Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.13 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, ngành công
nghiệp tàu thuỷ rất có nhiều cơ hội phát triển. Với xu thế quan hệ giao lưu
buôn bán của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới ngày càng mở
rộng và phát triển thì đặc điểm địa lý là bờ biển dài, nhiều cảng lớn chạy dọc
từ Bắc xuống Nam là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của giao thông
đường thuỷ với chi phí rẻ nhất và khả năng chở được nhiều loại hàng hóa nhất
là sự lựa chọn của các doanh nghiệp. Sự nên ngôi của ngành thuỷ sản với việc
khuyến khích đánh bắt xa bờ và định hướng phát triển nền kinh tế biển của
Chính phủ, tất cả các điều đó tạo ra nhu cầu lớn về sửa chữa, thay thế và đóng
mới tàu thuyền. Ngành công nghiệp tàu thuyền có cơ hội phát triển kéo theo
khả năng kinh doanh của các nhà cung ứng vật tư, thiết bị thuỷ trong đó có
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhập khẩu các loại máy
móc, thiết bị thuỷ từ nước ngoài và phân phối cho các công ty, doanh nghiệp
trong nước, trung tâm thương mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ trực thuộc
công ty Tư vấn đầu tư và thương mại mới vừa thành lập được 6 năm, song
trong thời gian vừa qua trung tâm đã đạt được những thành tựu đáng kể.Tuy
nhiên, sự tăng lên nhanh chóng về số lượng cũng như quy mô của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực cung cấp thiết bị thuỷ, đã đặt trung tâm đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt của thị trường. Điều này, đòi hỏi Trung tâm phải có nỗ lực
và những bước đi đúng đắn nhằm duy trì và không ngừng mở rộng hoạt động
kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình
thực tập tại trung tâm, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài :
“Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị
thuỷ”
Với thời gian thực tập ngắn tại trung tâm và kiến thức còn nhiều hạn chế


nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong trung tâm để đề án của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN
LÝ, KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Một số khái niệm cơ bản
1. 1. Khái niệm về quản lý :
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu .
Quản lý là một sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường .
Quản lý tổ chức là quy trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với
hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động.
1.1 1.1. Các chức năng chính của quản lý :
Các chức năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau, mang
tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt
động quản lý .
Hiện nay, các chức năng chính của quản lý thường được xem xét theo
hai cách tiếp cận : theo quy trình quản lý và theo hoạt động của tổ chức.
a) Các chức năng phân theo quy trình quản lý bao gồm:
- Lập kế hoạch:
- Tổ chức :
- Lãnh đạo

- Kiểm tra
Đây là chức năng chung nhất với mọi nhà quản lý không phân bệt cấp
bậc ngành nghề, quy mô lớn, nhỏ của tổ , môi trường , xã hội,…
b) Chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức:
- Quản lý lĩnh vực Marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cưu và phát triển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lượng
- Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức.
1.2 1.2. Vai trò của quản lý tổ chức:
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.Quá trình
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như bảo đảm cuộc sống an toàn cho
cộng đồng xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính
phức tạp ngày càng cao hơn. Đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những
con người trong tổ chức.
Chính từ sự phân công chuyên môn hoá hợp tác lao động đã làm xuất
hiện một dạng lao động đặc biệt lao động quản lý . C.Mac đã chỉ ra “Mọi lao
động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung, khi thực hiện một quy mô tương
đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”
Ông đưa ra một hình tượng để thể hiện vai trò của quản lý “một người
nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc

trưởng.
Quản lý giúp các tổ chức và các doanh nghiệp thành viên của họ thấy rõ
được mục tiêu và hướng đi của mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng
nhất đối với cá nhân và tổ chức giúp tổ chức thực hiện sứ mệnh của mình, đạt
được những thành tựu ngắn hạn và dài hạn, tồn tại và phát triển không ngừng.
Trong hoạt động của tổ chức có 4 yêu cầu cấu tạo thành kết quả. Đó là
nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin. Quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực
của tổ chức thành một chỉnh thể tạo nên tính để thực hiện mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao. Mục đích của quản lý là đạt giá trị gia tăng cho tổ
chức. Điều kiện mà các tổ chức gặp phải luôn luôn biến đổi nhanh. Những
biến đổi nhanh thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quản lý giúp các


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

tổ chức thích nghi với môi trường, nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết
các cơ hội, giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ liên quan đến điều
kiện môi trường. Không những thế, quản lý tốt còn làm cho tổ chức có những
tác động tích cực đến môi trường, góp phần bảo vệ môi trường.
Quản lý ccần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, từ mỗi đơn
vị sản xuất- kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ một gia đình một
đơn vị dân cư đến một đất nước và những hoạt động trên phạm vi khu vực,
phạm vi toàn cầu. Sự phân tích về nhữnh thất bại của các tổ chức kinh doanh
được thực hiện qua nhiều năm đã cho thấy rằng sở dĩ các thất bại này có tỷ lệ
cao là do quản lý tồi hoặc thiếu kinh nghiệm. Về tầm quan trọng của quản lý
thì không đâu thể hiện được rõ bằng các nước đang phát triển.Bảng tổng quan
về vấn đề này trong những năm gần đây của các chuyên gia về phát triển kinh
tế đã cho thấy rằng sự cung cấp tiền bạc hoặc kỹ thuật, công nghệ đã không

đem lại sự phát triển mong muốn.Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trường
hợp chính là sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh quản lý.
2.1 Khái niệm về kinh doanh và bản chất về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư từ sản xuất dến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
- Mục đích của kinh doanh là lợi nhuận
- Chủ thể kinh doanh: tổ chức, các nhân(sở hữu hợp pháp tài sản kinh
doanh)
- Điều kiện để kinh doanh được thực hiện :
+ Phải gắn với thị trường
+ Phải gắn với Sự hoạt động của ngồn vốn
2.2 Khái niệm hiệu quả của hoạt động kinh doanh
Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác
nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức
là giá trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu hoặc là lợi nhuận thu được sau
quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả kinh doanh và
mục tiêu kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến
động theo thời gian.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả.
Đây là biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh

doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả và chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các mục
tiêu chứ không toát lên ý niệm của vân đề.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao động
hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy
hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Bởi vậy, ta cần phải có một khái niệm tổng quát hơn về hiệu quả kinh
doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (trong quá trình tái sản
xuất) thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của sự phát triển và là chố dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
*. Bản chất của hiệu quả kinh doanh và Sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của hiệu quả kinh doanh. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
doanh nghiệp buộc phải chú ý đến các điều nội tại phát huy năng lực, hiệu
quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết

quả cao nhất với chi phí thấp nhất hoặc hoặc đạt kết quả cao nhất với chi phí
nhất định. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực
và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao hàm cả chi phí cơ hội. Chi
phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của
sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này.
Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận
kế toán để thấy rõ lợi ích thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp thương mại nào cũng đều có mục tiêu cơ bản là
luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc trong nền kinh tế thị trường,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải thực hiện ba mục tiêu: Lợi
nhuận- thế lực- an toàn trong đó lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng. Do vậy,
trong trường hợp thu nhập của doanh nghiệp không được nâng lên, nhưng
trong điều kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong một khuôn khổ
nhất định thì để đạt được lợi nhuận tối đa, bắt buộc doanh nghiệp phải tiết
kiệm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều
kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi việc
tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy, thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí bỏ
ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy, mới đảm bảo
nhu cầu tái sản xuất của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


cầu mang tính giản đơn còn sự phát triển của và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố quan trọng. Bởi vì, sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh
nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích luỹ bảo đảm cho quá trình tái sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh
được nhấn mạnh.
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vị trí quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu,
nhận thức, và có phưong pháp đúng đắn trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh là cần thiết, từ đó chúng ta mới đề xuất được những biện pháp khả thi
cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, chúng ta sử dụng nhóm chỉ tiêu sau:
1.Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
1.1. Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, dịch vụ
cung ứng trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiêt khấu bán hàng,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thu từ phần
trợ giá của Nhà nước khi thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà nước.
Doanh thu được tính bằng công thức:
DT= Pi* Qi
Trong đó
DT :là doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
Pi : giá cả của một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i
Qi : khối lượng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


8

1.2.Chi phí kinh doanh
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chí phí phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Từ chi phí nghiên cứu thị
trường, chi phí trong hoạt động tạo nguồn mua hàng, chi phí dự trữ, quảng
cáo, xúc tiến bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí dịch vụ và chi phí báo
dưỡng, bảo hành hàng hoá. Đây là các khoản chi cần thiết để có được doanh
thu.
TC= CFmh+ CFlt+ CFntvàmbh
Trong đó
TC : là tổng chi phí kinh doanh
CFmh: là chi phí mua hàng hoá của doanh nghiệp
CFlt : là chi phí lưu thông
CFntvàmbh: là các khoản chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm
hàng hoá và tài sản kinh doanh
Hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí không phản ánh trực tiếp hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng đó là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi
nhuận.
1.3. Lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp, Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu trực tiếp, mục tiêu trên hết
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh hiệu quả kinh doanh, cũng là kết quả tổng quát về kinh doanh của
doanh nghiệp và nó được tính bằng công thức :
LN=DT-TC
Trong đó
LN


: là tổng lợi nhuận thu được trong kỳ

DT

: là tổng doanh thu trong kỳ

TC

: Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lợi nhuận phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh. ở doanh nghiệp
thương mại lợi nhuận được hình thành từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường
Trong đó lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ
trọng lớn nhất, khoảnlợi nhuận này thu được từ hoạt động bán hàng và các
hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng. Còn lợi nhuận thu được từ hoạt động
đầu tư tài chính bao gồm các khoản lãi do mua chứng khoán hay phần lãi tiết
kiệm do gửi ngân hàng...
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường gồm thanh lý tài sản hay
các khoản thu được từ phạt hợp đồng ... hai loại lợi nhuận này cũng được xác
định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí.
Công thức tính lợi nhuận trên chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả

kinh doanh chứ không phản ánh được một cách chính xác về chất lượng kinh
doanh cũng như tiềm lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác nó không cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với
nhau cũng như là so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Một điều nữa là
theo cách tính trên thì không thể phát hiện được doanh nghiệp đã tiết kiệm
hay hao phí lao động xã hội. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện về hiệu
quả kinh doanh, ta có thể so sánh được kết quả thu được với cho phí bỏ ra, chỉ
tiêu đó gọi là mức doanh lợi. Kết quả thu được đo bằng các chỉ tiêu như
doanh thu, lợi nhuận, còn chi phí bỏ ra là sức lao động, tiền mua hàng.... chỉ
tiêu này được xác định theo công thức sau:
Hln=(LN/TC)*100%
Trong đó
Hln : mức doanh lợi
LN : doanh thu trong kỳ
TC : chi phí trong kỳ


10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh có thể được tính theo công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra/ chi phí đầu vào
Công thức này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng chi phí. Để đạt được
kết quả đầu ra doanh nghiệp phải tốn một lượng chi phí đầu vào là bao nhiêu,
sử dụng và tổ chức kinh doanh ra sao từ: vốn, nhân sự, quản lý... để đạt được
kết quả đó.
2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
Tuy nhiên ngoài các chỉ tiêu chung trên còn có các chỉ tiêu riêng đánh
giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , nó bao gồm các chỉ tiêu

sau:
2.1.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
2.1.1.Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1).
P1= Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu
P1= LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồg
lợi nhuận. Chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì
phải tăng doanh thu và giảm chi phí. Nhưng điều kiện có hiệu quả là tốc độ
tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
2.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (P2)
P2=(LN/VKD)*100%
Trong đó
P2 : là tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tiến hành hoạt động kinh
doanh .
Chỉ tiêu này cho biết, với một đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao do


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

đó hiệu quả kinh doanh củcàng cao, và ngược lại. Với tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh càng lớn, doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư vào hoạt
động kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh doanh lớn hơn.
2.1.3.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P3= (LN/TC)*100%

Trong đó
P3 là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí thì với một đồng chi phí bỏ ra doanh
nghiệp tthu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng như hai chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược
lại.
* Cả ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đều là chỉ tiêu tương đối phản ánh kết
quả kinh doanh, nó không cho biết quy mô hiệu quả kinh doanh là lớn hay
nhỏ. Vì vậy chúng thường được sử dụng kèm theo chỉ tiêu lợi nhuận và các
chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá hiệu qủa kinh doanh.
2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.2.1.Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu.
H=LNR/VCSH
Trong đó
H

: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu

LNR : Lợi nhuận ròng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Đây là môt chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng
cao, và ngược lại , chỉ số càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng thấp
2.2.2 Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu.
H1= DTT/VCSH
Trong đó


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


H1

12

: Hệ số vồng quay của vốn chủ sở hữu

DTT : doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. H1 càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3.1.Các chỉ tiêu chung
2.3.1.1Hiệu suất vốn kinh doanh
Hiệu suất VKD=DTT/VKD
Trong đó
VKD

: là vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.1.2.Hàm lượng vốn kinh doanh
Hàm lượng VKD = VKD/DTT
Với chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh, để có một đồng doanh thu thì
doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá bộ phận
2.3.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biệu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Doanh nghiệp sử
dụng vốn cố định nhằm thực hiện các chức năng của mình. Hiệu quả sử
dụng vốn cố định hay hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh

mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn cố định hay tài sản
cố định được sử dụng trong kỳ.
* Sức sản xuất của tài sản cố định
SứcsảnxuấtcủaTSCĐ=DTT/NG
Trong đó


13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sức sản xuất của TSCĐ : Sức sản xuất của tài sản cố định
NG

: Nguyên giá bình quân của tài sản cố định

Thông qua sức sản xuất của TSCĐ, ta biết được một đồng nguyên giá
bình quân của TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại . Do vậy,
để tăng sức sản xuất của tài sản cố định doanh nghiệp không có cách nào khác
là phải tăng doanh thu thuần trong kỳ.
* Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của TSCĐ= Lãi gộp hay lợi nhuận thuần/NG
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại bao nhiêu đồng lãi gộp hay lợi nhuận thuần.
* Hệ số sử dụng tài sản cố đinh
Hệ số sử dụngTSCĐ= TổngTSCĐ được huy động/Tổng TSCĐ hiện có
Hệ số sử dụng công suất thiết bị
Hệ số sử dụng công suất thiét bị= công suất thực tế/ công suất thiết kế
Các chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định hay tài sản cố

định càng lớn và ngược lại.
2.3.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiềncủa tài sản và vốn lưu thông. đây là
một nhân tố quân trọng để tiến hành hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp mà
đặc biệt là ở các doanh nghiệp thương mại.
Mức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động.
Hvld =DT/VLĐ
Trong đó
Hvld : Mức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động
VLĐ : Vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì vốn lưu động của
doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng


14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động sử dụng càng hiệu
quả và ngược lại.
* Mức sinh lợi của vốn lưu động
Hlnvld =LN/VLĐ
Trong đó
Hlnvld : Mức sinh lợi của vốn lưu động
LN

: Lợi nhuận thu được trong kỳ

VLĐ


: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Tiêu thức này cho biết trong một chu kỳ nhất định, một đồng vốn lưu
động tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này đồng biến với hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tức là, mức sinh
lợi của vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
* Số vòng quay của vốn lưu động
L=DTT/VLĐ
Trong đó
L

: là số vòng quay hay số lần chu chuyển của vốn lưu động

DT

: doanh thu thuần trong kỳ

VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết, trong một chu kỳ nhất định vốn
lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay tỷ lệ thuận với hiệu quả
sử dụng vốn lưu động . Do đó số vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
* Số ngày của một vòng quay Vốn lưu động
N=(VLĐ/ DTT)*T
Với
N : là số ngày của một vòng quay vốn lưu động
T

: Số ngày trong kỳ thường là 360 ngày



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Chỉ tiêu này phản ánh lượng thời gian cần thiết để vốn lưu động hoàn
thành một vòng chu chuyển. Số ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ
luân chuyển vốn càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán.
Trong kinh doanh do các chế độ thu chi và thanh toán đá được quy định,
nhưng do dắc điểm của từng loại hoạt động mà trong quá trình kinh doanh
phát sinh những khoản thu chi càn phải mất một khoảng thời gian mới thanh
toán được. Thời gian dài hay ngắn còn phụ thuộc vào chế độ quy địnhvề nộp
thuế, phương thức thanh toán được áp dụng hiện hành, mối quan hệ và thoả
thuận giữa các đơn vị.
* Thời gian thu hồi(thanh toán)công nợ
Thời gian thu hồi (thanh toán) công nợ= số nợ phải thu(phải trả) trong
năm/Doanh số thu nợ (trả nợ ) bình quân ngày
Thời gian thu hồi công nợ ngắn sẽ góp phần tránh tình trạng ứ đọng vốn,
chiếm dụng vố giữa các đơn vị, giảm được khoản bị phạt do việc thanh toán
công nợ chậm, không phù hợp với điều kiện ghi trong hợp đồng.
* Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tỷ suất thanh toán hiện hành= Tổng TSLĐ/Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ suất thanh toán xấp xỉ bằng một thì
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình
tài chính của doanh nghiệp là bình thường.
* Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu

động.
* Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất thanh toántức thời =


16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nếu tỷ suất thanh toán tức thời<0.5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong
thanh toánvì không đủ tiền để thanh toán.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh .
Việc quản lý và sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Do vậy , nâng cao việc sử dụng lao động là một biện pháp chủ
yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
* Chỉ tiêu năng suất lao động.
W= DT/LĐbq

hoặc

W=TN/LĐbq

Trong đó
W

: Năng suất lao động bình quân một lao động.

LĐbq


: Tổng số lao động bình quân trong kỳ

DT

: Doanh thu (doanh số bán ) thực hiện trong kỳ

TN

: Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh rằng trung bình một lao động của doanh nghiệp
thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu nay bao nhiêu đồng thu nhập trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao, việc sử dụng lao
động càng có hiệu quả và ngược lại.
* Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động =
Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt
* Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động
Plđ= LN/LĐ
Trong đó
Plđ

: Lợi nhuận đạt được trên một lao động

LĐ : Số lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động được sử dụng trong kỳ đã tạo được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao
động càng lớn thì ngược lại.



17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Hiệu suất sử dụng lao động.
Htlđ = T1/T0
Trong đó
Htlđ

: hiệu suất sử dụng lao động

T0

: Tổng thời gian lao động theo định mức

T1

: Tổng thời gian lao động thực tế

Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng lao động theo kế hoạch, chỉ tiêu cho
biết doanh nghiệp có hoàn thành vượt mức kế hoạch hay không, từ đó tìm ra
biện pháp thích hợp.
Để theo dõi và hiểu rõ hơn, có thể tốm tắt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh ở bảng dưới đây:
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp nhăm taọ ra lợi thế cạnh
tranh trên thị trường và hiệu quả kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của các nhân

tố
+ Các nhân tố Thuộc bản thân doanh nghiệp (nhân tố chủ quan)
+ Các nhân tốảnh hưởng từ môi trường bên ngoài(nhân tố khách quan)
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự thành công khi
doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp vào hoạt động của mình.
1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát
được, doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu để nhận biết trên cơ sở đó điều
chỉnh hoạt động của mình phù hợp với xu hướng biến động của các nhân tố đó.
- Nhân tố môi trường kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

- Nhân tố thuộc môi trường tự nhiên
- Nhân tố thuộc môi trường luật pháp chính trị.
2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
được. Đó là các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
dùng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Các yếu tố này không
phải là bất biến, chúng có thể phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi. Các
nhân tố chủ quan của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn lực về tài chính, vật chất , kỹ thuật và khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào quá trình kinh doanh thương mại .
- Nguồn nhân lực
- Tiềm lực vô hình.
- Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

- Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng
hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
- Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin
Trên đây chỉ là một vài yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể thành công trong kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của mình từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh
hợp lý, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và không ngừng
phát triển doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ THUỶ
Những nội dung đưa ra ở chương I đã cung cấp một số lý luận cơ sở về
hoạt động bán hàng trên thị trường.Chương II trình bày thực trạng hoạt động
bán hàng được tiến hành tại đơn vị cụ thể :
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại
Nhằm mục đích cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp
và kiến nghị nâng cao hiệu qủa hoạt động bán hàng của đơn vị.
I.Khái quát về Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
1.Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Tên đầy đủ : Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Tên giao dịch: Comercial center of shipping equipment import-export

Trực thuộc Công ty tư vấn đầu tư và thương mại.
Thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Địa chỉ :120B Hàng Trống-Hà Nội-Việt Nam
Điện thoại : 84-4-8289562/9285617
Fax :

84-4-8287444

Email :
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ là một bộ phận
của Công ty tư vấn đầu tư và thương mại, quá trình hình thành cũng như chức
năng nhiệm vụ của Trung tâm chịu ảnh hưởng rất nhiều từ phía công ty.Do đó
xem xét quá trình hình thành của Trung tâm phải xét trong bối cảnh chung
của quá trình ra đời và phát triển của Công ty mẹ.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Công ty tư vấn đầu tư và thương mại ra đời và phát triển khi nền kinh tế
đang có sự chuyển đổi từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước.Công ty-một doanh nghiệp Nhà nướcđơn vị thành viên của Tổng công ty tàu thuỷ Việt Nam có lịch sử hình thành
và phát triển được đánh dấu bơỉ các mốc sau đây:
Ngày 11/05/1991 :Đánh dấu sự ra đời của Công ty với tên gọi ban đầu là
Công ty đầu tư và phát triển đóng tàu, nòng cốt là các cán bộ nhân viên từ các
phòng ban của Liên hiệp khoa học sản xuất đóng tàu cũ tách ra.
Năm 1994,theo văn bản số 161/TB ngày 29/11/1994 về thông báo của
Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập lại doanh nghiệp nhà nước và quyết
định số 2557QĐ/TCCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải quyết đinhj cho phép

công ty đổi tên là Công ty tư vấn đầu tư và phát triển đóng tàu
Quý 3 năm 1996 Tổng công ty cho phép sát nhập Công ty tư vấn và
Công ty tài chính thành công ty mới tên là Công ty tư vấn đầu tư và tài chính
công nghiệp tàu thuỷ
Năm 1999, nhận thức trước tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, nhằm
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đè nghị và được chấp
nhận của các ban nghành có liên quan, Công ty tư vấn đầu tư và tài chính
công nghiệp tàu thuỷ tách ra làm hai công ty :
-Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ
Công ty tư vấn đầu tư và thương mại
Trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Tháng 12/1995, Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thì
chức năng và nhiệm vụ của Công ty được mở rộng không những trong phạm
vi nghành mà còn cả ngoài nghành, chẳng hạn mở rộng phạm vi hoạt động
phục vụcác đơn vị như : đơn vị thuộc ngành Thuỷ Sản, hay các đơn vị Hải
Quân.Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có đày đủ tư cách pháp
nhân,thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
-Tư vấn đầu tư và tư vấn kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

- Dịch vụ vật tư thiết bị đống tàu
-Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vưc tàu
thuỷ
-Đào tạo tin học cơ bản và ứng dụng trong nghành kinh tế quốc dân.
-Kinh doanh máy tính và phần mềm tin học, thiết bị điện, điện tử, thiết bị
văn phòng, sản phẩm kỹ thuật công nghệ cao.

-Đào tạo và xuất khẩu lao động nghành Công nghiệp tàu thuỷ.
Đầu năm 2000, trước sự phát triển và hoàn thiện của Công ty cũng như
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh hơn ở thị trường đầy biến động, được sự chấp
nhận của các ban nghành có liên quan, Công ty quyết định thành lập Trung
tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.Trung tâm trực thuộc Công ty
tư vấn đầu tư và thương mại chính thức ra đời và đi vào hoạt động .Hoạt động
của Trung tâm theo hình thức hoạch toán nội phụ thuộc,và trực thuộc công ty
Đầu tư và thương mại
2.Cơ cấu tổ chức-chức năng-nhiệm vụ:
2.1. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có cơ cấu tổ chức
quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và có quan hệ tham mưu với các bộ
phận khác của Công ty mẹ.Trung tâm cũng chịu sự quản lý của Công ty mẹ
thông qua Ban lãnh đạo Công ty. Tuy nhiên do Trung tâm có hình thức kinh
doanh là hoạch toán nội bộ, tự trang trải chi phí hoạt động của mình do đó
Công ty mẹ chỉ có nhiệm vụ giám sát và tạo điều kiện cho Trung tâm còn hầu
hết các quyết định của Trung tâm đều do Ban lãnh đạo Trung tâm trực tiếp
đưa ra và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó.
-Ban lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc Trung tâm và Phó giám đốc
Trung tâm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

+Giám đốc Trung tâm : phụ trách chung toàn bộ hoạt động kinh doanh
của Trung tâm, đồng thời xem xét sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của
toàn bộ Công ty.
+Phó giám đốc Trung tâm :Phụ trách tham mưu cho Giám đốc Công

trong các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi
Giám đốc điều hành.
-Các bộ phận chức năng của Trung tâm :
+Bộ phận kinh doanh :trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của
Trung tâm và bán hàng hoá
+Bộ phận kế toán :Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông
qua tổ chức công tác thống kê hoách toán chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác
định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách Nhà nước,
ngân hàng và khách hàng cũng như nhân viên của Trung tâm, cung cấp thông
tin cho việc ra quyết định của Trung tâm
+Bộ phận nhân sự: Có chức năng quản lý nhân sự của Trung tâm về số
lượng, chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng như
tiếp khách tới làm việc với Trung tâm
Các hoạt động của Trung tâm đều nhằm mục tiêu và chiến lược của
Trung tâm đồng thời gắn bó với chiến lược và mục tiêu chung của toàn công
ty mẹ.Khi ra các quyết định cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm đều có
sự thu thập, tham khảo các thông tin từ các bộ phận khác của Công ty mẹ
như :phòng tổ chức, phòng hành chính kế toán, phàng kế hoạch kinh doanh ,
phòng khảo sát thiết kế. Trung tâm còn có các quan hệhỗ trợ với các chi
nhánh của công ty tại địa phương-các đơn vị cũng hoạch toán nội bộ và tự
trang trải chi phí như Trung tâm.
Điều dễ nhận thấy là Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu có bộ
máy rất gọn nhẹ, đó là do Trung tâm là đơn vị mới thành lập chưa đầy 3 năm
và quan điểm quản trị của ban lãnh đạo Trung tâm là tinh giảm bộ máy tới


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23


mức tối thiểu nhưng hiệu quả công việc tới mức tối đa để mang lại lợi nhuận
cao nhất.
Trung tâm thương và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có số nhân viên cán bộ
là12 người, hơn 85% là trình độ đạ học và trên đại học. Các nhân viên có
điểm mạnh là trình độ chuyên môn nghiẹp vụ cao, trẻ, năng động, thích ứng
nhanh nhạy với các biến động của thị trường. Các cán bộ nòng cốt và Ban
lãnh đạo của Trung tâm đèu có kinh nghiệm do hoạt động tại Công ty tư vấn
đầu tư và thưong mại trước khi Trung tâm ra đời và rất quen thuộc với lĩnh
vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ.
Trong quan hệ đồng nghiệp, giữa cấp trên và cấp dưới tại Trung tâm rất
khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm việc riêng của Trung tâm cũng
như bản sắc riêng của Trung tâm.Đây được coi là điểm mạnh của Trung tâm
thương mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ mà không công ty nào cũng có được.
2.2. Nhiệm vụ và chức năng:
Nhiệm vụ :
-Là một bộ phận kinh doanh đóng góp tỷ phần lớn trong doanh thu cũng
như lợi nhuận,Trung tâm phải bảo tồn và phát triển được vốn kinh doanh, mở
rộng quy mô kinh doanh cũng như nâng cao uy tín của toàn Công ty trên thị
trường trong và ngoài ngành.
Chức năng:
-Cung cấp vật tư thiết bị thuỷ phục vụ cho các đơn vị có nhu cầu, trước
hết là các đơn vị đóngtầu và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty,sau là
các đơn vịngoài ngành có nhu cầu thuộc các ngành như thuỷ sản, và các đơn
vị hải quân..


24

Chuyờn thc tp tt nghip


S c cu t chc:

Ban lãnh đạo công ty

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kế
hoạch kinh
doanh

Phòng Tài
chính kế toán

Chi nhánh
Miền Trung

Chi nhánh tại
Hải Phòng

Phòng khảo
sát thiết kế

Chi nhánh tại
TP HCM

Trung tâm XNK thiết bị thuỷ

GĐ Trung tâm

PGĐ Trung tâm

Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
kế toán
doanh
nhân
sự tõm
3. c im v Kinh
vn, c
s vt cht ca
Trung
3.1. Vn
Trung tõm thng mi v xut nhp khu thit b thu l mt b phn
ca cụng ty T vn u t v Thng mi. L mt n v Nh nc, do ú
Trung tõm c Nh nc cp vn s dng. C th Trung tõm c xut
nhp khu thit b thu dc s dng vn kinh doanh trong phm vi vn ca
ton Cụng ty do Nh nc cp:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

+ Vốn Nhà nước cấp: 490.000.000 đồng
+ Vốn bổ sung

:650.000.000 đồng


Do mặt hàng Trung tâm kinh doanh là thiết bị thuỷ có giá trị đơn chiếc
rất lớn, với lượng vốn Nhà nước cấp cho doanh nghiệp thì không đủ cho hoạt
động nhập khẩu của Trung tâm. Vì vậy Trung tâm tiến hành huy động vốn
dưới nhiều hình thức khác nhau như vay vốn từ ngân hàng, vay của nhân viên
Trung tâm, vay từ tổ chức tín dụng... nhưng nguồn vốn của Trung tâm chủ
yếu vay từ ngân hàng. Hàng tháng Trung tâm vay vốn ngân hàng từ 3 đến 6 tỷ
đồng.
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ hoạt động trong
lĩnh vực lưu thông hàng hoá do vậy lượng vốn lưu động ở Trung tâm là rất
lớn chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn. Với cơ cấu như vậy, có thể đảm bảo cho
Trung tâm hoạt động tương đối tốt, đảm bảo cho công tác mua hàng.
3.2. Cơ sở vật chất
Theo quyết định 139/TCT ngày 24/4/1996 của Tổng giám đốc Tổng
công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại được sử dụng300/700m2 làm trụ sở văn phòng tại 120B- Hàng Trống- Hà
Nội. Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ được sử dụng một
phần diện tích trên làm văn phòng. Gồm có 4 phòng làm việc:
+ 1 phòng làm việc của Giám đốc Trung tâm : rộng 20 m2
+ 2 phòng làm việc của bộ phận kinh doanh kế toán và nhân sự: rộng
24m2
+ 1 phòng phô tô tài liệu: rộng 4m2
Đối với Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ diện tích
làm việc như vậy còn hơi nhỏ nhưng so với các doanh nghiệp thương mại
khác trên địa bàn Hà Nội thì cũng khá tốt.
Nhìn chung trang thiết bị văn phòng làm việc của Trung tâm khá đầy đủ
và hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh, giao dịch của Trung tâm.
Trung tâm có 6 máy vi tính, máy fax, điện thoại, máy phô tô. Trung tâm còn



×