Khi xuất,nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc CFR thì giá trị bảo hiểm
được tính theo giá CIF của hàng hóa:

CIF = C + I + F
Với : I = R x CIF
⇒ CIF = C + R x CIF + F ⇒ CIF =
Hay giá trị bảo hiểm: V = CIF =

C+ F
1− R

C+ F
1− R

Trong đó:
V : Giá trị bảo hiểm của hàng hóa
C: Giá trị hàng hóa tại cảng đi
F: cước phí vận chuyển
I: Phí bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm, tỷ lệ này do nhà bảo hiểm đề ra tính theo % của giá
trị bảo hiểm.
Nếu giá trị bảo hiểm được tính thêm lãi dự kiến thì sẽ là:

Nguyễn Văn Minh

21

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương


V = CIF + a.CIF = (1+a).CIF = (1+a)

C+ F
1− R

a là lãi dự kiến, và theo tập quán quốc tế a thường là 10%.
b, Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người tham gia đăng ký bảo hiểm cho hàng
hóa của mình dựa trên giá trị bảo hiểm. Nó có thể là toàn bộ hay một phần giá
trị bảo hiểm do người bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm.
- Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm được gọi là bảo hiểm ngang
giá trị hay bảo hiểm toàn phần.
- Nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm thì được gọi là bảo hiểm
dưới giá trị. Trong trường hợp này, khi tổn thất toàn bộ xảy ra , nhà bảo hiểm sẽ
bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền lớn nhất chỉ bằng số tiền bảo hiểm.
Nếu xảy ra tổn thất bộ phận, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường số tiền bằng giá trị tổn
thất nhân tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
- Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm được gọi là bảo hiểm trên
giá trị thì phần vượt quá đó sẽ không được tính. Do vậy bảo hiểm trên giá trị là
rất hiếm.
Trường hợp đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm trùng tức là cùng rủi ro
cùng giá trị bảo hiểm nhưng được bảo hiểm bởi nhiều công ty bảo hiểm khác
nhau thì trách nhiệm của các công ty bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi của
mình được tính theo tỷ lệ tham gia các hợp đồng bảo hiểm của các công ty.
Trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng
giá trị FOB hay CFR thì người được bảo hiểm chưa bảo hiểm đầy đủ giá trị có
nghĩa là bảo hiểm dưới giá trị.
c, Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải trả cho nhà

bảo hiểm để được bồi thường nếu không may tổn thất do các rủi ro đã thỏa
thuận gây nên. Phí bảo hiểm được tính theo số tiền bảo hiểm.
Thông thường các chủ hàng tham gia bảo hiểm ngang giá trị nên I=RxV.
Nếu chủ hàng mua bảo hiểm dưới giá trị thì phí bảo hiểm I = RxA. Với A là số tiền
bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm R cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm, vào tính chất

Nguyễn Văn Minh

22

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

hàng hóa; cách thức, bao bì đóng gói hàng hóa; xác xuất xảy ra rủi ro của hàng
hóa… Ngoài ra R còn phụ thuộc vào phương tiện vận chuyển nếu là tàu già phải
cộng thêm phụ phí…
Nếu theo điều kiện FOB hay CFR thì: I = R x CIF= R x
Nếu theo giá CIF thì I = R x 110%CIF = R x 110%

C+ F
1− R

C+ F
1− R

1.2.4. Giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
1.2.4.1 Giám định tổn thất
a, Vai trò
Giám định tổn thất một lô hàng là việc kiểm tra tình trạng tổn thất của hàng
hóa, nghiên cứu hiện trường, các tài liệu chứng cứ có liên quan để xác định đầy
đủ mức độ và nguyên nhân tổn thất.
Giám định tổn thất là công việc của các chuyên viên giám định, của người
Bảo hiểm hoặc của công ty giám định được người bảo hiểm ủy quyền.
Việc giám định tổn thất được tiến hành khi hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ,
thiếu hụt, giám định chất lượng… ở cảng đến hoặc tại cảng dọc đường và do
người bảo hiểm yêu cầu. Những tổn thất như tàu đắm, hàng mất, giao hàng
thiếu hoặc không giao thì không cần giám định và có giám định cũng không
giám định được.
Việc giám định tổn thất nhằm xác định được tổn thất thuộc trách nhiệm của
các bên có liên quan, có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không.
Ước tính chính xác mức độ tổn thất giúp nhà bảo hiểm xác định được số
tiền bảo hiểm, đồng thời giúp chủ hàng xác định được đầy đủ quyền lợi của
mình. (giám định tổn thất chính là cơ sở để tiến hành khiếu nại bồi thường và
giải quyết khiếu nại)
Giám định tổn thất để có biện pháp xử lý và ngăn ngừa tổn thất lây lan
nhằm hạn chế mức độ tổn thất có hiệu quả nhất.
b, Nội dung
khi có yêu cầu giám định tổn thất, các chuyên viên giám định sẽ tiến hành

Nguyễn Văn Minh

23

Bảo hiểm 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

giám định để :
- Xác định được loại tổn thất và nguyên nhân tổn thất cho hàng hóa là do
hư hỏng, đổ vỡ, ẩm mốc, hay thiếu hụt tự nhiên. Nguyên nhân tổn thất là bốc
xếp đâm va, bão lũ...
- Xác định trách nhiệm tổn thất thuộc về ai :
Tổn thất thuộc về người mua hay người bán, thuộc về khách hàng hay
người bảo hiểm, người vận tải hay cơ quan giao nhận cảng.
- Xác định chính xác mức độ tổn thất :
Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định. Chứng
thư gồm hai loại: Biên bản giám định và Giấy chứng nhận giám định.
+ Giấy chứng nhận giám định thường dùng khi người bảo hiểm là các
công ty của Việt Nam.
+ Biên bản giám định là chứng từ quan trọng trong việc đòi bồi thường
khi hàng cập cảng đến, nếu tổn thất phải yêu cầu giám định ngay.
- Tổ chức giám định đáp ứng được các yêu cầu của công ty Giám định tônt
thất :
+ Giám định khách quan, trung thực, kịp thời, chính xác.
+ Bám sát hiện trường để phản ánh được cụ thể tình hình tổn thất của đối
tượng được bảo hiểm.
+ Có ý kiến, tham gia với người nhận hàng trong các khâu : cứu chữa, xử
lý hàng hóa hư hỏng, đề phòng và giảm nhẹ tổn thất, bốc dỡ, giao nhận hàng.
Yêu cầu bao bì đóng gói hàng hóa, khiếu nại người thứ 3 có trách nhiệm đối với
hàng hóa bị tổn thất.
1.2.4.2. Bồi thường tổn thất
a, Vai trò

Bảo hiểm là một ngành dịch vụ mà khách hàng không được nhận ngay
quyền lợi của mình khi mua sản phẩm bảo hiểm. mà chỉ đến khi đối tượng được
bảo hiểm gặp rủi ro thuộc phạm vi hợp đồng gây tổn thất thì khách hàng mới
nhận được quyền lợi của mình. Và bồi thường tổn thất chính là công tác đảm
bảo quyền lợi của khách hàng, được san sẻ rủi ro, san sẻ tài chính, đảm bảo sự
ổn định sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Văn Minh

24

Bảo hiểm 48A


×