Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Nhóm 1:Đặc điểm vùng quanh thận và áp dụnG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.25 KB, 18 trang )

Kính chào thầy cô và bạn

Nhóm 1:Đặc điểm vùng quanh
thận và áp dụng


Thận là cơ quan chính của hệ tiết niệu có vai trò chủ
yếu là bài tiết nước tiểu.
Vùng quanh thận có những đặc điểm sau:


Vùng quanh thận

* Phía trước
- Thận phải
Đầu trên: Tuyến thượng thận
Bờ trong: Tá tràng, tĩnh mạch chủ
bụng
Mặt trước : đại tràng lên, gan, ruột
- Thận trái
Đầu trên: Tuyến thượng thận
Mặt sau dạ dày, đuôi tụy, lách,
góc đại tràng trái, và đại tràng xuống,
ruột


Tuyến thượng thận
Tuyến này chia làm hai miền: miền tủy và miền vỏ có nguồn gốc khác nhau
và chức năng khác nhau:

-Miền vỏ gồm ba lớp : lớp cầu , lớp sợi, lớp lưới.


+ Lớp ngoài ( lớp cầu) tiết hocmon điều hòa các muối khoáng, trong đó
quan trọng nhất là hocmon Aldosteron có tác dụng dữ các ion Na+ và thải
ion K+ trong máu giúp điều hòa đường huyết.
+ Lớp giữa ( lớp sợi) tiết hormon điều hòa đường huyết trong đó có
cooctizon là hormon có tác dụng chuyển hóa glucozo từ protein và lipit
+ Lớp trong ( lớp lưới ) tiết hormon điều hòa sinh dục nam tính , trong đó
chủ yếu là adrogen ngoài ra còn có 1 lượng không đáng kể ostrogen .
Adrogen có tác dụng đến phát triển các đặc tính nam.
- Miền tủy : là một bộ phận thuộc hệ thần kinh giao cảm , được coi như hạch
giao cảm, bao gồm các noron sau hạch đã bị biến đổi chỉ có thân mà không
có sợi nhánh và sợi trục được chi phối bởi các sợi trước hạch của hệ giao
cảm. Tác dụng của hormon tủy tuyến trên thận là làm tăng nhịp tim, tăng lực
co tim, tăng nhịp thở, dãn phế quản, tăng huyết áp, tăng đường huyết.


Tụy
Tụy là một cơ quan sau phúc mạc,
nằm sau dạ dày sát thành sau của ổ
bụng. Tụy nặng khoảng 80 gram, có
màu trắng nhạt, một số loài có tụy màu
hồng nhạt và mỗi ngày, trung bình tụy
có thể tiết ra 0,8 lít dịch tiết.
Tụy gồm có ba phần: đầu tụy, đuôi
tụy và thân tụy.
Tụy (còn gọi là lá mía) là một cơ
quan trong cơ thể động vật, đảm trách
hai chức năng chính:
+ Chức năng ngoại tiết: Tụy sản xuất
và bài tiết các dịch tụy chứa các men
tiêu hóa, hay enzyme tiêu hóa.

+ Chức năng nội tiết: Tụy sản xuất
và tiết vào trong máu các nội tiết tố
hay hormon.


Tụy
Viêm tụy cấp có thể gây suy thận, có
thể được điều trị bằng chạy thận nếu
suy thận nặng và dai dẳng.


Vùng quanh thận

Phía sau

 Xương sườn số XII chia làm 2
tầng:
-Tầng ngực trên liên quan chủ
yếu với xương sường XI,XII, cơ
hoành góc sườn hoành của màng
phổi
-Tầng thất lưng ở dưới liên
quan với các khối cơ ở lưng

 Vì vậy khi phẫu thuật cần đi từ
mặt sau vì nó chỉ liên quan đến
các cơ và không có mạch máu




1.Các lớp mô quanh và mạc thận

 Nhu mô thận được bọc sát bởi 1 màng sơ dai gọi là bao sơ. Bọc quanh
bao sơ là 1 bao mỡ hay bao mỡ quanh thận.một lớp mô liên kết sợi
bao bọc quanh bao mỡ này của thận và tuyến thượng thận gọi là mạc
thận



Mạc thận gồm 2 lá giữa lá sau mạc thận và thành lưng có 1 lớp mỡ nữa gọi là khối
mỡ cạnh thận. Trong khối mỡ này có chứa nhiều dây thần kin chậu hạ vị và chậu
bẹn của đám rối thần kinh thắt lưng.



Mặt trước ở thận phải và thận trái có sự liên
quan khác nhau

 Thận phải liên quan với gan,tuyến thượng thận phải ở trên,góc đại
tràng phải ở dưới và khúc xuống của tá tràng ở trong.phần còn lại có
phúc mạc phủ và ngăn cách với gan bởi ngách gan-thận



Thận trái có rễ mạc treo đại tràng ngang vắt qua mặt trước thận trái và chia làm
2 phần:phần trên liên quan với tỳ,tụy,dạ dày và truyến thượng thận trái;phần
dưới với góc đại tràng trái và các quai ruột non


Hình ảnh cắt ngang 2 ổ thận



Các bờ
Bờ ngoài thận phải có liên quan với gan, thận trái liên quan với tỳ và đại
tràng xuống
bờ trong có rốn thận ở giữa, nơi các thành phần cuống thận đi qua.
Đoạn trên rốn thận có tuyến thượng thận, dưới rốn thận là phần trên
niệu quản đoạn bụng. Liên quan tới tĩnh mạch chủ dưới (đối với thận
phải) và động mạch chủ bụng (đối với thận trái)


Mạch và thần kinh thận

-Động mạch thận: tách từ động mạch chủ bụng
thành
+ các nhánh trước và sau bể thận
+ Tuyến thượng thận và phần niệu quản



Tĩnh mạch thận từ nhu mô thận tập chung
thành tĩnh mạch thận sau đó đổ vào tĩnh
mạch chủ dưới



Thần kinh Đám rối thận chạy vào thận và
cho các nhánh nhỏ quây xung quanh động
mạch thận



Áp dụng
Khám thận to: cách khám
 Nghiệm pháp chạm thắt lưng: khám bên nào thì người thầy thuốc đứng cùng
bên với người bệnh , bàn tay bên đối diện đặt vào vùng thận . Bàn tay kia đặt
phía trên bụng song song với bờ sườn hay dọc theo bờ ngoài cơ thẳng to. Bàn
tay dưới áp sát vùng sườn lưng bàn tay trên ấn xuống bình thường khồng có
cảm giác gì, nếu thận to sẽ có cảm giác có 1 khối u chạm xuống bàn tay dưới

 Nghiệm pháp bập bềnh thận: bàn tay đặt dưới vùng sườn lưng hất nhệ lên
từng đợt và bàn tay trên bụng ấn nhẹ xuống nếu thận to sẽ thấy thận bập
bềnh giữa 2 bàn tay


Áp dụng

 Cơn đau quặn thận

:

 Xuất phát thường ở vùng sườn lưng gần vùng thắt lưng . Khới phát đột ngột
từng cơn dễ nhận biết. Cơn đau xuất hiện sau khi bệnh nhân gắng sức gánh
vác, đi xa… mức độ có thể đau dữ dội.

 Các điểm đau:
• Điểm sườn lưng: là giao điểm của xương sườn thứ 12 và cơ thắt lưng. Điểm
này tương ứng với thận và bể thận. ấn điểm sườn lưng đau khi có cơn đau
quặn thận, viêm đài bể thận cấp




Điểm sườn sống là giao điểm xương sườn thứ 12 và mỏm ngang đốt sống
lưng thứ 12 (là điểm Mayo-Robson) đau gặp trong viêm tụy cấp viêm đài bể
thận cấp


Áp dụng

Hội chứng thận hư
Triệu chứng
- Phù: toàn thân, quanh mắt, chân, đặc biệt là bàn chân
và mắt cá chân, bụng căng phù, phù mặt

- Tiểu ít, nước tiểu có bọt
- Tăng cân do ứ nước
- Chán ăn
- Cao huyết áp


Áp dụng

Thận đa nang
Đây là một căn bệnh di truyền, biểu hiện là có nhiều nang chứa dịch
xâm lấn cả vỏ thận lẫn tụy thận. Hiện chưa có thuốc đặc hiệu điều trị
thận đa nang.
Trong chứng bệnh này, một phần lớn nhu mô thận biến thành nhiều
nang thận phình ra vì chứa rất nhiều nang to nhỏ khác nhau xâm lấn cả
vỏ thận lẫn tủy thận. Chất dịch trong nang màu vàng chanh hoặc nâu,
có khi có máu và dịch đục. Các đài bể thận đều bị biến dạng. Ở một số
vỏ nang có chất canxi. Khoảng 2-3% trường hợp thận đa nang có kèm

theo ung thư thận.. Thông thường cả 2 thận đều to nên chẩn đoán tương
đối dễ. Cũng có trường hợp bệnh phát triển không đều, một bên thận to
hơn bên kia trọng lượng mỗi quả thận có thể lên tới 1kg.



×