Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng và biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu trang thiết bị vật tư hàng không tại công ty xuất nhập khẩu hàng khô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.11 KB, 35 trang )

ngày nay, toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu hướng không thể đảo
ngược của nền kinh tế thế giới hiện đại. hầu hết các nước, trong đó có việt nam,
không thể đứng ngoài vòng xoáy đó. với xu thế đó, từ đại hội lần thứ v, đảng ta đã
chủ trương mở rộng quan hệ thương mại quốc tế với tất cả các nước trên thế giới. với
đưòng lối và chủ trương đúng đắn đó, hoạt động nhập khẩu đang phát huy được vai
trò quan trọng của nó. nhập khẩu tạo ra thị trường trong nước sôi động đồng thời tạo
ra sức cạnh tranh mạnh mẽ, thanh lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và
tạo ra sự cố gắng vươn lên của các doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế.
đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, vận tải hàng không ngày càng đóng góp một
phần quan trọng và không thể thiếu đươc trong sự nghiệp phát triển đó. hàng không
dân dụng việt nam đã và đang từng bước khẳng định vai trò là một nghành kinh tế
mũi nhọn, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong sự
giao lưu và phát triển kinh tế. ngành hàng không là ngành kỹ thuật công nghệ cao. vì
vậy, yếu tố đồng bộ khép kín trong một chuyến bay là hết sức nghiêm ngặt. mục tiêu
an toàn tuyệt đối là mục tiêu cao nhất của ngành hàng không. mục tiêu đó, ngoài yếu
tố tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngành, còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố vật chất,
mua sắm trang thiết bị.
công ty xuất nhập khẩu hàng không - airimex là một doanh nghiệp nhà nước,
chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị hàng không. cũng như nhiều doanh
nghiệp khác đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị
trường nhiếu thành phần, công ty airimex cũng không tránh khỏi việc gặp phải những
khó khăn, thử thách và bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong quá trình kinh doanh của
mình. tìm ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá,
trang thiết bị vật tư hàng không để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan
tâm hàng đầu của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên của công ty.
nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình nhập khẩu trang
thiết bị cho ngành hàng không và một số yếu kém, tồn tại trong công tác nhập khẩu
1


của công ty, với những kiến thức sau 4 năm học tập tại trường và trong thời gian thực


tập, được sự giúp đỡ tận tình của pgs-ts: trần văn chu và các cán bộ trong công ty,
em xin tập trung nghiên cứu vấn đề : ” thực trạng và biện pháp nhằm hoàn thiện
quy trình nhập khẩu trang thiết bị vật tư hàng không tại công ty xuất nhập khẩu
hàng không - airimex ".
ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài luận văn tốt nghiệp gồm 3
chương:
chương i : cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu tại doanh nghiệp kinh doanh xnk.
chương ii : thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị hàng không tại công ty xnk hàng
không - airimex.
chương iii : một số giải pháp để hoàn thiện công tác nhập khẩu tại công ty xnk hàng
không.
do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài luận văn của
em không thể tránh khỏi việc có nhiều thiếu sót. em rất mong nhận được sự góp ý và
giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
em xin trân thành cảm ơn.

2


chương i
cơ sở lý luận hoạt động nhập khẩu tại doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
i. những vấn đề cơ bản về nhập khẩu:
1/ khái niệm về nhập khẩu:
nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ theo các quy tắc của thị
trường quốc tế để phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích
thu lợi nhuận. xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
đó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp trong một nền thương mại có tổ chức. hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ
thuộc, gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia đối với nền kinh tế thế giới. nó có
ảnh hưởng tới sự sống còn đối với một nền kinh tế, nhất là khi nền kinh tế của các

quốc gia đã thống nhất trong một cơ chế chung.
2/ vai trò của nhập khẩu:
2.1/ đối với nền kinh tế quốc dân:
thế kỷ xxi kà thế kỷ của sự hợp tác và phát triển, mọi quốc gia đều có xu hướng
chuyển từ đối đầu sang đối thoại. nền kinh tế quốc gia hoà nhập với nền kinh tế thế
giới thì vai trò của nhập khẩu càng trở nên quan trọng hơn.
các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển đều chỉ ra rằng để tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế quốc gia cần có 4 điều kiện:
* nguồn nhân lực.
* tài nguyên.
* vốn.
* khoa học kỹ thuật.
*thị trường.

3


song, không phải quốc gia nào cũng đều có đầy đủ những điều kiện đó. vì vậy,
nhập khẩu là con đường ngắn nhất giúp các quốc gia hoà nhập với sự phát triển
chung của nhân loại, đẩy nhanh sự phát triển của đất nước và văn minh xã hội.
nhập khẩu cho phép khai thác thêm tiềm năng, thế mạnh của các nước trên thế
giới, bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất được, hoặc thay thế
những hàng hoá sản xuất không hiệu quả, làm cho thị trường hàng hoá trong nước
phong phú về chủng loại, quy cách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
nhập khẩu là chiếc cầu nối thông suốt giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh
tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế
so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất.
nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,

chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. nhập khẩu tạo
ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội,
nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất trong nước, làm tăng năng suất, giảm giá
thành, tiết kiệm chi phí, tiền và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển
trong xã hội.
nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt
buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển và
thanh lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ
tự cung tự cấp.
thông qua việc phát triển các mặt hàng nhập khẩu, trình độ dân trí có điều kiện
được nâng cao, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới của nhân loại được tiếp thu, được
đem ứng dụng vào sản xuất và đời sống. có như vậy, chúng ta mới thích ứng với xu
4


hướng khách quan toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới một cách chủ động và có lợi
nhất.
2.2/ đối với doanh nghiệp:
vai trò của nhập khẩu được khẳng định cùng với sự phát triển của nền kinh tế
cũng như các doanh nghiệp. thông qua hoạt động nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội
mở rộng quan hệ với nhiều đối tác nước ngoài dẫn đến việc hình thành các liên doanh
liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nước, từ đó giúp doanh nghiệp tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm trong quản lý cũng như trong hoạch định các chiến lược kinh
doanh.
nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc đáp
ứng các nhu cầu của xã hội, từ đó tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cũng như
tăng thu nhập và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
để phát triển kinh tế, các doanh nghiệp đều phải đầu tư trang thiết bị, hiện đại
hoá nền sản xuất và con đường nhanh nhất, hiệu quả nhất là thông qua con đường

nhập khẩu. đặc biệt, đối với ngành hàng không thì việc nhập khẩu trang thiết bị máy
móc, công nghệ hiện đại mang một ý nghĩa cực kỳ to lớn vì nền công nghiệp hàng
không nước ta tuy đã rất cố gắng. song, cũng chưa thể tự mình sản xuất được trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho ngành.
3. các hình thức nhập khẩu chủ yếu:
hiện nay, có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau như: nhập khẩu trực tiếp,
nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu hàng đổi hàng, nhập khẩu tái
xuất...cần tập trung phân tích vào 2 hình thức chủ yếu, đó là:
* nhập khẩu trực tiếp:
khái niệm: nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở tự nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và
quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu,
5


tuân thủ đúng chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế, trực tiếp tiến hành các hoạt
động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng. khi thực hiện phải dùng vốn để tổ
chức kinh doanh.
đặc điểm của nhập khẩu trực tiếp :
doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu phải tự bỏ vốn, phải nghiên cứu thị trường
tiêu thụ cũng như thị trường nước ngoài, lấy danh nghĩa của mình để thực hiện các
giao dịch với khách hàng nước ngoài, ký kết và thực hiện hợp đồng.
nếu như hoạt động nhập khẩu uỷ thác an toàn nhưng lợi nhuận thu được không
lớn thì ngược lại, nhập khẩu trực tiếp tuy mang tính rủi ro cao hơn nhưng lợi nhuận
thu được sẽ lớn hơn, đồng thời công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
cũng như tìm kiếm bạn hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực, nhạy bén và linh hoạt
hơn.
* nhập khẩu uỷ thác:
khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại


dưới hình

thức thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu. hoạt động này phải được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng uỷ thác các doanh nghiệp. thực chất hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hình
thức nhập khẩu qua trung gian thương mại do doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành để
nhận phí uỷ thác.
đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác :
doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch,
không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ cũng như tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ
đứng ra làm đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký
kết và thực hiện hợp đồng uỷ thác cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi
thường nếu có tổn thất xảy ra.

6


doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải mất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhưng
lợi nhuận thu được không cao. khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận
uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số.
ii/ nội dung quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
hoạt động nhập khẩu được tổ chức và thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu và đối tác, tiến
hành đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi
hàng hoá chuyển tới cảng và chuyển giao quyền sở hữu giữa bên bán và bên mua,
hoàn thành thủ tục thanh toán. mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này đều phải được nghiên
cứu kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tranh thủ nắm bắt
những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất
và tiêu dùng trong nước.
tuy nhiên, việc nghiên cứu bằng cách này hay cách khác thì thông qua hoạt

động nghiên cứu thị trường, cần phải trả lời được các câu hỏi cơ bản sau:
kinh doanh nhập khẩu hàng hoá gi?
kinh doanh với ai?
kinh doanh ở đâu, vào thời gian nào?
kinh doanh với số lượng bao nhiêu?
giá cả và lợi nhuận được tính toán ra sao?
1. nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng giao dịch.
để có quyết định chính xác trong kinh doanh thì hoạt động nghiên cứu tiếp cận thị
trường nhập khẩu là rất quan trọng, là nhân tố then chốt. nghiên cứu tiếp cận thị
trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các thủ tục kỹ thuật đưa ra
nhằm giúp các nhà kinh doanh thương mại quốc tế có đầy đủ thông tin cần thiết.
7


để hiểu rõ các đặc trưng và các đặc điểm của thị trường cũng như quy luật vận
động của nó, cần phải xem xét và nghiên cứu trên các mặt sau:
1.1/ nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
phải xem xét, tìm hiểu kỹ về các khía cạnh thương phẩm để hiểu rõ giá trị, công
dụng, nắm được những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trường về hàng hoá.
để chủ động trong việc giao dịch mua bán còn cần nắm vững tình hình sản xuất
các mặt hàng đó như: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, nhân công, tay nghề,
nguyên lý chế tạo…
về mặt tiêu thụ phải biết mặt hàng định lựa chọn đang ở giai đoạn nào của chu
kỳ sống. trên thị trường, ta phải nhận biết được mặt hàng dự định kinh doanh đang ở
giai đoạn thâm nhập, phát triển, bão hoà hay suy thoái để có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. một nhân tố được tính đến trong việc lựa
chọn mặt hàng nhập khẩu là tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng. tỷ suất ngoại tệ là tổng số
tiền bản tệ có thể thu được khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. nếu tỷ suất
ngoại tệ mặt hàng đó (vnd/usd) lớn hơn tỷ giá hối trên thị trường thì việc chọn mặt
hàng nhập khẩu đó là có hiệu quả.

1.2/ nghiên cứu dung lượng thị trường:
dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi
thị trường nhất định, trong một thời gian nhất định. nghiên cứu dung lượng thị trường
là việc xác định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất
ở thị trường đó.
1.3/ lựa chọn đối tác giao dịch:
việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho doanh nghiệp kinh doanh lựa
chọn thị trường, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao
dịch thích hợp. tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn

8


phụ thuộc vào khách hàng. trong cùng những điều kiện như nhau, việc giao dịch với
khách hàng này thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi.
để lựa chọn khách hàng, không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới
thiệu mà cần tìm hiểu và thu thập đầy đủ những thông tin và chính xác về họ.
1.4/ nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu:
giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, luôn gắn liền với thị trường
và là yếu tố cấu thành nên thị trường. việc nghiên cứu thị trường bao gồm những nội
dung sau:
nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trường.
xu hướng biến động của mức giá đó.
những yếu tố ảnh hưởng tới mức giá đó.
2. đàm phán ký kết hợp đồng:
2.1/ đàm phán:
trong thương mại quốc tế, các bên giao dịch thường có những sự khác biệt về
văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán và chịu sự điều tiết của hệ thống chính trị,
pháp luật, tiền tệ tài chính khác nhau. quyền lợi của các bên không thống nhất với
nhau, nhiều khi là trái ngược nhau nên thường xuyên tồn tại những bất đồng. vì vậy,

để giải quyết các bất đồng, các bên phải tiến hành trao đổi, bàn bạc để thống nhất
quan điểm để có thể đi đến ký kết một hợp đồng thương mại. quá trình như vậy được
gọi là "đàm phán thương mại".
có 3 hình thức đàm phán: qua thư tín, qua điện thoại và bằng cách gặp gỡ trực
tiếp.
2.2/ nội dung của hợp đồng nhập khẩu:

9


hợp đồng ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có quốc tịch khác
nhau, trong đó, một bên là bên bán (bên xk) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở
hữu của bên kia gọi là bên mua (bên nk) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá.
hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các doanh
nghiệp nước ta, là cơ sở pháp lý cụ thể cho hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia
này sang quốc gia khác và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm:
+ tên hàng
+ số lượng
+ quy cách phẩm chất hàng hoá.
+ giá cả.
+ phương thức thanh toán.
+ địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
3. tổ chức thực hịên hợp đồng:
việc tổ chức thực hiện hợp đồng bao gồm các bước sau:
3.1/ xin giấy phép nhập khẩu:
xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá. nếu hàng hoá có trong
nghị định thư thì không cần xin phép.
3.2/ mở l/c:

nếu phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, làm thủ tục mở luân chuyển khi
bên bán yêu cầu. l/c là một văn bản pháp lý, trong đó ngân hàng mở l/c cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội

10


dung của l/c. các đặc điểm của l/c rất quan trọng, vì vậy khi mở l/c cần phải làm và
kiểm tra kỹ lưỡng.
3.3/ thuê phương tiện vận tải:
trong trường hợp nhập khẩu theo phương thức fob, chúng ta cần tiến hành thuê
tàu dựa vào căn cứ sau:
những điều khoản của hợp đồng.
đặc điểm của hàng hoá mua bán.
điều kiện vận tải.
tuỳ thuộc vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá cần chuyên chở mà lựa chọn
thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng.
3.4/ mua bảo hiểm:
hàng hoá chuyên chở thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. vì vậy, bảo hiểm hàng
hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất. tuỳ theo đặc điểm tính chất hàng hoá,
điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao.
việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 nguyên tắc sau:
+ điều kiện hợp đồng.
+tính chất hàng hoá.
+tính chất bao bì và phương thức xếp hàng.
+loại tàu chở.
iii.đặc điểm nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu hàng không - airimex
căn cứ nhu cầu phát triển của hàng không dân dụng việt nam ,ngày 21/3/1989,
tổng cục hàng không dân dụng việt nam đã ra quyết định số 197 /tchk thành lập
"công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không ". công ty xuất

nhập khẩu hàng không là công ty được thành lập đầu tiên của ngành có đặc điểm
11


nhập khẩu là chính và mang tính chất chuyên ngành. những mặt hàng nhập khẩu là
máy bay, trang thiết bị quản lý không lưu và các cụm cảng hàng không.
cơ cấu tổ chức của công ty có đặc trưng riêng biệt, từ lãnh đạo công ty đến các
chuyên viên phải là những người có học vấn, trình độ, kinh nghiệm về chuyên ngành
hàng không và ngoại thương .
nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác nhập khẩu là an toàn hàng không. do
vậy việc nhập khẩu đúng chủng loại, đúng chất lượng theo tiêu chuẩn quy định, theo
các khuyến cáo của tổ chức hàng không quốc tế icao, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ của
các trung tâm công nghệ hàng không .
thực hiện chủ trương mở rộng ngành nghề hoạt động kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xhcn, qua đó tận dụng và
phát huy kinh nghiệm, thế mạnh của công ty xuất nhập khẩu hàng không, công ty đã
chủ động xuất nhập khẩu, nhận uỷ thác phục vụ cho các ngành như ngành điện, hoá
chất, bưu chính viễn thông...
ý thức đầy đủ nhiệm vụ và đặc điểm nhập khẩu chuyên ngành nên 15 năm qua,
công ty phát triển không ngừng về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
đảm bảo khai thác vận tải hàng không có hiệu quả, an toàn tuyệt đối.

12


chương ii
thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị vật tư tại công ty xuất nhập khẩu hàng
không -airimex
1. giới thiệu chung về công ty.
tên công ty: công ty xuất nhập khẩu hàng không.

tên quốc tế: general aviation import - export company – viết tắt airimex.
trụ sở chính: 100 nguyễn văn cừ - gia lâm - hà nội.
điện thoại:
số fax:

04 8271351
84- 4 8271925

số đăng ký kinh doanh: 100162, cấp ngày 27/ 9 / 1994.
điện tín: airimex hn.
email:
chi nhánh tại thành phố hồ chí minh: 126 thăng long - quận tân bình.
đại lý bán vé của vn airlines: 142 tôn đức thắng - đống đa - hà nội.
2. mô hình tổ chức của công ty.
2.1/ cơ cấu tổ chức.
công ty airimex là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân,
hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty tổ chức thành
các phòng ban thực hiện chức năng quản lý nhất định .
* cơ cấu bộ máy tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty được phản
ánh ở sơ đồ 1 (xem phụ lục).
2.2/ chức năng nhiệm vụ của công ty:
* kể từ khi thành lập đến nay công ty xuất nhập khẩu hàng không có chức năng
sau đây:

13


kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phương tiện thiết bị phụ tùng, vật tư cho
ngành hàng không.
kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu và hàng hoá dân dụng .

kinh doanh dịch vụ nhận gửi hàng hoá, đại lý bán vé và giữ vé máy bay.
tuy công ty xuất nhập khẩu hàng không chỉ mang danh nghĩa công ty xuất nhập
khẩu nhưng thực chất hiện nay công ty chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhập
khẩu và là nhập khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng theo từng lô hàng nhập khẩu. vì vậy
mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều phụ thuộc vào bên uỷ thác nhập khẩu do
đó tình hình nhập khẩu của công ty biến động lúc tăng, lúc giảm theo nhu cầu của
ngành.
* nhiệm vụ đặt ra cho công ty là:
thực hiện hạch toán độc lập.
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu dài hạn và ngắn hạn đáp
ứng yêu cầu về kĩ thuật máy bay, trang thiết bị, dầu mỡ và các yêu cầu khác.
thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu xuất nhập khẩu do cục hàng không dân dụng việt
nam giao và có trách nhiệm quản lý vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị khí tài, phụ
tùng thay thế với hiệu quả kinh tế cao nhất.
xây dựng cơ chế xuất nhập khẩu những máy bay, phụ tùng thiết bị...kịp thời
thay thế những sản phẩm nói trên nếu không thấy phù hợp với yêu cầu phát triển hoặc
kém hiệu quả.
xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện theo quy định và giấy phép phù hợp với
pháp luật của nhà nước.
tổ chức thực hiện cơ chế nhập uỷ thác cho các đơn vị, tổ chức trong cục hàng
không, sân bay, công ty thuộc hãng hàng không việt nam và các hãng dịch vụ hàng
không khác.
nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng nhập
và kĩ thuật mua bán, mở rộng thị trường quốc tế nhằm góp phần thu ngoại tệ cho
ngành và phát triển xuất nhập khẩu.
14


thực hiện cam kết hoạt động mua bán ngoại thương và các hoạt động liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.

tuân thủ các chính sách chế độ quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, đề
xuất cấp trên các vấn đề liên quan đến chất lượng kĩ thuật thiết bị của ngành hàng
không.
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo quy định của nhà nước.
* cùng với nhiệm vụ trên công ty có quyền hạn sau:
mở tài khoản tiền việt.
mở tài khoản ngoại tệ.
thực hiện và xuất khẩu với các nước trên thế giới với các mặt hàng thuộc lĩnh vực
kinh doanh của công ty.
được vay vốn ngân hàng nhà nước việt nam và nước ngoài, đầu tư liên doanh với
nước ngoài theo đúng luật đầu tư và chế độ quản lý ngoại tệ của nhà nước.
được đàm phán ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với nước ngoài theo quy định
của nhà nước và luật pháp quốc tế, thực hiện các phương án hợp tác của nhà nước và
đầu tư nước ngoài do cấp trên giao.
được đi dự hội trợ triển lãm, mời bên nước ngoài hoặc cử cán bộ ra nước ngoài
để đàm phán kí hợp đồng. khảo sát thị trờng và trao đổi kĩ thuật nghiệp vụ.
được quyền đặt các chi nhánh, đại diện của công ty ở trong và ngoài nước theo
quy định của nhà nước việt nam và nước sở tại.
được thu nhập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường quốc tế.
3. kết quả hoạt động kinh doanh của công ty airimex.
công ty airimex là một đơn vị trực thuộc của tổng công ty hàng không việt
nam. những năm đầu thành lập, công ty hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
và là một đơn vị hạch toán nội bộ. đến năm 1993, công ty được giao vốn trở thành
một đơn vị hạch toán độc lập. bước vào thương trường với lượng vốn nhỏ, cán bộ
công nhân viên chưa thích ứng với thị trường...đã gây khó khăn cho công ty. bên
15


cạnh đó những yếu tố khách quan cũng đã tác động không nhỏ đến hoạt động của
công ty như: hàng loạt các bộ phận thuộc tổng công ty đã được tách ra và cũng có

chức năng nhập khẩu nên họ không nhập khẩu qua công ty như trước kia. điển hình là
nghiệp vụ nhập xăng dầu - nghiệp vụ chiếm 70 - 80% tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu
của công ty đã phải chuyển sang cho công ty xăng dầu hàng không trong năm 1995.
cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực đông nam á năm 1997 đã ảnh hưởng không
nhỏ đến ngành hàng không nói chung và đến công ty nói riêng. đặc biệt, mặt hàng
kinh doanh chủ yếu của công ty là các trang thiết bị ngành hàng không nên hoạt động
cuả công ty phụ thuộc lớn vào nhu cầu mua sắm của các đơn vị trong ngành hàng
không .
tuy nhiên trong những năm vừa qua công ty đã không ngừng trưởng thành,
công ty đã vươn mình ra khắp các lĩnh vực, không bó hẹp mình trong việc nhập khẩu
các thiết bị cho ngành hàng không và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế. khó khăn còn nhiều, song những gì công ty
đã đạt được là sự cổ vũ lớn lao cho airimex.
* kết quả kinh doanh nói chung của công ty được phản ánh ở bảng 1 (xem phụ lục)
3.1/ phương thức hoạt động của công ty .
hai phương thức hoạt động chính của công ty là nhập khẩu ủy thác và nhập khẩu
trực tiếp.
a) nhập khẩu ủy thác
kim ngạch hoạt động nhập khẩu ủy thác lớn thường chiếm tỷ trọng trên 60%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. về cơ bản, đây là hoạt động nhập khẩu
quan trọng của công ty.
trong hoạt động nhập khẩu ủy thác, phần lớn các hợp đồng đều do tổng công ty
hoặc các đơn vị thành viên trong tổng công ty ủy thác. đây là hoạt động vừa mang
tính nghĩa vụ, vừa mang tính kinh doanh của công ty. ngoài ra công ty còn nhận ủy
thác của một số đơn vị khác trong và ngoài ngành hàng không.

16


đối với hàng hoá do tổng công ty hay các đơn vị thành viên trong tổng công ty

ủy thác, tổng công ty sẽ giao chỉ tiêu và cấp vốn cho công ty đồng thời còn có thể chỉ
định đối tác nhập khẩu. trên cơ sở đó, công ty tiến hành các hoạt động cần thiết để
nhập khẩu. trong quá trình đàm phán, cùng với cán bộ của công ty còn có cán bộ của
tổng công ty thuộc các bộ phận chức năng cùng tham gia. hàng hoá nhập về công ty
phải tiến hành các thủ tục giao nhận, vận chuyển tới tận chân công trình mà tổng
công ty chỉ định.
mức phí ủy thác đối với hàng nhập khẩu theo sự ủy thác của các đơn vị có nhu
cầu do hai bên thoả thuận, thường là từ 0,8-2%.
nhìn chung, giá trị nhập khẩu ủy thác luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim
ngạch nhập khẩu, cụ thể: năm 2000 đạt 17.096.000 usd chiếm tỷ trọng 82,6%, năm
2001 tỷ trọng này giảm xuống còn 34,7%. sở dĩ năm 2001, tỷ trọng này giảm xuống
là vì sau khi nghị định 57/cp có hiệu lực, quyền xuất nhập khẩu được mở rộng hơn
đối với nhiều khách hàng của công ty. do vậy, họ đã thực hiện nhập khẩu trực tiếp mà
không cần ủy thác qua công ty. nhưng đến các năm 2002 và 2003 tỷ trọng của nhập
khẩu ủy thác đã dần tăng lên khôi phục lại vị trí vốn có của mình, đạt 40% và 65% do
kim ngạch nhập khẩu phụ tùng máy bay trong 2 năm này tăng cao. mặt hàng này
airimex vẫn đang độc quyền, các đơn vị thành viên và tổng công ty đều uỷ thác qua
airimex.
b) nhập khẩu trực tiếp
bên cạnh hoạt động nhập khẩu ủy thác, hoạt động nhập khẩu trực tiếp cũng là
một hoạt động quan trọng của công ty nhằm tạo việc làm ổn định và nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
kinh doanh hàng hoá phục vụ nhu cầu thị trường là một trong hai mảng kinh
doanh lớn của công ty. đối với hoạt động này, công ty một phần thực hiện kế hoạch
của tổng công ty, một phần phải tự chủ hoàn toàn. hàng hoá mà công ty nhập khẩu
chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của tổng công ty và các đơn vị thành viên. ngoài
ra có một phần nhỏ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dân dụng trong nước. giá trị nhập khẩu

17



hàng hoá tự kinh doanh có giá trị tương đối nhỏ và chiếm khoảng trên dưới 35% tổng
kim ngạch nhập khẩu.
* cơ cấu nhập khẩu theo các hình thức được phản ánh ở bảng 2 (xem phụ lục).
3.2/ kim ngạch nhập khẩu của công ty.
* tổng kim ngạch nhập khẩu được phản ánh ở bảng 3 (xem phụ lục).
trên bảng 3 cho thấy: tổng kim ngạch của công ty giai đoạn 2000 - 2003 biến
đổi liên tục. năm 2000 kim ngạch nhập khẩu đạt 20.968.000 usd nhưng sang năm
2001 kim ngạch nhập khẩu chỉ còn 9.035.000 usd, giảm 56,3% so với năm 2000. sự
giảm đi này của tổng kim ngạch một phần là do nhập khẩu ủy thác giảm sau một thời
gian nghị định 57/cp được thực thi, nhiều đơn vị khác cũng được tổng công cho phép
nhập khẩu gây ra sự cạnh tranh trong nội bộ ngành. sang năm 2002 tổng kim ngạch
lại đạt 11.725.000 usd, tăng 1,3 lần so với năm 2001. năm 2003 kim ngạch nhập khẩu
lên tới 26.023.000 usd, tăng 2,2 lần so với năm 2002. nguyên nhân có lẽ là do nhu
cầu mua sắm trang thiết bị, bảo dưỡng, sửa chữa... của các đơn vị trong ngành hàng
không tăng cao. trên đồ thị số 2 phản ánh rất rõ sự biến đổi của kim ngạch nhập khẩu:
kim ngạch năm 2000 tương đối cao và giảm đi trong năm 2001, 2002 sau đó tăng trở
lại đạt mức cao nhất vào năm 2003. ta cũng thấy rằng giá trị tổng kim ngạch rất lớn
bởi vì tổng kim ngạch nhập khẩu bao gồm cả giá trị của hợp đồng uỷ thác của các
đơn vị ủy thác nhưng phí ủy thác airimex thu được qua các hợp đồng này thường rất
nhỏ, còn giá trị hợp đồng airimex nhập khẩu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng
không cao trong tổng kim ngạch. dó đó phần lợi nhuận công ty thu được từ hoạt động
nhập khẩu thấp.
4. cơ cấu mặt hàng nhập khẩu .
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu các trang
thiết bị hàng không, nên các bạn hàng chủ yếu của công ty là các công ty, các ban
ngành, các bộ tham gia hoạt động trong lĩnh vực hàng không quốc gia việt nam (vn
airlines) cùng các công ty dịch vụ hàng không như: công ty dịch bay (vasco), công ty
cụm cảng hàng không miền bắc (nasco)... bên cạnh đó công ty còn cung ứng các sản
phẩm nhập khẩu và dịch vụ cho các hãng liên doanh hoạt động trong lĩnh vực hàng

18


không và có cả các khách hàng trực thuộc không quân bộ quốc phòng. trong số khách
hàng kể trên, hãng hàng không quốc gia việt nam là khách hàng lớn nhất, tổng trị gía
hợp đồng nhập khẩu uỷ thác chiếm 80% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của công ty.
mặc dù thực hiện kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng công ty vẫn tập trung kinh
doanh vào một số mặt hàng chủ lực như: phụ tùng máy bay (phụ tùng atr-72; phụ
tùng mb-320) năm 2003 chiếm 76.7% tổng kim ngạch nhập khẩu, thiết bị sân bay,
thiết bị quản lý bay…
nhận rõ được tầm quan trọng của nó, từ năm 1993, ngành hàng không bắt đầu
chuyên sâu về mua sắm các trang thiết bị hiện đại, do vậy kim ngạch nhập khẩu của
công ty không ngừng tăng lên.
trong những năm tới, thực hiện mục tiêu hiện đại hoá ngành hàng không và
giành quyền quản lý thông báo bay (fir) trong khu vực chắc chắn sẽ tạo cơ hội thuận
lợi cho công ty.
đặc điểm của loại hàng này cần sự chính xác, an toàn tuyệt đối cho mỗi chuyến
bay do vậy yêu cầu đổi mới, nâng cấp là cần thiết.
ngoài ra, để cạnh tranh với các hãng hàng không khác, để ngày càng nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng trên những chuyến bay, công ty còn tiến hành nhập
các loại rượu, bia, đồ ăn...
* cơ cấu mặt hàng nhập khẩu được phản ánh ở bảng 4 (xem phụ lục).
các mặt hàng nhập khẩu cho ngành: phụ tùng máy bay, thiết bị sân bay, thiết bị
quản lý bay...vẫn là những mặt hàng chính của công ty và chiếm tỷ trọng lớn. trong
ba mặt hàng trên thì giá trị nhập phụ tùng máy bay cho việc sửa chữa, thay thế, bảo
dưỡng chiếm tỷ trọng là lớn nhất. cụ thể, năm 2000 giá trị nhập khẩu phụ tùng máy
bay đạt 11.820.000 usd, tỷ trọng chiếm 57,1% ; sang năm 2001 đạt 4.789.000 usd, tỷ
trọng chiếm 53,02%; năm 2002 đạt 6.952.000 usd, tỷ trọng chiếm 59,3%; đến năm
2002 đạt 14.708.000 usd, tỷ trọng chiếm 56,5%. sau đó đến thiết bị sân bay, thiết bị
quản lý bay. các mặt hàng này sẽ tăng mạnh trong những năm tới do nhu cầu đầu t ư


19


mua sắm các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sự phát triển của ngành hàng không
việt nam.
kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng ngoài ngành không ngừng tăng lên. năm
2000 đạt giá trị 41.000 usd, chiếm tỷ trọng 0,2%; năm 2001 đạt giá trị 496.000 usd,
chiếm tỷ trọng 5,5%; đến năm 2002 tăng cao và đạt giá trị cao nhất trong 4 năm là
1.644.000 usd, chiếm tỷ trọng 14%; đến năm 2003 lại tăng, đạt 14,2%. sở dĩ có sự
tăng mạnh tỷ trọng kinh doanh các mặt hàng ngoài ngành là do sau nghị định 57/cp
sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong ngành cao (tổng công ty cho phép các đơn vị
khác trong ngành nhập khẩu trực tiếp). vì vậy airimex chú ý hơn trong việc đầu tư
kinh doanh các mặt hàng ngoài ngành.
5. thị trường nhập khẩu chính của công ty.
* thị trường nhập khẩu chính được nêu trong bảng 5 (xem phụ lục)
theo bảng 5 cho thấy: công ty đã ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu trang
thiết bị, máy móc với nhiều nhà cung ứng nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu của
ngành. nhưng chiếm phần lớn giá trị ký kết hợp đồng nhập khẩu chỉ tập trung chủ yếu
ở sáu thị trường chính là: đức, pháp, singapore, hà lan, mỹ, nga.
trên bảng số liệu ta thấy giá trị hợp đồng mua các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng,
trang thiết bị, máy móc mới phục vụ cho ngành được ký kết với đức và pháp là lớn
nhất và tăng qua các năm. cụ thể: năm 2000 đạt 5.737.000 usd, tỷ trọng chiếm 27,7%;
sang năm 2001 đạt 5.413.000 usd, giảm 5,7% so với năm 2000 và tỷ trọng chiếm
59,8%; năm 2002 đạt 8.307.000 usd, tăng 1,5 lần so với năm 2001, tỷ trọng chiếm
70,9%. đến năm 2003 đạt 20.567.000 usd, tăng 2,5 lần so với năm 2002 và tỷ trọng
chiếm 79%.
thị trường singapore có xu hướng giảm dần. thị trường mỹ cũng biến đối liên
tục cụ thể: năm 2000 đạt 6.722.000 usd, tỷ trọng chiếm 32,5%; sang năm 2001 đạt
223.000 usd, giảm 96,7% so với năm 2000, tỷ trọng là 2,5%; đến năm 2002 đạt

453.000 usd, tăng 2 lần so với năm 2001, chỉ bằng 6,7% so với năm 2000 và tỷ trọng
chiếm 3,9%. năm 2003 đạt giá trị 1.574.000 usd, chiếm tỷ trọng 6%.
20


cũng từ bảng trên ta thấy giá trị nhập khẩu từ thị trường hồng kông, nhật và
trung quốc đang tăng dần như: thị trường trung quốc năm 2000 đạt 44.000 usd, tỷ
trọng là 0,2%; sang năm 2001 đạt 93.000 usd, tăng 2,1 lần so với năm 2000, tỷ trọng
chiếm 1%; sang năm 2002 đạt 170.000 usd, tăng 1,8 lần so với năm 2001 và tăng 3,9
lần so với năm 2000, tỷ trọng chiếm lên 1,5%; năm 2003 giá trị tăng đạt 406.000,
chiếm tỷ trọng 1,6%. những con số này cho thấy một dấu hiệu đáng mừng vì đây là
những thị trường đầy tiềm năng về nhập khẩu các trang thiết bị của công ty cho
ngành trong những năm tới.
6. khách hàng chủ yếu của công ty.
với nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá không ngừng tăng trong những
năm qua, việc mở rộng các tuyến đường bay, tăng chuyến bay đã dẫn đến việc không
thể không đầu tư mua sắm máy bay mới và trang thiết bị phục vụ cho việc bảo
dưỡng, sữa chữa và quản lý cho các chuyến bay. là công ty có nhiệm vụ nhập khẩu
các mặt hàng đặc chủng này nên khách hàng chủ yếu của công ty là các đơn vị trong
ngành hàng không như việt nam airlines, các xí nghiệp bảo dưỡng máy bay, sân bay
trong lãnh thổ việt nam như xí nghiệp bảo dưỡng a76 của nội bài, sân bay cát bi, lai
châu, điện biên, vinh, huế... các công ty dịch vụ bay sasco, vasco, nasco, masco, và
nhiều trung tâm cụm cảng...
* danh sách khách hàng chủ yếu của công ty được nêu trong bảng 6 (xem phụ
lục).
bảng 6 cho thấy: khách hàng chính của công ty vẫn là các đơn vị thuộc tổng
công ty hàng không việt nam nhưng khách hàng việt nam airlines có giá trị nhập lớn
nhất và tỷ trọng tăng đều qua các năm cụ thể: năm 2000 đạt 10.826.000 usd, tỷ trọng
chiếm 52,4%; sang năm 2001 đạt 5.035.000 usd, giảm 53,5% so với năm 2000, tỷ
trọng chiếm 55,6%; năm 2002 đạt 7.053.000 usd, tăng 1,4 lần so với năm 2001, tỷ

trọng chiếm 60,2%; sang đến năm 2003 đạt 18.346.000 usd, tăng 2,6 lần so với năm
2002 và chiếm tỷ trọng cao nhất 70,5%. sau là đến trung tâm quản lý bay và các cụm
cảng hàng không. trong những năm tới thì đây vẫn là các khách hàng mục tiêu chiến
lược của công ty.
21


pacific airlines là một công ty cổ phần hoạt động theo luật công ty nhưng thực
chất là sự đóng góp của các đơn vị quốc doanh (tổng công ty hàng không việt nam,
công ty du lịch hải phòng, công ty du lịch thành phố hồ chí minh, công ty phát triển
kỹ thuật tedco, công ty tdc- incomex). hiện nay pacific airlines đã mở rộng nhiều các
chuyến bay trong nước và ngoài nước, do đó nhu cầu về máy móc, trang thiết bị
chuyên dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của pacific airlines sẽ rất lớn.
trên bảng ta thấy giá trị mà công ty nhập khẩu cho pacific airlines đã tăng lên
nhưng không đáng kể cụ thể: năm 2001 đạt 74.000 usd; năm 2002 đạt 112.000 usd,
tăng 1,5 lần so với năm 2001; sang năm 2003 đạt giá trị 260.000 usd, tăng 2,3 lần so
với năm 2002. nếu công ty tích cực và chủ động hơn nữa, được pacific airline ủy thác
cho các hợp đồng nhập khẩu lớn các máy móc trang thiết bị chuyên dụng thì những
năm tới đây pacific airline sẽ là một khách hàng có tiềm năng lớn đối với công ty.
giá trị airimex nhập khẩu cho các đơn vị ngoài ngành cũng có xu hớng ngày
càng tăng lên. đây là một dấu hiệu tốt và rất có thể sẽ là những khách hàng thường
xuyên của công ty trong những năm tới khi sự cạnh tranh của các đơn vị trong ngành
hàng không đang trở nên ngày một gay gắt hơn.
7. nhận xét hoạt động kinh doanh của công ty:
7.1/ ưu điểm
trong suốt quá trình hoạt động từ năm 1989 cho đến nay, công ty đã gặp không
ít những thuận lợi và khó khăn. đặc biệt phải đối mặt với cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. tuy có nhiều trở ngại nhưng công ty đã vượt qua
bằng nỗ lực và khả năng của mình. công ty không chỉ hoàn thành tốt những nhiệm vụ
của tổng công ty giao cho mà còn đảm bảo làm ăn có lãi, cải thiện và nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên.

hơn mười năm hoạt động, công ty không ngừng trưởng thành và phát triển, đã
phần nào đáp ứng tốt được nhu cầu trang thiết bị máy móc cho ngành hàng không,
góp phần không nhỏ vào việc phát triển nền kinh tế việt nam. công ty đang cùng
ngành hàng không thực hiện những bước phát triển đa ngành, đưa ngành hàng không

22


trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, từng bước hoà nhập vào lĩnh vực
hàng không quốc tế.
trong kinh doanh, công ty luôn thực hiện kinh doanh đúng theo pháp luật, theo
đường lối chính sách của đảng, thực hiện nộp ngân sách đầy đủ đúng hạn, chỉ nhập
những mặt hàng cần thiết trong nước chưa sản xuất được, đảm bảo hiện đại, tiên tiến,
đúng số lượng, chất lượng, giảm tối thiểu chi phí. công tác tổ chức kinh doanh đặc
biệt được chi uỷ, ban lãnh đạo quan tâm chỉ đạo. hàng tháng chi bộ đều có đề xuất và
thông qua nghị quyết tổ chức mở rộng sản xuất kinh doanh, hàng tuần đều có giao
ban cấp lãnh đạo kịp thời xem xét đề ra phương án, định hướng hợp lý.
trong công tác nghiệp vụ, công ty đã tạo được uy tín với các bạn hàng trong
nước và ngoài nước. mặc dù phải cạnh tranh với một số công ty được phép xnk trực
tiếp khác nhưng công ty vẫn luôn được sự tín nhiệm của các đơn vị trong ngành, luôn
có được các hợp đồng ủy thác trong và ngoài ngành. thông qua việc nhập khẩu ủy
thác máy móc thiết bị cho ngành hàng không và các đơn vị ngoài ngành, công ty đã
thu được nhiều lợi nhuận qua các hợp đồng đó. mặt khác, số lượng mặt hàng kinh
doanh ngoài ngành ngày càng tăng lên, góp phần thu nhập cho công ty, cũng như
giảm được sự phụ thuộc vào mặt hàng truyền thống là các thiết bị hàng không.
các hợp đồng nhập khẩu được thực hiện đúng các điều khoản được ký kết, hạn
chế ở mức tối thiểu những sai sót về nghiệp vụ. công tác giao nhận có nhiều tiến bộ
đảm bảo giải phóng hàng đúng tiến độ và có rất ít trường hợp bị phạt lưu kho, lưu
bãi, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng nhanh, đúng thời hạn và các điều khoản quy
định trong hợp đồng tạo ra sự tin cậy đối với khách hàng của công ty.

những kết quả trên đây, là những tiền đề vững chắc tạo thuận lợi để đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
7.2. những nhược điểm và những tồn tại:
7.2.1/ nhược điểm trong công tác nghiên cứu thị trường:
lĩnh vực kinh doanh hiện nay của công ty là phục vụ nhu cầu về mặt hàng thiết
bị hàng không. do vậy, sự phụ thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh vào các nhu cầu
của các đơn vị trong ngành là rất lớn. nhu cầu về trang thiết bị hàng không ở các đơn
23


vị tuy thường xuyên nhưng không ổn định. do vậy, để chủ động và ổn định kinh
doanh công ty cần phải khai thác thị trường ngoài ngành hàng không. trên thực tế,
công ty có khai thác thị trường này nhưng chưa đạt hiệu quả cao do chưa có sự đầu tư
đúng mức.
các nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là do khách hàng tự tìm đến công ty,
điều này khẳng định uy tín của công ty trên thương trường nhưng dù sao công ty nên
chủ động hơn nữa trong kinh doanh bằng cách tìm ra những mặt hàng, những nhu cầu
mới mà điều này qua thực tế đã chứng tỏ công ty có khả năng làm được.
hoạt động marketing chưa tiến hành tốt do chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ
có hình thức manh mún nhất thời, chưa được tiến hành thường xuyên và sâu rộng từ
thu thập thông tin cho đến xử lý thông tin. công ty chủ yếu thu thập thông tin về thị
trường quốc tế thông qua các đơn đặt hàng mà công ty nhận được, qua các tài liệu của
cục hàng không dân dụng việt nam. do vậy airimex chưa có được một hệ thống thông
tin hoàn hảo về các nhà cung ứng có tiềm năng trên thế giới, ưu nhược điểm của các
nhà cung ứng và các thông tin khác giúp công ty mua bán hàng hoá phù hợp với nhu
cầu của mình.
7.2.2/ nhược điểm trong công tác lựa chọn bạn hàng:
việc lựa chọn bạn hàng trong giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng còn có
nhiều hạn chế. một mặt, do đặc thù của ngành hàng không, các thiết bị chỉ do một số
hãng sản xuất nên số đối tác giao dịch và cung cấp không nhiều. song mặt khác, công

ty chưa tích cực tìm kiếm các bạn hàng mới, chủ yếu vẫn quan hệ với các bạn hàng
truyền thống. điều này đã thu hẹp khả năng lựa chọn bạn hàng và tối ưu hoá lợi ích
cho cả công ty và khách hàng của công ty.
trong quan hệ với các nhà cung cấp, công ty mới chỉ quan hệ với các văn
phòng đại diện của các hãng sản xuất trên thế giới mà chưa trực tiếp đàm phán ký kết
trực tiếp với các nhà sản xuất nên phải chia sẻ lợi nhuận với các công ty nước ngoài.
7.2.3/ nhược điểm trong công tác đàm phán ký kết hợp đồng:
trong thời đại phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, việc tìm hiểu về
đất nước, ngôn ngữ, văn hoá, hay tập quán của từng đối tác là điều khá dễ dàng. như24


ng thực tế công việc này hiện nay airimex làm chưa được tốt. các cán bộ nghiệp vụ
của công ty chưa chịu khó tìm tòi về đối tác mà họ sẽ giao dịch gây nhiều khó khăn
cho việc dự đoán các yêu cầu, dự định của họ. mặc dù đội ngũ nhân viên công ty có
trình độ và kinh nghiệm công tác, song công tác đàm phán ký kết hợp đồng vẫn thường bị kéo dài, mất nhiều thời gian. trong đàm phán, công ty chưa giành được nhiều
sự chủ động nên phần nào vẫn bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài. trong các hợp
đồng đã ký, chủ yếu công ty nhập khẩu theo điều kiện cif nên không giành được
quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. hạn chế này làm cho công ty bị động trong việc
nhận hàng, tốn nhiều ngoại tệ và hình thành nên thói quen nhập khẩu theo điều kiện
cif dẫn tới trình độ nghiệp vụ của nhân viên không được thờng xuyên trau dồi và
nâng cao.
việc nhập khẩu chủ yếu dựa vào hình thức nhập khẩu ủy thác. nhập khẩu theo
hình thức này không cần nhiều chi phí và an toàn song công ty chỉ thu được phần lợi
nhuận rất nhỏ. cho nên lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu chưa được tối đa hoá. với
khả năng của mình airimex có thể tiến hành nhiều hoạt động nhập khẩu tự doanh hơn
để tạo ra lợi nhuận cho công ty.
7.2.4/ nhược điểm trong tổ chức con người.
tổ chức bộ máy và các phòng ban chức năng của công ty còn nhiều điểm chư a
hợp lý. hiện nay trong công ty, cả ba phòng đều có nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu với số lượng nhân viên khá đông. sự bố trí các phòng chức năng này có sự trùng

lắp, không phát huy được sức mạnh tập thể, trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau
trong công tác. chức năng kế hoạch, tổ chức, hành chính lại được bố trí chung trong
một phòng và kiêm cả chức năng giao nhận và quản lý kho hàng hoá, bảo vệ. cơ cấu
này sẽ dẫn đến sự không rõ ràng trong việc thực hiện các chức năng kế hoạch và
nghiệp vụ.

25


×